Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN: Hướng dẫn học sinh giải bài tập định lượng trong vật lý 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.44 KB, 16 trang )

ĐỀ TÀI
“HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG LỚP 9”
I. PHẦN MỞ ĐẦU:
I.1. Lý do chọn đề tài:
Môn vật lý chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống các môn học ở
trường phổ thông, nó có nhiệm vụ cung cấp các kiến thức vật lý cơ bản phổ
thông có hệ thống, góp phần phát triển năng lực tư duy khoa học, rèn luyện
những kĩ năng cơ bản có tính tổng hợp.
Lớp 9 là lớp cuối cấp, trong trường THCS học sinh được học bộ môn vật
lý một cách có hệ thống theo chương trình cải cách. Vật lý 9 đóng vai trò quan
trọng trong suốt quá trình học bộ môn vật lý ở phổ thông. Nó có nhiệm vụ tạo
điều kiện phát triển năng lực của học sinh lên một mức cao hơn và đặt ra những
yêu cầu cao hơn đối với họ, đó là các yêu cầu về khả năng phân tích tổng hợp,
khả năng tư duy trừu tượng, khái quát trong xử lý thông tin để hình thành khái
niệm, rút ra các quy tắc, quy luật và định luật vật lý, Bài tập vật lý có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc học tập bộ môn vật lý, qua việc giải bài tập học sinh có
thế:
• Củng cố các kiến thức cơ bản.
• Rèn kĩ năng, kĩ xảo sử dụng ngôn ngữ vật lý, lập luận, suy luận logic các
công thức vật lý, vận dụng công thức vào tính toán.
• Làm chính xác hóa các định luật vật lý.
• Liên hệ với thực tế đời sống, sản xuất.
Qua quá trình giảng dạy bộ môn vật lý theo chương trình đổi mới tại
trường THCS Lê Quý Đôn, qua thực tế giảng dạy của bản thân, tôi thấy rằng
môn vật lý 9 có số lượng bài tập tương đối phù hợp và không quá khó đối với
học sinh. Song trên thực tế, việc giải quyết các bài tập còn gặp nhiều khó khăn,
học sinh còn gặp nhiều vướng mắc và kết quả đạt được chưa cao, bởi việc giải
bài tập bắt nguồn từ lý thuyết, ở lớp dưới số lượng bài tập định lượng ít, do vậy
học sinh chỉ quen với các bài tập định tính, vì vậy mà lên lớp 9 thói quen đó còn
tồn tại thể hiện trong việc giải các bài tập định lượng. Qua quá trình giảng dạy
1


tôi nhận thấy rằng đa số các em còn lúng túng trong việc giải các bài tập định
lượng, thể hiện trong quá trình giải các bài tập cụ thể, các em thường không bắt
đầu từ những dữ kiện của bài toán mà áp dụng ngay công thức vào để tính toán
với các con số, ngoài ra tôi thấy rằng việc giải bài tập vật lý không bắt đầu từ
việc tìm ra vấn đề chứa đựng trong bài tập mà bắt đầu từ lựa chọn máy móc các
công thức để tìm ra đáp số, sau khi giải xong bài tập học sinh chưa biết khái quát
lại vấn đề cần giải quyết.
Thực tế cho thấy khả năng tiếp thu bài trên lớp của học sinh là tương đối
tốt song kết quả của việc tự bản thân giải quyết các bài tập lại không cao. Chính
vì vậy, là một giáo viên đã từng giảng dạy bộ môn vật lý 9, tôi muốn tìm hiểu để
nắm bắt được những tồn tại và khó khăn cần khắc phục để từ đó điều chỉnh
phương pháp giảng dạy bộ môn sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, cũng là
để giúp học sinh có phương pháp học tập đạt kết quả cao. Vì vậy tôi chọn đối
tượng nghiên cứu là các em học sinh khối 9 với nội dung nghiên cứu: "Hướng
dẫn học sinh giải bài tập mạch điện".
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu:
*Mục tiêu:
Đối với môn vật lý, đòi hỏi tính tự chủ và tính sáng tạo của học sinh cao,
việc giải bài tập vật lý đòi hỏi học sinh phải tóm tắt được dữ liệu của đề bài
(Cho gì ? hỏi gì ? cần tìm gì ?) Trong đề bài ẩn chứa các hiện tượng, nội dung,
bản chất vật lý nào? Kế hoạch giải ra sao? Chọn công thức, cách giải nào phù
hợp? Trên cơ sở đó sẽ giúp học sinh củng cố lại những kiến thức đã học, hiểu
sâu sắc bản chất của các hiện tượng vật lý, từ đó giúp học sinh nhớ lâu các kiến
thức và biết cách vận dụng vào thực tế.
* Nhiệm vụ:
Việc dạy học vật lý không những hình thành cho học sinh những tri thức
về các hiện tượng vật lý, kỹ năng và kỹ xảo nhất định mà còn phải đảm bảo tối
đa sự phát triển trí tuệ, làm cho hoạt động tư duy của học sinh phát triển tích
cực, độc lập, sáng tạo. Việc giúp học sinh nắm được cách giải các bài tập định
lượng môn vật lý có vai trò rất quan trọng trong dạy học môn Vật lý. Thông qua

2
hoạt động này giúp rèn luyện kỹ năng tính toán, rèn luyện sự phát triển độc lập,
sáng tạo của học sinh.
Nghiên cứu điều tra thực trạng của học sinh trong học vật lý chưa chủ
động trong giải bài tập, chưa nắm được bản chất của các hiện tượng vật lý, chưa
biết cách áp dụng toán học vào giải bài tập vật lý, còn sợ sệt khi cho bài tập về
nhà, chưa tự giải bài tập ở nhà làm bài tập ở nhà còn mang tính đối phó với việc
kiểm tra của giáo viên.
I.3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 9 trường THCS Lê Quý Đôn.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn trong phần bài tập vật lý lớp 9 phần điện học.
I.5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Từ lý luận thực tiễn để phân tích đánh
giá thực trạng.
- Phương pháp nghiên cứu thực tế: Dự giờ, khảo sát, quan sát, trao đổi
qua các hình thức và kết quả kiểm tra của giáo viên và học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm: Thực dạy trên lớp và tiến hành khảo sát học
sinh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Nhóm phương pháp hỗ trợ: Bảng biểu, thống kê toán học.
II. PHẦN NỘI DUNG:
II.1. Cơ sở lý luận:
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm cho nên khi giảng dạy phải chú
ý đảm bảo tính trực quan, sinh động. Đối với học sinh THCS tư duy còn đang
trên đà phát triển, nhận thức dễ theo thói quen, do đó người giáo viên giảng dạy
môn vật lý phải có kiến thức vật lý vững vàng, có kĩ năng kĩ xảo trong việc xây
dựng kiến thức.
Việc giải bài tập vật lý có ý nghĩa rất quan trọng vì nó giúp học sinh hiểu
sâu hơn về quy luật vật lý, biết phân tích và áp dụng chúng vài thực tế. Thông

3
qua việc giải bài tập tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt các kiến thức
để tự lực giải quyết thành công các tình huống khác nhau, đồng thời còn giúp
học sinh ôn tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức.
Bài tập vật lý là hình thức, biện pháp phát triển năng lực làm việc độc lập,
phát triển năng lực tư duy cho học sinh là phương tiện để giáo viên kiểm tra kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo cho việc giải bài tập vật lý không phải chỉ là tìm ra đáp số
mà phải hiểu sâu sắc những khái niệm, định nghĩa, định luật và lý thuyết vật lý.
I.2. Thực trạng:
a. Thuận lợi - khó khăn:
* Thuận lợi:
Học sinh chủ yếu là con em người kinh nên việc tiếp thu kiến thức có
phần khá tốt. Có đầy đủ SGK và tài liệu học tập, đa số các em ngoan, chịu khó
học tập, nhiều em có khả năng nhận thức nhanh, học tập hăng say và thực sự có
hứng thú trong việc học tập bộ môn vật lý. Được sự quan tâm giúp đỡ của BGH
nhà trường.
* Khó khăn:
Trường nằm trên địa bàn thôn có hoàn cảnh kinh tế còn tương đối khó
khăn, chưa có đủ cơ sở vật chất để phục vụ tốt cho việc nghiên cứu. Các em học
sinh ngoài giờ học còn phải phụ giúp công việc gia đình nên thời gian dành cho
việc học là không nhiều.
b. Thành công - hạn chế:
Sau khi thực hiện đề tài, đa số các em đã có thể nắm vững hơn về cách
giải bài tập vật lý, nhất là về phần điện. Tuy nhiên, với khả năng của bản thân
còn hạn chế, cơ sở vật chất còn thiều thốn, điều kiện của các em học sinh còn
chưa đủ nên việc phát huy hết hiệu quả của đề tài là chưa cao.
c. Mặt mạnh - mặt yếu:
Là một giáo viên trẻ có đầy nhiệt huyết nên đã cố gắng rất nhiều dù điều
kiện còn thiếu thốn, các em học sinh ngoan ngoãn và chịu khó tiếp thu. Nhưng
vì còn thiếu kinh nghiệm nên trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh

khỏi những thiếu xót.
4
d. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra:
Khảo sát 105 học sinh lớp 9 bằng một bài kiểm tra sau khi học xong phần
đoạn mạch nối tiếp và song song.
Đề bài:
Bài 1: Cho mạch điện có sơ đồ. Biết U = 12V, R
1
= 20Ω, R
2
= 5Ω, R
3
= 8Ω.
Một vôn kế có điện trở rất lớn và một ampe kế có điện trở rất nhỏ.
a. Tìm số chỉ của vôn kế khi nó được mắc vào hai điểm A và N trong hai trường
hợp K mở và K đóng.
b. Thay vôn kế bằng ampe kế, tìm số chỉ của vôn kế khi nó được mắc và hai
điểm trong hai trường hợp K mở và K đóng.
R
3
A R
1
B
R
2
N K
2: Khi mắc song song ba điện trở R
1
= 10Ω, R
2

và R
3
= 16Ω vào hiệu điện thế
U không đổi ta thu được bảng số liệu còn thiếu. Hãy hoàn thành bảng số liệu đó.
R
1
= 10Ω
I
1
= 2A U
1
= ?
R
2
= ? I
2
= 1,6A U
2
= ?
R
3
= 16Ω
I
1
= ? U
3
= ?
Đáp án:
Bài 1: a) Trường hợp K mở ta có mạch điện như hình a.
R

3
R
1
A N B
R
AB
= R
1
+ R
3
= 20 + 8 = 28 Ω Hình a
AI
U
AB
28
12
R
AB
==
=>
VRIU
ABAN
43,38
28
12
3
===
* K đóng ta có mạch điện như hình b. R
1
R

3
A R
2
B
N
5
Ω=+=
+
12
21
21
.
3
RR
RR
AB
RR
A
U
I
AB
1
12
12
R
AB
===
Mà I
AN
= I

AB
= 1A => U
AN
= I
AN
.R
3
= 1.8 = 8V
b. * K mở: Khi mắc ampe kế vào hai điểm AN thì dòng điện không chạy qua R
3
.
Vậy trong mạch( hình a) chỉ có điện trở R
1
, ta có:
A
R
U
II
A
6,0
20
12
1
====
* K đóng: Tương tự ta có:
Ω=
+
=
+
= 4

520
5.20
.
R
21
21
RR
RR
AB
A
U
II
A
3
4
12
R
AB
====
Bài 2:
R
1
= 10Ω
I
1
= 2A U
1
= 20V
R
2

= 12.5Ω
I
2
= 1,6A U
2
= 20V
R
3
= 16Ω
I
1
= 1.25A U
3
= 20V
Kết quả bài làm của học sinh như sau:
II.3. Giải pháp, biện pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Việc tìm hiểu đối tượng học sinh là công việc đầu tiên khi người thầy
muốn lấy các em làm đối tượng thực hiện một công việc nghiên cứu nào đó. Do
đó tôi đã làm sẵn một số phiếu có ghi sẵn một số câu hỏi mang tính chất thăm dò
như sau:
Điểm Số lượng
Giỏi ( 9 – 10 ) 7/105
Khá ( 7 – 8 ) 30/105
TB ( 5 – 6 ) 58/105
Yếu ( 0 – 4 ) 10/105
6
- Em có thích học môn Vật lý không ?
- Học môn Vật lý em có thấy nó khó quá với em không ?
- Em có thuộc và nhớ được nhiều công thức, định nghĩa Vật lý không ?

- Khi làm bài tập em thấy khó khăn ở điểm nào ?
- Em đã vận dụng thành thạo công thức Vật lý chưa ?
- Em có muốn đi sâu nghiên cứu các bài toán về mạch điện không ?
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Dựa vào kết quả tìm hiểu học sinh qua các phiếu câu hỏi ở trên, tôi đã
thấy được những khó khăn bức xúc của học sinh trong việc học tập Vật lý 9 và
sự cần thiết phải đi sâu nghiên cứu các bài tập về mạch điện. Một lý do nữa là số
tiết dành cho việc luyện tập trong chương trình Vật lý 9 là tương đối ít vì vậy tôi
đã cố gắng tổ chức một số buổi ngoại khoá để giải đáp các thắc mắc của các em
cũng như hướng dẫn các em suy nghĩ, phân tích một mạch điện.
- Trang bị cho học sinh những kiến thức toán học cần thiết, đặc biệt là kĩ
năng tính toán, biến đổi toán học.
- Giáo viên khai thác triệt để các bài toán trong SGK, SBT và một số bài
tập ngoài bằng cách giao bài tập về nhà cho học sinh tự nghiên cứu tìm phương
pháp giải.
- Trong những giờ bài tập, giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày lời
giải và nhiều học sinh có thể cùng tham gia giải một bài.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
- Định luật ôm:
I
U
I =
Đoạn mạch nối tiếp:( 2 điện trở )
21
III ==
21
UUU +=
21
RRR +=
2

1
2
1
R
R
U
U
=
Đoạn mạch song song: ( 2 điện trở )
21
III +=
21
UUU ==
21
111
RRR
+=
Hay
21
21
.
RR
RR
R
+
=
1
2
2
1

R
R
I
I
=
7
- Công thức tính điện trở:
S
l
R
ρ
=
- Các công thức khác thuộc chương I
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề:
Bài toán 1: ( bài toán về mạch điện hỗn hợp đơn giản )
Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. Biết R
1
= 7Ω, R
2
= 3Ω, R
3
= 6Ω.Cường độ
dòng điện qua R
1
là I
1
= 2A.Tính U
AB
, U
BC

, U
AC
.
* Tìm hiểu đề bài: A+ -C R
2
Biết
R
1
= 7Ω B
R
2
= 3Ω R
1
R
3
R
3
= 6Ω.
I
1
= 2A
Tính U
AB
, U
BC
, U
AC
* Hướng dẫn HS:
- Mạch điện được phân tích như thế nào ?( Đoạn AB mắc ntn với đoạn BC)
- U

AB
là hiệu điện thế của điện trở nào được tính bằng công thức nào?
- Tương tự với U
BC
và U
AC
* Giải:
Mạch điện gồm: R
1
nt(R
2
//R
3
) nên I
AB
= I
BC
= I
AC
=2A
Ta có: U
AB
= R
1
.I
1
= 7.2 = 14V
Đoạn BC gồm: R
2
//R

3
nên
Ω=
+
=
+
= 2
63
6.3
.
32
32
RR
RR
R
BC
U
BC
= I
BC
. R
BC
= 2.2 = 4 V
Đoạn AC gồm AB nt BC nên: U
AC
= U
AB
+U
BC
= 14 + 4 = 18V

* Tìm cách giải khác.
8
* Nhận xét : Bài toán yêu cầu học sinh phải phân tích được mạch điện và phải
sử dụng công thức phù hợp.
Bài toán 2: ( bài toán về mạch điện gồm 4 điện trở )
Cho mạch điện có sơ đồ
R
1
= 1Ω; R
2
= 10Ω; R
3
= 50Ω;
R
4
= 40Ω, điện trở của ampe kế
và của dây nối không đáng kể.
Ampe chỉ 1A. Tính cường độ
dòng diện qua mỗi điện trở và
hiệu điện thế MN ?
M +
N -
R
1
P Q
R
2
R
3


R
4
* Tìm hiểu đề bài:
R
1
= 1Ω
R
2
= 10Ω
R
3
= 50Ω
R
4
= 40Ω
I
A
=1A
I
1
= ?; I
2
=?; I
3
= ? ;I
4
= ? U
MN
= ?
* Hướng dẫn HS:

- Phân tích xem mạch điện được mắc như thế nào?
- Số chỉ của ampe kế cho biết điều gì ?
- Sử dụng công thức nào để tính I, U ?
* Giải:
.Ta có đoạn mạch MN gồm: R
1
nt PQ nt ampe kế.=> I
1
= I
PQ
= I
A
= 1A
Đoạn PQ gồm: (R
2
nt R
3
) //R
4
R
23
= R
2
+ R
3
= 10 + 50 = 60Ω
Ta có:
423
23
4

4
23
3
2
3
2
60
40
II
R
R
I
I
==>===
9
A
Mặt khác: I
23
+ I
4
= I
PQ
= 1A. Vậy
1
3
2
44
=+ II
=> I
4

= 0,6A và I
23
= 0,4A
Ta có R
2
nt R
3
nên: I
2
= I
3
= I
23
= 0,4A
. Tính U
MN
= I.R
MN
Ω=
+
=
+
= 24
4060
40.60
.
423
423
RR
RR

R
PQ
R
MN
= R
PQ
+ R
1
= 24 + 1 = 25Ω
Vậy U
MN
= 25.1 = 25V
Tìm thêm cách giải khác.
* Nhận xét:
- Bài tập đòi hỏi học sinh phải phân tích được mạch điện khi có nhiều điện trở.
- Khả năng vận dụng công thức của học sinh phải thuần thục.
Bài toán 3: ( bài toán về đại lượng định mức của một dụng cụ điện)
Các đèn Đ
1
và Đ
2
giống nhau, loại 6V, được mắc như sơ đồ hình vẽ. Hai đèn
sáng bình thường.
a. So sánh R
1
với R
2
. Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch AB bằng bao nhiêu?
b. Tính R
1

và R
2
?
* Tìm hiểu đề bài: A
U
đm1
= U
đm2
= 6V + Đ
1
R
1
Đèn sáng bình thường.
a. So sánh R
1
và R
2
Đ
2
R
2
b. Tính R
1
và R
2 -

* Hướng dẫn học sinh: B
- Phân tích mạch điện. Chú ý xem các dụng cụ có mấy điểm chung.
- Đèn sáng bình thường khi nào.
* Giải:

Dễ thấy Đ
1
và R
1
có hai điểm chung nên Đ
1
// R
1
Tương tự: Đ
2
// R
2
Đoạn mạch AB gồm: ( R
1
// Đ
1
)nt(R
2
// Đ
2
)
Hai đèn sáng bình thường nên: U
đ1
= U
đ2
= 6V; I
đ1
= I
đ2


10
Vì R
1
//Đ
1
nên I
I
= I
đ1
+ I
1
; U
1
= U
đ1
Vì R
2
//Đ
2
nên I
II
= I
đ2
+ I
2
; U
2
= U
đ2
Do mạch I nối tiếp mạch II nên: I

I
= I
II
.Vậy I
đ1
+ I
1
= I
đ2
+ I
2
hay I
1
= I
2
.
Ta có :
1
1
1
I
U
R =

2
2
2
I
U
R =

nên R
1
= R
2
.
Ta có: U
AB
= U
1
+ U
2
= 6 + 6 = 12V.
* Nhận xét :
Học sinh phải biết được một dụng cụ hoạt động bình thường thì U = U
đm
; I = I
đm
II.4 Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG
Qua một số buổi ngoại khoá với một số bài toán được nêu như trên, tôi đã cho
học sinh làm một số bài kiểm tra khảo sát chất lượng:
1. Đề bài:
Bài 1: Cho mạch điện có sơ đồ như
hình vẽ. Các điện trở R
1
= R
2
=2,5Ω.
Ba đèn Đ

1
, Đ
2
, Đ
3
cùng loại đều có
điện trở 5Ω. Hiệu điện thế giữa CD là
12V. Đèn Đ
1
sáng bình thường. Bỏ
qua điện trở của dây nối.
a. Các đèn thuộc loại bao nhiêu vôn ?
b. Hiệu điện thế giữa hai đầu đèn Đ
2
và Đ
3
?

C A R
2
-
Đ
1
Đ
2
Đ
3
D R
1


+ B
11
Bài 2: Cho mạch điện (hình vẽ ).
Biết U
AB
= 12V, R
1
= 8Ω. Ampe kế và dây
nối có điện trở không đáng kể.
a. Khoá K mở: ampe kế chỉ 0,6A. Tính R
2
.
b. Khoá K đóng: ampe kế chỉ 0,75A. Tính
R
3
.
c. Đổi chỗ ampe kế cho R
3
rồi đóng khoá
K lại, tìm số chỉ của ampe kế khi đó ?
K
R
1
C
A
U
B R
2
R
3

* Đáp án và biểu điểm:
Bài 1:
Tóm tắt:
R
1
= R
2
= 2,5Ω
U
đm1
= U
đm2
= U
đm
=U
đm
R
đ1
= R
đ2
= R
đ3
= 5Ω
Đ
1
sáng bình thường
U
CD
= 12V
a. U

đm
=?
b. U
đ2
= ? U
đ3
= ?
a. Mạch điện gồm:((( Đ
2
//Đ
3
)ntR
2
)// Đ
1
)nt R
1
(0.5đ)
Điện trở của đoạn gồm: Đ
2
//Đ
3
là: 2,5Ω (0.25đ)
Điện trở đoạn (Đ
2
//Đ3)ntR
2
là:2,5 +2,5 = 5Ω (0.25đ)
Điện trở đoạn AB gồm: ((Đ
2

//Đ
3
)nt R
2
) //Đ
1
là (0.25đ)
Ω=
+
=
5,2
55
5.5
AB
R
Điện trở của mạch điện: R
CD
= R
AB
+ R
1
= 5Ω (0.25đ)
Vậy : I
1
= I
AB
= I
CD
= 12 : 5 = 2,4A. (0.25đ)
=> U

AB
= I
AB
. R
AB
= 2,4.2,5 = 6V (0.25đ)
Mà U
AB
= U
đ1
= U
2đ23
= 6V. Do đèn 1 sáng bình thường nên U
đm
= 6V. (0.5đ)
b. Dễ thấy: U
đ2
= U
đ3
. U
đ2
+ U
2
= U
AB
= 6V.(1) (0.5đ)
12
A












D
Mặt khác:
)2(1
5,2
5,2
23
2
2
2
===
dd
R
R
U
U
(0.5đ)
Từ (1) và (2), ta có: U
đ2
= U
2
= 3V = U

đ3
. (0.5đ)
Bài 2:
Tóm tắt
U
AB
= 12V
R
1
= 8Ω
a. K mở I
A
= 0,6A.
R
2
= ?
b. K đóng,
I
A
= 0,75A
R
3
= ?
c. Đổi chỗ ampe kế và R
3
. I
A
= ?
a. K mở mạch điện được vẽ lại:
A R

1
R
2
B (0.5đ)
Đoạn mạch AB gồm: R
1
nt R
2
(0.5đ)
I = I
A
= 0,6A =>
Ω=== 20
6,0
12
I
U
R
AB
AB
(0.5đ)
Mà R
AB
= R
1
+ R
2
=>R
2
=R

AB
–R
1
=20 – 8 = 12 (0.5đ)
b. K đóng mạch điện được vẽ lại: (0.5đ)
R
2
R
1
A B
R
3
Đoạn mạch AB gồm: R
1
nt(R
2
//R
3
)
Ta có:
Ω=== 16
75,0
12
I
U
R
AB
AB
(0.5đ)
13

A
A
Mà R
AB
= R
1
+ R
23
=> R
23
= 16 – 8 = 8Ω (0.5đ)
Mặt khác:
Ω=

=

==>+=
24
812
8.12
.
111
232
232
3
3223
RR
RR
R
RRR

(0.5đ)
c. Đổi chỗ ampe kế và R
3
và K đóng : (1đ)
A R
1
R
3
B
Khi đó R
AB
= R
1
+ R
3
= 8 + 24 = 32Ω (0.5đ)
A
R
U
I
AB
AB
A
375,0
32
12
===
(0.5đ)
* Nhận xét bài làm của học sinh:
- Ưu điểm:

+ Phần lớn học sinh hoàn thành bài 1 và một phần của bài 2.
+ Học sinh nắm chắc cách phân tích và vận dụng đúng công thức khi tính
toán.
+ Học sinh thấy được lợi ích của việc tìm hiểu bài tập Vật Lý.
- Nhược điểm:
+ Một số học sinh chưa hoàn thành được phần 2c vì chưa nắm chắc được
cách biến đổi mạch điện.
+ Việc trình bày của một số học sinh còn chưa chặt chẽ, lôgic.
* Kết quả cụ thể:
Tổng
số HS
Phân loại (điểm) Số lượng Phần trăm So sánh với khi
chưa thực hiện
27
Giỏi ( 9- 10 ) 15 14,3% Tăng 8 em
Khá ( 7 – 8 ) 47 47,8% Tăng 17 em
TB ( 5 – 6 ) 39 37,1% Giảm 19 em
Yếu, kém ( dưới 5) 4 0,8% Giảm 6 em
III. KẾT LUẬN -KIẾN NGHỊ:
III.1. Kết luận:
Việc giao bài tập về nhà cho học sinh nghiên cứu giúp học sinh có thái độ
tích cực, tự giác tìm lời giải cho mỗi bài toán.
14
A
Đến tiết bài tập, giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh trình bày bài giải
chi tiết, nhiều em có thể cùng tham gia giải một bài tập, kích thích khả năng độc
lập, sáng tạo của mỗi học sinh.
Giúp các em có được cái nhìn tổng quan về phương pháp giải một bài tập
Vật lý nói chung và bài tập liên quan đến mạch điện nói riêng. Tạo hứng thú say
mê học tập trong bộ môn Vật lý. Từ đó phát huy được khả năng tự giác, tích cực

của học sinh, giúp các em tự tin vào bản thân khi gặp bài toán mang tính tổng
quát.
Đó chính là mục đích mà tôi đặt ra.
III.2. Kiến nghị:
Hệ thống bài tập trong chương trình Vật lý là rất lớn, thời gian cho các tiết
bài tập là rất ít nên khả năng tích luỹ kiến thức của học sinh là rất khó khăn
Nhà trường và cấp trên nên tạo điều kiện về thời gian và cơ sở vật chất cho giáo
viên có một số giờ để giáo viên và học sinh có thể trao đổi, giải quyết những bài
tập khó.
Buôn Triết, ngày 15 tháng 3 năm 2014
Người thực hiện
Hoàng Vĩnh Lộc
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Vật Lý 9 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam - 2010.
2. Sách Bài tập Vật Lý 9 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam - 2010.
3. Tuyển tập 500 bài tập Vật Lý 9 - Nhà xuất bản Đại học sư phạm
16

×