Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế các mô hình canh tác chủ yếu của huyện u minh thượng tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.4 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NGUYỄN VĂN NGHĨA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
CÁC MÔ HÌNH CANH TÁC CHỦ YẾU CỦA HUYỆN
U MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Đồng Nai, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NGUYỄN VĂN NGHĨA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
CÁC MÔ HÌNH CANH TÁC CHỦ YẾU CỦA HUYỆN
U MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG


Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60 31 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

Đồng Nai, 2012



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Đồng Nai, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Nghĩa


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
người thầy đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt

nghiệp.
Ngoài ra trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các Thầy cô và cán bộ Khoa Kinh và
Quản trị kinh doanh Trường Đại học Lâm Nghiệp, các Thầy, Cô giáo của
Trường Đại học Cần Thơ đã tham gia giải dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt khóa học
Xin chân thành cám ơn Ban Giám Đốc, văn phòng Vườn quốc gia U
Minh Thượng, cán bộ phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, trạm
khuyến nông – khuyến ngư, tổ kinh tế kỹ thuật của huyện U Minh Thượng đã
nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dự liệu thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn đến tất cả mọi người!

Đồng Nai, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CPSX


Chi phí sản xuất

2

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

3

ĐBSCL

Đồng Bằng Sông Cửu Long

4

HTX

Hợp tác xã

5

HQKT

Hiệu quả kinh tế

6

KBT


Khu bảo tồn

7

LD

Lao động

8

MHCT

Mô hình canh tác

9

NN & PTNN

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

10

NTSS

Nuôi trồng thủy sản

11

SXNN


Sản xuất nông nghiệp

12

THCS

Trung học cơ sở

13

UBND

Ủy ban nhân dân

14

UMT

U Minh Thượng

15

XDCB

Xây dựng cơ bản

16




Vùng Đệm

17

VQG

Vườn quốc gia


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Cơ cấu đất đai huyện U Minh Thượng

34

Bảng 2.2

Đặc điểm dân số, lao động huyện U Minh Thượng

35


Bảng 2.3

Tổng quát địa bàn điều tra khảo sát

37

Bảng 3.1

Diện tích các MHCT chủ yếu vùng đệm VQG U Minh Thượng

43

Bảng 3.2

Tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu của mô hình lúa - cá – màu

49

Bảng 3.3

Tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu của mô hình lúa - cá – lúa

50

Bảng 3.4

Tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu của mô hình lúa - cá – lúa

50


Bảng 3.5

Các chỉ tiêu HQKT của MHCT lúa - cá – màu

52

Bảng 3.6

Các chỉ tiêu HQKT của MHCT lúa - cá – lúa

53

Bảng 3.7

Các chỉ tiêu HQKT của MHCT lúa - cá

54


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
TT

Tên hình vẽ

Trang

Sơ đồ 2.1 Các bước công việc thực hiện thu nhập dữ liệu điều tra


38

Sơ đồ 2.2 Phương pháp thu nhập dữ liệu cho đánh giá mô hình

39


x

PHỤ BIỂU


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiêt của đề tài

Trong những năm qua do điều kiện tự nhiên, đất đai, tập quán sản xuất,
hệ thống giao thông đi lại, vận chuyển hàng hóa không thuận lợi, nguồn nước
phục vụ cho sản xuất không chủ động được nên tình hình sản xuất của người
dân trong khu vực vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Thượng hiệu quả chưa
cao, dẫn đến đời sống gặp rất nhiều khó khăn. Từ đó một số hộ dân vào rừng
khai thác tài nguyên trái phép làm tổn hại đến Vườn quốc gia. Do đó, việc
nghiên cứu, lựa chọn và thực hiện mô hình sản xuất có hiệu quả, phù hợp với
khu vực này là một việc hết sức cần thiết.
Để đánh giá đầy đủ hiệu quả của các mô hình hiện tại, nhằm giúp cho
nông hộ có định hướng đúng về mô hình sản xuất để đem lại hiệu quả cao và
sử dụng tốt nguồn tài nguyên góp phần làm tăng thu nhập cải thiện đời sống.
Từ đó góp phần làm giảm đi sự thâm nhập của người dân sống xung quanh

vào rừng khai thác tài nguyên.
Kiên Giang là một trong những tỉnh có sản lượng lúa tương đối cao của
vùng ĐBSCL trên 3 triệu tấn mỗi năm, huyện U Minh Thượng là huyện mới
thành lập, có vườn quốc gia U Minh Thượng, một trong những huyện được
tỉnh quan tâm đầu tư. Người nông dân ở đây có truyền thống canh tác 1vụ lúa
kết hợp với nuôi cá đồng. Trong thời gian gần đây xuất hiện một số mô hình
sản xuất kết hợp như 1 vụ lúa - cá - màu, mô hình 1 vụ lúa - cá - lúa và mô
hình lúa - cá nhưng đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào hoàn chỉnh về
đánh giá hiệu quả tài chính của các mô hình sản xuất tại vùng đệm Vườn quốc
gia U Minh Thượng.
Vấn đề hiện nay đối với sản xuất nông nghiệp nông thôn của huyện U
Minh Thượng là tăng thu nhập trên cùng một diện tích đất. Đặc biệt là hiện


2

nay, sản xuất hàng hoá theo nhu cầu của thị trường thì vấn đề cạnh tranh là
hết sức gay gắt, do đó việc giảm chi phí đầu vào của sản xuất, tăng thu nhập
là vấn đề quan trọng đối với người dân sản xuất nông nghiệp nơi đây.
Vì vậy hiện nay, việc lựa chọn và xác định mô hình sản xuất phù hợp là
hết sức cần thiết để đánh giá thực trạng và hiệu quả của các mô hình sản xuất
ở vùng đệm. Nhằm đề nghị giải pháp và kiến nghị mô hình sản xuất có hiệu
quả, tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế các mô hình canh tác chủ yếu của huyện U Minh Thượng tỉnh
Kiên Giang” cho luận văn thạc sĩ của mình.
Đề tài rất cần thiết được thực hiện để cung cấp các thông tin cho các
nhà quản lý và người dân ở địa phương trong việc quyết định lựa chọn mô
hình canh tác phù hợp nhằm đảm bảo tăng năng suất và tăng lợi nhuận cho
nông hộ theo hướng sản xuất bền vững, phù hợp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quát

Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác chủ yếu trên
địa bàn vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả kinh tế các mô
hình canh tác trong nông nghiệp.
+ Đánh giá được thực trạng hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác chủ
yếu ở vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang
+ Đề xuất được các giải pháp góp phần cao hiệu quả kinh tế của các mô
hình canh tác chủ yếu trên địa bàn vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Thượng
tỉnh Kiên Giang.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các mô hình canh tác chủ yếu đang
được thực hiện tại vùng đệm vườn quốc gia U Minh Thượng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các mô hình chủ yếu gồm:
+ Mô hình 1 vụ lúa - cá - màu
+ Mô hình 1 vụ lúa - cá - lúa và
+ Mô hình 1 vụ lúa - cá
- Đề tài chỉ tập trung vào khía cạnh hiệu quả kinh tế của các mô hình canh
tác.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài thực hiện nghiên cứu tại các xã vùng đệm của Vườn quốc gia trên địa

bàn huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Từ tháng 8 năm 2008 đến tháng 01 năm 2010
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả mô hình canh tác trong nông nghiệp
- Thực trạng hiệu quả kinh tế các mô hình canh tác chủ yếu tại vùng đệm
vườn quốc gia U Minh Thượng.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác chủ yếu
trên địa bàn vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang


4

Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả các mô hình canh tác trong nông
nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của SX nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp.
Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học kỹ thuật, bởi vì mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng
sinh học - cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo qui luật sinh học nhất
định con người không thể ngăn cản các quá trình phát sinh, phát triển và
duyệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn các qui luật để
có những giải pháp tác động thích hợp của chúng. Mặt khác quan trọng hơn là
phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm thỏa đáng, gắn lợi ích của họ với
sử dụng quá trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cuối
cùng hơn.
1.1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.

Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất khác
không thể có là:
* Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp,
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt.
Đặc điểm này cho thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản
xuất nông nghiệp. Thế nhưng ở mỗi vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và
thời tiết - khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình


5

khai phá và sử dụng các loại đất ở các địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các
hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu
với lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,… trên từng địa bàn gắn rất chựt
chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai khí hậu
không giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực
rất rõ nét. Đặc điểm này đòi hỏi quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất nông
nghiệp cần phải chú ý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật sau đây:
- Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông - lâm - thủy sản trên
phạm vi cả nước cũng như tính vùng để qui hoạch bố trí sản xuất các cây
trồng, vật nuôi cho phù hợp.
- Việc xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ
thuật phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp ở từng
vùng.
- Hệ thống các chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng,
từng khu vực nhất định.
* Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế được.
Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội
dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông,…đất

đai là cơ sở làm nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công xưởng, hệ
thống đường giao thông,… để con người điều khiển các máy móc, các
phương tiện vận tải hoạt động.
Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản xuất
chủ yếu không thể thay thế được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con
người không thể tăng theo ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất ruộng đất là
chưa có giới hạn, nghĩa là con người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất


6

nhằm thỏa mãn nhu cầu tăng lên của loài người về nông sản phẩm. Chính vì
thế trong quá trình sử dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm,
hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản, tìm mọi biện
pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn,
sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên
đơn vị sản phẩm.
* Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật
nuôi.
Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất
định. Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện
thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển và diệt vọng. Chúng rất
nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí
hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết
quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Cây trồng và vật nuôi với tư cách sử dụng
trực tiếp sản phẩm thu được ở chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất
cho chu trình sản xuất sau. Để chất lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn,
đòi hỏi phải thường xuyên chọn lọc, bồi dục các giống hiện có, nhập nội
những giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra những giống mới có năng suất cao,
chất lượng tốt thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phương.

* Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao.
Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một
mặt sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá
trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ
vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao
trong nông nghiệp.


7

Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xóa bỏ được,
trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Mặt khác do sự biến thiên về
điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng - loại cây xanh có vai
trò cực kỳ to lớn là sinh vật có khả năng hấp thu và tàng trữ nguồn năng
lượng mặt trời để biến từ chất vô cơ thành chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cơ
bản cho con người và vật nuôi. Như vậy, tính thời vụ có tác động rất quan
trọng đối với nông dân, tạo hóa đã cung cấp nhiều yếu tố đầu vào thiết yếu
cho nông nghiệp, như: ánh sáng, độ ẩm, lượng mưa, không khí. Lợi thế tự
nhiên đã ưu ái rất lớn cho con người, nếu biết lợi dụng hợp lý có thể sản xuất
ra những nông sản với chi phí thấp.
Để khai thác và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với
nông nghiệp đòi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu công việc ở thời
vụ tốt nhất như thời vụ gieo trồng, phân bón, làm cỏ, tưới tiêu,… việc thực
hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao động đòi hỏi phải
có giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tư - kỹ thuật kịp thời,
trang bị công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng việc công bố trí
cây trồng hợp lý, phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm cho nhân
dân.
1.1.1.3. Vai trò của sản xuất nông nghiệp

Nông nghiệp sản xuất giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở
hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ở những nước này còn
nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên, ngay cả những nước có
nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn,
nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng


8

lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con người những sản phẩm tối cần
thiết đó là lương thực, thực phẩm.
Những sản phẩm này cho dù trình độ khoa học - công nghệ phát triển
như hiện nay, vẫn chưa có ngành nào có thể thay thế được. Lương thực, thực
phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con
người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nông nghiệp sản xuất còn giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp
các yếu tố đầu vào cho công nghiệp và khu vực thành thị. Điều đó được thể
hiện chủ yếu ở các mặt sau đây:
- Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là
khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị.
Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, phần lớn dân cư sống bằng nông
nghiệp và tập trung sống ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực nông nghiệp,
nông thôn thực sự là nguồn dự trữ dồi dào cho sự phát triển công nghiệp và
đô thị.
Quá trình nông nghiệp hóa và đô thị hóa, một mặt tạo ra nhu cầu lớn về
lao động, mặt khác năng suất lao động nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực
lượng lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp và đô
thị. Đó là xu hướng có tính qui luật của mọi quốc gia trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quí

cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp
chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả
năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa, mở rộng thị trường,…


9

- Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát
triển kinh tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp
hóa, bởi vì đây là khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân.
Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được tạo ra bằng nhiều cách, như tiết
kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông
nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản…. trong đó thuế có vị trí rất
quan trọng” Kuznets cho rằng gánh nặng của thuế mà nông nghiệp phải chịu
là cao hơn nhiều so với dịch vụ Nhà nước cung cấp cho công nghiệp”. Việc
huy động vốn từ nông nghiệp để đầu tư phát triển công nghiệp là cần thiết và
đúng đắn trên cơ sở việc thực hiện bằng cơ chế thị trường, chứ không phải
bằng sự áp đặc của chính phủ.
Những điển hình về sự thành công của sự phát triển ở nhiều nước đều
đã sử dụng tích lũy từ nông nghiệp để đầu tư cho nông nghiệp. Tuy nhiên vốn
tích lũy từ nông nghiệp chỉ một trong những nguồn cần thiết phát huy, phải
coi trọng các nguồn vốn khác nữa để khai thác hợp lý, đừng quá cường điệu
vai trò tích lũy vốn từ nông nghiệp.
- Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp,
ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu
tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong
nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về nhu
cầu trong khu nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng
ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu
nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm

cho nhu cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển,
từng bước nâng cao chất lượng có thể cạnh tranh với thị trường thế giới.


10

- Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát
triển bền vững của môi trường. Nông nghiệp sử dụng nhiều hóa chất như phân
bón, hóa học, thuốc trừ bệnh,…làm ô nhiễm đất và nguồn nước. Trong quá
trình canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai
hoang mở rộng diện tích rừng,…Vì thế, trong quá trình phát triển sản xuất
nông nghiệp, cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát
triển bền vững của môi trường.
Tóm lại, nền kinh tế thị trường, vai trò của nông nghiệp trong sự phát
triển bao gồm hai loại đóng góp: thứ nhất là đóng góp về thị trường – cung
cấp sản phẩm cho thị trường trong và ngoài nước, sản phẩm tiêu dùng cho các
khu vực khác, thứ hai là sự đóng góp về nhân tố diễn ra khi có sự chuyển dịch
các nguồn lực từ nông nghiệp sang khu vực khác.
1.1.2. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
1.1.2.1. Kiểu sử dụng đất
Kiểu sử dụng đất là một dạng sử dụng đất được mô tả chi tiết hơn so
với loại hình sử dụng đất. Trong đánh giá đất đai một cách định lượng, dạng
sử dụng đất nào cũng chứa những kiểu sử dụng đất. Kiểu sử dụng đất thực ra
không phải là một đơn vị phân loại rõ ràng trong sử dụng đất đai. Nhưng, nó
chỉ ra một đơn vị đất đai có khả năng đo vẽ bản đồ, trong đó hệ thống biện
pháp kỹ thuật được áp dụng, nó có thể tính toán được đầu vào và đầu ra. Do
đó kiểu sử dụng đất có thể được xem là một trong những đối tượng hay đơn vị
nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
1.1.2.2. Hệ thống sử dụng đất
Theo FAO (1983) hệ thống sử dụng đất được hình thành khi một kiểu

sử dụng đất hoặc một loại hình sử dụng đất nào đó thể hiện trong một điều
kiện cụ thể, như việc bố trí các cây con trên một diện tích nào đó.


11

Hệ thống sử dụng đất bao gồm các kiểu sử dụng đất hoặc các loại hình
sử dụng đất trong sự phối hợp, tương tác qua lại với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trên
một mảnh đất nhất định. Bởi thế về quy mô nó có thể lớn nhỏ tùy ý nhưng
người sử dụng đất có thể xây dựng nên các hệ thống sử dụng đất riêng biệt tùy
thuộc vào khả năng của mình. Khả năng ở đây bao gồm nhiều lĩnh vực: Tài
chính, kỹ thuật, nhân lực, môi trường tự nhiên, chính sách tác động…
Tuy nhiên cũng có những hệ thống sử dụng đất gần như đã có sẵn ở
trong thực tế do quá trình sản xuất tạo nên. Chúng được hình thành do sự tích
lũy kinh nghiệm lâu đời của những người dân địa phương. Những việc nghiên
cứu chỉ việc phát hiện nắm bắt và mô tả chúng.
1.1.2.3. Hệ thống canh tác
Là phương thức khai thác môi trường được hình thành và phát triển
trong lịch sử, một hệ thống sản xuất thích ứng với điều kiện sinh thái, khí hậu
của không gian nhất định đáp ứng với điều kiện và nhu cầu của thời điểm ấy.
Là hình thức tập hợp của một tổ hợp đặc thù các tài nguyên trong nông
trại ở một môi trường nhất định, bằng những phương pháp sản xuất ra những
sản phẩm nông nghiệp sơ cấp.
1.1.2.4. Hệ thống cây trồng
Hệ thống cây trồng là thành phần và tỷ lệ các loài, giống cây trồng
được bố trí theo không gian và thời gian ở một cơ sở hay một vùng sản xuất.
Nghĩa là số lượng, mối quan hệ giữa các loài cây trồng trên một đơn vị diện
tích về mặt vật lý và sinh học.
Hệ thống cây trồng bao gồm các hình thức canh tác: Trồng xen, trồng
gối, luân canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp, vườn hỗn hợp.



12

Công thức luân canh là tổ hợp trong không gian và thời gian của các
cây trồng trên một mảnh đất và biện pháp canh tác dùng để sản xuất chúng.
Tóm lại, hệ thống cây trồng là một thể thống nhất trong mối quan hệ
tương tác giữa các loại cây trồng, giống cây trồng được bố trí hợp lý trong
không gian và thời gian tức là mối quan hệ sinh thái vì vậy đối tượng nghiên
cứu hệ thống cây trồng là:
- Các công thức luân canh và hình thức đa canh.
- Cơ cấu cây trồng hoặc tỷ lệ diện tích dành cho mùa vụ cây trồng nhất
định.
- Kỹ thuật canh tác cho cả hệ thống đó.
1.1.2.5. Mô hình canh tác
Mô hình canh tác trong nông nghiệp có thể hiểu là một kiểu sử dụng đất
hay một hệ thống sử dụng đất ở địa phương nhưng nó thể hiện tính phổ biến,
tính đại diện lâu dài.
 Các quan điểm về Mô hình canh tác
Hiện nay có rất nhiều các quan điểm, quan niệm khác nhau về mô hình
canh tác trong SXNN. Các quan điểm đang được thay đổi dần dần, từ chỗ chỉ
mang tính chất thuần tuý là đáp ứng được nhu cầu của con người có lâu bền
hay không? Có phù hợp với năng lực thực tế của đất đai và các nguồn lực
khác hay không?
 Đặc điểm chính của Mô hình canh tác
+ MHCT mang tính đại diện cho một hoạt động sử dụng đất. Trong sản
xuất nông, lâm nghiệp bao gồm nhiều lĩnh vực: Nông nghiệp, Lâm nghiệp,
chăn nuôi…, các MHCT phải đại diện cho từng lĩnh vực này như: nông
nghiệp có MHCT lúa nước, mô hình vườn cây ăn quả…



13

+ MHCT mang tính phổ biến: Có nghĩa là MHCT đó có quy mô phải
lớn và đặc trưng cho khu vực đó.
+ MHCT phải dễ nhận biết.


Một MHCT có hiệu quả khi nó đáp ứng được các yêu cầu chủ yếu sau
+ MHCT phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,

môi trường sinh thái của vùng.
+ MHCT phải có khả năng nhân rộng, dễ áp dụng và được người dân
chấp nhận.
+ MHCT phải đảm bảo về mặt kinh tế, tức là mô hình đó phải đảm bảo
cuộc sống cho người dân, tăng thu nhập cho hộ nông dân.
+ Phải có khả năng tổng hợp các biện pháp canh tác, có thể cùng một
lúc sử dụng nhiều biện pháp kỹ thuật như kỹ thuật trồng cây công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp.
+ MHCT phải có khả năng sử dụng tiềm năng của đất đai một cách bền
vững, mô hình đó phải duy trì và ổn định lâu dài về năng suất cây trồng và
chất lượng. Bảo tồn phục hồi đất đai và phải phù hợp với điều kiện kinh tế, xã
hội, tập tục văn hoá, truyền thống canh tác của địa phương.
MHCT chính là đối tượng được dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế
trong sử dụng đất nông nghiệp và mục tiêu đề tài đã đặt ra. Tuy nhiên, do hạn
chế về thời gian và khả năng của bản thân, tác giả chỉ chọn phạm vi nghiên
cứu là một số mô hình canh tác điển hình và trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh
tế của chúng để đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của
các mô hình canh tác.
1.1.3. Đánh giá hiệu quả các mô hình canh tác trong nông nghiệp

1.1.3.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế:


14

 Khái niệm về hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, nó liên quan trực
tiếp tới nền sản xuất hàng hoá dịch vụ và với tất cả phạm trù, quy luật kinh tế
khác. Mặt khác Hiệu quả kinh tế cũng là một phạm trù kinh tế phản ánh chất
lượng của các hoạt động kinh tế nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ta có thể hiểu Hiệu quả sử dụng đất là mối quan hệ giữa các kết quả
đạt được so với các chi phí nguồn lực bỏ ra trong quá trình sử dụng đất.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả sử dụng đất còn được hiểu là toàn
bộ các lợi ích (trực tiếp và gián tiếp, trước mắt và lâu dài của cá nhân hộ và
cộng đồng) thu được từ các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi diễn ra trên một
đơn vị diện tích đất sử dụng.
Hiệu quả sử dụng đất là mối quan tâm hàng đầu trong điều kiện diện
tích đất đai sử dụng trong sản xuất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp.
 Bản chất của hiệu quả kinh tế:
Bản chất đánh giá hiệu quả mô hình sử dụng đất: Là sự tính toán, phân
tích, xem xét mối quan hệ giữa phần thu được của mô hình (vật chất và phi
vật chất) từ các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi diễn ra trên đất tính trên
một đơn vị diện tích đất sử dụng và các yếu tố tác động tới mối quan hệ trên.
Hiệu quả sử dụng đất trong nông nghiệp là xem xét phần thu được từ
các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi tính trên một đơn vị diện tích đất canh
tác, cũng như các tác động của hoạt động trồng trọt và chăn nuôi tới các vấn
đề xã hội ở địa phương.
Hoạt động trồng trọt và chăn nuôi diễn ra trên diện tích đất canh tác có
thể là các hoạt động riêng lẻ như trồng trọt hoặc chăn nuôi, hoặc trồng trọt kết



15

hợp với chăn nuôi theo các mô hình chuyên canh hoặc các mô hình kết hợp.
Trong nông nghiệp, do đối tượng cây trồng, vật nuôi hết sức phong phú, kèm
theo điều kiện đất đai ở các vùng khác nhau, nên các mô hình chuyên canh
hoặc kết hợp cũng rất đa dạng. Tùy từng mục tiêu cụ thể, khi đánh giá hiệu
quả sử dụng đất chúng ta lựa chọn các mô hình điểm cho phù hợp.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình canh tác trong SXNN
 Nhóm các chỉ tiêu thể hiện kết quả và chi phí sản xuất
+ Giá trị sản xuất (GO)
Giá trị sản xuất (Gross Outputs) là toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch
vụ sản xuất được trong một đơn vị thời gian.
GO = (Qi x Pi)
Trong đó:

Qi là sản lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ
Pi là giá bán của một đơn vị sản phẩm i

+ Chi phí trung gian (IC)
Chi phí trung gian (Intermediate Costs) là toàn bộ các khoản chi phí về
vật chất cho các hoạt động kinh tế, bao gồm các khoản chi phí về nguyên
nhiên vật liệu, giống, phân bón, dịch vụ mua ngoài…
IC = (Cj x Pj)
Trong đó:

Cj là lượng tiêu hao vật chất loại j
Pj là giá của một đơn vị vật chất loại j


+ Giá trị gia tăng (VA)
Giá trị gia tăng (Value Added) là giá trị được sáng tạo ra của chủ thể
kinh tế trong một thời kỳ nhất định.


16

Giá trị gia tăng VA được xác định trên cơ sở lấy tổng doanh thu trừ đi
các khoản chi phí trung gian.
VA = GO – IC
+ Thu nhập hỗn hợp (MI)
Thu nhập hỗn hợp (Mix Income) là phần thu nhập của người sản xuất
gồm cả công lao động của họ và lợi nhuận đạt được trong một thời kỳ nhất
định.
Thu nhập hỗn hợp MI có thể được xác định thông qua các chỉ tiêu sau
đây:
MI = VA – ( A+T+Lt)
Trong đó:

A là giá trị khấu hao tài sản cố định
T là các khoản thuế phải nộp
Lt là chi phí thuê mướn lao động bên ngoài

+ Lợi nhuận P
Lợi nhuận (Profits) là phần còn lại của thu nhập sau khi đã trừ đi toàn
bộ các chi phí sản xuất kinh doanh và nộp thuế cho ngân sách.
P = GO – Z – T
Trong đó:

GO là tổng giá trị sản xuất (doanh thu) đạt được

Z là tổng chi phí SXKD của sp (gồm cả VC và LĐ)
T là các khoản thuế phải nộp

 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực
+ Nhóm chỉ tiêu tính cho một đơn vị chi phí trung gian


×