Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay của Việt Nam mỗi doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển một cách bền vững, lâu dài,muốn đảm bảo ưu thế cạnh tranh,
thu lơi nhuận cao thì phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh
có hiệu quả, phù hợp với từng thời kì của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp
luôn chú trọng vào việc cải tiến, nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm, hợp thị
hiếu người tiêu dung đồng thời tiết kiệm các yếu tố đầu vào nhằm giảm chi phí và
hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu được
coi là một nhiệm vụ quan trọng, một yêu cầu bức thiết của mỗi doanh nghiệp,
Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất, giá trị
nguyên vật liệu cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm kinh doanh và giá
thành sản phẩm.Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác cho các nhà quản lý và các phần hành kế toán khác trong doanh
nghiệp để từ đó có thể đưa ra phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nội dung
hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu là vấn đề cố tính chất chiến lược đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mình.
Công ty điện lực Thanh Hóa là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh sản phẩm đặc biệt. Chính vì vậy việc hạch toán
nguyên vật liệu tại công ty rất được chú trọng và là một bộ phận không thể thiếu
được trong toàn bộ công tác quản lý của công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, sản xuất đạt hiệu quả cao và nhiệu lợi nhuận.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trong thời gian thực tập tại công
ty điện lực Thanh Hóa, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ, nhân viên trong
phòng ban kế toán, đặc biệt dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn
thực tập, em đã chọn chuyên đề thực tập “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty Điện lực Thanh Hóa” cho chuyên đề thực tập của mình.
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được trình bầy với kết cấu gồm
ba phần như sau:
- Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Điện lực Thanh Hóa
- Chương 2: Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Điện lực Thanh Hóa
- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty Điện lực Thanh Hóa.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho (IAS 2) với chuẩn mực
kế toán Việt Nam (VAS 2)
Với nền kinh tế toàn cầu hóa như hiện nay, để đảm bảo hài hòa giữa các mặt
thì sự phát triển theo hướng quốc tế hóa các chuẩn mực kế toán là hết sức cần thiết
nhằm tạo ra chuẩn mực kế toán chung, làm tăng hiệu quả thị trường thế giới và
tăng khả năng hợp tác tìm kiếm vốn góp phần cạnh tranh hiệu quả. Ủy ban chuẩn
mực kế toán quốc tế (IASC) là một tổ chức độc lập có mục tiêu nhằm đạt được sự
thồng nhất trong các nguyên tắc kế toán mà các doanh nghiệp và các tổ chức trên
thế giới sử dụng để lập Báo cáo tài chính Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã
xây dựng được hệ thống các chuẩn mực kế toán cơ bản có thể vận dụng ở các quốc
gia khác nhau trên cơ sở tiêu chuẩn hóa và hài hòa đáp ứng xu hướng toàn cầu hóa
hiện nay.
Vì vậy có nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam đã quan tâm đến việc nghiên
cứu, xây dựng và công bố các chuẩn mực kế toán quốc gia trên cơ sở vận dụng
chuẩn mực kế toán quốc tế. Xem xét chuẩn mực kế toán quốc về hàng tồn kho (IAS
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
2) là căn cứ để có thể so sánh với chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 2) và những
quy định kế toán hàng tồn kho hiện nay từ đó có những phương hướng hoàn thiện.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam về hàng tồn kho được ban hành và công bố
theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn
kho vào chi phí; Ghi giảm giá hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể
thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính.
Nội dung IAS 2 VAS 2
Hàng tồn kho Hàng tồn kho bao gồm:
-Hàng hóa mua về để bán như: các
hàng hóa do một đại lý mua về để
bán hoặc đất đai và các tài sản khác
được giữ để bán;
- Thành phẩm tồn kho hoặc sản
phẩm dở dang;
-Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tồn kho phục vụ quá trình sản xuất;
- Chi phí dịch vụ dở dang
Tượng tự IAS 2 ngoại trừ việc
không đề cập đến trường hợp
hàng tồn kho bao gồm đất đai và
các tài sản khác được giữ lại để
bán
Giá gốc hàng
tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tai, không bao gồm các khoản chênh lệch tỷ giá hối
đoái.
Phương pháp
xác định giá trị
hàng tồn kho
Phương pháp giá đích danh hoặc giá
bán lẻ có thể được sử dụng nếu kết
quả không chênh lệch với giá thực tế.
Giá đích danh phải được xem xét
Không đề cập đến vấn đề này.
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
thường xuyên và điều chỉnh theo các
điều kiện hiện thời.
Phương pháp
tính giá hàng
xuất kho
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
Không cho phép sử dụng phương
pháp nhập sau, xuất trước.
Tương tự IAS 2, ngoại trừ việc
cho phép sử dụng phương pháp
nhập sau, xuất trước.
Ghi giảm giá
gốc hàng tồn
kho cho bằng
với giá trị thuần
có thể thực hiện
được
Tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc
bán hay sử dụng chúng. Các khoản dự phòng hoặc công nợ tiềm tang có
thể phát sinh từ các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể
hủy bỏ. Trông trường hợp nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần
cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch
giữa hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp động được đánh giá
trên cơ sở giá bán ước tính.
Nguyên vậ liệu, công cụ dụng cụ, dự trữ để sử dụng cho mục địch sản
xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do
chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản
xuất của sản phẩm.
Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho
cho bằng với giá trị thuần có thể thực
hiện được thực hiện trên cơ sở từng
mặt hàng tồn kho (trong một số
trường hợp có thể thực hiện đối với
một nhóm các hàng hóa có liên
quan).
Không cho phép ghi giảm giá
hàng tồn kho đối với một nhóm
các hàng hóa cho bằng giá trị
thuần có thể thực hiện được.
Đối tượng lập
dự phòng
Chủ yếu là các loại hàng tồn kho
dùng để bán. Các loại tồn kho dùng
để sản xuất chỉ lập dự phòng khi bán
các thành phẩm sản xuất ra từ các
loại vật tư đó giảm sút trên thị
Toàn bộ các loại vật tư, sản phẩm
hàng hóa tồn kho.
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
trường.
Phương pháp lập
dự phòng
- Đối với hàng hóa thành phẩm:
Là chênh lệch giữa giá trị có thể thực
hiện được với giá sổ sách
- Đối với các loại hàng tồn kho dự
trữ cho sản xuất:Là chênh lệch giữa
giá phí thay thế với giá sổ sách.
Là chênh lệch giữa giá ghi trên sổ
sách với giá mua hoặc giá bán.
Điều kiện: đảm bảo cho doanh
nghiệp không lỗ.
Trình bày trên
báo cáo tài
chính
- Các chính sách kế toán áp dụng bao
gồm cả phương pháp tính giá trị hàng
tồn kho;
- Việc phân loại phù hợp với doanh
nghiệp;
- Giá trị có thể thực hiện được, giá trị
dự phòng giảm giá hàng tồn kho và giá
trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho;
- Giá trị hàng tồn kho được cầm cố
đảm bảo cho các khoản nợ phải trả
- Giá trị hàng tồn kho được ghi nhận là
chi phí trong kỳ hoặc chi phí hoạt động
được phân loại theo tính chất của chi
phí. Nếu doanh nghiệp trình bày báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo
chức năng của chi phí thì doanh nghiệp
cần trình bày tổng số chi phí hoạt động
theo chức năng của chi phí, tương ứng
với doanh thu trong kỳ.
Tương tự nội dung của IAS 2,
ngoại trừ việc không cho phép
trình bày chi phí hàng tồn kho
trên báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Bảng 1: Bảng so sánh chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 2) và chuẩn mực kế toán
Việt Nam (VAS 2)
1.2. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất góp phần cấu thành thực thể sản phẩm và thuộc tài sản lưu động.
Nguyên vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu của nó.
Giá trị của nguyên vật liệu bị hao mòn toàn bộ trong quá trình sử dụng cho
nên nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ.
1.2.2. Vai trò, vị trí của NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất kinh doanh và là cơ sở vật chất chính hình thành lên sản
phẩm. Do đặc điểm, nó chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất và được tiêu dùng
toàn bộ không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Cho nên, có thể nói nguyên
vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ quá trình sản xuất
nào. Dưới hình thái giá trị nó được biểu hiện bằng vốn lưu động. Chính vì lý do
này, nguyên vật liệu được quản lý tốt tức là đã quản lý tốt vốn sản xuất kinh doanh
và tài sản của doanh nghiệp.
1.2.3. Đặc điểm yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh
đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị ở mọi khâu, từ khâu
thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng.
Để có được NVL đáp ứng kịp thời quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp thì nguồn chủ yếu là mua. Do đó, ở khâu này cần quản lý chặt chẽ về số
lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí mua, thực hiện kế hoạch
thu mua đúng tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đối với khâu bảo quản, doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt hệ thống kho tang,
bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân, đo, đong, đếm cũng như thực hiện đầy
đủ chế độ bảo quản hợp lý đối với NVL để tránh hư hỏng, mất mát.
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Trong khâu sử dụng, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu
quả. Việc tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá trị NVL xuất dùng trên cơ sở
định mức tiêu hao, dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí, hạ
giá thành từ đó tăng tích lũy cho doanh nghiệp.
Đối với khâu dự trữ, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được định mức dự
trữ tối đa và mức dự trữ tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do công việc cung ứng
NVL không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức tiêu hao và dự toán chi phí
có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất (giá thành sản phẩm) làm
cho lợi nhuận tăng và phần tích lũy của doanh nghiệp cũng tăng lên. Do vậy, trong
khâu sử dụng NVL cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất
dùng, sử dụng cũng như khoản chi phí NVL cho quá trình sản xuất sản phẩm, nhằm
tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc tăng hoặc giảm chi phí NVL cho một đơn vị sản
phẩm.
Như vậy, quản lý NVL từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng là một
trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý và luôn được các nhà quản lý
doanh nghiệp quan tâm.
1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, kế toán NVL trong doanh nghiệp cần phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
• Tổ chức đánh giá, phân loại NVL phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản
lý của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
• Tổ chức phân loại chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của NVL trong quá trình
sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
• Thực hiện phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua cũng như
tình hình sử dụng NVL trong quá trình sản xuất nhằm thúc đẩy nhanh quá
trình chuyển hóa NVL, hạn chế ứ đọng NVL để rút ngắn chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
1.3. Phân loại và đánh giá NVL.
1.3.1. Phân loại NVL.
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau. Mỗi loại NVL lại có vai trò,
công dụng, tính chất lý, hóa học khác nhau. Do đó, việc phân loại NVL có cơ sở
khoa học là điều kiện quan trọng để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức
hạch toán chi tiết NVL phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Phân loại NVL là việc nghiên cứu, sắp xếp các loại NVL theo từng nội
dung, công dụng, tính chất thương phẩm của chúng, nhằm phục vụ cho yêu cầu
quản trị của doanh nghiệp.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì NVL được
chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể
của sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì NVL chính không
giống nhau như sắt, thép, xi măng, gạch….trong doanh nghiệp xây
dựng cơ bản, vải trong doanh nghiệp may mặc… Đối với các doanh
nghiệp mà tiếp tục sản xuất kinh doanh từ những bán thành phẩm mua
ngoài thì những bán thành phẩm đó cũng được coi là NVL chính như
dây nhôm, cột điện… trong đơn vị sản xuất kinh doanh điện.
- Vật liệu phụ: là các loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng làm tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công
việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm như thuốc nhuộm, thuốc tẩy,
sơn, dầu nhờn….
- Nhiên liệu: là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm: xăng, dầu, than củi, khí
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
gas…được sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản xuất, cho phương
tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, phương
tiện truyền dẫn.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị cần lắp
và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ, vật kêt cấu….dùng cho
công tác xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên,
các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ
việc thanh lý TSCĐ….
Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ
cho từng loại, từng thứ, từng nhóm NVL. Và là cơ sở để hạch toán chi
tiết NVL trong doanh nghiệp (theo dõi số lượng, giá trị).
Căn cứ vào nguồn hình thành: nguyên vật liệu được chia thành hai nguồn.
- NVL nhập tự bên ngoài: do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh, nhận
biếu tặng….
- NVL tự chế: do doanh nghiệp tự gia công chế biến hay còn gọi là NVL tự
chế.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch
sản xuất NVL, là cơ sở để xác định giá trị vốn thực tế NVL nhập kho.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL có thể chia NVL thành:
- NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ NVL dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ NVL dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng,
bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- NVL dùng cho nhu cầu khác: nhượng bán, đem góp vốn liên doanh, đem
quyên tặng.
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Các đối tượng quản lý có liên quan đến việc tổ chức kế toán NVL cần thiết
phải tiến hành mã hóa như:
- Mã hóa các loại NVL bao gồm: các loại NVL chính, các loại NVL phụ,
các loại NVL khác.
- Mã hóa các kho chứa.
- Mã hóa hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sử dụng.
- Mã hóa các đơn vị cung cấp NVL cho doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp tổ chức kế toán NVL trên máy tính.
Hiện nay trong các doanh nghiệp, NVL có rất nhiều chủng loại phong phú
và biến động thường xuyên. Do đó, để tổ chức kế toán NVL được chặt chẽ, hợp
lý, yêu cầu đặt ra là phải quản lý tới từng loại. từng nhóm và từng thứ, từng danh
điểm. Với yêu cầu này đòi hỏi phải mã hóa đối tượng kế toán NVL đến từng
danh điểm và khi kết hợp với tài khoản hàng tồn kho (TK 152) sẽ tạo ra hệ
thống sổ chi tiết từng NVL. Khi nhập dữ liệu nhất thiết phải chỉ ra danh điểm
NVL và để tăng cường tính tự động hóa, có thể đặt sẵn mức thuế suất GTGT của
từng NVL ở phần danh mục.
1.3.2. Đánh giá NVL.
Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của NVL ở những thời điểm nhất định
và theo những nguyên tắc nhất định.
1.3.2.1. Các nguyên tắc khi đánh giá nguyên vật liệu.
• Nguyên tắc giá gốc: là một bộ phận của của hàng tồn kho nên khi đánh giá
NVL cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc giá gốc theo chuẩn mực 02 – hàng
tồn kho. Giá gốc hay được gọi là giá trị vốn thực tế của NVL; là toàn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được NVL đó ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
• Nguyên tắc thận trọng: NVL được đánh giá theo giá gốc, nhưng trong trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
• Nguyên tắc nhất quán: các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
NVL phải đảm bảo tính nhất quán, ít nhất là trong một niên độ kế toán.
Ngoài các nguyên tắc thì khi đánh giá NVL vẫn còn phải tuân thủ thêm
nguyên tắc hoạt động liên tục. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi loại tài sản trong đó có
NVL phải được ghi nhận theo giá gốc.
1.3.2.2. Đánh giá NVL.
a) Xác định giá vốn thực tế của NVL nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập:
• Nhập do mua ngoài: trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm: giá trị mua, các
loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong
quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua
NVL, trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do
không đúng quy cách, phẩm chất.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua
ghi trên hóa đơn là giá chưa có thuế GTGT.
Còn đối với doanh nghiệp nộp thuế GGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì giá trị ghi trên hóa đơn là giá gồm cả
thuế GTGT.
• Nhập do tự sản xuất, chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản
xuất của NVL tự sản xuất, chế biến.
• Nhập do thuê ngoài gia công, chế biến: như thép phục vụ cho sản xuất chế
tọa xe máy, xe đạp. Trị giá thực tế nhập kho là giá trị vốn thực tế của vật liệu
xuất kho để thuê ngoài gia công, chế biến cộng số tiền phả trả cho người
nhận gia công, chế biến cộng các chi phí vận chuyển, bốc dỡ khi giao nhận.
• Nhập NVL do góp vốn liên doanh: trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho là
giá hội đồng liên doanh thỏa thuận cộng với các chi phí khác phát sinh khi
tiếp nhận NVL.
• Nhập kho NVL do được cấp: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá ghi trên biên
bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khác khi nhận.
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
• Nhập NVL do được biếu tặng, tài trợ: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị
hợp lý cộng các chi phí phát sinh khác.
• Nhập NVL do thu hồi phế liệu từ sản xuất, thanh lý TSCĐ, CCDC: trị giá
vốn thực tế nhập kho được đánh giá theo giá ước tính (giá thực tế có thể sử
dụng được hoặc bán được)
• Trong điều kiện áp dụng máy vi tính:
Trong điều kiện áp dụng máy vi tính, các nghiệp vụ nhập NVL cần thiết phải
nhập dữ liệu về giá mua, các chi phí mua được tính vào giá vốn hàng nhập kho.
Trường hợp nhập cùng một phiếu nhiều loại NVL thì chương trình cũng cho phép
nhập cùng nhưng phải cùng kho. Nếu phát sinh chi phí thu mua, cần phân bổ chi phí
cho từng loại NVL nhập kho để làm căn cứ tính giá vốn xuất kho. Để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nhập các nghiệp vụ nhập NVL cần thiết xây dựng danh mục chi
tiết các chứng từ nhập như: phiếu nhập vật liệu, phiếu nhập vật liệu mua nhập khẩu,
… Yêu cầu đối với chương trình là không chỉ quản lý được NVL nhập kho mà còn
phải tổng hợp các nghiệp vụ nhập để trình bày trên tờ khai thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ. Bên cạnh đó, để tăng cường tính tự động hóa khi nhập dữ liệu,
chương trình phải tự động tính thuế GTGT khi nhập giá mua, mức thuế suất GTGT
và điền vào bút toán.
b) Xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho.
NVL được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở những thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho NVL tùy thuộc vào đặc điểm
hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tính
toán ở từng doanh nghiệp có thể xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho theo
một trong bốn phương pháp được quy định trong chuẩn mực hàng tồn kho (chuẩn
mực số 02) sau:
• Phương pháp tính theo giá đích danh ( Specific unit cost)
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Nội dung: theo phương pháp này NVL được xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và được giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường
hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào thì sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó.
Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay
phương pháp trực tiếp và thường được sử dụng với các loại vật liệu có giá trị
cao và có tính cách biệt.
Ưu điểm: + Tính giá vật liệu xuất kho chính xác
+ Áp dụng có hiệu quả trong các doanh nghiệp có số lượng danh
điểm NVL ít nhưng có giá trị lớn và mang tính đặc thù.
Nhược điểm: Phương pháp này trở nên phức tạp, khó theo dõi nếu doanh nghiệp
có nhiều chủng loại NVL, đòi hỏi công tác quản lý, bảo hành và hạch toán chi
tiết, tỉ mỉ.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có
ít chủng loại NVL, giá trị của từng loại NVL tương đối lớn và có điều kiện bảo
quản riêng từng lô vật liệu nhập kho.
• Phương pháp nhập trước – xuất trước (First in – First out)
Nội dung: theo phương pháp này, giả thiết rằng số NVL nào nhập kho trước thì
xuất trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của
từng lô hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của
NVL mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và
do vậy vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm.
Ưu điểm: + Gần đúng với luồng nhập xuất vật liệu trong thực tế.
+ Phản ánh được sự biến động cảu giá vật liệu tương đối chính xác.
Nhược điểm:
+ Làm cho doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị vật liệu đã được
mua vào từ cách đó rất lâu, không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
+ Khối lượng công việc hạch toán nhiều.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có ít
vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
• Phương pháp nhập sau – xuất trước (Last in – First out)
Nội dung: Phương pháp này giả định những vật liệu mua vào sau cùng sẽ được
xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước – xuất trước nêu ở trên.
Phương pháp nhập sau – xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
Ưu điểm: + Doanh thu hiện tại phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
Nhược điểm:
+ Phương pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật liệu trong thực tế.
+ Chi phí quản lý vật liệu của doanh nghiệp có thể cao vì phải mua
thêm vật liệu nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới nhất với giá
cao.
+ Giá trị vật liệu tồn kho và vốn lưu động của doanh nghiệp được phản
ánh thấp hơn so với thực tế. Điều này làm cho khả năng thanh toán của doanh
nghiệp bị nhìn nhận là kém hơn so với khả năng thực tế.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có ít
vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
• Phương pháp giá bình quân giá quyền
Nội dung: Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho được tính căn cứ vào số lượng
NVL xuất kho và giá đơn vị bình quân theo công thức:
Trị giá vốn thực tế
của NVL xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
x Giá đơn vị bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ =
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ưu điểm: + Việc tính giá vật liệu xuất kho không phụ thuộc vào tần suất nhập
xuất trong kỳ.
+ Đơn giản, dễ làm, phù hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm vật
liệu, số lần nhập xuất nhiều, giá cả biến động đột ngột.
Nhươc điểm: Công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công
tác quyết toán nói chung.
Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ
trước
=
Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Số lượng thực tế NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ
trước)
Ưu điểm: Đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả
của vật liệu trong kỳ này.
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần
nhập
=
Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: Việc tính giá chính xác, phản ánh kịp thời sự biến động giá cả.
Nhược điểm: Việc tính toán rất phức tạp, tốn nhiều công sức, chỉ nên áp dụng
với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập xuất không nhiều
và thực hiện bằng máy vi tính.
• Các phương pháp khác: Trong thực tế, ngoài các phương pháp tính giá trị
vốn thực tế của NVL theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định thì các
doanh nghiệp còn áp dụng các phương pháp khác như phương pháp giá hạch
toán.
Nội dung: theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính
theo gá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ồn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế
toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế NVL
xuất dùng ( hoặc
tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán NVL
xuất dùng ( hoặc tồn
kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá vật
liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
tùy thuộc vào yêu càu và trình độ quản lý.
Hệ số giá vật liệu =
Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Ưu điểm: Phương pháp này kết hợp được hạch toán chi tiết NVL và hạch toán
tổng hợp để tính giá vật liệu, không phụ thuộc vào cơ cấu vật liệu sử dụng nhiều
hay ít.
Nhược điểm: Phải tổ chức hạch toán tỉ mỉ, khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ
hạch toán, phải xây dựng được giá hạch toán khoa học.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có
nhiều danh điểm vật liệu và có trình độ kế toán tương đối.
Các phương pháp này có ảnh hưởng đến chi phí vật liệu và giá thành sản
phẩm. Trong một thị trường ổn đinh, giá cả không đổi, việc lựa chịn phương pháp
tính giá là không quan trọng lắm. Tuy nhiên, trong một thị trường không ổn định,
khi giá lên xuống thất thường, mỗi phương pháp có thể cho một kết quả khác nhau.
Thực tế, nếu giá mua NVL tăng lên qua các kỳ thì phương pháp nhập trướ - xuất
trước cho giá thành sản phẩm thấp nhất, ngược lại phương pháp nhập sau – xuất
trước cho giá thành sản phẩm là cao nhất, giá thành sản phẩm của phương pháp giá
bình quân gia quyền nằm giữa hai phương pháp trên. Phương pháp giá hạch toán sử
dụng giá hạch toán ổn định trong các kỳ kế toán.
Các doanh nghiệp có quyền lựa chọn phương pháp thích hợp với đặc điểm
sản xuất của doanh nghiệp. Theo các nguyên tắc được thừa nhận, nguyên tắc nhất
quán, liê tục đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp giống nhau từ kỳ này
sang kỳ khác, bảo đảm tính chất so sánh được của số liệu. Nguyên tắc này không có
nghĩa là doanh nghiệp không bao giờ có thể thay đổi phương pháp. Doanh nghiệp
có thể thay đổi phương pháp tính giá xuất nhưng phải có sự thông báo công khai;
ghi đúng, đủ, trung thực số liệu có thể thấy rõ ảnh hưởng của sự thay đổi.
Trông điều kiện áp dụng máy vi tính hiện nay, đối với các nghiệp vụ xuất
kho NVL thì chương trình phải tự động tính giá vốn xuất kho. Theo quy định, giá
vốn của NVL xuất kho có thể tính được bằng một trong các phương pháp trên. Khi
xuất kho NVL cần phảo lựa chọn các chứng từ phù hợp, các chứng từ này đã đặt
sẵn giá trị là ghi Có TK 152, kế toán ghi Nợ TK có liên quan và nhập số chứng từ
phiếu xuất, tên NVL, số lượng, tên kho, chương trình sẽ thông báo số lượng tồn kho
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
ở mỗi kho có đủ xuất hay không và tính ra giá vốn để điền vào bút toán. Tuy nhiên,
chương trình cũng có thể chưa tính ngay được mà phải tính lại giá vốn. Khi xuất
NVL cho sản xuất còn cần phải chỉ ra tên đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất theo
khoản mục tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành.
1.4. Tổ chức hạch toán chi tiết NVL
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số
hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ NVL về số lượng và giá trị.
Hạch toán chi tiết NVL phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phải bảo đảm theo dõi được tình hình nhập, xuất kho của từng thứ, từng
nhóm, từng loại NVL về hiện vật đối với từng kho, về cả hiện vật và giá trị với
phòng kế toán.
+ Phải đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tương ứng giữa số liệu hạch
toán chi tiết ở kho và ở phòng kế toán, giữa số liệu của kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết.
+ Phải đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời theo yêu cầu quản lý. Do đó
phải xây dựng được mối quan hệ về việc luân chuyển chứng từ giữa kho và
phòng kế toán.
1.4.1. Chứng từ sử dụng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật tư đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp
thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ, chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/07/1998 của Bộ trưởng Bộ tài
chính, các chứng từ về vật tư, hàng hóa bao gồm:
+ Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03-VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 08-VT)
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
+ Hóa đơn (GTGT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT)
+ Thẻ kho (mẫu 06-VT)
+ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
+ Hóa đơn cước vận chuyển (mẫu 03-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng theo mẫu thống nhất theo quyết định của
Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán khác như:
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
Mọi chứng từ kế toán về NVL phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và
thời gian do kế toán trưởng quyết định, phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép, tổng
hợp kịp thời của các bộ phận, các nhân có liên quan.
1.4.2. Các sổ kế toán chi tiết NVL
Sổ kế toán chi tiết phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế có
liên quan đến đối tượng kế toán cần hạch toán chi tiết. Tùy thuộc vào phương pháp
hạch toán chi tiết NVL áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán
chi tiết như sau:
+ Thẻ kho
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL
+ Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Sổ số dư
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể sử dụng các bảng kê nhập -
xuất; các bảng lũy kế tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL phục vụ cho việc ghi sổ kế
toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
1.4.3. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL
Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp mình mà có thể áp dụng
một trong ba phương pháp kế toán chi tiết sau:
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
1.4.3.1. Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp thẻ song song, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất và tồn
kho NVL, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng và ở phòng kế toán
phải mở sổ kế toán chi tiết NVL để ghi chép về mặt số lượng và giá trị.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định thống nhất (mẫu 06-VT) cho từng
danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã vào sổ đăng ký thẻ kho.
Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật tư về
mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ được mở cho từng danh
điểm vật tư. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số
tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật tư.
Ở phòng kế toán: Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh
điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho,
chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận các chứng
từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật tư phải kiểm tra, đối
chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật tư và tính ra số tiền. Sau
đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên
quan. Cuối tháng, tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải
căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho về
mặt giá trị của từng loại vật tư. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của
phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật tư còn mở sổ
đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu, đảm bảo sự chính
xác của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn
kho.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán vẫn còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy
hạn chế chức năng của kế toán.
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng
loại vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất, phát sinh không thường xuyên và
trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các nhân viên kế toán chưa cao. Tuy nhiên,
trong điều kiện doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì pương pháp này vẫn áp dụng
cho doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL nhập, xuất diễn ra thường xuyên.
(1) (1)
(2) (2)
Sơ đồ 1: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
1.4.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được hình thành trên cơ sở cải tiến
một bước phương pháp thẻ song song.
Ở kho: theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho
giống như phương pháp thẻ song song ở trên.
Ở phòng kế toán: kế toán vật tư không mở thẻ kế toán chi tiết vật tư mà mở
sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm)
vật tư theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng
hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thứ vật tư, mỗi thứ chỉ ghi một
dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lượng vật tư trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng kê tổng hợp
Nhập – Xuất - Tồn
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, khối lượng ghi chép có giảm bớt so
với phương pháp thẻ song song.
Nhược điểm:
+ Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng.
+ Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành
vào cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra kế toán.
+ Nếu không lặp bảng kê nhập, xuất vật liệu thì việc sắp xếp chứng từ nhập, xuất
trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn, sai sót. Nếu có lập
bảng kê nhập, xuất thì khối lương ghi chép lớn.
+ Theo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho thì doanh
nghiệp không nên sử dụng phương pháp này, vì muốn lập báo cáo nhanh hàng tồn kho cần
dựa vào số liệu trên thẻ kho.
Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ
nhập, xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy không có điều kiện
ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày. Phương pháp này thường ít áp dụng
trong thực tế.
(1) (1) (1)
(2) (2)
Sơ đồ 2: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu :
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Thẻ kho
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
1.4.3.3. Phương pháp ghi sổ số dư
Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch
toán chi tiết NVL. Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc
hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán.
Kho chỉ hạch toán về mặt số lượng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về mặt
giá trị của vật liệu, vì vậy đã xóa bỏ được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng
kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán
đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời.
Ở kho: theo phương pháp sổ số dư, công việc cụ thể tại kho giống như các
phương pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng
từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật tư quy định. Sau đó, lập phiếu giao
nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật tư.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho
cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong,
thủ kho phả gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Ở phòng kế toán: định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được
chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng
số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền
vừa tính được của từng nhóm vật tư ( nhập riêng, xuất riêng) và bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn kho vật tư. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi
trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật tư.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để
tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật tư. Số dư này được dùng để đối chiếu
với “số tiền” trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư được kế toán vật tư tính bằng cách
lấy số lượng tồn kho nhân với giá hạch toán).
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Ưu điểm: +Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
+Kế toán thực hiện kiểm tra thường xuyên đối với việc ghi chép
của thủ kho trên thẻ kho cũng như bảo quản hàng trong kho của thủ kho.
Nhược điểm: Khó kiểm tra sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị
của từng nhóm vật liệu.
Điều kiện áp dụng: Áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều danh
điểm vật tư, nghiệp vụ nhập xuất vật tư nhiều, dùng giá hạch toán để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn vật liệu và yêu cầu trình độ kế toán cao.
(1) (1)
(2) (2)
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu :
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng lũy kế
Nhập – Xuất – Tồn
Thẻ kho
Sổ số dư
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
1.5. Kế toán tổng hợp NVL
1.5.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.5.1.1. Đặc điểm phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho
của NVL trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho được tính căn cứ trực
tiếp vào các chứng từ xuất kho và tính theo các phương pháp đã trình bày ở phần
trên.
Trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được xác định
ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Tài khoản sử dụng: để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của NVL,
kế toán sử dụng TK 152 – Nguyên vật liệu.
Bên Nợ TK 152 Bên Có
+ Giá thực tế của NVL nhập kho do + Giá thực tế của NVL xuất kho
mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê
công chế biến, nhận góp vốn liên ngoài gia công chế biến hoặc góp
doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn góp vốn liên doanh.
Khác. + Trị giá NVL được giảm giá, chiết
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi khấu thương mại hoặc trả lại người
kiểm kê. bán.
+ Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện
khi kiểm kê.
Dư Nợ:
+ Giá thực tế NVL tồn kho.
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Hiền SVTH: Nguyễn Trần Thùy Linh-Đ4KT1
24