Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Hướng dẫn học sinh giải bài tập định lượng Vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.27 KB, 11 trang )

GPHI: Hướng dẫn HS THCS giải bài tập đònh lượng.
HƯỚNG DẪN HỌC SINH THCS
GIẢI BÀI TẬP ĐỊNH LƯNG MÔN VẬT LÝ.
PHẦN I: MỞ ĐẦU.
1)Tính cấp thiết của đề tài:
+Về mặt lý luận: Việc giải bài tập đònh lượngcủa môn vật lý ở cấp
THCS là một vấn đề làm cho nhiều học sinh cảm thấy sợ, đặc biệt là các
bài tập đònh lượng của lớp 9.
+Về mặt thực tiễn: Đối với môn Vật lý thì tới lớp 6 học sinh mới
được tiếp xúc, nên nó càn khá mới mẻ đối với các em, vả lại tiết bài tập là
rất ít so với tiết lý thuyết. Mặt khác HS của trường hầu hết là HS dân tộc
thiểu số, có trình độ nhận thức và tư duy lôgic kém nên việc giải bài tập là
một việc hết sức nặng nề đối với HS.
2)Đối tượng nghiên cứu:
Tôi nghiên cứu về việc hướng dẫn HS THCS giải bài tập đònh lượng
vật lý của trường THPT Đạ Tông.
3)Phạm vi nghiên cứu:
Học sinh khối 9 của trường THPT Đạ Tông.
4)Mục đích nghiên cứu:
Tôi nghiên cứu về vấn đề này giúp HS có thể giải được các bài tập
đònh lượng của môn Vật lý và coi đây là một công việc nhẹ nhàng.
5)Kế hoạch nghiên cứu:
Tôi bắt đầu nghiên cứu từ đầu năm học 2006 – 2007.
PHẦN II: NỘI DUNG.
Trang 1
GPHI: Hướng dẫn HS THCS giải bài tập đònh lượng.
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
Phần nhiều bài tập về nhà không có sự chỉ đạo của giáo viên. Hiện
nay số bài tập ở trên lớp là rất ít, thậm chí là không có. Thực tế cho thấy
rất nhiều học sinh gặp khó khăn, lúng túng không biết giải bài tập về nhà
thế nào. Tình trạng phổ biến hiện nay là học sònh học tập thụ động, máy


móc, còn giáo viên chỉ chú trọng đến các bài toán khó nên học sinh thường
chỉ thuộc mấy công thức vật lý rồi áp dụng để tính toán một cách máy móc
mặc dù không hiểu rõ hiện tượng vật lý, ý nghóa của các công thức đó.
Bởi vậy để giúp học sinh thực sự vận dụng kiến thức vật lý cho việc
giải bài tập thì điều quan trọng trước tiên là phải hướng dẫn cho học sinh
biết cách phân tích các hiện tượng vật lý được nêu ra trong bài toán, nhận
rõ sự diễn biến của hiện tượng, xác đònh được các tính chất, nguyên nhân,
quy luận phổ biến chi phối sự diễn biến của hiện tượng. Dù là bài tập đònh
lượng hay đònh tính thì cũng phải bắt đầu từ sự phân tích đònh tính trước khi
đưa ra những công thức tính toán cho phù hợp.
Nhiều khi học sinh thuộc những đònh nghóa, đònh lý, quy tắc nhưng
vẫn không giải bài tậpnguyên nhân là không biết lập luận để vận dụng
chúng. Khi ta yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức vật lý để giải bài
tập có nghóa là yêu cầu các em thiết lập mối quan hệ giữa các kiến thức
mà các em đã học vào một trường hợp cụ thể. Hiện tượng cụ thể trong thực
tế rất đa dạng và nhiều hiện tượng trải qua nhiều giai đoạnbò chi phối bởi
nhiều nguyên nhân, nhiều quy luật. Cần phải phân tích được sự phức tạp đó
và thực hiện lập luận một cách đúng quy tắc thì kết quả thu được mới chắc
chắn. Bởi vậy việc rèn luyện cho học sinh biết phân tích, suy luận là rất
quan trọng, cần thiết, phải làm một cách kiên trì, có kế hoạch tạo thói
quen, thành nếp suy nghó của học sinh, không để cho học sinh hoàn toàn
mò mầm một cách tự phát. Đối với học sònh THCS chưa thể giới thiệu cho
các em một cách tường minh các phương pháp suy luận, lô gíc hay các
phương pháp nhận thức vật lý. Nhưng bản thân giáo viên thì phải biết để
hướng dẫn cho học sinh thực hiện theo phương pháp đó mỗi khi có cơ hội.
Trang 2
GPHI: Hướng dẫn HS THCS giải bài tập đònh lượng.
Qua nhiều lần như vậy sẽ hình thành ở học sinh thói quen, nếp suy nghó
khoa học.
II.THỰC TRẠNG:

Hiện giáo viên thường dành các tiết bài tập với cách là để chữa bài
tập cho học sinh, thông thường giáo viên chữa những bài khó. Giáo viên
thường trình bày một cách cặn kẽ, chặt chẽ cho học sinh hiểu rồi vận dụng,
tức là bắt trước cách giải đó để giải các bài tương tự. Giáo viên không biết
đến những vướng mắc, khó khăn ở chỗ nào khiến cho học sinh không giải
được, khi trình bày bài giảng cũng không nói rõ mình suy nghó như thế nào
để tìm ra được lời giải. Cách làm như thế chỉ khiến học sinh thuộc lòng bài
giảng cụ thể “thầy giảng bài nào thì trò biết bài ấy chứ không phát triển
được khả năng tư duy, suy nghó, tìm tòi của bản thân học sinh.
Muốn khắc phục đựoc lối dạy học truyền thụ một chiều đặt học sinh
và thế thụ động như thế thì giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh suy nghó
tìm lấy lời giải.
Suy nghó tìm lấy lời giải là một hành động diễn ra trong óc, không
quan sát được, do giáo viên không làm mẫu đẻ cho học sinh bắt trước được,
giáo viên chỉ đưa ra những lời chỉ dẫn hoặc đưa ra những câu gợi ý để đònh
hướng cho học sinh suy nghó.
Căn cứ vào kết quả trả lời của học sinh mà biết được học sinh suy
nghó đúng hay sai.
Để có thể đưa ra được những câu hỏi hướng dẫn thích hợp, bản thân
giáo viên phải giải bài tập theo bốn bước đã nêu một cách tỉ mỉ, lường hết
những khó khăn rồi căn cứ vào đó mà đặt câu hỏi hướng dẫn.
Trang 3
GPHI: Hướng dẫn HS THCS giải bài tập đònh lượng.
III.CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯC:
Để có thể giải được tốt một bài toán đònh lượng thì phải hướng dẫn
các em theo các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề.
a. Đọc kỹ đề bài toán.
b. Tìm hiểu ý nghóa vật lý của các từ ngữ trong đề bài và diễn đạt bằng
ngôn ngữ vật lý.

c. Biểu diễn các đại lượng vật lý bằng các ký hiệu, chữ cái quen dùng
trong quy ước sách giáo khoa.
d. Vẽ hình nếu cần.
e. Xác đònh điều “cho biết” hay đã cho và điều “phải tìm” hay ẩn số
của bài tập. Tóm tắt đầu bài.
Bước 2: Phân tích hiện tượng vật lý mà đề bài đề cập.
a. căn cứ vào những điều đã cho biết, xác đònh xem hiện tượng đã nêu
trong bài thuộc phần nào của kiến thức vật lý, có liên quan đến
những khái niệm nào, đònh luật nao, quy tắc nào?
b. Đối với những hiện tượng vật lý phức tạp thì phải phân tích ra thành
những hiện tượng đơn giản, chỉ bò chi phối bởi một nguyên nhân, một
quy tắc hay một đònh luật vật lý xác đònh.
c. Tìm hiểu xem hiện tượng vật lý diễn biến qua những giai đoạn nào,
mỗi giai đoạn tuân theo những đònh luật nào?
Bước 3: Xây dựng lập luận cho việc giải bài tập.
a. trình bày có hệ thống, chặt chẽ lập luận lô gíc để tìm ra mối liên hệ
giữa những điều cho biết và điều phải tìm.
b. Nếu cần phải tính toán đònh lượng, thì lập các công thức có liên
quanđến các đại lượng cho biết, đại lượng cần tìm. Thực hiện các
phép biến đổi toán học để cuối cùng tìm ra được một công thức toán
học, trong đó ẩn số là đại lượng vật lý phải tìm, liên hệ với các đại
lượng khác đã cho trong đề bài.
Trang 4
GPHI: Hướng dẫn HS THCS giải bài tập đònh lượng.
c. Đổi các đơn vò đo trong đầu bài thành đơn vò của cùng một hệ đơn vò
và thực hiện các phép tính toán.
Có thể trình bày lập luận theo hai phương pháp: phương pháp phân
tích.
phương pháp tổng
hợp.

Theo phương pháp phân tích: thì ta bắt đầu từ điều phải tìm (ẩn số)
xácđònh mối liên hệ giữa những điều cho biết và điều phải tìm và cả
những điều trung gian chưa biết. Tiếp đó lại tìm mối liên hệ giữa
những điều trung gian đã biết khác. Cuối cùng tìm ra được mối liên
hệ trực tiếp giữa điều phải tìm và những điều đã cho biết.
Theo phương pháp tổng hợp: ta đi từ những điều đã cho biết, xác
đònh mối liên hệ giữa những điều đã cho biết với một số điều trung
gian không biết, tiếp theo tìm mối liên hệ giữa những điều trung gian
và điều phải tìm, cuối cùng xác đònh được mối liên hệ trực tiếp giữa
điều đã cho và điều phải tìm.
Đối với học sinh THCS thì dùng phương pháp phân tích thì học
sinh dễ hiểu hơn, có thể đònh hướng sự tìm tòi của học sinh dễ dàng,
có hiệu quả hơn ở học sinh.
Bước 4: Bắt tay vào giải bài toán:
Dựa vào bước phân tích trên ta đã tìm được mối liên hệ giữa điều đã
biết và điều phải tìm (tức là HS đã tìm ra được công thức cho việc giải bài
toán đó thông qua các công thức đã học.)
Bây giờ chỉ còn sắp xếp lại các công thức đó và thay số. Tìm đại
lượng nào trước, dù là đại lượng trung gian hay trực tiếp thì đều phải ghi lời
giải.
Trang 5

×