Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

xây dựng phần mềm khai thác hệ thống data warehouse tại ngân hàng công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.14 KB, 123 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, công nghệ thông tin là một trong những thành tựu vĩ đại nhất
của con người. Sự phát triển của công nghệ thông tin là một vấn đề được các
ngành khoa học, giáo dục, kinh tế… quan tõm. Nó hiện hữu với tầm vóc hết
sức mạnh mẽ, to lớn và ngày càng lớn mạnh thêm.
Tin học giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của con người,
trong đời sống kinh tế - văn hoá – chớnh trị. Ứng dụng tin học trong quản lý
dường như không cũn xa lạ trong giai đoạn hiện nay. Lợi ích của các chương
trình quản lý khiến người ta không thể phủ nhận tớnh hiệu quả của nó.
Với những lợi ích và tớnh tiện dụng mà nó mang lại thì tin học hoá là
cần thiết với tất cả các tổ chức đặc biệt là với ngõn hàng nơi cần rất nhiều ứng
dụng tin học trong hoạt động hàng ngày. Tuy nhiên, công việc tin học hoá là
rất phức tạp đòi hỏi phải có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức cũng như hoạt
động của tổ chức. Chớnh vì vậy, trước khi tiến hành tin học hoá cần xác định
bộ phận nào, phòng ban nào cần thiết phải tin học hoá, sau đó mới tiến hành
lựa chọn các chương trình ứng dụng cho phù hợp.
Sau một thời gian thực tập tại Trung tõm công nghệ thông tin – Ngõn
hàng Công thương Việt Nam, qua tỡm hiểu em thấy rằng việc xử lý dữ liệu
cho ra các báo cáo theo nhiều chiều khác nhau đáp ứng nhu cầu quản lý tại
Ngõn hàng Công thương là rất phức tạp cần phải có một chương trình quản
lý nhằm đơn giản hoá công việc hàng ngày của nhõn viên. Xuất phát từ tư
tưởng đó em đã quyết định nghiên cứu đề tài này cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Tên đề tài: “Xây dựng phần mềm khai thác hệ thống Data
Warehouse tại Ngân hàng Công thương Việt Nam”.
Nội dung của đề tài này em đã trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Trung tâm công nghệ thông tin – Ngân
hàng Công thương Việt Nam.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
Trong chương 1 em trình bày một vài nét tổng quan về Ngõn hàng Công
thương Việt Nam và những vấn đề tổng quan nhất như: lịch sử phát triển,
chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức,… của Trung tõm công nghệ thông tin –
Ngõn hàng Công thương Việt Nam.
Chương 2: Phương pháp luận cơ bản xây dựng phần mềm khai thác
hệ thống Data Warehouse tại Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Trong chương 2 em trình bày các vấn đề lý luận cơ bản của hệ thống
Data Warehouse và những phương pháp luận cần thiết cho quá trình thực hiện
đề tài này.
Chương 3: Xây dựng phần mềm khai thác hệ thống Data
Warehouse tại Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Đõy là chương mô tả toàn bộ quá trình thực hiện đề này. Trong chương
này em đã trình bày hai vấn đề chớnh. Thứ nhất, là tỡm hiểu quá trình xõy
dựng hệ thống Data Warehouse tại Ngõn hàng Công thương Việt Nam. Thứ
hai, là toàn bộ quy trình xõy dựng phần mềm khai thác hệ thống Data
Warehouse tại Ngõn hàng Công thương Việt Nam từ khảo sát phõn tích yêu
cầu, thiết kế, đến cài đặt và chạy thử chương trình.
Đõy là một đề tài rất hay, việc thực hiện đề tài này sẽ giúp em tổng hợp
được những kiến thức đã được trang bị tại trường. Tuy nhiên, do khả năng và
kinh nghiệm cũn hạn chế nên việc thực hiện đề tài cũn gặp rất nhiều sai sót và
hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và
các bạn để em có thể hoàn thiện hơn đề tài này. Trong quá trình thực hiện đề
tài này em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của TS. Trần Thị Thu Hà -
Giảng viên hướng dẫn chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em. Qua đõy, em xin
chõn thành cảm ơn cô và các thầy cô trong khoa Tin học kinh tế đã có những
ý kiến đóng góp quý bỏu để em có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
I. Giới thiệu về Ngân hàng Công thương Việt Nam
1.1 Giới thiệu chung
Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ
năm 1988 (01/07/1988), sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là
ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành ngân
hàng Việt Nam. Ngân hàng Công thương Việt Nam là một ngân hàng đầu tiên
của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Hiện nay, Ngân hàng
Công thương Việt Nam có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở
giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm/phũng giao dịch và có quan hệ đại
lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới. Ngân hàng Công thương Việt
Nam là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA (ngân
hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam); đồng thời là thành viên chính thức
của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA), Hiệp hội các ngân hàng Châu Á
(AABA), Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT),
Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Ngoài ra,
Ngân hàng Công thương Việt Nam còn là thành viên sáng lập của các Tổ
chức Tài chính Tín dụng: Sài Gòn Công thương Ngân hàng, công ty cho thuê
tài chính quốc tế - VILC (Công ty cho thuê tài chính quốc tế đầu tiên tại Việt
Nam), công ty Liên doanh bảo hiểm Châu Á – Ngõn hàng Công thương.
Ngân hàng có 4 công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính,
Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản,
Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ
Thông tin và Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã ký 8 Hiệp định Tín dụng khung với

các quốc gia Bỉ, Đức, Hàn quốc, Thụy Sĩ và có quan hệ đại lý với 735 ngân
hàng lớn của 60 quốc gia trên khắp các châu lục.
1.2 Hệ thống tổ chức
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
1.3 Các hoạt động chính
- Huy động vốn.
- Cho vay, đầu tư.
- Bảo lónh.
- Thanh toán và Tài trợ thương mại.
- Ngõn quỹ.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
4
Trụ sở chính
Sở giao dịch Chi nhánh
cấp 1
Văn phòng
đại diện
Đơn vị sự
nghiệp
Công ty trực
thuộc
Quỹ tiết kiệm Chi nhánh
cấp 2
Phòng giao
dịch
Quỹ tiết kiệm
Chi nhánh
phụ thuộc
Phòng giao
dịch

Phòng giao
dịch
Quỹ tiết kiệm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
- Thẻ và ngõn hàng điện tử.
- Hoạt động khác.
II. Giới thiệu về Trung tâm công nghệ thông tin – Ngân hàng công
thương Việt Nam
- Địa chỉ: 46A Tăng Bạt Hổ - Hà Nội.
- Điện thoại: (04)3972330.
- Fax: (04)39712346.
Trung tõm công nghệ thông tin là một đơn vị sự nghiệp, một đơn vị
thành viên thuộc Ngõn hàng Công thương Việt Nam. Trung tõm có vai trò hết
sức quan trọng trong hoạt động của Ngõn hàng Công thương Việt Nam.
Ngoài việc đáp ứng nhu cầu cơ bản về công nghệ thông tin cho toàn bộ hệ
thống thuộc Ngõn hàng Công thương, trung tõm cũn có vai trò quan trọng
trong việc tham mưu cho lónh đạo trong việc xõy dựng một thống công nghệ
thông tin hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu phát triển của Ngõn hàng Công thương.
Với vai trò quan trọng như vậy, hiện nay Trung tõm công nghệ thông tin đang
ngày càng phát triển tương xứng với sự phát triển của Ngõn hàng Công
thương Việt Nam.
2.1 Lịch sử phát triển của Trung tâm công nghệ thông tin – Ngân hàng
Công thương Việt Nam
- Năm 1990, Ngõn hàng Công thương Việt Nam chớnh thức thành lập
phòng Thông tin - điện toán tại trụ sở chớnh của Ngõn hàng công thương Việt
Nam tại số 108 Trần Hưng Đạo – Hà Nội. Với nhiệm vụ chủ yếu của phòng là
nghiên cứu tỡm ra các khả năng ứng dụng tin học vào hoạt động kinh doanh
của ngõn hàng.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
- Năm 1995, Trung tõm điện toán được thành lập theo quyết định số
234 NHCT/QĐ ngày 25/05/1995 của Tổng Giám Đốc Ngõn hàng Công
thương Việt Nam. Trung tõm điện toán ra đời nhằm thực hiện nhiệm vụ điều
hành, nghiên cứu, ứng dụng và triển khai kỹ thuật thông tin điện toán nhằm
hiện đại hoá các hoạt động kinh doanh của ngõn hàng.
- Đến ngày 17/07/2000 với quyết định số 091/QĐ-HĐQT-NHCT của
Chủ tịch Hội đồng quản trị thành lập Trung tõm công nghệ thông tin – Ngõn
hàng Công thương Việt Nam và chuyển trụ sở làm việc của trung tõm về 46A
Tăng Bạt Hổ - Hà Nội.
- Khi mới thành lập thì trung tõm mới chỉ có 7 phòng ban trong đó có 6
phòng kỹ thuật và 1 phòng kế toán tổng hợp. Cho đến nay cùng với sự phát
triển của Ngõn hàng Công thương Việt Nam trung tõm đã phát triển mạnh mẽ
cả về số lượng nhõn viên và số phòng ban chức năng. Và hiện nay trung tõm
có 10 phòng ban chức năng, trong đó có 9 phòng kỹ thuật và 1 phòng kế toán
tổng hợp.
2.2 Vị trí và chức năng của Trung tâm công nghệ thông tin – Ngân hàng
Công thương Việt Nam
Trung tõm công nghệ thông tin là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ngõn
hàng Công thương Việt Nam, có tư cách pháp nhõn, có con dấu riêng.
Trung tõm là đầu mối, chủ trì, phối hợp hoạt động công nghệ thông tin
đảm bảo sự thông suốt trong toàn hệ thống Ngõn hàng Công thương. Thực
hiện nghiên cứu các giải pháp tối ưu về lựa chọn công nghệ, xõy dựng các hệ
thống thông tin quản lý và vận hành các mạng máy tớnh, bảo trì, bảo dưỡng
hệ thống máy tớnh của trung tõm và các đơn vị trực thuộc Ngõn hàng Công
thương, phát triển các phần mềm ứng dụng; thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu
phục vụ công tác quản lý tại ngõn hàng; đào tạo nguồn nhõn lực, chuyển giao
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế

công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin cho các đơn vị trong và ngoài
Ngõn hàng Công thương.
Ngoài ra, Trung tõm công nghệ thông tin cũn là một đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin,
các chương trình ứng dụng cho các đơn vị trong và ngoài ngành ngõn hàng.
2.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm công nghệ thông tin – Ngân
hàng Công thương Việt Nam
- Thực hiện quản lý, triển khai, kiểm tra và kiểm soát tất cả các hoạt
động công nghệ thông tin trong Ngân hàng Công thương đảm bảo sự đồng
bộ, thống nhất và hiệu quả trong hoạt động cho toàn hệ thống Ngân hàng
Công thương.
- Phối hợp với các phòng tin tại các chi nhánh của Ngõn hàng Công
thương trong việc triển khai, chuyển giao công nghệ, cũng như các hoạt động
công nghệ thông tin khác đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động.
- Xõy dựng các chiến lược nghiên cứu, phát triển, lựa chọn công nghệ
cho phù hợp với sự phát triển của ngõn hàng.
- Đề ra kế hoạch cải tiến công nghệ, hệ thống thông tin quản lý, các sản
phẩm dịch vụ cho phù hợp với sự phát triển của trung tõm.
- Trực tiếp phát triển, bảo trì và sửa chữa các trang thiết bị tin học cho
toàn hệ thống Ngõn hàng Công thương.
- Tham mưu cho lónh đạo ngõn hàng trong việc lựa chọn các trang thiết
bị tin học, các hệ thống truyền thông và các giải pháp kỹ thuật phù hợp, đảm
bảo sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động của toàn hệ thống Ngõn hàng
Công thương từ các chi nhánh đến trụ sở chớnh.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
- Trực tiếp quản lý việc thu thập, khai thác, bảo trì, sao lưu và phục hồi
dữ liệu, đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu cho toàn hệ thống Ngõn hàng
Công thương.

- Hợp tác với các đơn vị trong và ngoài ngành trong việc nghiên cứu,
phát triển và triển khai các giải pháp kỹ thuật.
- Trực tiếp tiến hành đào tạo, phát triển nguồn nhõn lực cho lĩnh vực
công nghệ của ngõn hàng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngõn hàng.
2.4 Cơ cấu tổ chức của Trung tõm công nghệ thông tin – Ngõn hàng
Công thương Việt Nam
Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm công nghệ thông tin –
Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Trong sơ đồ cơ cấu tổ chức trên Ban giám đốc gồm có : 1 Giám đốc
và 5 phó giám đốc. Trong đó giám đốc phụ trách công việc chung của toàn
trung tõm. Các phó giám đốc theo phõn công của ban giám đốc phụ trách các
công việc chức năng tương ứng.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
8
Ban giám đốc trung tâm
Phòng
an ninh
hệ thống
Phòng
phần
mềm
Phòng
kế toán
tổng
hợp
Phòng
kỹ thuật
truyền
thống
Phòng

quản lý
trang
thiết bị
Phòng
vận
hành
lưu trữ
và phục
hồi dữ
liệu
Phòng
hỗ trợ
kỹ thuật
cho chi
nhánh
Miền
nam
Phòng
hỗ trợ
kỹ thuật
cho chi
nhánh
Miền
trung
Phòng
nghiên
cứu phát
triển
Phòng
tích

hợp hệ
thống
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
- Mỗi phòng chức năng gồm 1 trưởng phòng và 2 phó phòng làm nhiệm
vụ quản lý, điều hành và phõn công công việc trong phòng.
- 10 phòng ban chức năng của trung tõm thì có 9 phòng kỹ thuật và 1
phòng kế toán tổng hợp. Tương ứng với mỗi phòng ban sẽ phụ trách một lĩnh
vực hoạt động riêng của trung tõm, đó là các hoạt động cụ thể như sau :
Phòng an ninh hệ thống:
- Đảm bảo sự an toàn cho toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của
Ngõn hàng Công thương.
- Lập kế hoạch và chỉ đạo việc đảm bảo an ninh cho toàn bộ hệ thống
công nghệ thông tin của Ngõn hàng Công thương.
Phòng tích hợp hệ thống:
- Đảm bảo sự thông suốt cho toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của
Ngõn hàng Công thương.
- Tham gia các dự án xõy dựng chương trình phần mềm phục vụ hoạt
động của ngõn hàng.
- Tham gia xõy dựng và triển khai các giải pháp tích hợp hệ thống công
nghệ thông tin với các đơn vị trong và ngoài ngành.
Phòng nghiên cứu phát triển:
- Tham mưu cho lónh đạo trong việc xõy dựng kế hoạch phát triển hệ
thống công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu phát triển của ngõn hàng.
- Định hướng việc tổ chức và thực hiện các dự án kỹ thuật mới của
Trung tõm công nghệ thông tin – Ngõn hàng Công thương Việt Nam.
- Xõy dựng các kế hoạch đào tạo, chuyển giao công nghệ cho các đơn
vị trong và ngoài Ngõn hàng Công thương.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế

Phòng ứng dụng, triển khai và phát triển phần mềm:
- Trực tiếp tham gia xõy dựng và triển khai các dự án phần mềm ứng
dụng phục vụ hoạt động hàng ngày của ngõn hàng.
- Quản lý và hỗ trợ kỹ thuật việc sử dụng các phần mềm ứng dụng.
- Cung cấp và chuyển giao các phần mềm ứng dụng cho các đơn vị
ngoài ngành.
Phòng kế toán tổng hợp:
- Quản lý và thực hiện các chớnh sách về lương, thưởng cho cán bộ công
nhõn viên trong trung tõm.
- Xõy dựng các kế hoạch phát triển và tuyển nhõn sự cho trung tõm.
- Thực hiện việc tổng hợp các hoạt động về tài chớnh của trung tõm.
Phòng kỹ thuật truyền thông:
- Quản lý hệ thống truyền thông của Ngõn hàng Công thương.
- Xõy dựng các chiến lược phát triển mạng truyền thông, mạng máy
tớnh trong toàn hệ thống Ngõn hàng Công thương.
- Cung cấp các dịch vụ lắp đặt, bảo trì các hệ thống mạng truyền thông,
mạng máy tớnh cho các đơn vị trong và ngoài ngành.
Phòng quản lý trang thiết bị:
- Quản lý việc sử dụng các trang thiết bị trong trung tõm.
- Xõy dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị đáp ứng nhu cầu phát triển
của trung tõm cũng như của Ngõn hàng Công thương trong lĩnh vực công
nghệ thông tin.
- Thực hiện việc bảo trì và sửa chữa các trang thiết bị trong trung tõm.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
Phòng vận hành lưu trữ và phục hồi dữ liệu:
- Thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu quản
lý, điều hành hoạt động của Ban lónh đạo Ngõn hàng Công thương.
- Xõy dựng các kế hoạch nõng cấp và phát triển hệ thống sao lưu dữ

liệu, các vật mang tin nhằm đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu cho toàn hệ
thống Ngõn hàng Công thương.
Phòng hỗ trợ kỹ thuật cho chi nhánh miền Trung:
- Hỗ trợ kỹ thuật thông tin cho hoạt động hàng ngày của các chi nhánh
của Ngõn hàng Công thương tại miền Trung.
Phòng hỗ trợ kỹ thuật cho chi nhánh miền Nam :
- Hỗ trợ kỹ thuật thông tin cho hoạt động hàng ngày của các chi nhánh
của Ngõn hàng Công thương tại miền Nam.
2.5 Tình trạng tin học hoá tại Trung tâm công nghệ thông tin – Ngân
hàng Công thương Việt Nam
Với đặc thù là hoạt động trong lĩnh vực ngõn hàng, một môi trường cạnh
tranh về công nghệ là rất lớn. Do đó, trong những năm qua Trung tõm công
nghệ thông tin luôn được Ngõn hàng Công thương chú ý trang bị những trang
thiết bị và những ứng dụng tốt nhất nhằm phục vụ tốt công việc hàng ngày
của trung tõm, đáp ứng nhu cầu phát triển của Ngõn hàng Công thương Việt
Nam. Vì vậy mà tin học hoá diễn ra rất mạnh mẽ tại trung tõm. Điều đó thể
hiện ở một số đặc điểm sau:
- Máy tớnh để bàn với cấu hình tương đối cao được trang bị tại tất cả
các bàn làm việc của tất cả các nhõn viên trong trung tõm.
- Cũng như tại các ngõn hàng khác trung tõm cũng trang bị hệ thống
Cobank - hệ thống lừi của ngành ngõn hàng.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
- Hiện nay, trung tõm có trang bị hệ thống máy chủ AS400 của IBM
với hệ điều hành OS400.
- Trung tõm đang sử dụng Cơ sở dữ liệu DB2. Ngoài ra, cũn rất nhiều
các phần mềm phụ trợ khác nhằm phục vụ hoạt động hàng ngày của trung
tõm như: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle, Hệ điều hành Windows XP, Hệ
điều hành Windows server 2003,… và một số phần mềm ứng dụng khác.

2.6 Những thành tựu mà Trung tâm công nghệ thông tin đã đạt được
Cùng với sự phát triển của Ngõn hàng Công thương Việt Nam Trung
tõm công nghệ thông tin đã liên tục phát triển, thực hiện chuyển giao công
nghệ và đã đạt được một số thành tựu sau đõy:
- Thực hiện chuyển đổi chương trình kế toán trên cơ sở dữ liệu FoxPro
sang chương trình kế toán mới – MISAC – trên cơ sở dữ liệu ORACLE nhằm
tận dụng đến mức cao nhất khả năng bảo mật của hệ quản trị cơ sở dữ liệu
này. Đồng thời, tạo tiền đề cho sự tập trung hoá, an toàn và bảo mật dữ liệu
của Ngõn hàng Công thương Việt Nam.
- Thực hiện triển khai hệ thống chương trình thanh toán quốc tế theo
tiêu chuẩn SWIFT – IBS, hệ quản trị cơ sở dữ liệu ORACLE. Qua đó, góp
phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán ngoại tệ, đồng thời tăng khả năng liên kết
hệ thống thanh toán quốc tế với các ngõn hàng khác ở trong và ngoài nước.
- Thực hiện việc thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu cung cấp các thông
tin kịp thời phục vụ nhu cầu quản lý của ban lónh đạo Ngõn hàng Công
thương.
- Đảm bảo việc truyền nhận dữ liệu giữa các chi nhánh và trụ sở chớnh.
Đồng thời, đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu cho toàn hệ thống Ngõn hàng
Công thương.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
- Thực hiện công việc quản trị dữ liệu ngay tại trung tõm và máy chủ
tại tất cả các chi nhánh thuộc Ngõn hàng Công thương Việt Nam.
- Từ năm 2000 cho đến nay, trung tõm công nghệ thông tin đã tiến
hành nghiên cứu, xõy dựng và triển khai dự án thông tin WEB Site & Intranet
ICBV nhằm quản lý và khai thác có hiệu quả thông tin dữ liệu đáp ứng yêu
cầu quản lý trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó, Trung tõm đã hoàn thành và
tiến hành triển khai dự án thư điện tử ( email ), bước đầu đã phục vụ một cách
có hiệu quả nhu cầu truyền nhận báo cáo, trao đổi thông tin giữa các chi

nhánh, các phòng ban tại trụ sở chớnh của Ngõn hàng Công thương mà vẫn
đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin của ngõn hàng.
- Hiện nay, Trung tõm công nghệ thông tin đã kết hợp với Bưu điện Hà
Nội, Viễn thông điện lực, Viễn thông quõn đội nõng cấp phương thức truyền
qua Dialup tốc độ thấp sang đường Leased Line tạo cơ sở cho việc triển khai
các loại hình dịch vụ mới của Ngõn hàng Công thương Việt Nam như: ATM,
hệ thống thanh toán,… Ngoài ra, việc nõng cấp đường truyền thông cũn hỗ
trợ giải quyết nạn ách tắc đường truyền trong thanh toán điện tử và thanh toán
quốc tế.
- Cùng với phòng kế toán, Trung tõm công nghệ thông tin đã đưa ra sản
phẩm Thanh toán điện tử dự thi và đoạt giải Sao vàng đất Việt năm 2004. Sản
phẩm này đã được hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt Nam cấp giấy chứng
nhận số 29/2004/QĐ/DNTVN ngày 20/8/2004 và được Uỷ ban quốc gia về
hợp tác kinh tế tặng bằng khen cho Ngõn hàng Công thương Việt Nam vì đã
có những thành tích xuất sắc trong phát triển sản phẩm và thương hiệu thương
gia hội nhập kinh tế Quốc tế tại Quyết định số 191/QĐ – UBQG ngày
26/08/2004. Sản phẩm này cũng đã mở ra sự phát triển mới cho Ngõn hàng
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
Công thương Việt Nam trong việc nõng cao hiệu quả hoạt động, cũng như
nõng cao chất lượng và khả năng phục vụ khách hàng trong thanh toán.
- Từ năm 2004 cho đến nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin cũng như các chương trình ứng dụng trong lĩnh vực ngõn hàng.
Dưới sự chỉ đạo của Ban lónh đạo Ngõn hàng Công thương Việt Nam, Trung
tõm công nghệ thông tin đã phối hợp với các phòng ban chức năng, các chi
nhánh tiến hành nghiên cứu, xõy dựng và triển khai các dự án phát triển công
nghệ thông tin cho Trung tõm công nghệ thông tin nói riêng và cho toàn hệ
thống Ngõn hàng Công thương nói chung. Bước đầu với tinh thần chủ động,
sáng tạo cùng với sự nhiệt tình và ý thức trách nhiệm cao của cán bộ công

nhõn viên trong trung tõm, các dự án này đã đạt được một số thành quả nhất
định. Cho đến nay, trung tõm đã xõy dựng được một hệ thống công nghệ
thông tin tương đối hiện đại, đồng bộ. Qua đó, đảm bảo sự thông suốt về hệ
thống công nghệ thông tin, đồng thời đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển
mới của Ngõn hàng Công thương Việt Nam.
- Trong những năm gần đõy, các phòng ban kỹ thuật đã phối hợp với
nhau tương đối tốt trong việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ
mới cho Ngõn hàng Công thương Việt Nam như: Chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu mệnh giá ghi sổ, trái phiếu ngoại tệ,…
- Trung tõm đã và đang tiếp tục nghiên cứu và triển khai các biện pháp
phòng chống virus hiệu quả nhất cho tất cả các chi nhánh và các phòng ban
tại trụ sở chớnh đảm bảo sự an toàn và bảo mật cho hệ thống công nghệ thông
tin của Ngõn hàng Công thương Việt Nam.
- Trong thời gian tới, Trung tõm công nghệ thông tin tiếp tục phát triển
và triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn và bảo mật dữ liệu của
ngõn hàng.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
- Trung tõm công nghệ thông tin đã xõy dựng được một hệ thống thanh
toán song biên với các Ngõn hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam, Ngõn hàng Đầu tư phát triển Việt Nam, Ngõn hàng Ngoại thương Việt
Nam, Kho bạc Nhà nước Việt Nam,…Qua đó, tạo ra được sự xuyên suốt cho
hệ thống thanh toán giữa các ngõn hàng.
Như vậy có thể thấy rằng, với sự cố gắng của Ban giám đốc và tập thể
cán bộ công nhõn viên Trung tõm công nghệ thông tin – Ngõn hàng Công
thương Việt Nam đã đạt được rất nhiều những thành tựu trong những năm
qua. Qua đó góp phần quan trọng vào sự phát triển của Ngõn hàng Công
thương Việt Nam. Không những thế, Trung tõm công nghệ thông tin – Ngõn
hàng Công thương Việt Nam cũn góp phần thúc đẩy sự phát triển của công

nghệ thông tin tại Việt Nam hiện nay.
2.7 Giới thiệu về phòng thực tập – Phòng tích hợp hệ thống
Phòng tích hợp hệ thống được thành lập ngay từ ngày đầu thành lập
Trung tõm công nghệ thông tin. Cùng với sự phát triển của trung tõm, Phòng
ngày càng phát triển cả về số lượng và sự hiện đại của trang thiết bị, khối
lượng công việc đảm nhận, cũng như số lượng cán bộ công nhõn viên. Và
hiện nay, Phòng tích hợp hệ thống có 17 cán bộ công nhõn viên, trong đó có
1 Trưởng phòng và 2 phó phòng. Với chức năng, nhiệm vụ chớnh của phòng
như sau:
2.7.1 Chức năng
- Thực hiện việc quản lý hệ thống kỹ thuật thông tin, việc sử dụng
các trang thiết bị, các chương trình ứng dụng của Ngân hàng Công thương,
đảm bảo sự thống nhất về hệ thống kỹ thuật và công nghệ thông tin trong
Ngân hàng Công thương. Cũng như đảm bảo sự xuyên suốt và hiệu quả
trong công việc.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
- Phòng tích hợp hệ thống là đầu mối quan trọng trong quá trình kết
hợp với các phòng ban, các đơn vị chức năng có liên quan trong việc xõy
dựng và triển khai các dự án kĩ thuật cho toàn hệ thống Ngõn hàng Công
thương nhằm đảm bảo tớnh tương thích và trong suốt của hệ thống kỹ thuật
và công nghệ thông tin của Ngõn hàng Công thương.
- Hỗ trợ về mặt kỹ thuật thông tin cho các chi nhánh trong việc thực
hiện công việc hàng ngày.
- Thực hiện việc kết xuất thông tin, dữ liệu đáp ứng nhu cầu quản lý
của lónh đạo trung tõm, cũng như lónh đạo Ngõn hàng Công thương.
- Phòng tích hợp hệ thống cũn là nơi cung cấp các giải pháp tích hợp hệ
thống công nghệ thông tin với các đơn vị trong và ngoài ngành ngõn hàng.
2.7.2 Nhiệm vụ

- Tham mưu cho Giám đốc trung tõm trong việc chấp hành các chủ
trương, chớnh sách, quy hoạch quản lý về công nghệ, hiện đại hoá ngõn hàng
của Ngõn hàng Nhà nước.
- Thực hiện xõy dựng và hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn hoá về
giao diện, đảm bảo sự tương thích giữa hệ thống thông tin của Ngõn hàng
Công thương với Ngõn hàng Nhà nước.
- Phòng tích hợp hệ thống kết hợp với các phòng ban kỹ thuật khác
trong Trung tõm công nghệ thông tin trong việc nghiên cứu, xõy dựng, triển
khai và chuyển giao các ứng dụng phần mềm phục vụ việc phát triển các sản
phẩm dịch vụ của Ngõn hàng Công thương.
- Nhận chuyển giao từ các dự án mua các ứng dụng phần mềm từ các
đơn vị bên ngoài, sau đó tiến hành triển khai cho toàn hệ thống Ngõn hàng
Công thương.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
- Nhận chuyển giao các ứng dụng công nghệ thông tin từ các đơn vị
trong và ngoài Ngõn hàng Công thương nhằm phục vụ công tác quản lý, phát
triển kinh doanh và sản phẩm dịch vụ của Ngõn hàng Công thương.
- Tổ chức thực hiện tất cả các ứng dụng (do Ngõn hàng Công thương
Việt Nam triển khai, liên doanh, hoặc mua ngoài) thành một thể thống nhất
trong toàn hệ thống Ngõn hàng Công thương.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy trình đảm bảo an toàn kỹ
thuật về công nghệ thông tin trong hệ thống Ngõn hàng Công thương nhằm
đảm bảo sự thống nhất và an toàn trong hoạt động trong toàn hệ thống Ngõn
hàng Công thương.
- Là đầu mối trong việc thẩm định và giám sát triển khai các phương án
kỹ thuật, các dự án phát triển các chương trình ứng dụng liên quan đến ứng
dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm và dịch vụ ngõn hàng của tất cả
các đơn vị thành viên của Ngõn hàng Công thương Việt Nam.

- Kết hợp với phòng tin tại tất cả các chi nhánh thuộc Ngõn hàng Công
thương Việt Nam trong việc tích hợp các chương trình ứng dụng thành một
thể thống nhất nhằm tạo ra sự đồng bộ và hiệu quả trong hoạt động của toàn
hệ thống Ngõn hàng Công thương.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
III. Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
3.1 Lý do chọn đề tài
Sau giai đoạn tỡm hiểu tại Trung tâm công nghệ thông tin – Ngân
hàng Công thương Việt Nam mà cụ thể là tại Phòng tích hợp hệ thống về
vai trò, chức năng, các công việc hàng ngày, cũng như các dự án kỹ thuật mà
trung tõm đang thực hiện em nhận thấy một số vấn đề sau:
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
Thứ nhất, như chúng ta đã biết ngõn hàng dữ liêu có vai trò hết sức
quan trọng trong hoạt động hàng ngày của bất kì một doanh nghiệp nào mà
đặc biệt là tại các ngõn hàng. Tại Ngõn hàng Công thương Việt Nam thì hàng
tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm đều tiến hành thu thập, lưu trữ, xử lý
và kết xuất ra các báo cáo về tình hình hoạt động của từng nghiệp vụ, của
từng chi nhánh nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà quản lý trong việc điều
hành và định hướng cho sự phát triển của ngõn hàng. Các báo cáo này đều
được kết xuất ra từ hệ thống Data Warehouse và tồn tại dưới dạng các file
exel được lưu trữ trong các tệp trên ở cứng máy tớnh. Muốn xem các báo cáo
này, nhõn viên tại ngõn hàng phải tự tỡm tới các tệp chứa các báo cáo. Hơn
nữa, tên các file exel của các báo cáo lại được đặt tên theo mã các báo cáo và
số lượng các báo cáo là rất lớn. Do đó, gõy rất nhiều khó khăn cho nhõn viên
trong quá trình tỡm ra báo cáo cần thiết. Như vậy, có thể thấy rằng việc xõy
dựng phần mềm khai thác ngõn hàng dữ liệu là cần thiết giúp tiết kiệm thời
gian và công sức góp phần nõng cao hiệu quả trong công việc.
Thứ hai, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì việc tích hợp,

phõn tích, xử lý dữ liệu đã có những bước phát triển rất lớn. Trước kia, việc
khai thác ngõn hàng dữ liệu chỉ là việc xử lý các file dữ liệu đơn giản với
dung lượng nhỏ. Thì hiện nay việc xử lý dữ liệu đã có thể thực hiện với khối
lượng dữ liệu lớn hơn, cho ra các báo cáo phõn tích theo nhiều chiều khác
nhau. Chớnh vì vậy, đõy là cơ sở để các tổ chức có thể xõy dựng cho mình
ngõn hàng dữ liệu và các phần mềm khai thác ngõn hàng dữ liệu có hiệu quả
đáp ứng yêu cầu của sự cạnh tranh. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng tạo ra
áp lực về sự thay đổi công nghệ với các tổ chức. Đặc biệt, hoạt động trong
lĩnh vực ngõn hàng, một môi trường cạnh tranh rất khốc liệt, đồng thời khối
lượng dữ liệu xử lý hàng ngày cũng rất lớn. Vì vậy, việc xõy dựng phần mềm
mới khai thác tốt nhất ngõn hàng dữ liệu là cần thiết tại Ngõn hàng Công
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
thương Việt Nam hiện nay. Đõy là một trong những lý do mà em đã chọn
thực hiện đề tài này.
Thứ ba, không chỉ do yêu cầu mới của nhà quản lý và sự thay đổi công
nghệ mà sự thay đổi chớnh sách của nhà nước cũng là một nguyên nhõn thúc
đẩy các tổ chức thay đổi công nghệ cho phù hợp. Và tại Ngõn hàng Công
thương Việt Nam hiện nay cũng đang có những thay đổi về công nghệ cho
phù hợp với những chớnh sách mới của nhà nước trong lĩnh vực ngõn hàng.
Việc xõy dựng phần mềm khai thác ngõn hàng dữ liệu cũng là một trong
những hướng phát triển về công nghệ tại đõy. Qua đõy, có thể thấy việc xõy
dựng phần mềm khai thác ngõn hàng dữ liệu tại Ngõn hàng Công thương là
cần thiết, phù hợp với những thay đổi về chớnh sách của nhà nước trong lĩnh
vực ngõn hàng.
Xuất phát từ những khó khăn trên và theo một nghiệp vụ thực hiện
hàng ngày tại Phòng tích hợp hệ thống em quyết định chọn đề tài “Xây
dựng phần mềm khai thác hệ thống Data Warehouse tại Ngân hàng
Công thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt

nghiệp của mình. Đây là một đề tài rất hay và việc thực hiện đề tài này có
thể đáp ứng phần nào nhu cầu của các nhà quản lý tại Ngân hàng Công
Thương Việt Nam.
3.2 Mục đích của đề tài
- Giải quyết các vấn đề khó khăn của Ngõn hàng Công thương
Việt Nam trong việc khai thác ngõn hàng dữ liệu.
- Cung cấp các báo cáo chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhanh
chóng phục vụ cho công tác quản lý tại Ngõn hàng Công thương.
- Nâng cao hiệu suất công việc, đặc biệt cho cán bộ quản lý để cú
cỏc quyết định kịp thời -> nhằm mang lợi nhuận cho ngõn hàng.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN XÂY DỰNG
PHẦN MỀM KHAI THÁC HỆ THỐNG DATA WAREHOUSE
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì các
chương trình ứng dụng đã được ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực. Sự ứng
dụng mạnh mẽ này đã tạo ra tiền đề cho sự phát triển của ngành công nghiệp
phần mềm. Tuy nhiên, để có được một phần mềm hoàn chỉnh thì phải trải qua
rất nhiều các bước theo các quy trình xõy dựng phần mềm khác nhau. Và
trong quá trình thực hiện đề tài “Xây dựng phần mềm khai thác hệ thống
Data Warehouse tại Ngân hàng Công thương Việt Nam” thì các phương
pháp luận cơ bản mà em được học tại trường đã giúp em rất nhiều trong việc
hoàn thành đề tài này.
I. Tổng quan về hệ thống Data Warehouse
Những nghiên cứu và phát triển trong các hệ thống cơ sở dữ liệu từ
những năm 1970 đã là động lực cho việc phát triển các hệ thống cơ sở dữ liệu
quan hệ tinh vi từ những hệ thống xử lý file đơn giản. Việc giảm chi phí, tăng
tốc độ của các bộ vi xử lý đã cho phép những loại dữ liệu khác nhau như các

“tài liệu” đa truyền thông, hình ảnh, chuỗi thời gian, thủ tục hoặc những dữ
liệu “hoạt động”, và những hình thức dữ liệu phức tạp khác được lưu trữ
trong các cấu trúc bảng quan hệ. Kết quả là, nhiều công ty trong thế giới kinh
doanh đã lưu trữ, tổ chức và cập nhật các bảng kiểm kê hàng hoá, lịch sử bán
hàng, thông tin khách hàng,… trong một tập hợp các cơ sở dữ liệu lớn. Ví dụ,
một trong những cơ sở dữ liệu lớn nhất trên thế giới đã được tạo bởi WalMart
(một nhà bán lẻ ở Hoa Kỳ), đã xử lý hơn 20 triệu giao dịch một ngày. Những
tổ chức phi kinh doanh khác cũng đã thu thập những lượng dữ liệu khổng lồ.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
Ngày nay hầu như những giao dịch đều được lưu vào máy tính mà kết là
những cơ sở dữ liệu hàng Gigabyte.
Nếu dữ liệu tích luỹ được phân tích chính xác, nó có thể trở thành
những phương tiện cạnh tranh hiệu quả. Thật không may, sự phát triển nhanh
chóng, lượng dữ liệu sưu tập khổng lồ đã vượt xa khả năng hiểu biết và đánh
giá của con người. Chúng rõ ràng đã làm tràn ngập những phương pháp phân
tích dữ liệu truyền thống chẳng hạn như bảng tính và câu truy vấn. Vì thế,
nhiều quyết định quan trọng đã được đưa ra dựa trên những chủ quan, kinh
nghiệm, sự thông thạo của người ra quyết định hơn là trên những thông tin
được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Và kết quả là những cơ sở dữ liệu lớn đã trở
thành các “mồ dữ liệu” (data tombs) và điều này đã được mô tả như là vấn đề
“giàu dữ liệu nhưng nghốo thụng tin”.
Trong môi trường cạnh tranh ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh
chóng của thế giới, những nhà ra quyết định xác định rõ cần phải có một thế
hệ các kỹ thuật và công cụ tính toán mới nhằm hỗ trợ họ trong việc trích xuất
các thông tin hữu ích (tri thức) được nhúng bên trong các dữ liệu thu thập và
tích luỹ. Họ mong muốn có những công cụ hỗ trợ quyết định trong một môi
trường tích hợp để họ có thể tự tạo những tiêu chuẩn của riêng mình hoặc
những báo biểu đặc biệt cho phân tích các dữ liệu phức tạp. Nắm được lợi ích

của lượng dữ liệu lớn, họ có thể xác định được những thông tin tiềm ẩn,
chẳng hạn nhờ đó có thể tiết kiệm chi phí, vươn tới những thị trường mới và
theo vết tổng thu nhập một cách hiệu quả.
Một loại hệ thống hỗ trợ quyết định tinh vi mới – data warehouse – đã
bắt đầu xuất hiện. Chúng là những công cụ có giá trị đối với nhiều tổ chức bởi
vì chúng cung cấp một tập hợp các kỹ thuật hỗ trợ quyết định để cho phép
thực hiện, quản lý, phõn tớch,… nhằm thực hiện những quyết định nhanh hơn
và chính xác hơn.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
1.1 Khái niệm ngõn hàng dữ liệu (Data Warehouse)
Ngõn hàng dữ liệu (Data Warehouse) được hiểu là một tuyển tập các
cơ sở dữ liệu tích hợp, hướng đối tượng, được thiết kế để hỗ trợ cho chức
năng trợ giúp ra quyết định.
Như vậy, có thể thấy rằng thông thường một ngõn hàng dữ liệu được
xem như một cơ sở dữ liệu được duy trì tách biệt từ những cơ sở dữ liệu tác
nghiệp của tổ chức. Nó thường tích hợp với các hệ thống ứng dụng đa dạng
khác để hỗ trợ việc xử lý thông tin và phân tích dữ liệu bằng cách cung cấp
một nền tảng đồng nhất cho việc hợp nhất, lịch sử hoá dữ liệu. Và theo
W.H.Inmon, một nhà kiến trúc hàng đầu trong việc xây dựng ngõn hàng dữ
liệu, thì ngõn hàng dữ liệu được định nghĩa như một “tập hợp dữ liệu
hướng đối tượng, tích hợp, có tính ổn định, thay đổi theo thời gian hỗ trợ
cho xử lý, thực hiện quyết định quản trị”.
1.2 Các đặc tính của ngõn hàng dữ liệu (Data Warehouse)
Một ngõn hàng dữ liệu có thể được coi là một hệ thống thông tin với
những đặc tớnh sau:
- Là một cơ sở dữ liệu được thiết kế có nhiệm vụ phõn tích, sử dụng
các dữ liệu từ các ứng dụng khác nhau.
- Hỗ trợ cho một số người dùng có liên quan với những thông tin liên quan.

- Là dữ liệu chỉ đọc.
- Nội dung của nó được cập nhật thường xuyên theo cách thêm thông tin.
- Chứa các dữ liệu lịch sử và hiện tại để cung cấp các xu hướng thông tin.
- Chứa các bảng dữ liệu có kích thước lớn.
- Một cõu hỏi thường trả về một tập kết quả liên quan đến toàn bộ bảng
và các liên kết nhiều bảng.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
1.3 Thành phần của ngõn hàng dữ liệu (Data Warehouse)
Ngõn hàng dữ liệu bao gồm hai thành phần chớnh sau:
- Chi tiết hiện hành:
Chi tiết hiện hành được xem là trung tõm của một ngõn hàng dữ liệu.
Tại đõy, lưu trữ phần lớn dữ liệu của ngõn hàng dữ liệu. Chi tiết hiện hành
đến trực tiếp từ hệ điều hành và có thể được lưu trữ như là dữ liệu thô hoặc
như là tập hợp của dữ liệu thô.
Chi tiết hiện hành là phần lừi dữ liệu mức thấp nhất trong ngõn hàng dữ
liệu. Mọi thực thể trong chi tiết hiện hành là một bức ảnh chụp nhanh, tại một
thời điểm, và trình ra sự minh hoạ khi dữ liệu chớnh xác. Chi tiết hiện hành là
đặc trưng từ hai đến năm năm. Sự chớnh xác của chi tiết hiện hành xảy ra
thường xuyên như là điều kiện cần thiết để cung cấp những yêu cầu trong
kinh doanh.
Hình 2.1: Sơ đồ chi tiết hiện hành của ngõn hàng dữ liệu.
- Hệ thống bản ghi
Một hệ thống bản ghi là nguồn dữ liệu tốt nhất (rightest data) dùng để
nuôi dưỡng ngõn hàng dữ liệu. Dữ liệu tốt là dữ liệu hợp thời nhất, đầy đủ
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
nhất, chính xác nhất, và có sự thích nghi về cấu trúc nhất trong ngõn hàng dữ

liệu. Dữ liệu phải nhất thường đồng nhất với nguồn ghi nhận trong môi
trường sản xuất. Trong những trường hợp khác, một hệ thống bản ghi có thể
là một nơi dùng để chứa dữ liệu tổng hợp.
1.4 Cấu trúc của ngõn hàng dữ liệu ( Data Warehouse )
Cấu trúc ngõn hàng dữ liệu được xây dựng dựa trên các hệ quản trị cơ
sở dữ liệu quan hệ, có chức năng giống như một kho lưu trữ thông tin trung
tâm. Trong đó, dữ liệu tác nghiệp và phần xử lý được tách riêng khỏi quá
trình xử lý kho dữ liệu. Kho lưu trữ trung tâm được bao quanh bởi các thành
phần được thiết kế để làm cho kho dữ liệu có thể hoạt động, quản lý và truy
nhập được từ người dùng đầu cuối cũng như từ các nguồn dữ liệu.
Hình 2.2: Kiến trúc ngõn hàng dữ liệu.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Tin học kinh tế
Như hỡnh trờn cho thấy, ngõn hàng dữ liệu bao gồm bảy phần:
- Dữ liệu nguồn (là các ứng dụng tác nghiệp hoặc các cơ sở dữ liệu tác
nghiệp) và các công cụ chiết xuất, làm sạch và chuyển đổi dữ liệu.
- Các kỹ thuật xây ngõn hàng dữ liệu.
- Ngõn hàng dữ liệu theo chủ đề (Data mart), là nơi các dữ liệu được
khoanh vùng theo chủ đề tới một giới hạn nào đó và có thể được thay đổi
cho phù hợp với nhu cầu của từng bộ phận người dùng. Một ngõn hàng dữ
liệu có thể được phân tích thành nhiều ngõn hàng dữ liệu chủ đề và ngược
lại một tập hợp các ngõn hàng dữ liệu theo chủ đề có thể tạo thành một
ngõn hàng dữ liệu.
- Các công cụ truy vấn (query), báo cáo (reporting), phân tích trực
tuyến (OLAP) và khai phá dữ liệu (data mining). Đõy chớnh là các cách
khai thác ngõn hàng dữ liệu để đem lại những “tri thức” hơn là đem lại
chính những dữ liệu thô.
- Quản trị ngõn hàng dữ liệu.
- Hệ thống phân phối thông tin.

Ngõn hàng dữ liệu theo chủ đề (Data Mart):
Data Mart là một dạng thu nhỏ của ngõn hàng dữ liệu, nếu ngõn hàng
dữ liệu mô tả thông tin của một tổ chức thương mại thì Data Mart mô tả thông
tin cho từng phòng ban của tổ chức đó (như phòng kinh doanh, phũng nhõn
sự,…) hoặc chứa thông tin cho mỗi chi nhánh của tổ chức.
Data Mart thì không cần thiết, vỡ chỳng có thể làm tốn thêm thời gian
xử lý cho việc cập nhật dữ liệu mới cho một số lượng lớn Data Mart. Tuy
nhiên, sử dụng Data Mart cho phép thực thi các truy vấn nhanh hơn vì dữ liệu
của chúng ít hơn so với ngõn hàng dữ liệu.
Sinh viên: Nhữ Văn Thanh Lớp: Tin học kinh tế 47B
25

×