Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP đầu tư và xây dựng Đại Từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.41 KB, 128 trang )

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty 6
Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy quản lý-sản xuất của công ty 8
Sơ đồ 03: Bộ máy kế toán của công ty 12
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán của công ty 14
Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy 15
Sơ đồ 06: Thủ tục nhập kho vật tư 19
Sơ đồ 07: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song 20
Sơ đồ 08: Hạch toán tổng hợp NVL, CCDC tại công ty 30
Sơ đồ 09: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế TSCĐ 38
Sơ đồ 10: Quy trình luân chuyển chứng từ vào ghi sổ TSCĐ 38
Sơ đồ 11: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ khấu hao TSCĐ 45
Sơ đồ 12: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ 48
Sơ đồ 13: Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương 55
Sơ đồ 14: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
tiền lương phải trả người lao động
56
Sơ đồ 15: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu các
khoản trích theo lương
57
Sơ đồ 16: Quy trình luân chuyển chứng từ và vào sổ sách CP SDMTC 66
Sơ đồ 17: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ CP NVLTT 67
Sơ đồ 18: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu CP
NCTT
71
Sơ đồ 19: Quy trình luân chuyển chứng từ và vào sổ sách CP NCTT 72
Sơ đồ 20: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế CP
SDMTC
76
Sơ đồ 21: Quy trình luân chuyển chứng từ và vào sổ sách CP SDMTC 77
Sơ đồ 22: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế CP SXC 83


Sơ đồ 23: Quy trình luân chuyển chứng từ và vào sổ sách CP SXC 84
Sơ đồ 24: Phương pháp các nghiệp vụ tập hợp chi phí sản xuất 88
Sơ đồ 25: Phương pháp hạch toán doanh thu thanh toán theo tiến độ kế
độ kế hoạch
97
Sơ đồ 26: Phương pháp hạch toán doanh thu theo giá trị khối lượng
thực hiện
97
Sơ đồ 27: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ CP QLDN 104
Sơ đồ 28: Phương pháp hạch toán xác định KQ SXKD chủ yếu 107
Sơ đồ 29: Quy trình luân chuyển chứng từ và vào sổ sách XĐ KQKD 108
Sơ đồ 30: Quy trình kiểm tra kế toán tại công ty 110
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nội dung Trang
Biểu số 01: Tình hình lao động tại công ty trong 2 năm 2011-2012 7
Biểu số 02: Chỉ tiêu kết quả kinh doanh những năm gần đây 11
Biểu số 03: Hóa đơn GTGT 00425 22
Biểu số 04: Biên bản kiểm nghiệm vật tư 23
Biểu số 05: Phiếu nhập kho 24
Biểu số 06: Phiếu đề nghị sử dụng vật tư 25
Biểu số 07: Phiếu xuất kho 26
Biểu số 08: Thẻ kho 27
Biểu số 09: Sổ chi tiết vật liệu 28
Biểu số 10: Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn NVL, CCDC 29
Biểu số 11: Sổ cái TK 152 31
Biểu số 12: Tình hình TSCĐ hữu hình của công ty ngày 31/12/2012 34
Biểu số 13: Hóa đơn GTGT số 18095 40
Biểu số 14: Biên bản bàn giao TSCĐ 41
Biểu số 15: Thẻ TSCĐ 42
Biểu số 16: Sổ TSCĐ 43

Biểu số 17: Sổ cái TK 211 44
Biểu số 18: Sổ cái TK 214 46
Biểu số 19: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH 58
Biểu số 20: Bảng chấm công 59
Biểu số 21: Bảng thanh toán tiền lương 60
Biểu số 22: Sổ cái TK 334 61
Biểu số 23: Sổ cái TK 338 62
Biểu số 24: Sổ chi phí SXKD TK 621 68
Biểu số 25: Sổ chi tiết TK 621 69
Biểu số 26: Sổ cái TK 621 70
Biểu số 27: Sổ chi phí SXKD TK 622 73
Biểu số 28: Sổ chi tiết TK 622 74
Biểu số 29: Sổ cái TK 622 75
Biểu số 30: Sổ chi phí SXKD TK 623 78
Biểu số 31: Sổ chi tiết TK 623 79
Biểu số 32: Sổ cái TK 623 80
Biểu số 33: Sổ CP SXKD TK 627 85
Biểu số 34: Sổ chi tiết TK 627 86
Biểu số 35: Sổ cái TK 627 87
Biểu số 36: Sổ chi tiết TK 154 89
Biểu số 37: Sổ cái TK 154 90
Biểu số 38: Thẻ tính giá thành công trình xây lắp 94
Biểu số 39: Biên bản nghiệm thu hoàn thành 98
Biểu số 40: Sổ chi tiết TK 632 100
Biểu số 41: Sổ cái TK 632 101
Biểu số 42: Sổ cái TK 511 102
Biểu số 43: Sổ CP SXKD TK 642 105
Biểu số 44: Sổ cái TK 642 106
Biểu số 45: Sổ cái TK 911 109
Biểu số 46: Bảng cân đối kế toán 113

Biểu số 47: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD 117
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập kinh tế WTO hiện nay, sự phát triến kinh tế có vai
trò rất quan trọng. Bất cứ quá trình tổ chức sản xuất hay kinh doanh dịch vụ nào
cũng đều phải có hệ thống thông tin kinh tế tài chính. Để duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh và không ngừng phát triển mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi
phải có bộ máy kế toán hoàn chỉnh, người làm kế toán phải có trình độ, có sự
hiểu biết sâu sắc về vai trò nhiệm vụ của mình, nhanh nhạy với thực tế, đảm bảo
sự trung thực khách quan và phải hiểu được vai trò của tài chính kế toán trong
công cụ quản lý. Để quản lý tài sản - vật tư - tiền vốn và quản lý mọi hoạt động
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp số liệu kế toán là nguồn
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thông tin đáng tin cậy để nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế, tạo điều kiện cho
các ngành chức năng thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất hàng
hoá, hạch toán kế toán là một công cụ quản lý có hiệu quả, không thể thiếu trong
hệ thống quản lý kinh tế tài chính của đơn vị cũng như phạm vi toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Điều đó tất yếu đòi hỏi công tác hạch toán kế toán phải có sự đổi
mới để phù hợp với nhu cầu quản lý mới, với các yêu cầu của nền kinh tế thị
trường. Trên thực tế, nhu cầu về xây dựng cơ bản của các ngành kinh tế nói
riêng và của toàn xã hội nói chung hiện nay đang tăng lên một cách nhanh
chóng. Điều này không chỉ có ý nghĩa là khối lượng công việc của ngành xây
lắp tăng lên mà song song với nó là số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng gia
tăng.Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả, khắc phục
tình trạng lãng phí thất thoát vốn trong kinh doanh xây lắp . Xây dựng cơ bản là
ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, sử
dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế
quốc dân, là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước. Giá cả và chất lượng sản phẩm là hai vị trí đắc lực và có

hiệu quả nhất. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán trong doanh
nghiệp nói chung và xây dựng cơ bản nói riêng. Là một nhân viên kế toán tương
lai, đã được thầy cô trang bị cho một lượng lớn kiến thức ở trường, đợt thực tập
này là dịp giúp em bước đầu làm quen, có điều kiện tiếp xúc với thực tế sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể. Qua việc tìm hiểu công tác kế toán
thực tế ở doanh nghiệp, em hy vọng sẽ củng cố và làm phong phú thêm kiến
thức đã học ở trường, bước đầu làm quen với công tác kế toán trong doanh
nghiệp.
Để có thể thực hiện tốt chức năng của mình, công tác kế toán cần phải chi
tiết, coi trọng tất cả các phần hành kế toán, không thể bỏ qua một phần hành kế
toán nào, mỗi phần hành đều có liên quan đến các phần hành còn lại và liên
quan đến việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
4
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
được những điều trên thì trong đợt thực tập này em đã đi nghiên cứu tất cả các
phần hành trong công ty. Bởi có như thế mới có thể giúp em nắm bắt được kiến
thức kế toán một cách tổng hợp nhất. Qua thời gian thực tập tại công ty CP đầu
tư và xây dựng Đại Từ, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Đàm
Phương Lan và các anh chị trong phòng kế toán của công ty đã giúp em hiểu
được phần nào tầm quan trọng cũng như sự cần thiết và phức tạp của công tác kế
toán - thống kê trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, em lựa chọn đề tài "Tổ chức công tác
kế toán tại Công ty CP đầu tư và xây dựng Đại Từ " để nghiên cứu cho bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu báo cáo thực tập gồm 3 phần chính:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty CP đầu tư và xây dựng Đại Từ
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán của Công ty CP đầu tư và xây
dựng Đại Từ

Phần 3: Đánh giá và kiến nghị về công tác kế toán tại công ty
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
5
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG ĐẠI TỪ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Tên và địa chỉ công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Đại Từ
Địa chỉ: Phố mới - Thị trấn Đại Từ - huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên
Mã số thuế: 4600.452.679
Tài khoản: 8505.201.002.101 mở tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Đại Từ
Điện thoại: 02803.824.916
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình
phát triển của công ty.
Công Ty CP đầu tư và xây dựng Đại Từ được thành lập ngày 15/09/2008.
Công ty được thành lập trên cơ sở góp vốn tự nguyện của các thành viên.
Từ những ngày đầu mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhưng với
chủ trương đường lối đúng đắn cùng với sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong công ty, công ty đã vượt qua những khó khăn ban đầu,
từng bước phát triển và ngày càng đứng vững trên thị trường. Đến nay, sau gần
5 năm thành lập và phát triển Công ty đã có những bước tiến đáng kể. Đội ngũ
cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, công nhân có tay nghề giỏi, cán bộ
có năng lực trong quản lý về lĩnh vực xây dựng. Đầu tư máy thiết bị phục vụ
ngành xây dựng ngày một đầy đủ hiện đại đủ sức đảm nhận thi công các công
trình từ đơn giản đến phức tạp. Công ty đã thi công nhiều công trình trong huyện
được đánh giá là công trình có chất lượng tốt, tiến độ thi công nhanh, đảm bảo

chất lượng, thu nhập của người lao động được tăng lên, đời sống cán bộ công
nhân viên không ngừng được cải thiện, chất lượng lao động ngày càng cao.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
6
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp xây dựng, ngành nghề kinh doanh chủ
yếu của Công ty là:
 Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
 Xây dựng các công trình dân dụng
 Xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình ngầm
dưới đất, dưới nước, công trình đường ống cấp thoát nước, trạm bơm
 Vận tải hàng hóa đường bộ
 Thu mua phá dỡ công trình xây dựng cũ
 Đổ và hoàn thiện bê tông
 Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình, hoàn thiện các công trình xây dựng.
1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ sử dụng nguồn lực sẵn có và nguồn lực huy động hợp
pháp để tiến hành phát triển kinh doanh, cung cấp dịch vụ.
Công ty có nghĩa vụ là đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng
ngành nghề đã đăng ký. Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê, chế độ kiểm
toán của Nhà nước, chịu sự thanh tra của các cơ quan chức năng theo quy định
của pháp luật. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật. Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn đã
đăng ký. Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu
tư đổi mới trang thiết bị, vật tư, bù đắp chi phí, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh
doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách nhà nước.
Thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nâng

cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, cho người lao động trong Công ty.
1.3. Công nghệ sản xuất một số hàng hóa dịch vụ chủ yếu
1.3.1. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty
Do tính đa dạng và phức tạp của sản phẩm xây dựng mà công nghệ thi công
trong xây dựng cũng phụ thuộc vào tính chất kết cấu của từng loại sản phẩm xây
dựng. Mỗi công trình đòi hỏi một quy trình công nghệ riêng biệt để phù hợp với
hình dáng, kích thước, đặc điểm kết cấu và yêu cầu kỹ thuật của từng công trình
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
7
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
xây dựng. Tuy nhiên, tất cả các công trình xây dựng và hạng mục công trình đều
phải trải qua các quy trình sau:
 Bước 1: Khâu chuẩn bị
Bao gồm các công việc như: lập dự toán công trình, lập kế hoạch sản xuất, kế
hoạch mua sắm NVL, chuẩn bị vốn, trang thiết bị và các điều kiện khác để thi
công công trình.
Bước 2: Khởi công xây dựng
Quá trình thi công công trình được tiến hành theo các công đoạn, điểm dừng kỹ
thuật mỗi lần kết thúc công đoạn phải nghiệm thu.
Bước 3: Hoàn thiện công trình
Lắp đặt các thiết bị trang trí về mặt mỹ thuật bàn giao cho chủ đầu tư đưa vào sử
dụng.
Ngoài ra, Công ty CP đầu tư và xây dựng Đại Từ là một đơn vị XDCB nên
sản phẩm của công ty có những nét đặc trưng riêng của ngành xây dựng: công
trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, mang tính đơn chiếc, kết cấu phức
tạp, thời gian thi công kéo dài, khối lượng thi công hầu hết đều tiến hành ở ngoài
trời, sản phẩm cố định tại nơi sản xuất. Các sản phẩm của công ty không trực
tiếp trao đổi trên thị trường như sản phẩm hàng hóa khác mà nó chỉ được thực
hiện sau khi có đơn đặt hàng hoặc các hợp đồng đã ký kết. Thông qua các hợp

đồng giao nhận thầu, Công ty là người bán sản phẩm (công trình hoặc hạng mục
công trình), bên chủ đầu tư là người mua sản phẩm. Quy trình sản xuất được thể
hiện theo sơ đồ sau:
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
8
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ1: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty.
1.3.2 Hình thức tổ chức sản xuất
Các hình thức tổ chức sản xuất của Công ty
- Hình thức giao khoán gọn: với hình thức này Công ty giao khoán cho các
đội xây lắp quản lý các chi phí vật liệu, nhân công, máy, chi phí sản xuất chung
tại các đội xây lắp căn cứ vào dự toán khoán quản lý chi phí được duyệt. Dự
toán khoán quản lý được lập trên cơ sở dự toán trúng thầu hoặc dự toán được
chủ đầu tư thanh toán. Công ty có thể chủ động điều chỉnh từng phần việc phù
hợp với điều kiện từng công trình đúng tiến độ, chất lượng.
- Hình thức tập trung: là hình thức Công ty trực tiếp thi công công trình, trực
tiếp quản lý các chi phí sản xuất chứ không giao cho đội xây lắp trực thuộc
Việc Công ty khoán gọn hay thi công tập trung là tùy thuộc vào tính chất và giá
trị vào yêu cầu quản lý chi phí của mỗi công trình đảm bảo tiết kiệm chi phí và
có lãi. Việc khoán gọn chỉ được thực hiện với những công trình vừa và nhỏ. Còn
những công trình trọng điểm có giá trị lớn, thời gian thi công dài thì phải tiến
hành sản xuất thi công tập trung. Các công trình dù khoán gọn hay thi công tập
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
Hồ sơ dự thầu
Thông báo
trúng thầu
Thành lập ủy ban
chỉ huy công trường

Lập phương án
thi công
Tiến hành thi công theo kế
hoạch được duyệt
Tổ chức nghiệm thu khối lượng
và chất lượng công trình
Chỉ định thầu
Lập bản nghiệm thu, thanh toán
công trình
Công trình hoàn thành
quyết toán bàn giao
Thông báo nhận
thầu
Bảo vệ phương án
và biện pháp thi
công
9
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trung thì trước khi thi công đều phải được lập dự toán thiết kế, dự toán thi công
và được phân tích theo từng khoản mục chi phí.
1.4. Đặc điểm lao động của công ty
Công ty CP đầu tư và xây dựng Đại Từ tính đến nay có 132 công nhân viên.
Để thấy được tình hình lao động của công ty trong những năm gần đây ta xét
bảng cơ cấu lao động của công ty được phân chia theo các chỉ tiêu sau:
Biểu số 01: Tình hình lao động tại Công ty trong hai năm 2011 và 2012
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012
So sánh
2011/2012
Số


%
Số

%
±

±
%
1. Trình độ lao động 121 132
- Đại học 12 10 16 12 4 2
- Cao đẳng, trung cấp 23 19 28 21 5 2
- Phổ thông 86 71 88 67 2 -4
2. Giới tính
- Nam 112 93 118 89 6 -4
- Nữ 9 7 7 11 -2 4
- Xét theo trình độ lao động: Số lao động có trình độ đại học của Công ty
tăng dần qua 2 năm. Lực lượng lao động này chủ yếu được bố trí vào công tác
quản lý, chuyên môn tại các phòng ban, đội thi công.
Số lao động có trình độ trung cấp được bố trí làm việc tại các Đội thi công
chính. Qua công tác sáng kiến, cải tiến kỹ thuật đã nâng cao chất lượng thiết bị
để từ đó thực hiện an toàn trong lao động sản xuất.
Số lao động phổ thông: Chiếm phần lớn trong tổng số lao động của Công ty.
Lực lượng lao động này được bố trí làm việc tại các Đội thi công công trình
- Xét theo giới tính: Do đặc thù của Công ty hoạt động trong lĩnh vực XDCB,
công việc mang tính chất nặng nhọc nên phù hợp với số lao động là nam giới.
Điều này cũng được thể hiện rõ qua cơ cấu về giới trong Công ty, lao động nam
luôn lớn hơn chiếm 89% lao động trên toàn bộ số lao động trong Công ty.
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA

10
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhìn chung cơ cấu lao động của Công ty là khá hợp lý, công tác quản lý lao
động luôn được quan tâm tốt. Công ty đã có sự lựa chọn và tinh giảm lao động
một cách kỹ lưỡng và có chất lượng hiệu quả cao, đã dần tạo ra sự ổn định về
trình độ của lao động Công ty.
1.5. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của Công ty CP đầu tư và xây dựng Đại Từ được tổ chức
theo mô hình trực tuyến chức năng. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng chức
năng. Các phòng trở thành bộ phận tham mưu, đóng vai trò trợ lý và cố vấn cho
Giám đốc. Ở mô hình này khả năng chỉ đạo, thực hiện của người lãnh đạo được
thể hiện rõ.
Với mô hình này đã giúp công ty kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ,
giúp thuận lợi cho việc điều hành.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý - sản xuất của công ty

Bộ máy quản lý của Công ty CP đầu tư và xây dựng Đại Từ được tổ chức
theo kiểu trực tuyến, theo đó các mối liên hệ trong Công ty theo đường thẳng.
Kiểu tổ chức này rất phù hợp với Công ty trong tình hình hiện nay, nó tạo ra sự
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
Đội xây
dựng số
01
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế
toán tài vụ

Đội xây
dựng số
02
Đội xây
dựng số
03
Đội xây
dựng số
04
Đội xây
dựng số
05
Phòng kế
hoạch,
Phòng kỹ thuật,vật
tư,thiết bị
11
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chỉ huy thống nhất, thông suốt, tránh sự chồng chéo, mặt khác nó gắn liền cán
bộ công nhân viên của Công ty với chức năng và nhiệm vụ của họ cũng như có
trách nhiệm đối với Công ty. Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các
phòng ban trong Công ty. Điều này được thể hiện thông qua chức năng, nhiệm
vụ của từng bộ phận như sau:
 Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của công ty trừ
những vấn đề thuộc đại hội cổ đông quyết định.
 Giám đốc: Là người đại diện của công ty trước pháp luật, trực tiếp điều hành
chung các hoạt động SXKD của công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Là
người trực tiếp đứng ra quyết định việc ký kết hợp đồng kinh tế lựa chọn các

phương án kinh doanh, phương hướng phát triển của công ty, xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh sao cho phù hợp với bộ máy sản xuất
của công ty.
 Phó Giám đốc: là người có nhiệm vụ tham mưu và giúp Giám đốc trực tiếp
điều hành công việc của công ty khi Giám đốc đi vắng, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về công việc được bàn giao. Đối với một số thương vụ kinh
doanh lớn Phó giám đốc phải trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện để đảm bảo
tránh thất thoát vốn, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật.
 Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng nhiệm vụ là tổ chức và quản lý
hành chính quản trị, công tác thanh tra, bảo vệ cơ quan xí nghiệp, công tác
phòng cháy chữa cháy. Giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và
nghĩa vụ của người lao động. Tổ chức tuyển dụng, đào tạo công nhân, lưu
giữ hồ sơ, lý lịch và soạn thảo các quyết định của doanh nghiệp. Thực hiện
các chính sách, chế độ tiền lương theo đúng pháp luật, làm quyết toán tiền
lương cho người lao động.
 Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán và phân tích
hoạt động kinh doanh toàn DN theo đúng quy định hiện hành của BTC. Phản
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
12
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ánh trung thực, đầy đủ kịp thời tình hình tài chính của DN. Cung cấp các
thông tin tài chính một cách chính xác, kịp thời để ban giám đốc đưa ra các
quyết định kinh doanh. Đồng thời phối hợp thực hiện và cung cấp các tài liệu
kế toán cho các phòng ban chức năng khác nhằm phục vụ cho công tác quản
lý toàn DN.
 Phòng kỹ thuật,vật tư,thiết bị: Chỉ đạo các đơn vị trong Công ty thực hiện
đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, thường xuyên giám sát, hướng dẫn các
đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, đảm bảo đúng chất lượng.
Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm, công trình với các tổ đội sản xuất theo

quy định của Công ty, của chủ đầu tư. Trên cơ sở đó xác định chất lượng,
khối lượng tháng, quý theo điểm dừng kỹ thuật.
Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý của các đơn vị, lập
kế hoạch cho sản xuất và trực tiếp mua sắm các vật tư chủ yếu phục vụ cho
sản xuất phục vụ cho sản xuất đảm bảo chất lượng, kịp tiến độ.
Quản lý, điều phối mọi nguồn vật tư, thiết bị, phụ tùng cho toàn bộ công ty…
 Phòng kế hoạch: lập kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công, chi tiết
theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể của Công ty, giao
khoán cho các đội xây dựng và soạn thảo nội dung các hoạt động kinh tế.
 Đội xây dựng: Bao gồm 5 đội xây dựng. Có nhiệm vụ thực hiện các công
việc được giao, đảm bảo đúng thời gian và tiến độ quy định. Đây là các đơn
vị trực tiếp thực hiện việc thi công các công trình tại các địa bàn khác nhau.
1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Công ty CP đầu tư và xây dựng Đại Từ ra đời tính đến nay gần 5 năm song góp
phần không nhỏ trong việc xây dựng kiến trúc hạ tầng đặc biệt là giải quyết việc
làm cho người lao động, thu nhập đời sống của người dân được nâng cao.
Những thành tích đó được thể hiện cụ thể qua các chỉ tiêu mà doanh nghiệp đạt
được qua các năm như sau:
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
13
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 02: Chỉ tiêu kết quả kinh doanh những năm gần đây
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng doanh thu 19.425.371.268 23.034.248.345 24.535.473.230
Doanh thu thuần 19.425.371.268 23.034.248.345 23.034.248.345
Giá vốn hàng bán 16.059.253.657 19.052.109.657 20.284.251.877
Lợi nhuận gộp 3.365.255.658 3.994.116.591 4.251.221.353
Lợi nhuận trước thuế 1.825.501.037 1.908.568.451 2.071.343.320
Lợi nhuận sau thuê 1.369.125.778 1.431.426.338 1.553.507.490

PHẦN 2
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
14
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐẠI TỪ
2.1. Khái quát chung về công tác kế toán của Công ty
2.1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty
Dựa vào khả năng, trình độ của nhân viên kế toán, đồng thời để xây dựng
bộ máy kế toán khoa học, gọn nhẹ nhưng đầy đủ về số lượng, chất lượng Công
ty đã tổ chức phòng kế toán bao gồm 1 Trưởng phòng kiêm Kế toán trưởng và 4
kế toán viên.
Để thực hiện chức năng và hoàn thành tốt các nhiệm vụ, Công ty đã tổ
chức Phòng Kế toán một cách tương đối gọn nhẹ và khoa học. Cụ thể theo sơ
đồ sau
Sơ đồ 3:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG ĐẠI TỪ
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Việc tổ chức công tác trong phòng kế toán được phân công theo chuyên môn
như sau:
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
Kế toán Trưởng
Kế toán
TSCĐ,vật
tư hàng
hóa-
CCDC

Kế toán
tổng hợp
và tính
giá thành
Thủ quỹ
Kế toán
lương,
BHXH,
KT thanh
toán
Thống kê, kế toán Đội
15
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kế toán trưởng: Giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác kế toán, phân tích số liệu, kiểm tra số liệu đồng thời làm nhiệm vụ kiểm
soát việc thực hiện chế độ tài chính kế toán của Nhà nước tại Công ty.
- Kế toán TSCĐ,vật tư hàng hóa - CCDC: có nhiệm vụ theo dõi quản lý
TSCĐ, NVL và CCDC trong kho.Theo dõi tập hợp các số liệu về tình hình sử
dụng NVL, CCDC tại các đội theo từng công trình, hạng mục công trình.
- Kế toán tổng hợp và tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm: Có trách
nhiệm tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ theo từng công trình, hạng mục
công trình để tính giá thành cho sản phẩm xây dựng một cách đầy đủ, chính xác.
Đối chiếu với các bộ phận chi tiết để tính chính xác số liệu kế toán, phát hiện sai
sót, kịp thời điều chỉnh và lên báo cáo tài chính kế toán theo chế độ của Nhà
nước quy định.
- Kế toán tiền lương BHXH,KT thanhtoán: Theo dõi các khoản phải thu,
phải trả, giao dịch với ngân hàng về vay nợ và trả nợ. Căn cứ vào bảng chấm
công để tính lương cho các bộ phận. Căn cứ vào bảng lương của từng đơn vị tiến
hành trích lập và phân bổ tiền lương
- Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ thu chi được duyệt, thủ quỹ tiến hành phát

và thu tiền, nộp tiền cho Ngân hàng, cùng với kế toán thanh toán chịu trách
nhiệm quản lý tiền của công ty.
- Thống kê, kế toán đội: Tại các đội công tác kế toán mang tính chất thống
kê, tập hợp xử lý sơ bộ, do tính chất khoán nên công việc kế toán đội cũng bao
gồm hạch toán NVL, lương phải trả cho nhân viên đội, các chi phí chung của
đội, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho 1 công trình mà đội đảm
nhận. Cuối tháng hoặc trong một vài ngày nhất định kế toán đội tập hợp các
chứng từ gốc cùng bảng kê gửi về phòng kế toán công ty để kế toán tổng hợp và
thanh toán lại cho các đội , do vậy các báo cáo của đội mang tính chất chi tiết
làm tài liệu cho công tác kế toán trên công ty
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
16
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.2. Tổ chức công tác kế toán
Hiện nay để đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin, nhanh gọn, chính xác, đầy
đủ công tác kế toán. Công ty đã đưa phần mềm Kế toán MISA vào sử dụng.
Hình thức kế toán công ty đang áp dụng: Công ty đang áp dụng chế độ kế
toán theo quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
Công ty lựa chọn hình thức Kế toán Nhật ký chung. Trình tự ghi sổ được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty
Hiện nay để giảm bớt công việc cho bộ phận kế toán và giúp cho công
việc ghi chép được chính xác và nhanh gọn hơn, thì ban lãnh đạo công ty cũng
đã cử các anh chị trong phòng kế toán học thêm phần mềm hỗ trợ kế toán là
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật kí chung Sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
17
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phần mềm kế toán Misa, được đưa vào áp dụng bắt đầu từ năm 2010: Trình tự
ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính được khái quát như sau:
Ghi chú:
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các
bảng, biểu của hình thức kế toán Nhật ký chung được thiết kế sẵn trên phần
mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được cập nhật tự động
vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối quý (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện thao tác
khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu
chi tiết được tổng hợp chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính
xác, trung thực theo thông tin đã cập nhật trong kỳ. Người làm kế toán có thể
SV: Ngô Thị Giang Lớp:

K6KTTHA
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, quý, năm
Đối chiếu, kiểm tra
Bảng kê, bảng phân bổ NVL
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu vào máy tính
Tạo các tệp dữ liệu
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
Xử lý tổng hợp, tự
động của phần mềm kế
toán
18
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa Sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra
giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định
Ngoài ra công tác tổ chức kế toán còn có một số đặc điểm sau:
 Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ).
 Kỳ hạch toán: theo tháng.
 Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 và Thông tư số
244/2009/TT ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính
 Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán: Công ty áp dụng hệ thống tài
khoản cấp một và cấp hai trên cơ sở những quy định về hệ thống tài khoản
chung cho các doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số

15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 20/03/2006, Công ty còn
mở chi tiết một số tài khoản cấp ba và cấp bốn để phù hợp với yêu cầu quản
lý.
 Hệ thống chứng từ kế toán: Công ty áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết
định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính Ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính và các văn bản pháp lý có liên quan. Ngoài ra để phù
hợp với đặc điểm hạch toán tại Công ty thiết kế một số mẫu chứng từ riêng.
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
 Xác định giá trị hàng tồn kho khi xuất kho: theo phương pháp thực tế đích
danh.
 Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: là phương pháp khấu hao theo đường
thẳng.
 Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
2.2. Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2.1. Đặc điểm vật tư và tình hình công tác quản lý vật tư tại công ty
* Đặc điểm vật tư tại công ty
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
19
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyên vật nguyên liệu trực tiếp xây lắp là những nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng xây lắp bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: Đó là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất nó cấu thành thực thể chính của sản phẩm: gạch, xi măng, sắt
thép…
+ Nguyên vật liệu phụ: Vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với nguyên vật liệu chính

để làm thay đổi hình dạng bên ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá
trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường: cát, vôi, đinh, chổi…
+ Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho các loại máy móc thiết bị như xăng, dầu
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Gồm các thiết bị cần lắp, công cụ, khí
cụ và các vật kết cấu dùng để lắp công trình XDCB
+ Phế liệu: Gỗ, sắt thép vụn, phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý
* Đối với công cụ - dụng cụ
- Công cụ dụng cụ: cốp pha, giàn giáo, mác, cuốc, xẻng
- Bao bì luân chuyển: vỏ bao xi măng
- Đồ dùng cho thuê: các loại máy móc phục vụ thi công
Công ty quản lý NVL-CCDC theo kho và mỗi công trình khác nhau. NVL
được lưu trữ tại kho của công ty, còn các loại như cát, sỏi đá, gạch, ngói, vôi thì
được đưa thẳng đến kho tại nơi có công trình xây dựng.
* Công tác quản lý vật tư tại công ty
Các loại NVL công ty quản lý rất chặt chẽ về khối lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại; mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch thi
công đúng tiến độ. Về tổ chức kho tàng bến bãi, công ty được trang bị đầy đủ
các phương tiện cân đo và luôn thực hiện đúng chế độ bảo quản NVL.Công ty
luôn xác định được mức dự trữ tối đa cho từng loại NVL để luôn đảm bảo cho
quá trình thi công được bình thường, không bị gián đoạn
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
20
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tất cả CCDC của Công ty đều được lưu tại kho: Các CCDC khi mua về
đều được tiến hành nhập kho. Khi CCDC nhập kho, thủ kho phải bảo quản, quản
lý tất cả về mặt chất lượng, số lượng, tính năng tác dụng của CCDC trong kho.
2.2.2 Thủ tục nhập, xuất vật tư
*Thủ tục nhập kho vật tư

Tại Công ty, việc mua vật tư thường do Phòng kỹ thuật- vật tư- thiết bị đảm
nhận, mua theo kế hoạch cung cấp vật tư hoặc theo yêu cầu sản xuất thi công.
Khi vật liệu mua về, người mua sẽ mang hóa đơn mua hàng như: hóa đơn bán
hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn cước vận chuyển lên phòng kế toán. Trước khi
nhập kho, vật tư mua về sẽ được thủ kho và kế toán vật liệu kiểm tra số lượng,
chất lượng, quy cách đối chiếu với hóa đơn đúng mới cho nhập kho và kế toán
vật liệu sẽ viết phiếu nhập kho. Trường hợp vật liệu mua về có khối lượng lớn,
giá trị cao thì Công ty sẽ có Ban kiểm nghiệm vật tư lập “Biên bản kiểm nghiệm
vật tư”. Sau khi đã có ý kiến của Ban kiểm nghiệm vật tư về số hàng mua đúng
quy cách, mẫu mã, chất lượng theo hóa đơn thì thủ kho mới tiến hành nhập kho.
Phiếu nhập kho phải được người phụ trách cung tiêu, người giao hàng và thủ
kho ký xác nhận. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên
 Liên 1: Lưu tại phòng vật tư
 Liên 2: Giao cho thủ kho
 Liên 3: Giao cho người nhập vật tư
Sau khi phòng vật tư lập xong giao cho người nhập, người nhập sẽ mang
phiếu nhập kho đến kho để nhập vật tư. Thủ kho sẽ ghi ngày tháng năm nhập
kho, số lượng theo chứng từ và số lượng thực tế nhập kho. Thủ kho cùng người
giao vật tư ký vào phiếu nhập. Thủ kho giữ 1 liên để căn cứ vào đó ghi vào thẻ
kho về số lượng thực nhập của vật tư. Sau đó cuối ngày tổng hợp chứng từ thủ
kho sẽ đưa lên phòng kế toán vật tư tiến hành nhập vào máy và lưu trữ.
Thủ tục nhập kho được thể hiện qua sơ đồ sau:
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
Vật liệu,
công cụ
dụng cụ
Ban
kiểm
nghiệm

Nhập
kho
Hóa đơn
Phòng kế
toán
Hóa đơn
Biên bản
kiểm nghiệm
Phiếu
Nhập
kho
Kế
toán
vật tư
21
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 6: Thủ tục nhập kho vật tư
* Thủ tục xuất kho:
Khi có nhu cầu sử dụng cho thi công, các bộ phận viết phiếu xin lĩnh vật tư,
sau khi được lãnh đạo duyệt, kế toán viết phiếu xuất kho căn cứ vào phiếu xuất
kho, thủ kho xuất vật tư, ghi vào phiếu xuất số thực xuất và ghi vào thẻ kho. Thủ
kho chuyển chứng từ kế toán cho kế toán vật tư ghi sổ kế toán. Phiếu xuất kho
được lập thành 3 liên:
 Một liên lưu ở bộ phận lập phiếu.
 Một liên thủ kho giữ.
 Một liên đối tượng lĩnh vật tư giữ.
2.2.3. Chứng từ, sổ sách sử dụng:
2.2.3.1. Chứng từ sử dụng
• Phiếu xuất kho,
• Phiếu nhập kho

• Hoá đơn giá trị gia tăng
• Biên bản kiểm nghiệm vật tư
• Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
• Bảng phân bổ CCDC
• Phiếu chi…
2.2.3.2. Sổ sách sử dụng
• Sổ cái, sổ chi tiết TK 152, TK 153
• Thẻ kho
• Bảng tổng hợp chi tiết nhập-xuất-tồn
2.2.4. Quy trình hạch toán
2.2.4.1. Hạch toán chi tiết
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
22
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán chi tiết NVL – CCDC tại công ty áp dụng theo phương pháp thẻ
song song trên cơ sở nhập, xuất vật tư. Thủ kho tập hợp các chứng từ nhập, xuất
hàng ngày ghi vào sổ chi tiết vật liệu, cuối tháng có sự kiểm tra đối chiếu lẫn
nhau. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu,
đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin, có khả năng cung cấp thông tin nhanh
chóng khi cần.
Sơ đồ hạch toán chi tiết tại công ty:
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 7: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho để tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình
nhập, xuất, tồn của từng loại NVL – CCDC về mặt số lượng. Mỗi thứ VL có
một mã riêng, được theo dõi trên một thẻ kho, thẻ kho do phòng kế toán lập và
ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm, đơn vị tính, mã số … sau đó

giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho thủ kho ghi các cột tương ứng trong thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng,
cuối ngày tính ra số tồn kho.
Tại phòng kế toán: Theo định kỳ thủ kho gửi chứng từ lên phòng kế toán.
Sau khi kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, căn cứ vào số liệu
ghi trên chứng từ ghi vào sổ chi tiết vật tư. Định kỳ và cuối tháng nhân viên kế
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết
Kế toán tổng hợp
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn kho
23
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
toán vật tư xuống kho hướng dẫn, kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của từng kho,
nếu việc ghi chép đã hợp lý kế toán ký xác nhận vào thẻ kho.
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho NVL.
 Ví dụ minh hoạ:
Ngày 5/11/2012 công ty mua 80 tấn xi măng La Hiên của Công ty CP xi
măng La Hiên theo hóa đơn GTGT số 00425, đơn giá chưa có thuế
1.600.000đ/tấn, thuế GTGT 10% công ty thanh toán bằng chuyển khoản, số xi
măng trên nhập kho đủ.
Dưới đây là một số chứng từ, sổ sách kế toán trong tháng 11 năm 2012 của công
ty để minh họa cho việc hạch toán tại công ty:
Biểu số 03: Hóa đơn GTGT 00425
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và

xây dựng Đại Từ
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
NB/2012
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
24
Đại học KT & QTKD Thái Nguyên  Báo cáo thực tập tốt nghiệp
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
00425
Ngày 5 tháng 11 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty Xi măng La hiên
Địa chỉ: La Hiên - Võ Nhai - Thái Nguyên
Số tài khoản: 39010000000429
Mã số thuế: 4600 422 240
Họ tên người mua hàng: Trần Quốc Thành
Tên đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Từ
Địa chỉ: Phố mới – TT Đại Từ - Thái Nguyên.
Số tài khoản: 8505.201.002.101 tại Ngân hàng NN và PTNT huyện Đại Từ
Mã số thuế: 4600.452.679
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản ĐVT: Đồng
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá
(đ)
Thành tiền

(đ)
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1
Xi măng La hiên
tấn 80
1.600.00
0
128.000.000
Cộng tiền hàng 128.000.000
Thuế suất: 10% 12.800.000
Tổng cộng tiền thanh toán 140.800.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm bốn mươi triệu tám trăm ngàn đồng chẵn./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán- tài vụ)
Biểu số 04: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
SV: Ngô Thị Giang Lớp:
K6KTTHA
25

×