Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

ĐỀ TÀI: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.03 KB, 20 trang )

ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV: 7LT00893
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý hệ
thống cơ sở hạ tầng xã hội của đất nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc. Đóng
góp đáng kể cho sự phát triển này là nỗ lực phấn đấu không ngừng của ngành Xây
dựng cơ bản, một ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước.
Như ta đã biết nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi sang cơ chế thị trường mở cửa
hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, trong điều kiện đó các chủ thể trong nền kinh
tế luôn cạnh tranh gay gắt để đạt được lợi nhuận cao, hạ thấp chi phí trong sản xuất
kinh doanh.Với sự ra đời và tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong giai đoạn
hiện nay thì sự cạnh tranh lại càng trở nên gay gắt. Để đạt được mục tiêu đó các doanh
nghiệp buộc tự phải khẳng định mình và phát huy mọi khả năng sẵn có không ngừng
nâng cao vị thế trên thương trường.
Được học tập dưới mái trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội chuyên
ngành tài chính - ngân hàng và nay lại có cơ hội về thực tập trong môi trường bản thân
đang công tác và là lĩnh vực quan trọng trong doanh nghiệp được nhiều người quan
tâm, bản thân em lại có cơ hội để góp một phần kiến thức của mình học tập, nghiên
cứu tại Công ty cổ phần Gạch Ngói và Xây lắp Hưng Nguyên. Với mục đích nghiên
cứu, tìm tòi các vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác quản lý tàì chính doanh
nghiệp. Được sự chỉ bảo tân tình của các cô, chú, anh, chị trong công ty và sự chỉ bảo
cặn kẽ của cô giáo Th.S Lê Thanh Hương đã giúp em củng cố kiến thức về hoạt động
kinh doanh và khai thác sử dụng vốn trong DN, cùng với kiến thức thu thập được em
xin trình bày qua báo cáo dưới đây.
Nội dung báo cáo thực tập ngoài phần mở đầu và kết luận được kết cấu thành 3
chương:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Gạch Ngói và Xây lắp Hưng Nguyên.
Phần 2: Tình sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Gạch Ngói và Xây
Lắp Hưng Nguyên.


Phần 3: Một số giải pháp kiến nghị rút ra sau thời gian thực tập
Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV: 7LT00893
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP GẠCH NGÓI VÀ
XÂY LẮP HƯNG NGUYÊN
1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Gạch Ngói và Xây lắp Hưng Nguyên:
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Gạch ngói và Xây lắp
Hưng Nguyên
* Tên công ty: Công ty Cổ phần Gạch Ngói và Xây Lắp Hưng Nguyên.
* Giám đốc hiện tại: Ông Lê Xuân Thanh - Chủ tịch hội đồng quản trị kiểm
Giám đốc điều hành Công ty.
* Địa chỉ: Km 6 - Quốc lộ 46 - Xã Hưng Đạo - Huyện Hưng Nguyên - Tỉnh
Nghệ An.
* Số điện thoại: 0383.821137 - 0383.761174.
* Cơ sở pháp lý của Công ty Cổ phần Gạch ngói và Xây lắp Hưng Nguyên:
Công ty được sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An cấp giấy phép kinh doanh số
2700300323 ngày 27/4/2004 với nhiệm vụ chủ yếu trên giấy phép kinh doanh là sản
xuất vật liệu xây dựng và xây lắp.
Vốn điều lệ khi bắt đầu chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ
phần ngày 15/4/2004 là: 1.050.000.000 đồng.
* Công ty hoạt động theo mô hình cổ phân hóa với 100% vốn cổ động cán bộ
công nhân viên đóng góp, tự chịu trách nhiệm về phần vốn góp của mình.
* Nhiệm vụ chủ yếu của công ty sản xuất kinh doanh các sản phẩm:
- Gạch xây các loại như:
+ Gạch loại 2,3,6 lỗ Tuynel ABC.
+ Gạch đặc EG7 Tuynel ABC.
+ Gạch đặc EG5 Tuynel ABC.
- Ngói lợp các loại như: Ngói chống nóng, Ngói lợp 22 viên/m
2
, Ngói mũi hài,

Ngói âm dương…
Tiền thân là xí nghiệp gạch ngói Hưng Nguyên được thành lập ngày 19/5/1973
với 100% cán bộ công nhân viên là thanh niên xung phong, dân công hỏa tuyến, bộ
đội chuyển ngành về làm việc. Cũng trong năm 1973 thực hiện Chỉ thị số 500/CT -
TTG, Xí nghiệp sát nhập làm thành viên của Công ty xây dựng số 1- Nghệ An.
Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV:7LT00893
3
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
Năm 1994 Xí nghiệp tiếp tục được UBND Tỉnh Nghệ An cho phép đầu tư xây
dựng lò nung Tuynel với công suất thiết kế là 20 triệu viên gạch quy chuẩn/ năm và
máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại. Đến tháng 10/ 1994, mô hình sản xuất Gạch ngói
bằng lò nung Tuynel bắt đầu đi vào hoạt động và đã đạt được nhiều thành tựu đáng
khích lệ. Đây là giai đoạn chuyển biến tích cực của Xí nghiệp nhằm duy trì ổn định và
phát triển sản xuất lâu dài.
Hiện nay công ty đã khẳng định được vị trí vững chắc của mình trên thị trường,
là đối tác tin cậy của rất nhiều khách hàng trên địa bàn tỉnh nhà và các tỉnh lân cận.
Sản phẩm của Công ty đã có mặt trên hầu hết các huyện, thành thị trong Tỉnh Nghệ An
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Gạch ngói và Xây lắp Hưng Nguyên
1.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Ghi chú: : Quan hệ trực tiếp
: Quan hệ phối hợp
1.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Công ty thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng trên cơ sở quyền làm chủ của
tập thể lao động. Giám đốc Công ty là người đại diện pháp nhân cho Công ty và chịu
Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV:7LT00893
Phân xưởng
sx ngói
Hội đồng quản trị
Phó giám đốc phụ trách

sản xuất
Phân xưởng
sx gạch
Phòng tổ
chức lđ
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điều hành
Phó giám đốc phụ trách
kinh doanh
Phòng kế
toán
Phòng kế
hoạch
Phòng tiêu
thụ SP
4
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo quyết định của
pháp luật.
- Đứng đầu là giám đốc Công ty kiêm Chủ tịch Hội đồng Quản trị: là người chỉ
huy cao nhất, chịu trách nhiệm điều hành chung trong toàn Công ty, Giám đốc là
người đại diện Nhà nước về mặt pháp lý vừa là đại diện cho công nhân, viên chức
quản lý theo chế độ 1 thủ trưởng, Giám đốc có quyền quyết định mọi công việc.
Giúp việc cho giám đốc là 02 Phó Giám đốc gồm:
- 01 Phó Giám đốc: phụ trách sản xuất.
- 01 Phó Giám đốc: phụ trách kinh doanh.
02 Phó Giám đốc là người phụ giúp cho Giám đốc và trực tiếp điều hành mọi
hoạt động của Công ty được phân công ủy quyền. Phó Giám đốc có nhiệm vụ giúp đỡ
cho Giám đốc những công việc như: Sản xuất kinh doanh, vật tư, chất lượng sản
phẩm, tài chính, nhân sự theo đúng quy chế nội bộ Công ty và được điều hành sản xuất
kinh doanh khi Giám đốc ủy quyền.

- Phòng tổ chức: Có trách nhiệm quản lý lao động của Công ty dưới sự lãnh
đạo của Giám đốc và có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho tất cả các cán bộ công nhân
viên trong công ty.
- Phòng kế hoạch: Dưới sự chỉ đạo của Phó Giám đốc phụ trách sản xuất. Có
nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, lập báo cáo và tiến độ
sản xuất sản phẩm, lập bảng tiêu hao vật tư thiệt bị, lập kế hoạch giá thành sản phẩm
của Công ty từ đó áp dụng giao khoán cho các phân xưởng, tổng hợp và lập các báo
cáo định kỳ.
- Phòng kế toán: Tham mưu cho Giám đốc và giúp Giám đốc quản lý về mặt
kế toán, thống kê tài chính trong đơn vị. Phòng kế toán có nhiệm vụ: lập và tổ chức
thực hiện kế hoạch về kế toán, thống kê tài chính, theo dõi kịp thời, liên tục các hệ
thống các số liệu về sản phẩm, về tài chính, tiền vốn và các quy định hiện có của Công
ty và thu, chi tiền mặt, hạch toán kinh tế, quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng quý
theo quy định nhà nước.
- Phòng tiêu thụ sản phẩm: Nghiên cứu lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, công
tác nhập - xuất sản phẩm, báo cáo tiến độ tiêu thụ sản phẩm định kỳ.
Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV:7LT00893
5
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
PHẦN 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP
GẠCH NGÓI VÀ XÂY LẮP HƯNG NGUYÊN
2.1.Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty CP Gạch Ngói và Xây Lắp Hưng
Nguyên
2.1.1 Tài sản và cơ cấu tài sản của công ty
Qua bảng phân tích tài sản và cơ cấu tài sản trong 3 năm 2009, 2010 và
2011 nhìn chung tổng tài sản của công ty giảm, công ty đang có xu hướng thu
hẹp quy mô sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn năm 2010 so với 2009 chỉ
giảm 4,92% nhưng năm 2011 so với 2010 thì đã giảm mạnh 20,11%, ta có tiền
và các khoản tương đương tiền tăng mạnh, năm 2010/ 2009 tăng 98,99% còn
năm 2011/ 2010 tăng 191,88% điều này cho thấy doanh nghiệp đã thu được một

lượng lớn tiền mặt nợ trong năm, thuận tiện cho việc ứng phó các khoản nợ đến
hạn.
Trong cả ba năm thì doanh nghiệp làm rất tốt công tác thu hồi nợ năm
2010/ 2009 giảm 23,53%, năm 2011/ 2010 giảm 55,30% cho thấy công ty đã có
biện pháp tốt để hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Hàng tồn kho năm 2011/
2010 giảm hơn so với năm 2010/ 2009 chứng tỏ doanh nghiệp đã rất chú trọng
các biện pháp thích hợp để tăng mạnh tiêu thụ sản phẩm. Mặc dù vậy tài sản dài
hạn của ba năm đều giảm năm 2009 là 9,72 tỷ đồng, năm 2010 là 8,53 và năm
2011 là 7,53 tỷ đồng chứng tỏ doanh nghiệp chưa mở rộng quy mô sản xuất.
Điều đó cũng rất phù hợp với điều kiện kinh tế thế giới cũng như Việt Nam
trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, suy thoái trầm trọng nên các doanh nghiệp dè
chừng trong việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV:7LT00893
6
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
Bảng 2.1: Tài sản và cơ cấu tài sản của công ty năm 2009,2010 và 2011

ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Tăng

giảm(+/-)
%
Tăng
giảm(+/-)
%
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 21.55 68.92 20.49 70.61 16.37 68.49 (1.06) (4.92) (4.12) (20.11)
I- Tiền và các khoản
tương đương tiền 0.99 4.59 1.97 9.61 5.75 35.13 0.98 98.99 3.78 191.88
III- Các khoản phải thu
ngắn hạn 13.81 64.08 10.56 51.54 4.72 28.83 (3.25) (23.53) (5.84) (55.30)
1. Phải thu của khách hàng 15.16 109.78 11.56 109.47 6.3 133.47 (3.60) (23.75) (5.26) (45.50)
2. Trả trước cho người bán 0.13 0.94 0.30 2.84 0.25 5.30 0.17 130.77 (0.05) (16.67)
3. Các khoản phải thu khác 0.32 2.32 0.50 4.73 0.18 56.25 (0.50) (100.00)
4.Dự phòng phải thu ngắn
hạn khó đòi (*) (1.80) (13.03) (1.80) (17.05) (1.83) (38.77) 0.00 0.00 (0.03) 1.67
IV- Hàng tồn kho 6.59 30.58 7.76 37.87 5.81 35.49 1.17 17.75 (1.95) (25.13)
V- Tài sản ngắn hạn khác 0.16 0.74 0.20 0.98 0.09 0.55 0.04 25.00 (0.11) (55.00)
B.TÀI SẢN DÀI HẠN 9.72 31.08 8.53 29.39 7.53 31.51 (1.19) (12.24) (1.00) (11.72)
I- Tài sản cố định 9.72 100.00 8.53 100.00 7.53 100.00 (1.19) (12.24) (1.00) (11.72)
1. Nguyên giá 49.94 513.79 50.39 590.74 49.32 654.98 0.45 0.90 (1.07) (2.12)
2. Giá trị hao mòn lũy kế (39.87) (410.19) (41.51) (486.64) (42.14) (559.63) (1.64) 4.11 (0.63) 1.52
3. Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang 0.35 3.60 0.35 4.10 0.35 4.65 0.00 0.00 0.00 0.00
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 31.27 100.00 29.02 100.00 23.9 100.00 (2.25) (7.20) (5.12) (17.64)
Nguồn:Báo cáo tài chính của công ty năm 2009, 2010, 2011
Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV:7LT00893
7
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
2.1.2: Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty
Qua bảng phân tích nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn dưới thì trong 3 năm

2009, 2010 và 2011 cho ta thấy ít có sự biến động. Doanh nghiệp trong 3 năm
rất chú trọng đến các khoản vay nợ ngắn hạn năm 2010 so với năm 2009 giảm
1,77 tỷ đồng tương đương 10,42% còn năm 2011 so với 2010 giảm 5,71 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 36,89%, nợ dài hạn năm 2010/2009 giảm 1,03 tỷ đồng tương
đương với 79,84%, năm 2011/ 2010 cũng giảm 0,02 tỷ đồng tương đương
7,69%. Tuy nhiên trong cả 3 năm doanh nghiệp cần chú ý đến khoản vốn bị
chiếm dụng. Trong 3 năm tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dần
được gia tăng. Vốn chủ sở hữu năm 2010/ 2009 tăng 0,55 tỷ đồng còn năm
2011/ 2010 tăng 0,61 tỷ đồng.
Đây là một tín hiệu tốt, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đã được gia
tăng lợi nhuận sau thuế vẫn ôn định. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp chọn được
cho mình cơ cấu vốn hợp lý để phát triển, việc không có khoản nợ nào quá hạn
thanh toán cũng cho thấy doanh nghiệp đã chấp hành tốt kỷ luật thanh toán, kỷ
luật tín dụng, quan tâm đến việc giữ chữ tín đối với cổ đông và các nhà đầu tư.
Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV:7LT00893
8
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
Bảng 2.2: Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty
năm 2009, 2010 và 2011
ĐVT: Tỷ Đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010
Số tiền Tỷ
trọng(%)
Số tiền Tỷ
trọng(%)
Số tiền Tỷ
trọng(%)
Tăng,giảm
(+/-)
% Tăng giảm

(+/-)
%
A. NỢ PHẢI TRẢ 18.28 58.48 15.48 53.34 9.75 40.79 (2.8) (15.32) (5.73) (36.89)
I -Nợ ngắn hạn 16.99 92.94 15.22 98.32 9.51 97.54 (1.77 ) (10.42) (5.71) (36.89)
1.Vay ngắn hạn 7.81 45.97 6.18 40.60 0.03 0.32 (1.63) (20 86) (6.15) (99.51)
2.Phải trả cho người bán 2.47 14.54 3.02 19.84 3.50 36.80 0.55 22.27 0.48 15.89
3.Người mua trả tiền trước 0.99 5.83 0.89 5.85 0.71 7.47 (0.1) (10.10) (0.18) (20.22)
4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 0.56 3.30 0.47 3.09 0.37 3.89 (0.09) (16.07) (0.10) (21.28)
5. Phải trả người lao động 0.60 3.53 0.72 4.73 0.76 7.99 0.12 20.00 0.04 5.56
6. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 4.56 26.84 3.94 25.89 4.14 43.53 (0.62) (13.60) 0.20 5.08
II- Nợ dài hạn 1.29 7.06 0.26 1,68 0.24 2.46 (1.03) (79.84) (0.02) (7.69)
1. Vay và nợ dài hạn 1.00 77.52 (1.00)
2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 0.29 22.48 0.26 100.00 0.24 100.00 (0.03) (10.34) (0.02) (7.69)
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 12.99 41.54 13.54 46.66 14.15 59.21 0.55 4.23 0.61 4.51
I- Vốn chủ sở hữu 12.99 100.00 13.54 100.00 14.15 100.00 0.55 4.23 0.61 4.51
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 10.00 76.98 10.00 73.85 10.00 70.67 0 0
2.Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 1.73 13.32 2.03 14.99 2.40 16.96 030 17.34 0.37 18.23
3. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 1.26 9.70 1.51 11.16 1.75 12.37 0.25 19.84 0.24 15.89
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 31.27 100.00 29.02 100.0 23.90 100.00 (2.25) (7.20) (5.12) (17.64)
Nguồn Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011
Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV:7LT00893
9
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
2.1.3: Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty
Qua số liệu trên bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 3 năm ta
thấy rằng:
(***)Hiện tại doanh nghiệp đầu tư 1 dây chuyền sản xuất ngói công nghệ
Nhật Bản cho nên đang được hưởng sự ưu ái đầu tư giảm 30% số thuế phải nạp
đối với mặt hàng ngói màu.
Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2010/ 2009 tăng 0,22 tỷ đồng với tỷ lệ

17,05% còn năm 2011/ 2010 tăng 0,05 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 2,91%. Điều đó thể
hiện sự cố gắng của doanh nghiệp trong khi doanh nghiệp vừa thu hẹp quy mô
vốn, tốc độ này phản ánh sự cố gắng của công ty trong việc tìm kiếm lợi nhuận,
đồng thời cũng cho thấy sự phát triển của công ty trong quá trình kinh doanh.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2010/ 2009 tăng 0,4 tỷ đồng
tăng 25,64% còn năm 2011/ 2010 giảm 0,36 đồng giảm 18,37%. Lợi nhuận gộp
về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010/ 2009 tăng 0,21 tỷ đồng tăng 2,58%
còn năm 2011/ 2010 lại giảm 1.07 tỷ đồng với tỷ lệ giảm 12,83%.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010/ 2009 tăng
1,88 tỷ đồng tăng 4,88% còn năm 2011/ 2010 tăng 1,41 tỷ đồng với tỷ lệ tăng
3,49%. Tuy nhiên lợi nhuận kinh doanh lại giảm điều này có thể giải thích rằng
do doanh nghiệp giải phóng hàng tồn kho làm doanh thu thuần tăng nhưng lại
không thu được chi phí như dự kiến khiến lợi nhuận về bán hàng và cung cấp
dịch vụ giảm.
Công ty không có các khoản giảm trừ chính vì vậy doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ chính là doanh thu thuần. Việc không có các khoản giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại cho thấy chất lượng sản phẩm và hàng hóa của
công ty tốt, và đáp ứng tiêu chuẩn của khách hàng.
Có thể nói rằng trong 3 năm công ty đã chú trọng giải phóng hàng tồn
kho, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, kéo theo doanh thu tăng và sự gia tăng của
doanh thu thuần, đây là 1 điều đáng mừng của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV:7LT00893
10
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh _Năm 2009, 2010, 2011
ĐVT:Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009

Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Tăng,giảm
(+/_)
%
Tăng,giảm
(+/-)
%
1 Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
38.56 40.44 41.85 1.88 4.88 1.41 3.5
2 Các khoản gảm trừ
doanh thu
3 Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dich vụ
38.56 40.44 41.85 1.88 4.88 1.41 3.49
4 Giá vốn hàng bán
30.43 32.10 34.58 1.67 5.49 2.48 7.73
5 Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
8.13 8.34 7.27 0.21 2.58 (1.07) (12.83)
6 Doanh thu thu động tài
chính
7 Chi phí hoạt động tài

chính
1.56 1.16 0.23 (0.40) (25.64) (0.93) (80.17)
Trong đó: Chi phí lãi vay
1.56 1.16 0.23 (0.40) (25.64) (0.93) (80.17)
8 Chi phí quản lý doanh
nghiệp
5.01 5.22 5.44 0.21 4.19 0.22 4.21
9 Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
1.56 1.96 1.60 0.40 25.64 (0.36) (18.37)
10 Thu nhập khác
0.20 0.10 0.55 (0.10) (50.00) 0.45 450.00
11 Chi phí khác
0.03 0.00 0.03
12 Lợi nhuận khác
0.20 0.10 0.52 (0.10) (50.00) 0.42 420.00
13.Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
1.76 2.06 2.12 0.30 17.05 0.06 2.91
14 Chi phí thuế
TNDN(25%)(***)
0.44 0.51 0.37 0.07 15.91 (0.14) (27.45)
15 Lợi nhuận sau thuế
TNDN
1.32 1.55 1.75 0.23 17.42 0.20 12.90
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011
Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV:7LT00893
11
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
2.2 Một số chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp

2.2.1 Khả năng thanh toán
Bảng 2.4: Hệ số khả năng thanh toán
stt Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Giá
trị(+/-)
% Giá
trị(+/-)
%
1 Tổng tài sản Tỷ Đồng
31.27 29.02 23.90 (2.25) (7.20) (5.12) (17.64)
2 Tổng nợ Tỷ Đồng
18.28 15.48 9.75 (2.80) (15.32) (5.73) 36.89
3 Tài sản ngắn hạn Tỷ Đồng
21.55 20.49 16.37 (1.06) (4.92) (4.12) (20.11)
4 Nợ ngắn hạn Tỷ Đồng
16.99 15.22 9.51 (1.77) (10.42) (5.71) 36.89
5 Tiền và các khoản tương
đương tiền
Tỷ Đồng
0.99 1.97 5.75 0.98 98.99 3.78 191.88

6 Lãi vay Tỷ Đồng
1.56 1.16 0.23 (0.40) (25.64) (0.93) (80.17)
7 Lợi nhuận trước thuế và
lãi vay
Tỷ Đồng
3.32 3.22 2.35 (0.10) (3.01) (0.87) (27.02)
8 Khả năng thanh toán
hiện hành(1/2)
1.711 1.875 2.451 0.164 0.577
9 Khả năng thanh toan nợ
ngắn hạn(3/4)
1.268 1.346 1.721 0.078 0.375
10 Khả năng thanh toán vốn
bằng tiền(5/4)
0.058 0.129 0.605 0.071 0.475
11 Khả năng thanh toán lãi
vay(7/6)
2.128 2.776 10.217 0.648 7.442
Trích số liệu trên bảng cân đối kế toán tổng hợp
Theo tính toán của bảng trên ta thấy:
- Khả năng thanh toán hiện hành ở 3 năm đều lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị sản
phẩm của doanh nghiệp đảm bảo thanh toán các khoản nợ. Năm 2010/ 2009 tăng
0,164 nhưng đến năm 2011/ 2010 lại tăng 0,577 cho thấy khả năng thanh toán nợ tăng
lên.
- Qua số liệu tính được ở 3 năm ta thấy doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Cụ thể năm 2010/2009 tăng là 0,078 đến năm 2011/2010 thì đã tăng 0.375.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tăng. Đây là 1 tín hiệu vui đối với công ty.
- Khả năng thanh toán vốn bằng tiền của công ty cao, năm 2010/2009 tăng 0,071
đến năm 2011/2011 tăng 0,475 đây là dấu hiệu tốt nên doanh nghiệp cần phát huy.
- Khả năng thanh toán lãi vay qua 3 năm 2009 và 2010 là tương đối cao. Năm

2009, 2010 hệ số này tương đối thấp nhưng sang đến năm 2011 tình hình đã được cải
thiện đáng kể.
Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV:7LT00893
12
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
2.2.2:Mức độ sử dụng nợ qua nhóm hệ số kết cấu tài chính
Bảng 2.5:hệ số về cơ cấu tài chính
Stt Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Giá
trị(+/-)
%
Giá
trị(+/-)
%
1 Tổng nguồn vốn Tỷ Đồng 31.27 29.02 23.90 (2.25) (7.20) (5.12) (17.64)
2 Tổng sồ nợ Tỷ Đồng 18.28 15.48 9.75 (2.80) (15.32) (5.73) 36.89
3 Nợ dài hạn Tỷ Đồng 1.29 0.26 0.24 (1.03) (79.84) (0.02) (7.69)
4 Nguồn vốn CSH Tỷ Đồng 12.99 13.54 14.15 0.55 4.23 0.61 4.51
5 Hệ số nợ(2/1)
0.585 0.533 0.408 (0.051) (0.125)

6 Hệ số nợ dài hạn(3/
(3+4))
0.090 0.019 0.017 (0.071) (0.002)
7 Hệ số tự tài trợ (4/1)
0.041 0.009 0.010 (0.032) 0.001
Trich nguồn bảng cân đói ké toán hợp nhất
Qua kết quả tính toàn bảng trên ta thấy :
- Hệ số nợ của công ty giảm mạnh. Năm 2010/ 2009 giảm 0,051 đến năm 2011/
2010 giảm xuống 0,125. Cho thấy trong 3 năm khả năng trả nợ công ty vẫn
đảm bảo.Công ty đã chú trọng vào việc trả nợ hơn, điều này cần phát huy.
- Hệ số tự tài trợ tăng. Năm 2011/ 2010 tăng lên 0,001 cho thấy các cổ đông
vẫn tin tưởng và đầu tư vào công ty. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho công ty .
Nhìn chung công ty đã có chính sách đúng trong công tác giải quyết nợ, điều
này là điều tốt cho uy tín của công ty.
2.2.3 Tình hình sử dụng vốn kinh doanh qua hệ số hoạt động
Bảng 2.6: Hệ sồ hoạt động
Stt Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Giá
trị(+/-)
%

Giá
trị(+/-)
%
1 Hàng tồn kho bq Tỷ Đồng 6.59 7.76 5.81 1.17 17.75 (1.95) (25.13)
2 Các khoản phải thu bq Tỷ Đồng 13.81 10.56 4.72 (3.25) (23.53) (5.84) (55.30)
3 Vốn lưu động bq Tỷ Đồng 21.55 20.49 16.37 (1.06) (4.92) (4.12) (20.11)
4 Vốn cố định sử dụng bq Tỷ Đồng 9.72 8.53 7.53 (1.19) (12.24) (1.00) (11.72)
5 Vốn kd sử dụng bq Tỷ Đồng 31.27 29.02 23.90 (2.25) (7.20) (5.12) (17.64)
6 Doanh thu thuần Tỷ Đồng 38.56 40.44 41.85 1.88 4.88 1.41 3.49
7 Số vòng quay hàng tồn
kho(6/1)
Vòng 5.851 5.211 7.203 (0.640) 1.992
8 Kỳ thu tiền bq(2/6/360) Ngày 129 94 41 (35) (53)
9 Số vòng quay vốn lưu
động(6/3)
Vòng 1.789 1.974 2.557 0.184 0.583
10 Hiệu suất sử dụng
VCĐ(6/4)
3.967 4.741 5.558 0.774 0.817
11 Vòng quay toàn bộ vốn
kd(6/5)
Vòng 1.233 1.394 1.751 0.160 0.358
Trích nguồn bảng cân đối kế toán hợp nhất
Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV:7LT00893
13
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
Dựa vào kết quả tính toán các bảng trên và các chỉ tiêu đã phân tích ở các phần
trước ta có thể rút ra một số nhận xét :
- Số vòng quay hàng tồn kho năm 2010/ 2009 giảm 0.64 vòng, năm 2011/ 2010
tăng 1,99 vòng điều nay cho thấy công ty đã sử dụng vốn hiệu quả cần phát

huy hơn nữa.
- Năm 2010/ 2009 có kỳ thu tiền bq giảm 35 ngày, năm 2011/ 2010 giảm 59
ngày điều này có thể thấy đây là dấu hiệu tốt vì công ty có thể tránh được tình
trạng nợ khó đòi và tình trạng bị chiếm dụng vốn.
- Số vòng quay vốn lưu động năm 2010/ 2009 tăng 0,184 vòng, năm 2011/
2010 tăng 0,583 vòng. Như vậy đây là dấu hiệu tốt về việc sử dụng vốn hiệu
quả hơn.
- Ta thấy năm 2010/ 2009 có hiệu suất sử dụng VCĐ tăng 0,774, năm 2011/
2010 tăng 0,817 điều này nói lên hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty
là rất tốt. Điều này rất đáng được phát huy trong các năm tiếp theo.
Qua phân tích biến động các chỉ tiêu trên ta có thể đánh giá rằng rủi ro tài chính của
công ty có biểu hiện giảm xuống, tình trạng công ty khá ổn định.
2.2.4 :Nhóm hệ số phản ánh khả năng sinh lời của công ty
Bảng 2.7: Hệ số sinh lời
stt Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010/2009
So sánh 2011/2010
Giá
trị(+/-)
%
Giá
trị(+/-)
%

1 Vốn kd bq Tỷ
Đồng
31.27 29.02 23.90 (2.25) (7.20) (5.12) (17.64)
2 Vốn CSH Tỷ
Đồng
12.99 13.54 14.15 0.55 4.23 0.61 4.51
3 Doanh thu thuần Tỷ
Đồng
38.56 40.44 41.85 1.88 4.88 1.41 3.49
4 LNTT Tỷ
Đồng
1.76 2.06 2.12 0.30 17.05 0.06 2.91
5 LNST Tỷ
Đồng
1.32 1.55 1.75 0.23 17.42 0.20 12.90
6 Tỷ suất
LNDT(5/3x100)
%
3.423 3.833 4.182 0.410 0.349
7 Tỷ suất
LN/VKD(4/1x100)
%
5.628 7.099 8.870 1.470 1.772
8 Tỷ suất
LNR/VKD(5/1x100)
%
4.221 5.341 7.322 1.120 1.981
9 Tỷ suất
LNR/VCSH(5/2x100
)

%
10.162 11.448 12.367 1.286 0.920
Trích nguồn bảng cân đối kế toán hợp nhất
Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV:7LT00893
14
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
Qua bảng phân tích hệ số sinh lời của công ty ta thấy tất cả các chỉ tiêu về sinh lời đều
tăng cụ thể là:
- Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu phản ánh trong 1 đồng vốn chủ sở
hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế,.ta thấy năm 2010/ 2009 tăng
1,286 còn năm 2011/ 2010 tăng 0,920 cho thấy công ty đã sử dụng hiệu quả
vốn CSH để taọ ra lợi nhuận cho công ty.
- Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn kinh doanh tăng đều trong 3 năm, năm
2010/2009 tăng 1,120, năm 2011/2010 tăng lên 1,981 cho thấy công ty đã có
những biện pháp để nâng cao tỷ suất này
2.3. Đánh giá thành công và hạn chế về tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty
CP Gạch Ngói và Xây Lắp Hưng Nguyên
2.3.1 Một số thành công
Trong quà trình kinh doanh doanh nghiệp đã trải qua rất nhiều khó khăn và đã
chứng minh được vị thế và uy tín của mình trên thị trường mặc dù có rất nhiều doanh
nghiệp mới hình thành và cạnh tranh với công ty. Trong 3 năm 2009, 2010 và 2011 tuy
phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh,
công ty đã có những thành tựu, kết quả đáng khích lệ sau:
- Về nguồn vốn: Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty qua 3 năm đều tăng lên cả
về quy mô cũng như tỷ trọng. Năm 2009 vốn chủ sở hữu là 12,99 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng 41,55% năm 2010 là 13,54 tỷ đồng, năm 2011 vốn chủ sở hữu là 14,15 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 59,18%.
- Nợ phải trả giảm mạnh năm 2010 vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn giảm mạnh.
Đặc biệt trong năm 2010 doanh nghiệp có 1 khoản phải trả cho người bán là 6,18 tỷ
đồng nhưng đến năm 2011 khoản nợ này đã được thanh toán

- Do sự đoàn kết nhất trí trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, những nỗ lực về cải
tiến phương pháp quản lý, nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ trong xí nghiệp, kiểm
tra, đôn đốc giám sát các chỉ tiêu định mức để điều chỉnh kịp thời.
- Sự sáng tạo không ngừng nghỉ của tập thể cán bộ công nhiên viên công ty
trong việc tìm kiếm, hoàn thiện sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Đó là sự quan tâm chỉ bảo tận tình của các cấp các ngành, thành phố cũng như
tỉnh Nghệ An và sự chia sẻ của bạn bè, những người làm trong ngành.
Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV:7LT00893
15
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
2.3.2 Một số hạn chế, khó khăn
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được doanh nghiệp vẫn còn những tồn tại
trong công tác phân tích tài chính mà cần được hoàn thiện trong thời gian tới:
- Về quy mô vốn: Qua 3 năm 2009,2010, 2011 có thể thấy quy mô vốn của
công ty giảm mạnh. Năm 2009 tổng nguồn vốn là 31,27 tỷ đồng, Năm 2010 giảm
xuống còn 29,02 tỷ đồng với tỷ lệ giảm là 7,17 %. Đến năm 2011 nguồn vốn giảm chỉ
còn 23,91 tỷ đồng với tỷ lệ giảm 17,63 %.
- Về kết quả kinh doanh: Qua 2 năm 2010 và 2011 lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ giảm 1.06 đồng với tỷ lệ giảm 12,81% .

Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV:7LT00893
16
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
PHẦN 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ SAU THỜI GIAN
THỰC TẬP
I. Kiến nghị với đơn vị thưc tập
Sau một thời gian ngắn được thực tập tại công ty CP gạch ngói và xây lắp Hưng
Nguyên, có được điều kiện tìm hiểu tình hình tài sản xuất kinh doanh tại công ty, em
xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tình hình hoạt
động kinh doanh tại công ty trong thời gian tới như sau:

1. Xác định số vốn cũng như cơ cấu vốn hợp lý :
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lượng
vốn nhất định. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn
sao cho hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp
hành luật pháp. Việc xác định lượng vốn, cơ cấu vốn hợp lý có một vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính của
công ty.
2. Công ty cần nâng cao hiểu quả sử dụng vốn lưu động.
Việc nâng cao hiểu quả vốn lưu động có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao
hiểu quả hoạt đông kinh doanh.Do đó công ty cần thực hiện một số giải pháp sau:
-Tăng cường biện quản lí vốn lưu động trong kinh doanh ,tìm mọi biện pháp
rút ngắn thời gian thời gian quay vòng vốn lưu động ,xác định nhu cầu vốn lưu động
đúng cho từng loại mặt hàng trong từng khâu như dự trữ ….Làm được điều này sẽ
giúp công ty chu chuyển vốn lưu động nhanh hơn trong kinh doanh,rút ngắn thời gian
quay vòng vốn tạo hiểu quả sử dụng vốn lớn hơn.
- Trong khâu lưu thông công ty cần chấp hành tốt việc quản lí tiền mặt,thu hồi
vốn nhanh,giải quyết tốt tình hình công nợ.
- Nâng cao hiểu quả sử dụng vốn bằng tiền tránh để lượng tiền mặt tồn quỹ quá
lớn sẽ gây lãng phí cơ hội đầu tư.
- Tăng cường quản lí hàng tồn kho để có thể đưa ra những nhận định chính xác
về lượng tiêu thụ ,lượng dự trữ tránh tình trạng dự trữ quá nhiều gây tốn kém chi phí.
Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV: 7LT00893
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
3. Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu lợi nhuận
Trong cơ chế thị trường hiện nay bán chịu hàng hóa trở thành một công cụ
khuyến mại của người bán, nó làm tăng doanh thu và hạn chế lượng hàng tồn kho
đồng thời phải so sánh các chi phí phát sinh do bán chịu với lợi nhuận mà chúng mang
lại để có biện pháp hợp lý nhất.
4. Giải pháp về sử dụng chi phí quản lý kinh doanh
Sử dụng một cách hiệu quả chi phí quản lý kinh doanh là một vấn đề mấu chốt

để tăng lợi nhuận và làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao.
Chi phí này bao gồm chi phí lương bộ phận quản lý, khấu hao máy tính thiết bị
văn phòng, chi phí điện nước, điện thoại của bộ phận quản lý.
5. Nâng cao công tác thu hồi nợ
Qua 3 năm ta thấy công ty đã tích cực công tác thu hồi nợ .Công tác thu hồi nợ nên
tiến hành theo phương pháp cuốn chiếu tức là thu hồi dứt điểm đối với các khoản nợ
cũ và tiến hành đôn đốc các khoản nợ mới. Để thực hiện tốt công tác này công ty nên
đề ra thời hạn tín dụng đối với khách hàng cụ thể.
II. Kiến nghị với nhà trường và khoa tài chính ngân hàng
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ
Hà Nội em đã tiếp thu và học hỏi được nhiều kiến thức kinh nghiệm có ích cho cuộc
sống hiện tại và tương lai.
Nhưng không có gì là tuyệt đối, bên cạnh những ưu diểm nhìn thấy tại trường thì
vẫn còn một số bất cập nhỏ đối với sinh viên và cần thầy cô lưu ý:
- Trong quá trình thi, bài thi nhiều lúc còn có những sai sót hay những lỗi kỹ
thuật về máy móc làm ảnh hưởng tới bài thi của sinh viên.
- Trong giáo trình cần có nhưng buổi thực hành, thực tiễn để sinh viên có cơ
hội tiếp xúc nhiều với thực tế.
- Lịch thực tập hơi ngắn nên chúng em chưa thể nắm bắt nhiều về thực tiễn của
đơn vị thực tập.
- Đối với khoa liên thông thời gian đào tạo ngắn nhưng môn tiếng anh lại chiếm
quá nhiều thời gian. Cần bỏ bớt thay vào đó là tìm hiểu sâu hơn về các môn
chuyên ngành .
Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV:7LT00893
18
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
III. Kiến nghị chọn đề tài
Sau thời gian thực tập tại công ty CP Gạch Ngói và Xây Lắp Hưng Nguyên em
quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp”

Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV:7LT00893
19
ĐH Kinh Doanh &Công nghệ Hà Nội Khoa Tài chính_Ngân hàng
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập, bằng việc tiếp xúc với thực tế công việc dưới sự giúp đỡ
của cán bộ CNV trong công ty CP Gạch Ngói và Xây lắp Hưng Nguyên, cùng với sự
nỗ lực phấn đấu học hỏi của bản thân và đặc biệt là sự chỉ dẫn tận tình của cô giáo
Th.S Lê Thanh Hương, em đã tiếp thu dược nhiều kiến thức thực tế. Từ đó giúp em có
cái nhìn tổng quan về hoạt dộng kinh doanh của một doanh nghiệp, đồng thời giúp em
có thể kết hợp tốt giữa lý luận và thực tế để có thể tiếp cận với công việc sau này một
cách thuận lợi nhất.Bài báo cáo này là kết quả của quá trình thực tập mà em thu nhận
được, song do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm và thời gian thực tập nên bài báo cáo
không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp, nhận xét của các thầy cô giáo và cô ,chú, anh, chị trong công ty CP Gạch Ngói và
Xây Lắp Hưng Nguyên để em có thể làm tốt hơn luận văn tốt nghiệp trong thời gian
sắp tới. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Lê Thanh Hương và cán bộ, CNV
công ty CP Gạch Ngói và Xây Lắp Hưng Nguyên đã giúp đỡ em trong quá trình thực
tập và tài liệu cần thiết cung cấp cho em hoàn thành bài báo cáo này
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Khánh Vân
Nguyễn Thị Khánh Vân__7LT-TC10 MSV: 7LT00893

×