Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế các mô hình canh tác chủ yếu của huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.46 KB, 85 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiêt của đề tài
Trong những năm qua do điều kiện tự nhiên, đất đai, tập quán sản xuất,
hệ thống giao thông đi lại, vận chuyển hàng hóa không thuận lợi, nguồn nước
phục vụ cho sản xuất không chủ động được nên tình hình sản xuất của người
dân trong khu vực vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Thượng hiệu quả chưa
cao, dẫn đến đời sống gặp rất nhiều khó khăn. Từ đó một số hộ dân vào rừng
khai thác tài nguyên trái phép làm tổn hại đến Vườn quốc gia. Do đó, việc
nghiên cứu, lựa chọn và thực hiện mô hình sản xuất có hiệu quả, phù hợp với
khu vực này là một việc hết sức cần thiết.
Để đánh giá đầy đủ hiệu quả của các mô hình hiện tại, nhằm giúp cho
nông hộ có định hướng đúng về mô hình sản xuất để đem lại hiệu quả cao và
sử dụng tốt nguồn tài nguyên góp phần làm tăng thu nhập cải thiện đời sống.
Từ đó góp phần làm giảm đi sự thâm nhập của người dân sống xung quanh
vào rừng khai thác tài nguyên.
Kiên Giang là một trong những tỉnh có sản lượng lúa tương đối cao của
vùng ĐBSCL trên 3 triệu tấn mỗi năm, huyện U Minh Thượng là huyện mới
thành lập, có vườn quốc gia U Minh Thượng, một trong những huyện được
tỉnh quan tâm đầu tư. Người nông dân ở đây có truyền thống canh tác 1vụ lúa
kết hợp với nuôi cá đồng. Trong thời gian gần đây xuất hiện một số mô hình
sản xuất kết hợp như 1 vụ lúa - cá - màu, mô hình 1 vụ lúa - cá - lúa và mô
hình lúa - cá nhưng đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào hoàn chỉnh về
đánh giá hiệu quả tài chính của các mô hình sản xuất tại vùng đệm Vườn quốc
gia U Minh Thượng.
Vấn đề hiện nay đối với sản xuất nông nghiệp nông thôn của huyện U
Minh Thượng là tăng thu nhập trên cùng một diện tích đất. Đặc biệt là hiện

2
nay, sản xuất hàng hoá theo nhu cầu của thị trường thì vấn đề cạnh tranh là
hết sức gay gắt, do đó việc giảm chi phí đầu vào của sản xuất, tăng thu nhập


là vấn đề quan trọng đối với người dân sản xuất nông nghiệp nơi đây.
Vì vậy hiện nay, việc lựa chọn và xác định mô hình sản xuất phù hợp là
hết sức cần thiết để đánh giá thực trạng và hiệu quả của các mô hình sản xuất
ở vùng đệm. Nhằm đề nghị giải pháp và kiến nghị mô hình sản xuất có hiệu
quả, tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế các mô hình canh tác chủ yếu của huyện U Minh Thượng tỉnh
Kiên Giang” cho luận văn thạc sĩ của mình.
Đề tài rất cần thiết được thực hiện để cung cấp các thông tin cho các
nhà quản lý và người dân ở địa phương trong việc quyết định lựa chọn mô
hình canh tác phù hợp nhằm đảm bảo tăng năng suất và tăng lợi nhuận cho
nông hộ theo hướng sản xuất bền vững, phù hợp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác chủ yếu trên
địa bàn vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả kinh tế các mô
hình canh tác trong nông nghiệp.
+ Đánh giá được thực trạng hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác chủ
yếu ở vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang
+ Đề xuất được các giải pháp góp phần cao hiệu quả kinh tế của các mô
hình canh tác chủ yếu trên địa bàn vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Thượng
tỉnh Kiên Giang.

3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các mô hình canh tác chủ yếu đang
được thực hiện tại vùng đệm vườn quốc gia U Minh Thượng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.2.1. Phạm vi về nội dung
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các mô hình chủ yếu gồm:
+ Mô hình 1 vụ lúa - cá - màu
+ Mô hình 1 vụ lúa - cá - lúa và
+ Mô hình 1 vụ lúa - cá
- Đề tài chỉ tập trung vào khía cạnh hiệu quả kinh tế của các mô hình canh
tác.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài thực hiện nghiên cứu tại các xã vùng đệm của Vườn quốc gia trên địa
bàn huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Từ tháng 8 năm 2008 đến tháng 01 năm 2010
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả mô hình canh tác trong nông nghiệp
- Thực trạng hiệu quả kinh tế các mô hình canh tác chủ yếu tại vùng đệm
vườn quốc gia U Minh Thượng.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác chủ yếu
trên địa bàn vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang

4
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả các mô hình canh tác trong nông
nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của SX nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp.
Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học -
kỹ thuật, bởi vì mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng
sinh học - cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo qui luật sinh học nhất

định con người không thể ngăn cản các quá trình phát sinh, phát triển và
duyệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn các qui luật để
có những giải pháp tác động thích hợp của chúng. Mặt khác quan trọng hơn là
phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm thỏa đáng, gắn lợi ích của họ với
sử dụng quá trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cuối
cùng hơn.
1.1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.
Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất khác
không thể có là:
* Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp,
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt.
Đặc điểm này cho thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản
xuất nông nghiệp. Thế nhưng ở mỗi vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và
thời tiết - khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình

5
khai phá và sử dụng các loại đất ở các địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các
hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu
với lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,… trên từng địa bàn gắn rất chựt
chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai khí hậu
không giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực
rất rõ nét. Đặc điểm này đòi hỏi quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất nông
nghiệp cần phải chú ý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật sau đây:
- Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông - lâm - thủy sản trên
phạm vi cả nước cũng như tính vùng để qui hoạch bố trí sản xuất các cây
trồng, vật nuôi cho phù hợp.
- Việc xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ
thuật phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp ở từng
vùng.

- Hệ thống các chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng,
từng khu vực nhất định.
* Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế được.
Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội
dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông,…đất
đai là cơ sở làm nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công xưởng, hệ
thống đường giao thông,… để con người điều khiển các máy móc, các
phương tiện vận tải hoạt động.
Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản xuất
chủ yếu không thể thay thế được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con
người không thể tăng theo ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất ruộng đất là
chưa có giới hạn, nghĩa là con người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất

6
nhằm thỏa mãn nhu cầu tăng lên của loài người về nông sản phẩm. Chính vì
thế trong quá trình sử dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm,
hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản, tìm mọi biện
pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn,
sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên
đơn vị sản phẩm.
* Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật
nuôi.
Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất
định. Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện
thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển và diệt vọng. Chúng rất
nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí
hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết
quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Cây trồng và vật nuôi với tư cách sử dụng
trực tiếp sản phẩm thu được ở chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất

cho chu trình sản xuất sau. Để chất lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn,
đòi hỏi phải thường xuyên chọn lọc, bồi dục các giống hiện có, nhập nội
những giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra những giống mới có năng suất cao,
chất lượng tốt thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phương.
* Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao.
Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một
mặt sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá
trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ
vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao
trong nông nghiệp.

7
Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xóa bỏ được,
trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Mặt khác do sự biến thiên về
điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng - loại cây xanh có vai
trò cực kỳ to lớn là sinh vật có khả năng hấp thu và tàng trữ nguồn năng
lượng mặt trời để biến từ chất vô cơ thành chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cơ
bản cho con người và vật nuôi. Như vậy, tính thời vụ có tác động rất quan
trọng đối với nông dân, tạo hóa đã cung cấp nhiều yếu tố đầu vào thiết yếu
cho nông nghiệp, như: ánh sáng, độ ẩm, lượng mưa, không khí. Lợi thế tự
nhiên đã ưu ái rất lớn cho con người, nếu biết lợi dụng hợp lý có thể sản xuất
ra những nông sản với chi phí thấp.
Để khai thác và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với
nông nghiệp đòi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu công việc ở thời
vụ tốt nhất như thời vụ gieo trồng, phân bón, làm cỏ, tưới tiêu,… việc thực
hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao động đòi hỏi phải
có giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tư - kỹ thuật kịp thời,
trang bị công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng việc công bố trí
cây trồng hợp lý, phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm cho nhân

dân.
1.1.1.3. Vai trò của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp sản xuất giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở
hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ở những nước này còn
nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên, ngay cả những nước có
nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn,
nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng

8
lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con người những sản phẩm tối cần
thiết đó là lương thực, thực phẩm.
Những sản phẩm này cho dù trình độ khoa học - công nghệ phát triển
như hiện nay, vẫn chưa có ngành nào có thể thay thế được. Lương thực, thực
phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con
người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nông nghiệp sản xuất còn giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp
các yếu tố đầu vào cho công nghiệp và khu vực thành thị. Điều đó được thể
hiện chủ yếu ở các mặt sau đây:
- Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là
khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị.
Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, phần lớn dân cư sống bằng nông
nghiệp và tập trung sống ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực nông nghiệp,
nông thôn thực sự là nguồn dự trữ dồi dào cho sự phát triển công nghiệp và
đô thị.
Quá trình nông nghiệp hóa và đô thị hóa, một mặt tạo ra nhu cầu lớn về
lao động, mặt khác năng suất lao động nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực
lượng lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp và đô
thị. Đó là xu hướng có tính qui luật của mọi quốc gia trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quí

cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp
chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả
năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa, mở rộng thị trường,…

9
- Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát
triển kinh tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp
hóa, bởi vì đây là khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân.
Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được tạo ra bằng nhiều cách, như tiết
kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông
nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản…. trong đó thuế có vị trí rất
quan trọng” Kuznets cho rằng gánh nặng của thuế mà nông nghiệp phải chịu
là cao hơn nhiều so với dịch vụ Nhà nước cung cấp cho công nghiệp”. Việc
huy động vốn từ nông nghiệp để đầu tư phát triển công nghiệp là cần thiết và
đúng đắn trên cơ sở việc thực hiện bằng cơ chế thị trường, chứ không phải
bằng sự áp đặc của chính phủ.
Những điển hình về sự thành công của sự phát triển ở nhiều nước đều
đã sử dụng tích lũy từ nông nghiệp để đầu tư cho nông nghiệp. Tuy nhiên vốn
tích lũy từ nông nghiệp chỉ một trong những nguồn cần thiết phát huy, phải
coi trọng các nguồn vốn khác nữa để khai thác hợp lý, đừng quá cường điệu
vai trò tích lũy vốn từ nông nghiệp.
- Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp,
ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu
tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong
nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về nhu
cầu trong khu nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng
ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu
nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm
cho nhu cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển,
từng bước nâng cao chất lượng có thể cạnh tranh với thị trường thế giới.


10
- Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát
triển bền vững của môi trường. Nông nghiệp sử dụng nhiều hóa chất như
phân bón, hóa học, thuốc trừ bệnh,…làm ô nhiễm đất và nguồn nước. Trong
quá trình canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và
khai hoang mở rộng diện tích rừng,…Vì thế, trong quá trình phát triển sản
xuất nông nghiệp, cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự
phát triển bền vững của môi trường.
Tóm lại, nền kinh tế thị trường, vai trò của nông nghiệp trong sự phát
triển bao gồm hai loại đóng góp: thứ nhất là đóng góp về thị trường – cung
cấp sản phẩm cho thị trường trong và ngoài nước, sản phẩm tiêu dùng cho các
khu vực khác, thứ hai là sự đóng góp về nhân tố diễn ra khi có sự chuyển dịch
các nguồn lực từ nông nghiệp sang khu vực khác.
1.1.2. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
1.1.2.1. Kiểu sử dụng đất
Kiểu sử dụng đất là một dạng sử dụng đất được mô tả chi tiết hơn so
với loại hình sử dụng đất. Trong đánh giá đất đai một cách định lượng, dạng
sử dụng đất nào cũng chứa những kiểu sử dụng đất. Kiểu sử dụng đất thực ra
không phải là một đơn vị phân loại rõ ràng trong sử dụng đất đai. Nhưng, nó
chỉ ra một đơn vị đất đai có khả năng đo vẽ bản đồ, trong đó hệ thống biện
pháp kỹ thuật được áp dụng, nó có thể tính toán được đầu vào và đầu ra. Do
đó kiểu sử dụng đất có thể được xem là một trong những đối tượng hay đơn vị
nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
1.1.2.2. Hệ thống sử dụng đất
Theo FAO (1983) hệ thống sử dụng đất được hình thành khi một kiểu
sử dụng đất hoặc một loại hình sử dụng đất nào đó thể hiện trong một điều
kiện cụ thể, như việc bố trí các cây con trên một diện tích nào đó.

11

Hệ thống sử dụng đất bao gồm các kiểu sử dụng đất hoặc các loại hình
sử dụng đất trong sự phối hợp, tương tác qua lại với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trên
một mảnh đất nhất định. Bởi thế về quy mô nó có thể lớn nhỏ tùy ý nhưng
người sử dụng đất có thể xây dựng nên các hệ thống sử dụng đất riêng biệt
tùy thuộc vào khả năng của mình. Khả năng ở đây bao gồm nhiều lĩnh vực:
Tài chính, kỹ thuật, nhân lực, môi trường tự nhiên, chính sách tác động…
Tuy nhiên cũng có những hệ thống sử dụng đất gần như đã có sẵn ở
trong thực tế do quá trình sản xuất tạo nên. Chúng được hình thành do sự tích
lũy kinh nghiệm lâu đời của những người dân địa phương. Những việc nghiên
cứu chỉ việc phát hiện nắm bắt và mô tả chúng.
1.1.2.3. Hệ thống canh tác
Là phương thức khai thác môi trường được hình thành và phát triển
trong lịch sử, một hệ thống sản xuất thích ứng với điều kiện sinh thái, khí hậu
của không gian nhất định đáp ứng với điều kiện và nhu cầu của thời điểm ấy.
Là hình thức tập hợp của một tổ hợp đặc thù các tài nguyên trong nông
trại ở một môi trường nhất định, bằng những phương pháp sản xuất ra những
sản phẩm nông nghiệp sơ cấp.
1.1.2.4. Hệ thống cây trồng
Hệ thống cây trồng là thành phần và tỷ lệ các loài, giống cây trồng
được bố trí theo không gian và thời gian ở một cơ sở hay một vùng sản xuất.
Nghĩa là số lượng, mối quan hệ giữa các loài cây trồng trên một đơn vị diện
tích về mặt vật lý và sinh học.
Hệ thống cây trồng bao gồm các hình thức canh tác: Trồng xen, trồng
gối, luân canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp, vườn hỗn hợp.

12
Công thức luân canh là tổ hợp trong không gian và thời gian của các
cây trồng trên một mảnh đất và biện pháp canh tác dùng để sản xuất chúng.
Tóm lại, hệ thống cây trồng là một thể thống nhất trong mối quan hệ
tương tác giữa các loại cây trồng, giống cây trồng được bố trí hợp lý trong

không gian và thời gian tức là mối quan hệ sinh thái vì vậy đối tượng nghiên
cứu hệ thống cây trồng là:
- Các công thức luân canh và hình thức đa canh.
- Cơ cấu cây trồng hoặc tỷ lệ diện tích dành cho mùa vụ cây trồng nhất
định.
- Kỹ thuật canh tác cho cả hệ thống đó.
1.1.2.5. Mô hình canh tác
Mô hình canh tác trong nông nghiệp có thể hiểu là một kiểu sử dụng đất
hay một hệ thống sử dụng đất ở địa phương nhưng nó thể hiện tính phổ biến,
tính đại diện lâu dài.
• Các quan điểm về Mô hình canh tác
Hiện nay có rất nhiều các quan điểm, quan niệm khác nhau về mô hình
canh tác trong SXNN. Các quan điểm đang được thay đổi dần dần, từ chỗ chỉ
mang tính chất thuần tuý là đáp ứng được nhu cầu của con người có lâu bền
hay không? Có phù hợp với năng lực thực tế của đất đai và các nguồn lực
khác hay không?
• Đặc điểm chính của Mô hình canh tác
+ MHCT mang tính đại diện cho một hoạt động sử dụng đất. Trong sản
xuất nông, lâm nghiệp bao gồm nhiều lĩnh vực: Nông nghiệp, Lâm nghiệp,

13
chăn nuôi…, các MHCT phải đại diện cho từng lĩnh vực này như: nông
nghiệp có MHCT lúa nước, mô hình vườn cây ăn quả…
+ MHCT mang tính phổ biến: Có nghĩa là MHCT đó có quy mô phải
lớn và đặc trưng cho khu vực đó.
+ MHCT phải dễ nhận biết.
• Một MHCT có hiệu quả khi nó đáp ứng được các yêu cầu chủ yếu sau
+ MHCT phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,
môi trường sinh thái của vùng.
+ MHCT phải có khả năng nhân rộng, dễ áp dụng và được người dân

chấp nhận.
+ MHCT phải đảm bảo về mặt kinh tế, tức là mô hình đó phải đảm bảo
cuộc sống cho người dân, tăng thu nhập cho hộ nông dân.
+ Phải có khả năng tổng hợp các biện pháp canh tác, có thể cùng một
lúc sử dụng nhiều biện pháp kỹ thuật như kỹ thuật trồng cây công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp.
+ MHCT phải có khả năng sử dụng tiềm năng của đất đai một cách bền
vững, mô hình đó phải duy trì và ổn định lâu dài về năng suất cây trồng và
chất lượng. Bảo tồn phục hồi đất đai và phải phù hợp với điều kiện kinh tế, xã
hội, tập tục văn hoá, truyền thống canh tác của địa phương.
MHCT chính là đối tượng được dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế
trong sử dụng đất nông nghiệp và mục tiêu đề tài đã đặt ra. Tuy nhiên, do hạn
chế về thời gian và khả năng của bản thân, tác giả chỉ chọn phạm vi nghiên
cứu là một số mô hình canh tác điển hình và trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh
tế của chúng để đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của
các mô hình canh tác.

14
1.1.3. Đánh giá hiệu quả các mô hình canh tác trong nông nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế:
• Khái niệm về hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, nó liên quan trực
tiếp tới nền sản xuất hàng hoá dịch vụ và với tất cả phạm trù, quy luật kinh tế
khác. Mặt khác Hiệu quả kinh tế cũng là một phạm trù kinh tế phản ánh chất
lượng của các hoạt động kinh tế nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ta có thể hiểu Hiệu quả sử dụng đất là mối quan hệ giữa các kết quả
đạt được so với các chi phí nguồn lực bỏ ra trong quá trình sử dụng đất.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả sử dụng đất còn được hiểu là toàn
bộ các lợi ích (trực tiếp và gián tiếp, trước mắt và lâu dài của cá nhân hộ và

cộng đồng) thu được từ các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi diễn ra trên một
đơn vị diện tích đất sử dụng.
Hiệu quả sử dụng đất là mối quan tâm hàng đầu trong điều kiện diện
tích đất đai sử dụng trong sản xuất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp.
• Bản chất của hiệu quả kinh tế:
Bản chất đánh giá hiệu quả mô hình sử dụng đất: Là sự tính toán, phân
tích, xem xét mối quan hệ giữa phần thu được của mô hình (vật chất và phi
vật chất) từ các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi diễn ra trên đất tính trên
một đơn vị diện tích đất sử dụng và các yếu tố tác động tới mối quan hệ trên.
Hiệu quả sử dụng đất trong nông nghiệp là xem xét phần thu được từ
các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi tính trên một đơn vị diện tích đất canh
tác, cũng như các tác động của hoạt động trồng trọt và chăn nuôi tới các vấn
đề xã hội ở địa phương.

15
Hoạt động trồng trọt và chăn nuôi diễn ra trên diện tích đất canh tác có
thể là các hoạt động riêng lẻ như trồng trọt hoặc chăn nuôi, hoặc trồng trọt kết
hợp với chăn nuôi theo các mô hình chuyên canh hoặc các mô hình kết hợp.
Trong nông nghiệp, do đối tượng cây trồng, vật nuôi hết sức phong phú, kèm
theo điều kiện đất đai ở các vùng khác nhau, nên các mô hình chuyên canh
hoặc kết hợp cũng rất đa dạng. Tùy từng mục tiêu cụ thể, khi đánh giá hiệu
quả sử dụng đất chúng ta lựa chọn các mô hình điểm cho phù hợp.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình canh tác trong SXNN
• Nhóm các chỉ tiêu thể hiện kết quả và chi phí sản xuất
+ Giá trị sản xuất (GO)
Giá trị sản xuất (Gross Outputs) là toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch
vụ sản xuất được trong một đơn vị thời gian.
GO = Σ(Qi x Pi)
Trong đó: Qi là sản lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ
Pi là giá bán của một đơn vị sản phẩm i

+ Chi phí trung gian (IC)
Chi phí trung gian (Intermediate Costs) là toàn bộ các khoản chi phí về
vật chất cho các hoạt động kinh tế, bao gồm các khoản chi phí về nguyên
nhiên vật liệu, giống, phân bón, dịch vụ mua ngoài…
IC = Σ(Cj x Pj)
Trong đó: Cj là lượng tiêu hao vật chất loại j
Pj là giá của một đơn vị vật chất loại j
+ Giá trị gia tăng (VA)

16
Giá trị gia tăng (Value Added) là giá trị được sáng tạo ra của chủ thể
kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Giá trị gia tăng VA được xác định trên cơ sở lấy tổng doanh thu trừ đi
các khoản chi phí trung gian.
VA = GO – IC
+ Thu nhập hỗn hợp (MI)
Thu nhập hỗn hợp (Mix Income) là phần thu nhập của người sản xuất
gồm cả công lao động của họ và lợi nhuận đạt được trong một thời kỳ nhất
định.
Thu nhập hỗn hợp MI có thể được xác định thông qua các chỉ tiêu sau
đây:
MI = VA – ( A+T+Lt)
Trong đó: A là giá trị khấu hao tài sản cố định
T là các khoản thuế phải nộp
Lt là chi phí thuê mướn lao động bên ngoài
+ Lợi nhuận P
Lợi nhuận (Profits) là phần còn lại của thu nhập sau khi đã trừ đi toàn
bộ các chi phí sản xuất kinh doanh và nộp thuế cho ngân sách.
P = GO – Z – T
Trong đó: GO là tổng giá trị sản xuất (doanh thu) đạt được

Z là tổng chi phí SXKD của sp (gồm cả VC và LĐ)
T là các khoản thuế phải nộp
• Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực

17
+ Nhóm chỉ tiêu tính cho một đơn vị chi phí trung gian
Nhóm chỉ tiêu này cho biết bỏ một ngàn đồng vào chi phí sản xuất kinh
doanh sẽ đem lại bao nhiêu đồng giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp và lợi
nhuận cho người sản xuất.
- Giá trị gia tăng trên một đơn vị chi phí trung gian
E1 =
1000
VA
x
IC

(đ/1000đ)
- Thu nhập hỗn hợp trên một đơn vị chi phí trung gian
E2 =
1000
MI
x
IC

(đ/1000đ)
- Lợi nhuận trên một đơn vị chi phí trung gian
E3 =
1000
P
x

IC

(đ/1000đ)
+ Nhóm chỉ tiêu tính cho một công lao động
Nhóm chỉ tiêu này cho biết một công lao động sẽ làm ra bao nhiêu giá
trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp và lợi nhuận.
- Giá trị gia tăng trên một công lao động (VA/Ld)
E4 =
Ld
VA
(đ/1cônglđ)
- Thu nhập hỗn hợp trên một công lao động (MI/Ld)
E5 =
Ld
MI
(đ/1cônglđ)
- Lợi nhuận trên một công lao động (P/Ld)

18
E6 =
Ld
P
(đ/1cônglđ)
• Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng diện tích đất canh tác
Nhóm chỉ tiêu này cho biết mỗi một ha đất canh tác sẽ đem lại bao nhiêu
giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp và lợi nhuận cho người sản xuất.
- Giá trị sản xuất trên một ha đất canh tác (GO/ha):
E7 =
S
GO

(đ/ha)
Trong đó: S là diện tích đất canh tác của chủ thể
- Giá trị gia tăng trên một ha đất canh tác (VA/ha)
E8 =
VA
S
(đ/ha)
- Thu nhập hỗn hợp trên một ha đất canh tác (MI/ha)
E9 =
MI
S
(đ/ha)
- Lợi nhuận đạt được trên một ha đất canh tác (P/ha)
E10 =
P
S
(đ/ha)
• Một số chỉ tiêu khác
Trong sản xuất nông nghiệp có hoạt động trồng cây lâu năm, có hoạt
động đầu tư thu hồi vốn trong thời gian lớn hơn 1 năm. Đối với hoạt động nói
trên, ngoài các chỉ tiêu hiện vật, hiệu quả hiện vật và giá trị, cần phải sử dụng
thêm các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư dài hạn.
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV - Net Present Value):

19
NPV là Lợi nhuận ròng tích lũy trong suốt chu kỳ đầu tư, phụ thuộc
vào tỷ suất chiết khấu và độ dài chu kỳ dự án. Khi sử dụng chỉ tiêu NPV để so
sánh các dự án. Khi đánh giá cần chú ý xem xét thêm mức vốn đầu tư ban đầu
vì có trường hợp NPV của hai dự án đầu tư là như nhau nhưng vốn đầu tư ban
đầu khác nhau, dự án được lựa chọn là dự án có mức đầu tư ban đầu nhỏ.

Trong đó: - Bi Thu nhập năm thứ i
- Ci Chi phí năm thứ i
- r Tỷ lệ chiết khấu của vốn đầu tư
- n Số năm trong chu kỳ
- Tỷ suất lợi ích trên chi phí (B/C) của mô hình:
Tỷ suất lợi ích trên chi phí được tính bằng cách lấy tổng hiện giá lợi ích
(doanh thu) chia cho tổng hiện giá chi phí (cả chi phí đầu tư và chi phí sản
xuất hàng năm) của mô hình. Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra đầu
tư cho mô hình sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Tỷ lệ hoàn vốn (IRR - Internal Teturn Rate):
Chỉ tiêu IRR là chỉ tiêu phản ánh mức sinh lợi của đồng vốn bỏ vào
thực hiện mô hình. Đây là chỉ tiêu được sử dụng hết sức phổ biến và là chỉ
tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả đầu tư.
1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả các mô hình canh tác trong nông
nghiệp



=
+
n
i
i
r
Bi
1
)1(
BCR =



=
+
n
i
i
r
Ci
1
)1(
‍‍

NPV =

=
+

n
i
i
r
CiBi
1
)1(
)(
20
1.2.1. Trên thế giới
Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất sinh học, được trải rộng trong
môi trường tự nhiên, chịu tác động của khí hậu, thời tiết, đất đai. Nông nghiệp là
ngành thường xuyên phải chống đỡ với rủi ro về thời tiết, sâu bệnh và biến động
của thị trường.

Lịch sử hàng trăm năm đã chứng kiến sự thay đổi, phát triển sản xuất
nông nghiệp của các quốc gia trên thế giới. Trong những năm qua các viện
nghiên cứu đã đưa ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi mới, những công thức
luân canh mới, những mô hình mới.
• Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của Hà Lan:
Là một nước có 4,18 triệu ha đất tự nhiên trong đó đất canh tác chỉ
chiếm 0,91 ha và có trên 480.000 người dân sống bằng nghề nông nghiệp. Hà
Lan đã đưa nền nông nghiệp từ một nước nghèo tài nguyên, đối mặt với thiên
nhiên khắc nghiệt của một nước thấp trũng hơn so với mặt nước biển thành
một nước có tỷ suất hàng hoá cao, sức cạnh tranh mạnh, phát triển bền vững.
Nông trại của Hà Lan trải qua quá trình phát triển từng bước từ kinh tế
tự cấp, tự túc, hiệu suất thấp tới kinh tế tiểu nông chuyển dần sang kinh tế sản
xuất nhỏ rồi sản xuất chuyên môn hoá lớn. Đến nay đã hình thành kinh tế tổ
hợp “nông - công - thương” làm nền tảng cho nông nghiệp hàng hoá lớn.
Đạt được kết quả đó là bởi Hà Lan có những chính sách vĩ mô đúng
đắn, sáng tạo từ nhiều năm. Trong đó phải kể đến việc tổ chức sản xuất nông
nghiệp đúng hướng và nổi bật là xây dựng hệ thống nông trại đủ sức làm nền
tảng cho nền nông nghiệp hàng hoá phát triển [10].
• Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp ở Đức:

21
Là một nước có điều kiện tự nhiên không thuận lợi lắm nhưng sau
chiến tranh thế giới thứ hai do tăng cường cơ giới hoá, chuyên mô hoá, hợp lý
hoá sản xuất, sử dụng ngày càng nhiều giống tốt, tiến hành tưới tiêu hợp lý
nên năng suất đã tăng mạnh.
Nông nghiệp nước Đức chuyển từ các trang trại vừa và nhỏ thành các
trang trại lớn nhờ vào sự liên kết với nhau. Nông nghiệp Đức được chuyên
môn hoá cao trên các lĩnh vực canh tác dựa trên các đặc điểm tự nhiên của
từng vùng để phát huy lợi thế so sánh.
Nhà nước Đức chủ trương xây dựng một nền nông nghiệp có tính cạnh

tranh cao và bền vững. Đặc biệt Đức chú trọng bảo vệ môi trường trong lĩnh
vực nông nghiệp và nông thôn. Ngoài ra Nhà nước Đức sử dụng các chính
sách hỗ trợ gián tiếp như thông qua các chương trình bảo vệ môi trường nông
nghiệp, và đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo cho người nông dân. Gần đây
Chính phủ Đức đặc biệt quan tâm và đưa ra ba hướng nghiên cứu khoa học
nông nghiệp của mình là: Đẩy mạnh phát triển công tác nghiên cứu khoa học
kỹ thuật sinh vật; Tăng cường việc vận dụng tin tức điện tử, kỹ thuật trên
mạng áp dụng trong nông nghiệp; Mở rộng hơn nữa những phương thức trồng
trọt vừa cho năng suất cao vừa bảo vệ được môi trường hiệu quả [12].
• Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp ở Mỹ:
Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm 18,01% đất đai, trong khi đó diện
tích trồng trọt thường xuyên chỉ chiếm 0,21% đất đai. Nhưng nhờ cơ giới hoá
triệt để nên sản lượng nông nghiệp của Mỹ là rất lớn so với số lao động không
nhiều như: Năm 2006 sản lượng nông nghiệp Mỹ đạt 1,600 tỷ USD, kim
ngạch xuất khẩu nông sản lên tới 68 tỷ USD. Chính sách quan trọng nhất của
nước Mỹ đối với sản xuất nông nghiệp là nhà nước bảo lãnh giá cả cây trồng
cho nhà nông. Bên cạnh đó nhiều trang trại của Mỹ đã chuyển đổi từ quy mô

22
nhỏ sang tập đoàn nông nghiệp được trang bị ở mức hiện đại. Đồng thời phát
triển các loại giống cây trồng chuyển gen GMC, các loại phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật được cải tiến … đã đưa nước Mỹ có những bước phát triển về sản
xuất nông nghiệp [10].
• Kinh nghiệm của Thái Lan:
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Nông nghiệp Thái Lan trong hàng
thập kỷ qua có vai trò quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo chất
lượng cuộc sống cho người dân.
Để thúc đẩy phát triển bền vững nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một
số chiến lược như: Tăng cường vai trò của các cá nhân và các tổ chức hoạt

động trong lĩnh vực nông nghiệp; Đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao
trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt
động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công
tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo đảm rủi ro cho nông dân. Về các
sản phẩm của nông nghiệp nhà nước hỗ trợ tăng sức cạnh tranh bằng việc tổ
chức các hội chợ, đẩy mạnh công tác tiếp thị,
Chính phủ Thái Lan đã tập trung cơ cấu lại ngành nghề phục vụ công
nghiệp nông thôn đồng thời xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ
năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị, song
song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã khuyến khích phát triển một số ngành mũi nhọn như sản
xuất hàng nông sản, thúc đẩy công nghiệp chế biến cho nông sản… cơ cấu lại
mặt hàng nông sản trong đó lúa, dứa, tôm sú, gà và cà phê là những mặt hàng
chủ yếu. Bên cạnh đó những chương trình làm gia tăng giá trị cho nông sản

23
được khuyến khích như chương trình “One Tambon, One product - OTOP”
(mỗi làng, một sảm phẩm) và chương trình quỹ làng (village pund program)
[9].
• Kinh nghiệm của Nhật Bản:
Là một trong những nước công nghiệp hàng đầu thế giới, Nhật Bản có
một nền nông nghiệp hiện đại với tỷ lệ cơ giới hoá trong nông nghiệp tương
đối cao. Các phương pháp canh tác truyền thống đều được thay thế bằng các
loại máy cày, máy ủi và nhiều loại máy móc khác nhờ vậy mà Nhật Bản đã
tăng từ 9,5 triệu tấn năm 1950 lên 13 triệu tấn năm 1975.
Bên cạnh việc cơ giới hoá trong nông nghiệp thì Nhật Bản còn chú
trọng phát triển nông nghiệp du lịch, thực hiện đề án chương trình phát triển
“Mỗi làng, mỗi nghề” trên cơ sở mỗi làng nghề chọn ra một sản phẩm chủ lực
của mình, một sản phẩm có khả năng cạnh tranh nhất và có trên thị trường

rộng nhất để được hỗ trợ về chính sách, vốn nhằm giúp người tham gia được
hưởng lợi ích gia tăng nhiều nhất. Đến nay chương trình đang được thực hiện
với mục tiêu đưa mức tăng trưởng bình quân của ngành nghề nông thôn ổn
định và đạt 15%/năm; tăng kim ngạch xuất khẩu đạt 20 - 22%, tạo trên
300.000 việc làm đến năm 2015 [7].
Xu hướng chung trên thế giới hiện nay các nhà khoa học, nhà quản lý
đang tập trung mọi nỗ lực để nghiên cứu, cải tiến hệ thống giống cây trồng
vật nuôi có năng suất cao vào sản xuất để tăng giá trị trên 1 đơn vị canh tác.
Đồng thời có các giải pháp thích hợp để hỗ trợ nền nông nghiệp của đất nước
phát triển toàn diện trong giai đoạn mới.
• Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

24
Qua nghiên cứu các kinh nghiệm của một số nước trên thế giới có thể
rút ra một số kinh nghiệm để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp Việt Nam phát
triển như sau:
Một là: Phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, hiện đại đồng thời
phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Đẩy mạnh tiến độ quy
hoạch sản xuất nông nghiệp, cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn sản xuất chế
biến và thị trường. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa
học công nghệ hiện đại, sử dụng có hiệu quả đất đai. Thái Lan chủ trương cơ
cấu lại ngành nông nghiệp lựa chọn cây trồng chủ lực nên hiệu quả sản xuất
nông nghiệp trên một diện tích không ngừng tăng; Nhật Bản và Hoa Kỳ áp
dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp như cây giống năng suất cao,
máy móc hiện đại đã thay thế được sức sản xuất của con người đồng thời làm
tăng giá trị ngày công lao động của nông dân.
Hai là: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động nông nghiệp,
nông thôn. Lao động phải được đào tạo và phải có chuyên môn, phải biết áp
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
Ba là: xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển

các đô thị. Tiếp tục đầu tư các công trình thuỷ lợi theo hướng đa mục tiêu,
phát triển giao thông nông thôn bền vững gắn với mạng lưới giao thông quốc
gia. Ưu tiên phát triển giao thông ở các vùng khó khăn. Xây dựng hệ thống
chợ nông sản phù hợp với từng vùng nhằm thúc đẩy giao lưu kinh tế và phát
triển sản xuất.
Bốn là: thực hiện liên minh Công - Nông - Trí thức, phát triển nhanh
việc nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng hiện đại hoá nông nghiệp, công nghiệp hoá nông thôn. Liên minh

25
giữa tổ hợp của Hà Lan đã làm nền tảng cho nông nghiệp hàng hoá lớn và
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản trên thị trường.
Năm là: đổi mới cơ chế chính sách để phát huy thật tốt các nguồn lực
để phát triển kinh tế nông thôn. Rà soát bổ sung, điều chỉnh và thực hiện tốt
chính sách đất đai, thuế, tín dụng, đầu tư nhằm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp, kinh tế trang trại, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Đa dạng hoá các nguồn vốn để phát triển mạnh hơn về cơ sở hạ tầng kinh tế,
xã hội nông thôn, ưu tiên nâng cấp và xây dựng hệ thống thuỷ lợi đồng bộ,
tiếp tục đầu tư, phát triển giao thông nông thôn,.…
Sáu là: Bằng chủ trương xây dựng “mỗi làng, một sản phẩm”, “Mỗi
làng, mỗi nghề” của Thái Lan và Nhật Bản đã đưa nông nghiệp của các quốc
gia và vùng lãnh thổ đạt hiệu quả kinh tế cao, giải quyết được số lượng lớn
việc làm cho lao động dư thừa trong nông thôn. Đó là một trong những biện
pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp. Các mô hình này đã được một số tỉnh của Việt Nam thực
hiện như Hà Nam, Hải Dương, Hà Tây (cũ),.…
Bảy là: Chủ trương xây dựng các trang trại quy mô lớn, tập trung sản
xuất theo hướng thân thiện bảo vệ môi trường ở Đức đã tăng hiệu suất sử
dụng máy móc thiết bị đồng thời phát huy được lợi thế so sánh của các vùng
miền.

1.2.2. Tại Việt Nam
Nguyễn Ngọc Đệ (1994) khảo sát hệ thống canh tác vùng nước trời ven
biển ở các tỉnh Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc
Liêu và Cà Mau trong năm 1993 với 298 nông hộ cho thấy trong đầu những
năm 90 của thế kỷ 20 các hệ thống canh tác vùng nước trời tiêu biểu là: 1)
Lúa Mùa một vụ, 2) Lúa Hè Thu - mùa, 3) lúa Mùa - màu (Khoai, đậu, rau

×