Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Dịch vụ ngân hàng quốc tế giải pháp hoàn thiện và phát triển trong hệ thống các ngân hàng thương mại quốc doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.02 KB, 73 trang )

Lời mở đầu
Trong thời đại toàn cầu hoá hoạt động kinh tế nh hiện nay, yêu cầu cấp
bách đợc đặt ra là mọi lĩnh vực, ngành nghề kinh tế phải đợc cải tổ cho phù
hợp với đời sống kinh tế mới. Trong nền kinh tế phát triển, hoạt động và dịch
vụ ngân hàng thơng mại đi vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và
đời sống con ngời. Ngợc lại, một nền kinh tế muốn phát triển thì phải có một
hệ thống ngân hàng mạnh. Chính vì vậy, u tiên hàng đầu là nghiên cứu và phát
triển các dịch vụ ngân hàng.
Trong những năm gần đây, các nền kinh tế trên thế giới thờng phải đối
mặt với nhiều biến động trên thị trờng tài chính dẫn đến suy thoái kinh tế
nghiêm trọng. Các nhà kinh tế cũng nh các nhà quản lý trên thế giới trên thế
giới đặc biệt quan tâm, nghiên cứu đến lĩnh vực tài chính nói chung và hệ
thống ngân hàng nói riêng.Việt Nam hiện nay đang trong quá trình chuyển đổi
nền kinh tế tiến tới công nghiệp hoá,hiện đại hoá. Đảng và nhà nớc ta luôn có
chủ trơng huy động mọi nguồn lực, nguồn vèn phơc vơ cho sù nghiƯp ph¸t
triĨn kinh tÕ x· hội trong đó nguồn vốn trong nớc là quyết định, nguồn vốn
ngoài nớc là rất quan trọng, nguồn vốn hỗ trơ phát triển ODA cần đợc sự quan
tâm đặc biệt. Đảng và nhà nớc cũng chủ trơng phát triển kinh tế hớng vào xuất
khẩu. Tất cả cho thấy mối quan hệ kinh tế với nớc ngoài là đặc biệt quan trọng
trong phát triển kinh ở nớc ta. Mà mối quan hệ này muốn tồn tại và phát triển
thì phải nhờ vào các dịch vụ ngân hàng quốc tế. Do vậy việc nghiên cứu về
dịch vụ ngân hàng quốc tế ở các ngân hàng quốc doanh ở Việt nam là rất cần
thiết.
Khoá luận tốt nghiệp này tập trung vào hệ thống hoá vấn đề lý luận,
làm rõ bản chất vai trò và lợi ích của dịch vụ ngân hàng quốc tế. Từ lý luận
dẫn đến đánh giá khách quan hoạt động ngân hàng quốc tế ở các ngân hàng
thơng mại quốc doanh Việt nam. Khoá luận này không tập trung vào việc mô
tả qui trình nghiệp vụ, mà chủ yếu phân tích dữ liệu nhằm mục đích giải thích
đợc vấn đề: Tại sao một số dịch vụ có tồn tại nhng cha ph¸t triĨn, mét sè kh¸c
cã ph¸t triĨn nhng cha đạt đợc trình độ quốc tế, từ đó đa ra những giải pháp
kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động ngân hàng quốc tế ở các


ngân hàng thơng mại quốc doanh Việt Nam.
Do hạn chế về khả năng và giới hạn của một khoá luận tốt nghiệp nên
không thể nghiên cứu một cách tỉ mỉ tất cả các khía cạnh khác nhau của dịch
vụ ngân hàng quốc tế mà chỉ tập trung nghiên cứu những dịch vụ ngân hàng
quốc tế chủ yếu ở các ngân hàng thơng mại quốc doanh qua nhng năm gần
đây.
Đề tài:
Dịch vụ ngân hàng quốc tế giải pháp hoàn thiện và phát triển
1


trong hệ thống các ngân hàng thơng mại quốc doanh Việt Nam
Bố cục của khoá luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chơng
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng quốc tế
Chơng II: Thực trạng dịch vụ ngân hàng quốc tế ở các ngân hàng thơng mại
quốc doanh Việt nam
Chơng III: Những giải pháp hoàn thiện và phát triển dịch vụ ngân hàng quốc
tế của các ngân hàng thơng mại quốc doanh ViÖt nam.

2


Chơng I
Những vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng quốc tế
I . tổng quan về dịch vụ ngân hàng quốc tế
1. Đôi nét về lịch sử ngân hàng và dịch vụ ngân hàng
Thuật ngữ "ngân hàng" đà có từ lâu. Tại thành Athène (Hylạp), các nhà đổi
tiền đợc gọi Trapezita - bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp "Trapeza"có nghĩa là cái bàn.
Hoạt động mua bán, trao đổi, vay tiền đợc tiến hành trên các ghế dài gọi là Banca.
Đây cũng là nguồn gốc tạo các từ Banque (Pháp), Bank (Anh, Mỹ, Đức), Banco

(Italia). có nghĩa là ngân hàng sau này.
Ngân hàng liên tục phát triển theo điều kiện kinh tế xà hội. Các nghiệp vụ
ngân hàng đơn giản ®· xt hiƯn tõ thêi thỵng cỉ. Díi thêi Trung cổ, các hoạt động
ngân hàng đợc mở rộng tại khắp các nớc Châu Âu, Trung đông, Trung Hoa. Tuy
hoạt động ngân hàng xuất hiện từ lâu, nhng mÃi đến đầu thế kỷ XV (1401), mới có
một cơ quan trên thế giới đợc xem là một ngân hàng thực sự, đó là Banca di
Barcelone ở Tây ban nha. Và sau đó ít năm, ngân hàng Banca di Valencia cũng đựơc
thành lập ở Tây ban nha. Hai ngân hàng này đợc coi là hai ngân hàng đầu tiên trên
thế giới đà thực hiện phần lớn các nghiệp vụ của ngân hàng hiện nay tuy qui mô và
mức độ có khác nhau. Trớc thế kỷ 17 hoạt động ngân hàng chỉ là buôn tiền, cho vay
nặng lÃi là chủ yếu và khách hàng chính là vua chúa và tầng lớp quí tộc giàu sang.
Năm 1557 vua chúa các nớc Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha nhất loạt tuyên bố
không trả nợ làm cho hàng loạt ngân hàng phá sản
Do không chịu mức lÃi suất cao quá mức, các nhà t bản nông, công, thơng
nghiệp hùn vốn với nhau lập ra các ngân hàng, hội tín dụng để cho vay vốn với mức
lÃi suất có thể chấp nhận đợc. Loại ngân hàng này xuất hiện ở Vienise (Italia) năm
1589, Milan (Italia) năm 1593, Asmterdam (Hà lan) năm 1600. Cuối thế kỷ 17 xuất
hiện ngân hàng lớn nhất thế giới, ngân hàng Anh ở Luân đôn. Ngân hàng Anh là một
công ty cổ phần lín kinh doanh tÝn dơng t b¶n víi møc l·i suất thấp 6% năm và điều
này buộc các ngân hàng cho vay nặng lÃi phải hạ lÃi suất theo và kinh doanh giống
các ngân hàng t bản. Trong suốt thế kỷ 18, các ngân hàng t bản khác ở châu Âu lục
địa, Bắc Mỹ lần lợt ra đời. Từ giữa thế kỷ 19 trở đi, các nớc đế quốc mới thành lập
các ngân hàng trên các nớc phong kiến, thuộc địa, nửa thuộc địa nh ngân hàng Đông
Dơng của Pháp thành lập năm 1875 tại Sài gòn (Việt nam). Trong thời đại hiện nay,
việc kinh doanh tiền tệ không còn là độc quyền của các ngân hàng. Cùng với ngân
hàng, các tổ chức tài chính khác nh công ty bảo hiĨm, c¸c q hu trÝ, q tÝn dơng,
héi tÝn dơng cho vay. Tuy nhiên khi nghiên cứu lịch sử dịch vụ ngân hàng cho thấy
rằng có dịch vụ ngân hàng vẫn là của riêng ngân hàng.
Dịch vụ Ngân hàng Quốc tế đà trải qua các giai đoạn phát triển sau:
Giai đoạn sơ khai, ngân hàng nhận bảo quản, giữ hộ tiền, gửi tiền và cho vay

tiền và hoạt động này diễn ra trên chiếc bàn dài (tiếng Lating là Bancus). Hoạt động

3


này là nghiệp vụ ngân hàng đầu tiên, tồn tại lâu đời nhất. Theo thời gian, cùng với sự
phát triển của kinh tế xà hội các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, phát triển
không ngừng.
Giai đoạn phát triển thứ hai Trong vòng năm thế kỷ - từ thế kỷ thứ V đến thế
kỷ thứ X, nhiều hoạt động mới đợc áp dụng và đạt đợc những bớc tiến mới về
nghiệp vụ ngân hàng nh:
Ngân hàng bắt đầu ghi chép và theo dõi hoạt động của thân chủ qua số
hiệu tài khoản.
Ngân hàng áp dụng phơng pháp bù trừ. Những chủ nợ của cùng một loại
tiền hay tài sản thì đợc thanh toán chuyển nhợng lẫn nhau trong mua bán giữa họ ở
cùng một ngân hàng và kể cả đối tác ở ngân hàng khác, và nợ đáo hạn đợc bù trừ.
Nghiệp vụ chuyển ngân, tức là chuyển tiền từ nơi này sang nơi khác cũng
đợc áp dụng.
Ngân hàng cũng làm nghiệp vụ bảo lÃnh, là biểu hiện ban đầu của hình
thức chấp nhận các thơng phiếu trong nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
Ngân hàng đà áp dụng chiết khấu thơng phiếu.
Giai đoạn thứ ba: Ngân hàng đánh dấu sự phát triển vào giai ®o¹n thø ba víi
viƯc m¹nh d¹n cho vay tiỊn, t¹o ra các khoản tiền mới trong lu thông. Ngân hàng từ
lâu đà phát hành các chứng th (nh séc ngày nay) khi có ngời gửi vào ngân hàng bằng
tiền vàng hoặc tiền đúc - 100 tiền ngân hàng thay cho 100 tiền vàng đúc. Tuy nhiên
vào cuối thế kỷ XVII khi chứng th đợc chấp nhận rộng rÃi và nhu cầu tăng đột ngột,
một số ngân hàng đà phát hành các chứng th tự do (không có tiền vàng bảo đảm) và
tiền ngân hàng ra đời. Tuy nhiên tiền ngân hàng (Bank notes) chỉ đợc lu hành rộng
rÃi từ đầu thế kỷ XX sau khi nhà nớc độc quyền phát hành giấy bạc pháp định. Ngày
nay do sự phát triển về kinh tế, đặc biệt là khoa học công nghệ, dịch vụ ngân hàng

đà phát triển về mọi mặt và ra đời những loại sử dụng công nghệ cao nh thanh toán
bằng thẻ điện tử, ứng dụng mạng SWIFT..
Do sự đa dạng của dịch vụ ngân hàng nên không thể có định nghĩa cụ thể,
thống nhất về dịch vụ ngân hàng. Hiểu nôm na dịch vụ ngân hàng nói chung là tất
cả những việc mà ngân hàng thờng làm trong khuôn khổ nghề nghiệp của họ.
2. Lịch sử phát triển của dịch vụ ngân hàng quốc tế
Trong lịch sử phát triển lâu dài của hoạt động ngân hàng nh nêu ở phần trên,
có xuất hiện mầm mống hoạt động ngân hàng quốc tế tại các nớc ở châu Âu vào thế
kỷ 13. Vào thế kỷ 19, các nớc thực dân đà mở rộng vùng thuộc địa của mình, tìm
kiếm thị trờng ngoài lÃnh thổ của mình. Các ngân hàng thơng mại của Anh và Pháp
đà thiết lập nhiều chi nhánh ở nớc ngoài. Mạng lới chi nhánh của họ bao trùm trên
lÃnh thổ châu Âu và các vùng lÃnh thổ thuộc địa. Ngân hàng Đông Phơng của Anh
thành lập tại Trung Quốc, ngân hàng Đông Dơng của Pháp thành lập ë ViÖt Nam.

4


Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, các nớc châu Âu rất cần tiền để tái thiết
nền kinh tế bị huỷ hoại nặng nề bởi chiến tranh và Mỹ là nhà tài trợ chính. Ngoài ra
sự tăng trởng cha từng có về đầu t và thơng mại quốc tế trên thế giới sau chiến tranh
thế giới thứ II đà dẫn đến sự phát triển không ngừng các nghiệp vụ ngân hàng quốc
tế của các ngân hàng thơng mại. Với các hiệp định Land Bank, Marshall, các
ngân hàng Hoa kỳ ®· cho níc ngoµi vay hµng chơc tû USD. RÊt nhiều ngân hàng thơng mại Hoa kỳ, trong thập niên 60, tăng lên nhanh chóng về quy mô đà đa đến chủ
trơng mở rộng nghiệp vụ ngân hàng ra nớc ngoài (cả các nớc công nghiệp phát triển
và các nớc đang phát triển), đó là phản ứng tự nhiên của việc phát triển nghiệp vụ
ngân hàng trong nớc và đáp nhu cầu tham gia vào thị trờng tài chính quốc tế và
những đổi mới trong lĩnh vực này đà tạo ra rất nhiều nghiệp vụ ngân hàng mới. Lịch
sử phát triển ngân hàng gọi đây là làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế thứ
nhất.


Một vài thập kỷ sau thế chiến thứ II kết thúc, bên cạnh sự phát triển kinh tế
vợt bậc của Mỹ, các quốc gia châu Âu nh Anh, Pháp, Đức... các nớc t bản khác nh
Canada và đặc biệt là Nhật cũng giành đợc những thành tựu kinh tế quan trọng. Lẽ
tất yếu khi kinh tế phát triển kéo theo việc các ngân hàng của các quốc gia công
nghiệp hoá, đặc biệt là ngân hàng các nớc Canada, Nhật bản, Đức, Anh, Pháp cũng
theo gơng của các Ngân hàng Hoa kỳ ra sức mở rộng nghiệp vụ của mình ra nớc
ngoài trong thập kỷ 70. Lịch sử ngân hàng gọi đây là làn sóng phát triển dịch vụ
ngân hàng quốc tế thứ hai.
Bên cạnh làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng ồ ạt của các nớc t bản, có
một làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng thứ ba của các nớc đang phát triển diễn
ra bình lặng vào cuối thập kỷ 70.
Làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng thứ t bắt đầu bằng sự kiện ra đời đạo
luật nhất thể hoá châu Âu ban hành vào năm 1986; trong đó Cộng đồng Châu Âu
xoá bỏ mọi rào chắn đối với luồng vốn quốc tế. Điều này tạo điều kiện cho dịch vụ
ngân hàng quốc tế phát triển mạnh mẽ về chất lợng và số lợng và vì vậy các nghiệp
vụ ngân hàng quốc tế mang tính toàn cầu hoá.

5


3. Bản chất dịch vụ ngân hàng quốc tế
3.1. Định nghĩa dịch vụ ngân hàng quốc tế
Phần trên đà cho thấy một bức tranh tổng quát về dịch vụ ngân hàng và dịch
vụ ngân hàng quốc tế nói chung, nhng để xây dựng định nghĩa dịch vụ ngân hàng
quốc tế cần:
Căn cứ phân biệt nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và nghiệp vụ ngân hàng
trong nớc là loại hoạt động kinh doanh mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng
của họ có tính quốc tế hay không. Điều này đợc giải thích bởi ba lý do sau
Thứ nhất, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế là loại hoạt động trợ giúp cho hoạt
động xuất nhập khẩu của khách hàng thông qua hoạt động tài trợ thơng mại quốc tế.

Điều này có nghĩa là nghiệp vụ ngân hàng trong trờng hợp này gắn bó chặt chẽ với
thơng mại quốc tế.
Thứ hai, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế là loại hoạt động đáp ứng nhu cầu
trao đổi ngoại tệ của khách hàng nhằm thực hiện các giao dịch thơng mại và đầu t
qua biên giới quốc gia.
Thứ ba, vì các ngân hàng hoạt động kinh doanh quốc tế có điều kiện thuận
lợi kinh doanh ngoại tệ, họ cũng thờng kinh doanh ngo¹i tƯ cho chÝnh sè tiỊn cđa hä.
♦ Một căn cứ nữa để phân biệt nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và nghiệp vụ
ngân hàng trong nớc của ngân hàng thơng mại là nghiệp vụ ngân hàng quốc tế diễn
ra giữa hai hay nhiều quốc gia; còn nghiệp vụ ngân hàng trong nớc chỉ diễn ra
trong nội bộ quốc gia và đối tợng khách hàng là pháp nhân, thể nhân của quốc gia
đó.
Nh vậy ta có thể đa ra định nghĩa dịch vụ ngân ngân hàng quốc tế:
Dịch vụ ngân hàng quốc tế là các giao dịch ngân hàng liên quan tới một
hoặc nhiều bên đối tác ở ngoài biên giới nớc có trụ sở chính của ngân hàng cung
cấp dịch vụ
Trên phơng diện phân loại nghiệp vụ ngân hàng quốc tế là một dạng hoạt
động kinh doanh quốc tế thì nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng thơng mại
có thể đợc coi là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình hoạt động đầu t và cung ứng dịch vụ tiền tệ và tài chính quốc tế trên thị trờng
trong nớc và quốc tế nhằm mục đích sinh lời.
Việc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, các ngân hàng thơng mại
tổ chức bằng hai phơng thức sau:
Tiến hành các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại nớc ngoài bằng cách thiết lập
các chi nhánh, công ty con, văn phòng đại diện. v.v ở nớc ngoài.
Tổ chức một bộ phận kinh doanh quốc tế đợc chuyên môn hoá tại trụ sở
chính để thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
3.2. Đặc điểm nghiệp vụ ngân hàng quốc tÕ

6



Mặc dù ngày nay dịch vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng thơng mại phát
triển đa dạng về hình thøc cịng nh néi dung, tuy nhiªn sau khi nghiªn cứu về học
thuật cũng nh quá trình vận động phát triển của nó, chúng ta rút ra những đặc điểm
chung nh sau:
Xu thế gia tăng nhanh hơn mức tăng tiềm lực sản xuất: Nh đà trình bày
trong phần lịch sử phát triển, ngày nay xu thế quốc tế hoá hoạt động ngân hàng đang
diễn ra mạnh mẽ. Trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất hàng hoá cũng diễn ra xu
thế toàn cầu hoá nhng thực tế cho thấy mức độ thấp hơn của thị trờng tài chính.
Hàng ngày, lợng tiền tệ lu chuyển trên thị trờng tài chính thế giới cao gấp 30 lần
khối lợng hàng hoá lu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Đối với các nớc đang phát
triển, chỉ trong 8 năm (1990-1997), dòng vốn đầu t t nhân đổ vào tăng hơn 5 lần.
Trong khi mậu dịch quốc tế của giai đoạn này chỉ tăng 5%/năm thì dòng vốn t nhân
lu chuyển tăng 30%/ năm.
Dịch vụ ngân hàng quốc tế đề cao nhân tố con ngời: Đặc điểm này do đặc
điểm kinh doanh quốc tế hiện nay tạo ra. Ngày nay, do sự phát triển mạnh mẽ về
khoa học công nghệ và kinh tế cũng nh sự phức tạp của bối cảnh toàn cầu hoá, kinh
doanh dịch vụ ngân hàng quốc tế đòi hỏi các nhà hoạt động ngân hàng phải:
- Hiểu biết sâu sắc về hoạt động kinh doanh, cả kinh doanh trong nớc lẫn
khinh doanh đối ngoại, có kiến thức rộng và thờng xuyên cập nhật về thị trờng trong
nớc và quốc tế, ngoài ra phải có kiến thức sâu rộng về tài chính quốc tế.
- Hiểu biết và áp dụng thành thạo các ứng dụng của khoa học công nghệ.
Ngày nay, hầu hết các ngân hàng kinh doanh quốc tế đều sử dụng mạng toàn cầu
Swift, mạng giao dịch kinh doanh toàn cầu Reuter, và ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý và kinh doanh. Do vậy việc sử dụng thành thạo các tiện ích ngân hàng,
máy tính và công nghệ thông tin là bắt buộc
- Phải hiểu biết thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, tiếng Anh là bắt buộc. Do
là kinh doanh quốc tế nếu không thông thạo ngoại ngữ thì không làm việc đợc
- Do bối cảnh hoạt động kinh doanh đòi hỏi rất nhiều về trình độ của nguồn

nhân lực, nên việc tập trung vào phát triển và bồi dỡng nguồn nhân lực là điều tất
yếu
Nghiệp vụ ngân hµng qc tÕ cã tÝnh rđi ro cao: Do sù phức tạp của kinh
doanh quốc tế nên thờng xảy ra việc tăng, giảm đột ngột về ngoại tệ, lÃi suất, trục
trặc trong thanh toán quốc tế, biến động chính trị.Vì vậy nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế có mức độ rủi ro cao hơn nghiệp vụ ngân hàng ở trong nớc. Tuy nhiên, rủi
ro càng cao lợi nhuận càng lớn nên các ngân hàng vẫn phát triển hoạt động kinh
doanh quốc tế để có cơ hội và tiềm năng phát triển lâu dài.
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế chịu ảnh hởng nhiều bởi luật pháp quốc tế và
thông lệ quốc tế: Đặc điểm này do tính quốc tế của dịch vụ ngân hàng quốc tế quyết

7


định. Do sự phức tạp trong môi trờng hoạt động kinh doanh qc tÕ, do sù kh«ng
thèng nhÊt vỊ lt pháp giữa các quốc gia, do trình độ phát triển không đồng đều mà
đòi hỏi phải có luật pháp quốc tế, thông lệ quốc tế tạo điều kiện thuận lợi và an toàn
cho các ngân hàng thực hiện dịch vụ ngân hàng quốc tế.
3.3 Động cơ tiến hành dịch vụ ngân hàng quốc tế
Động cơ dễ hiểu nhất là mong muốn theo đuổi các khách hàng khi các
khách hàng của họ thực hiện hoạt động ra nớc ngoài. Đây là một nguyên lý
Marketing truyền thống theo chân khách hàng. Các công ty của Mỹ những năm
60, 70 của Nhật và châu Âu trong thập niên 70 hăng hái mở rộng hoạt động ra nớc
ngoài thì các ngân hàng của họ cũng theo sau. Động cơ này có phần mang tính
phòng vệ, bởi vì các ngân hàng muốn duy trì và củng cố các mối quan hệ với các
khách hàng và muốn chứng tỏ một điều là họ có kiến thức và chất lợng phục vụ cao
hơn các ngân hàng địa phơng.
Động cơ khác thúc đẩy các ngân hàng mở rộng ra quốc tế là nhằm đa
dạng hoá cơ sở kinh doanh của họ. Các ngân hàng đầu t vào các khoản cho vay có
đặc tính khác với các khoản vay nội địa. Loại nhu cầu về các khoản vay nớc ngoài

có thể bù đắp các biến động về nhu cầu khoản vay nội địa vì vậy có tác dụng làm
bình ổn thu nhập của ngân hàng. Hơn thế nữa nhờ đa dạng hoá kinh doanh mà làm
thu nhập ngân hàng tăng, khả năng cạnh tranh mạnh, phân tán đợc rủi ro, thiết lập
nhiều quan hệ kinh doanh tạo tiền đề thực hiện đầu t kinh doanh sau này.
4. Các hình thức tổ chức nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và vai trò của các trung tâm
tài chính quốc tế
4.1. Các hình thức tổ chức nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
Nh chúng ta đà biết, nét đặc trng để phân biệt dịch vụ ngân hàng quốc tế với
dịch vụ ngân hàng trong nớc đó là tính quốc tế. Xét về mặt không gian thì khoảng
cách địa lý giữa các đối tác là lớn, vợt ngoài phạm vi biên giới quốc gia. Chính vì
vậy ngân hàng thơng mại ngoài trụ sở chính còn phải sử dụng nhiều hình thức khác
nh :
Văn phòng đại diện: là đơn vị dịch vụ nhỏ do ngân hàng mẹ thành lập ở nớc
ngoài nhằm trợ giúp cho các công ty trong nớc kinh doanh ở nớc ngoài, là đối tác nớc ngoài của ngân hàng mẹ, trong việc quan hệ với các ngân hàng đại lý. Các văn
phòng này thờng có ít nhân viên, không nhận tiền gửi, và chủ yếu thực hiện các
công việc chuẩn bị cơ bản cho các khoản vay đối với ngời đi vay từ trụ sở chính,
phát triển hoạt động kinh doanh
Việc thiết lập văn phòng đại diện ở nớc ngoài thờng là bớc đầu tiên trong quá
trình phát triển hoạt động kinh doanh ở nớc ngoài.
Chi nhánh ngân vỏ bọc: là các văn phòng nớc ngoài đợc thiết lập nhằm tham
gia vào các thị trờng tiền tệ châu Âu để dành các khoản nợ đồng đô la châu Âu hay
thực hiện các khoản vay ngân hàng nớc ngoài. Chúng nằm chủ yếu ở những nơi có

8


nền tài chính chủ yếu, nh Bahamas, nơi chúng hoạt động mà không phải chịu thuế;
họ không quan tâm đến công việc kinh doanh ở địa phơng. Loại hình này xuất hiện
nhiều ở Mỹ.
Chi nhánh ngân hàng nớc ngoài thực hiện dịch vụ trọn gói: Chi nhánh ngân

hàng nớc ngoài thực hiện trọn gói là sự mở rộng của ngân hàng chính, hoạt động
nh các ngân hàng tại nớc đó nhng về mặt pháp lý chi nhánh ngân hàng tại nớc ngoài
lại là một bộ phận của ngân hàng mẹ. Các chi nhánh thực hiện kinh donh nghiệp vụ
ngân hàng bán sỉ dựa chủ yếu vào các khoản tiền gửi mua từ hệ thống ngân hàng
quốc tế đợc biết đến nh là thị trờng liên ngân hàng. Họ không thể phát triển một cơ
sở tiền gửi địa phơng. Chi nhánh ngân hàng ở nớc ngoài vừa chịu sự điều chỉnh của
luật ngân hàng trong nớc vừa chịu sự điều chỉnh của luật ngân hàng nớc ngoài mà
nó mở chi nhánh. ở một số quốc gia, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài bị cấm, ở một
số quốc gia khác ngời ta không muốn lập chi nhánh vì có rủi ro sung công. Chi
nhánh ngân hàng ở nớc ngoài thờng đợc mở tại các trung tâm tài chính và thơng
mại của thế giới.
Ngân hàng con ở nớc ngoài: Ngân hàng con ở nớc ngoài là một định chế độc
lập do ngân hàng mẹ sở hữu hoàn toàn hoặc gần nh sở hữu hoàn toàn để phù hợp với
luật pháp của nớc ngoài. Ngân hàng con ở nớc ngoài hạch toán độc lập, tự chủ về
tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
Ngoài ra còn hình thức Ngân hàng con ở nớc ngoài nhng ngân hàng mẹ
không kiểm soát chúng (ngân hàng mẹ chỉ đóng góp một phần vốn tối thiểu, không
đủ giành quyền kiểm soát). Nói chung, ngân hàng con ở nớc ngoài chịu sự điều
chỉnh của luật pháp nớc sở tại và hầu nh không chịu ảnh hởng của luật pháp tại nớc
mà ngân hàng mẹ đặt trụ sở chính.
Trong thời gian gân đây, các ngân hàng kinh doanh quốc tế có xu hớng mua
các ngân hàng con thay vì lập chi nhánh ở nớc ngoài. Việc sở hữu một ngân hàng
con, trách nhiệm của ngân hàng mẹ chỉ giới hạn trong số vốn đầu t vào ngân hàng
con thấp hơn giới hạn trách nhiệm của ngân hàng mẹ đối với chi nhánh mới thành
lập. Ngoài ra việc lập chi nhánh cũng rất tốn kém cả về chi phí thành lập lẫn chi phí
quản lý.
Ngân hàng liên doanh: Đây là hình thức ngân hàng góp vốn để kinh doanh
giữa một hoặc nhiều ngân hàng nớc ngoài với một hoặc nhiều ngân hàng địa phơng
hoạt động theo khuôn khổ của pháp luật địa phơng. Cũng giống nh ngân hàng con ở
nớc ngoài, ngân hàng liên doanh định chế độc lập đối với ngân hàng mẹ, hạch toán

độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Nhợc điểm lớn nhất của ngân
hàng liên doanh là sự khó khăn trong quản lý.
Liên minh ngân hàng: Đây là hình thức liên minh tạm thời giữa các ngân
hàng. Các ngân hàng của các quốc gia khác nhau cùng nhau tham gia hoạt động cho
vay quốc tế. Nét đặc trng chính của liên minh là cùng nhau thực hiƯn c¸c nghiƯp vơ

9


đặc biệt và phân chia thị trờng theo vùng địa lý. Trên thực tế, liên minh thờng hoạt
động tại các trung tâm tài chính và hoạt động của họ chủ yếu diễn ra trên thị trờng
tài chính và tiền tệ quốc tế.
Các câu lạc bộ ngân hàng: Đây là một hình thức hợp tác ngân hàng lâu dài
có nguồn gốc từ việc cùng tham gia vào một liên kết nào đó. Thành viên của câu lạc
bộ là các ngân hàng cđa c¸c níc kh¸c nhau cïng nhau gãp vèn kinh doanh mà
không có bất cứ một thủ tục pháp lý sáp nhập nào. Các hình thức của câu lạc bộ
ngân hàng đợc phát triển mạnh mẽ vào đầu thập niên 1970.
Cơ chế ngân hàng hải ngoại (International Banking Facilities -IBF): Vào
tháng 12 năm 1981, các IBF đợc cục dự trữ liên bang Mỹ uỷ quyền cấp phép cho
các ngân hàng và các tổ chức tiền gửi khác thực hiện hoạt động ngân hàng quốc tế
trong nớc Mỹ trên cơ sở giống nh các chi nhánh và các ngân hàng trực thuộc nớc
ngoài của các ngân hàng Mỹ. Khi cấp phép cho các IBF, ý đồ chính của Fed là nhằm
thu họat động này trở lại Mỹ. IBF tạo ra cho các ngân hàng môi trờng tơng đối tự do
giống nh môi trờng các chi nhánh và ngân hàng trực thuộc của họ đà gặp ở nớc
ngoài. Không có các quy định dự trữ hay các hạn chế lÃi suất nào đối với tiền gửi
của ngời nớc ngoài, không phải bảo hiểm cho các khoản tiền gửi và tránh đợc những
đánh giá liên quan đến bảo hiểm. Phần lớn các tài sản của IBF bao gồm các khoản
cho vay đối với các doanh nghiệp, chính phủ và ngân hàng trung ơng nớc ngoài với
mục đích sử dụng ngoài nớc Mỹ. Nguồn vốn của họ là từ các khoản vay liên ngân
hàng cđa c¸c tỉ chøc qc tÕ , c¸c chÝnh phđ và các cơ quan nớc ngoài

4.2. Vai trò của các trung tâm tài chính quốc tế
4.2.1. Đặc điểm và các loại hình trung tâm tài chính quốc tế
Trung tâm tài chính quốc tế là địa điểm có mật độ cao các trụ sở của các
ngân hàng hoạt động kinh doanh quốc tế, bất kể ngân hàng đó thuộc sở hữu của
quốc gia nào. Các trung tâm tài chính có 3 đặc điểm quan trọng sau :
Tại các trung tâm tài chính quốc tế, các ngân hàng quốc tế giao dịch với
nhau bằng đồng tiền nớc ngoài chứ không phải bằng đồng tiền của nớc chủ nhà. Bởi
vậy các giao dịch tài chính ở trung tâm tài chính không liên quan trực tiếp tới hệ
thống ngân hàng nội địa.
Các ngân hàng quốc tế hoạt động tại các trung tâm tài chính quốc tế nói
chung đợc miễn thuế và không chịu sự quản lý ngoại hối nh đối với các thị trờng tài
chính nội địa.
Hoạt động tài chính tại các trung tâm tài chính quốc tế chủ yếu diễn ra giữa
các khách hàng là ngời không c trú (mặc dù không phải là độc quyền).
Các trung tâm tài chính quốc tế chủ yếu khác nhau về chức năng và cơ cấu.
Sự khác nhau bắt nguồn từ các nguyên nhân chủ yếu là đặc trng của nền kinh tế
cũng nh môi trờng pháp lý cđa níc së t¹i. Nãi chung, chóng ta cã thĨ nhËn d¹ng bèn

10


loại trung tâm tài chính quốc tế nhờ vào phân loại nguồn vốn và sử dụng vốn trên
thị trờng.
Các trung tâm tài chính chủ chốt (các trung tâm tài chính quốc tế)
Các trung tâm tài chính chủ chốt nh London, New york... phục vụ các khách
hàng toàn cầu. Nhờ chiếm u thÕ vỊ ngn vèn cịng nh sư dơng vèn trong các nớc
công nghiệp hoá phát triển mà các trung tâm tài chính chủ chốt huy động và cho vay
lại trong các nớc công nghiệp phát triển. Nhờ chiếm u thế vai trò trung gian, các
trung tâm tài chính chủ chốt đợc coi nh trục bánh xe tại các khu vực thị trờng tài
chính và ngân hàng, cung cấp các dịch vụ tài chính quốc tế nh kinh doanh ngoại tệ,

tiếp thị tài chính quốc tế, cho vay hợp vốn, bảo lÃnh ngân hàng, bảo lÃnh phát hành
trái phiếu. Cơ sở hạ tầng của trung tâm tài chính chủ chốt rất hiện đại. Vì lý do này
mà ngời ta còn gọi chúng là các trung tâm tài chính quốc tế.
Trung tâm kế toán (ví dụ nh đảo Nassau và Cayman)
Các Ngân hàng quốc tế mở các chi nhánh và công ty con tại Trung tâm kế
toán và thờng sử dụng trung tâm kế toán (nhờ môi trờng pháp lý và các quy định về
kế toán dễ dàng) để kế toán các khoản cho vay và tiền gửi quốc tế. Các chi nhánh
ngân hàng và công ty con này hoạt động nh văn phòng lu giữ sổ sách, văn phòng kế
toán cho các giao dịch tài chính đợc thực hiện ở nớc ngoài. Các trung tâm kế toán
này chủ yếu phục vụ khách hàng quốc tế. Trong trờng hợp này, trung tâm kế toán
đóng vai trò kế toán cho thị trờng tài chính quốc tế.
Trung tâm quỹ (nh Singapore, Hongkong)
Trung tâm quỹ đóng vai trò nh trung gian tài chính hớng nội, đóng vai trò nh
kênh dẫn vốn từ bên ngoài vµo trong níc hay khu vùc. Ngµy nay Singapore vµ
Hongkong đà phát triển thành trung tâm tài chính phát triển có thể đua tranh với các
trung tâm tài chính chủ chốt nh London, New York, và Tokyo.
Trung tâm tập hợp tài chính (nh Bahrain)
Trung tâm tập hợp tài chính chủ yếu liên quan đến trung gian tài chính hớng
ngoại. Các quốc gia ở khu vực gần Trung tâm tập hợp tài chính huy động đợc nhiều
vốn nhng năng lực sử dụng vốn kém. Nguồn tài chính thặng d đợc tích luỹ ở trung
tâm tập hợp tài chính sẽ đợc các tổ chức tài chính quốc tế đầu t vào các khu vực
khác trên thế giới.
Trung tâm tài chính quốc tế ở các nớc đang phát triển
Từ thập niên 70, nhiều trung tâm tài chính nớc ngoài đà đợc thiết lập ở các
quốc gia đang phát triển nh Singapore, Hongkong, Philippines, Bahrain, Egyp,
Panama... Trong những năm gần đây, các trung tâm tài chính quốc tế đà đợc xây
dựng tại các nớc công nghiệp hóa mới nổi nh Malaysia và Thái Lan.
4.2.2. Vai trò của các trung tâm tài chính quốc tế
Trung tâm tài chính quốc tế đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân
hàng và tài chính quốc tế. Sau đây là một số vai trò của trung tâm tài chÝnh quèc tÕ:


11


1.

Đa dạng hoá mạng lới ngân hàng quốc tế: Hiện nay các trung tâm tài
chính quốc tế là tụ điểm các giao dịch kinh doanh của các ngân hàng quốc tế. Trong
các trung tâm này, các ngân hàng quốc tế chủ chốt hiện diện dới các hình thức khác
nhau. Với các ngân hàng không có mạng lới ở nớc ngoài thì việc chúng có mặt tại
trung tâm tài chính quốc tế sẽ làm đa dạng hoá mạng lới ngân hàng quốc tế.
2.
Tạo ra cơ sở hạ tầng tốt: Các tổ chức ngân hàng quốc tế đà phát triển
các trung tâm tài chính quốc tế để có cơ hội thu lợi nhuận do việc chiếm lợi thế kinh
doanh trong các giao dịch quốc tế. Các trung tâm tài chính quốc tế đòi hỏi các cơ sở
hạ tầng đắt tiền và tinh vi để trợ giúp chúng nh viễn thông, hàng không, kế toán,
môi trờng pháp lý và những dịch vụ khác. Những chi phí này sẽ không có hiệu quả
nếu đợc đầu t vào các thị trờng của các nớc. Nhờ đóng ở vị trí trung tâm, các Trung
tâm tài chính quốc tế sẽ trang trải các chi phí thông qua các dịch vụ phục vụ khách
hàng của các nớc.
3. Đóng góp cho nền kinh tế địa phơng: Số lợng các tổ chức ngân hàng và
tài chính quốc tế có mặt tại trung tâm tài chính quốc tế phải ở mức phù hợp để cung
cấp hiệu quả dịch vụ cho khách hàng quốc tế. Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đòi
hỏi kỹ năng tài chính phức tạp và cập nhật thông tin thị trờng. Các nghiệp vụ ngân
hàng quốc tế cần phải đổi mới thờng xuyên và trao đổi thông tin giữa các ngân hàng
và các chuyên gia tài chính khác nhau.
Ngoài ra, những yêu cầu của ngân hàng quốc tế hiện đại đòi hỏi các nhóm
ngân hàng thực hiện các khoản cho vay hợp vốn và các giao dịch tín dụng. Với khối
lợng tiền giao dịch lớn thì không một ngân hàng nào tự mình thực hiện giao dịch có
hiệu quả. Các giao dịch ngân hàng quốc tế đòi hỏi mối quan hệ thân thiện giữa các

ngân hàng bằng cách gắn với nhau bằng lợi ích của mỗi ngân hàng và cùng hoạt
động với nhau.
Ngoài việc cùng cho vay hợp vốn và chia sẻ rủi ro, cộng đồng tài chính ngân
hàng quốc tế cùng ở trên một vị trí sẽ có ích cho việc cung ứng tiền và đầu t. Sự tồn
tại thị trờng liên ngân hàng dẫn đến kênh tài chính hiệu quả. Một số ngân hàng đầu
t nguồn tiền thặng d của họ vào thị trờng liên ngân hàng, trong khi những ngân hàng
khác sử dụng nguồn tiền thặng d để tài trợ hoạt động tín dụng quốc tế. Trung tâm tài
chính quốc tế là môi trờng thuận lợi cho ngời vay và ngời đầu t trong vùng gặp nhau.
4.
Tạo ra môi trờng pháp lý dễ chịu: Nhà cầm quyền tại các trung tâm tài
chính đà cho phép các ngân hàng quốc tế không chịu các gánh nặng về thuế, những
đòi hỏi về tỷ lệ vốn khả dụng cũng nh dự trữ bắt buộc. Các ngân hàng quốc tế cũng
đợc phép huy động và sử dụng nguồn vốn quốc tế tạm thời nhàn rỗi để đầu t mà
không bị kiểm soát về ngoại hối cũng nh về tiền tệ. Thị trờng liên ngân hàng cung
cấp cho họ cơ hội đầu t nguồn vốn thặng d một cách dễ dàng và với rủi ro thấp nhất.
Trung tâm tài chính quốc tế không chỉ thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng
mà còn thuận lợi cho các các hoạt động khác nhờ những u điểm hiển nhiên của nó.

12


Trung tâm tài chính là nơi đóng trụ sở của các công ty con của các công ty đa quốc
gia. Các công ty con này có đợc môi trờng pháp lý thuận lợi hơn so với môi trờng
pháp lý tại chÝnh trơ së chÝnh cđa c«ng ty mĐ.
II. Mét sè nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng thơng
mại
Ngoài việc thành lập các tổ chức ngân hàng ở nớc ngoài nhằm thực hiện các
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, các ngân hàng hoạt động kinh doanh quốc tế còn tổ
chức tại trụ sở chính hoặc các chi nhánh trong nớc các đơn vị chuyên biệt tiến hành
các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế này có thể khái

quát thành 3 nhóm nh sau:
ã Cung ứng dịch vụ ngân hàng quốc tế để thu phí
ã Tiến hành kinh doanh nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, tức là hoạt
động bỏ vốn ra thông qua nghiệp vụ ngân hàng để thu lÃi
ã Hợp tác kinh doanh ngân hàng quốc tế.
1. Cung ứng các dịch vụ ngân hàng quốc tế để thu phí
Đặc điểm của các dịch vụ loại này là ngân hàng tham gia với vai trò môi
giới trung gian để thu phí, do đó chịu rủi ro ít nhất
1.1. Dịch vụ tài khoản Nostro và tài khoản Vostro
Nét đặc trng của nghiệp vụ ngân hàng hiện đại là giữa các ngân hàng với
nhau có mối quan hệ mật thiết trong việc tiến hành các giao dịch. Để tiền gửi ngân
hàng đợc dùng làm phơng tiện thanh toán, thì cần phải có sự hợp tác giữa các ngân
hàng trong việc thiết lập hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán nhằm giảm tối đa
chi phí thanh toán và tăng khả năng chấp nhận thanh toán. Muốn vậy, ngân hàng cần
phải duy trì mối quan hệ tài khoản với ngân hàng đại lý.
Tài khoản Nostro (tiếng Latinh có nghĩa là tài khoản của chúng tôi) là tài
khoản tiền tệ đợc mở dới tên một ngân hàng trong sổ sách các ngân hàng ở nớc
ngoài. Ví dụ ngân hàng Vietcombank của Việt nam có tài khoản bằng đô la ở ngân
hàng Mỹ Bank of America thì đây là tài khoản Nostro của Vietcombank.
Tài khoản Vostro (tiếng Latinh có nghĩa là tài khoản của các bạn) là tài
khoản của một ngân hàng nớc ngoài gửi ở ngân hàng địa phơng bằng tiền nớc ngân
hàng địa phơng. Ví dụ ngân hàng Bank of America có tài khoản VND tại ngân hàng
Vietcombank thì đó là tài khoản Vostro.
Mục đích của hai loại tài khoản này là thực hiện thanh toán bù trừ và chuyển
tiền quốc tế.
1.2. Ngân hàng đại lý
Hai ngân hàng đợc coi là ngân hàng đại lý của nhau nếu hai ngân hàng cùng
duy trì tài khoản ngân hàng đại lý với nhau.

13



Các ngân hàng trở thành các ngân hàng đại lý của nhau khi phát sinh nhu
cầu thanh toán cho khách hàng của ngân hàng tại nơi mà ngân hàng của họ không
có chi nhánh. Các khách hàng của ngân hàng thờng yêu cầu ngân hàng cung cấp các
dịch vụ tài chính tại bất cứ nơi nào trên thế giới. Trên lý thuyết thì điều này có thể
thực hiện đợc qua ngân hàng chi nhánh. Tuy nhiên, trên thực tế là không thể vì rất
tốn kém và gặp khó khăn về chính trị văn hoá ở nhiều nớc. Mối quan hệ ngân hàng
đại lý đem lại lợi ích rất lớn cho ngân hàng bởi vì ngân hàng có thể phục vụ các
công ty với chi phí rất thấp và không cần đội ngũ nhân sự cũng nh cơ sở vật chất ở
nớc ngoài, do vậy có thể phục vụ khách hàng ở rất nhiều nơi trên thế giới. Điều bất
lợi đối với các khách hàng, các công ty, là họ không nhận đợc chất lợng dịch vụ
thông qua các ngân hàng đại lý nh họ đà nhận đợc từ chính ngân hàng của họ.
Tuy nhiên, không phải tất cả các loại giao dịch liên ngân hàng nào cũng là
dịch vụ ngân hàng đại lý. Nhiều nghiệp vụ giữa các ngân hàng không đợc coi là dịch
vụ ngân hàng đại lý bởi vì nó không đòi hỏi mối quan hệ liên tục giữa các ngân
hàng. Ví dụ nh các nghiệp vụ giao dịch ngoại tệ giữa các ngân hàng và nghiệp vụ
cho vay hợp vốn trong đó một nhóm ngân hàng hợp tác với nhau để cho vay một
khách hàng. Dịch vụ ngân hàng đại lý thờng có đặc trng nổi bật là mối quan hệ giao
dịch liên tục và nhân tố chủ chốt để biết hai ngân hàng có quan hệ đại lý với nhau
hay không là tồn tại mối quan hệ tài khoản nhằm cung cấp dịch vụ thanh toán cho
khách hàng để thu phí.
1.3 . Dịch vụ bảo quản và lu ký
1.3.1 Dịch vụ bảo quản
Bảo quản an toàn vật có giá là một trong những dịch vụ lâu đời nhất đ ợc các
ngân hàng thơng mại thực hiện, và nay đợc thực hiện với cả ngời nớc ngoài. Những
ngân hàng thơng mại thực hiện dịch vụ bảo quản an toàn vật có giá là những ngân
hàng có những hầm kho kiên cố, có các phơng tiện hiện đại để bảo vệ tuyệt đối an
toàn vật có giá. Công việc bảo quản vật có giá đợc phân chia thành hai bộ phận
khác nhau trong một ngân hàng:

Bảo quản ký thác: Khách hàng có thể thuê két sắt để bảo quản những tài sản
có giá nh: chứng khoán, các chứng th, các hợp đồng bảo hiểm, những tài liệu cá
nhân, hoặc có khi chỉ là những tài sản tinh thần nh bản thảo của một tác phẩm văn
học, một chiếc nhẫn cới
Bảo quản an toàn các giấy tờ có giá: có nhiệm vụ trông nom quản lý giấy tờ
có giá và các chứng từ khác liên quan nh là một đại lý đối với khách hàng.
1.3.2 Dịch vụ lu ký
Dịch vụ lu ký của ngân hàng là dịch vụ giữ chứng khoán theo hợp đồng cho
các khách hàng và thực hiện mua hoặc bán chứng khoán khi đợc ký thác. Dịch vụ lu
ký bao gồm việc xuất, nhập chứng khoán, chuyển giao chứng khoán, bảo quản
chứng khoán trong kho, kế toán chứng khoán, giúp khách hàng nhận cổ tức và thùc

14


hiện quyền cổ đông. Các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ lu ký tại các quốc gia khác
nhau gọi là ngân hàng siêu lu ký, các ngân hàng này cũng mua, bán, phân phối
chứng khoán khi đợc khách hàng tín thác.
Vai trò cơ bản của dịch vụ lu ký là giảm thiểu rủi ro thanh toán và rủi ro hoạt
động mà các nhà đầu t phải đối mặt trong tất cả các loại chứng khoán. Dịch vụ lu ký
có thể đạt đợc bằng cách thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán nhanh chóng,
chính xác và vì vậy giảm thiểu khả năng rủi ro trong giao dịch. Ngoài ra các ngân
hàng làm dịch vụ lu ký còn thu nhận cổ tức nhân danh nhà đầu t, thực hiện các yêu
cầu hoàn lại tiền thuế cũng nh các hoạt động khác. Dịch vụ lu ký còn phục vụ các
nhu cầu thông tin thị trờng cho các khách hàng.
Các dịch vụ lu ký đà là một trong những sản phẩm ngân hàng quốc tế phát
triển trong thời gian gần đây. Dịch vụ này đà phát triển cùng với việc mở rộng hoạt
động đầu t ra nớc ngoài trong thập kỷ vừa qua, ngời ta đà ớc tính rằng vào những
năm đầu thập niên 90, giá trị chứng khoán nằm trong tay các tổ chức thực hiện dịch
vụ lu ký toàn cầu xấp xỉ khoảng 600 tỷ USD đến 800 tỷ USD. Dịch vụ lu ký là một

nghiệp vụ phổ biến của ngân hàng bởi vì đó là dịch vụ thu phí, khách hàng ổn định
và cần ít vốn. Tuy nhiên dịch vụ lu ký hiện nay là một lĩnh vực cạnh tranh hết sức
gay gắt.
1.4. Dịch vụ séc du lịch
Với sự phát triển mạnh mẽ của du lịch quốc tế, các ngân hàng thơng mại theo
chân khách hàng qua việc phát hành séc du lịch. Séc du lịch là loại séc đích danh.
Nhờ loại séc này mà ngời du lịch có thể không thể không cần tiền mặt mang đi vì
séc du lịch có thể đợc thanh toán một cách chắc chắn ở khắp mọi nơi. Séc du lịch đợc phát hành bằng loại giấy đặc biệt (tơng tự nh giấy bạc), khó giả mạo và bôi sửa.
Việc phát hành séc tạo mối liên quan pháp lý giữa ba bên: ngân hàng phát hành séc,
ngời thụ hởng và ngân hàng thanh toán.
Có hai đặc điểm phân biệt giữa séc du lịch và séc thông thờng khác của
ngân hàng:
1. Séc có mệnh giá đợc in trên mặt séc.
2. Séc du lịch chỉ đợc đa vào lu thông khi ngân hàng thanh toán đà nhận đợc số tiền tơng ứng của séc. Nhờ đó séc du lịch đợc coi nh một phơng tiện thanh
toán thuận tiện và chắc chắn nh tiền mặt.
Séc du lịch chØ cã thĨ thanh to¸n bëi ngêi hëng sÐc. Ngêi hởng séc ký trên
mỗi tờ séc vào chỗ qui định khi đợc phát hành và ký lại (countersign) khi xuất trình
để nhận tiền trớc mặt nhân viên ngân hàng. Việc xuất trình chứng th là không cần
thiết, tuy nhiên ngân hàng có quyền yêu cầu nh là một bảo đảm khi thanh toán. Khi
ngời hởng xuất trình séc tại khách sạn hoặc bất cứ nơi nào để thanh toán thì ngời
nhận séc phải có trách nhiệm kiểm tra chữ ký. Ngời nhận séc gửi séc đến ngân hàng

15


đại lý tiếp theo ngân hàng đại lý sẽ chuyển tiếp séc tới ngân hàng thanh toán qua
hình thức nhờ thu.
1.5. Dịch vụ thẻ tín dụng
1.5.1 Bản chất của thẻ thanh toán quốc tế
Thẻ tín dụng là một phơng tiện thanh toán hiện đại cho phép chủ thẻ sử

dụng thẻ để thanh toán cho các hàng hoá dịch vụ với hạn mức chi tiêu nhất định, trả
tiền sau mà ngân hàng cho phép căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc
tài sản thế chấp của chủ thẻ. Nh vậy, về bản chất kinh tế, thẻ tín dụng chính là sự
vay mợn tiền của chủ thẻ đối với ngân hàng với một số điều kiện đảm bảo của ngân
hàng nh: tài khoản của chủ thẻ (nếu có), hợp đồng sử dụng thẻ, tài sản thế
chấp...Tuy nhiên chủ thẻ chỉ sử dụng đợc thẻ tại những nơi nhất định (đại lý chấp
nhận thẻ, ngân hàng đại lý).
Việc cung cấp các dịch vụ thẻ tín dụng cho khách hàng, ngân hàng có hai
cách lựa chọn nh sau:
- Ngân hàng có thể trở thành một thành viên với một nhóm các ngân hàng
cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng hoặc đóng vai trò nh một đại lý;
- Ngân hàng cũng có thể phát hành thẻ của riêng ngân hàng nhng họ phải thu
hút đợc đủ những ngời cung cấp hàng hoá và dịch vụ, và phải có nhóm ngời giữ thẻ
đủ lớn để những ngời cung cấp hàng hoá và dịch vụ quen thuộc với phơng thức đó.
Dịch vụ thẻ tín dụng đòi hỏi phải có khối lợng khách hàng đủ lớn, nếu ngân hàng
muốn thu đợc lợi nhuận.
1.5.2. Các loại thẻ thanh toán quốc tế tiêu biểu hiện nay
Thẻ Diners Club là loại thẻ du lịch và giải trí do tổ chức thẻ tự phát hành năm
1949 tại Mỹ. Vào năm 1960 nó là loại thẻ trớc tiên có ë NhËt
ThỴ American Express (thỴ Amex) do Tỉ chøc thỴ American Express phát
hành lần đầu dới tên Green Amex, không hạn mức tín dụng, chủ thẻ đợc chi xài và
có trách nhiệm trả một lần vào cuối tháng. Năm 1987 Amex cho ra đời thêm 3 loại
thẻ mới Amex Gold, Platium và Optima có hạn mức tín dụng tuần hoàn. Hiện nay
đây là tổ chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới, tổ chức này tự phát hành và
quản lý chủ thẻ, không cấp giấy phép thành viên cho các ngân hàng.
Thẻ VISA. Năm 1960, ngân hàng Mỹ Bank of American phát hành thẻ Bank
Americard. Năm 1977 thẻ Bank Americard trở thành thẻ VISA. Tổ chức VISA quốc
tế cũng chính thức hình thành và phát triển cho đến nay có thể nói rằng thẻ VISA là
loại thẻ có qui mô phát triển nhất thế giới. Tổ chức Visa không phát hành trực tiếp
mà giao cho các thành viên

Thẻ JCB xuất phát từ Nhật vào năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa. Năm 1981
bắt đầu phát triển thành tổ chức thẻ quốc tế, mục tiêu chủ yếu h ớng vào thị trờng
giải trí và du lịch.

16


Thẻ MasterCard. Năm 1967, bốn ngân hàng California đổi tên thành Western
States Bank Card Association chính thức phát hành thẻ Master Charge. Năm 1979
MasterCharge đổi tên thành MasterCard và trở thành tổ chức thẻ thanh toán quốc tế
lớn thứ hai sau Tỉ chøc Visa.
1.5.3. C¸c chđ thĨ chÝnh tham gia thị trờng
Tổ chức thẻ thanh toán quốc tế là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên, đặt
ra các quy định bắt buộc các thành viên phải áp dụng và tuân theo thống nhất toàn
cầu.
Ngân hàng phát hành thẻ là thành viên chính thức của Tổ chức thẻ thanh toán
quốc tế. Ngân hàng phát hành thẻ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý
và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, chịu trách nhiệm thanh toán thẻ đó.
Ngân hàng thanh toán thẻ hay còn gọi là ngân hàng đại lý là thanh viên tổ
chức thẻ thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng. Ngân hàng thanh toán thẻ
trực tiếp ký hợp đồng với các cơ sở chấp nhận thẻ để tiếp nhận và xử lý các giao
dịch về thẻ tại cơ sở chấp nhận thẻ
Chủ thẻ Là ngời có tên trên thẻ do Ngân hàng phát hành thẻ cấp và đợc
quyền sử dụng thẻ. Chỉ có chủ thẻ mới sử dụng thẻ của mình mà thôi. Chủ thẻ có thể
yêu cầu cấp thêm cho ngời thân thẻ phụ.
Cơ sở chấp nhận thẻ là các đơn vị bán hàng hoá, dịch vụ nh cửa hàng, khách
sạn, nhà hàng. Có kí hợp đồng với ngân hàng thanh toán thẻ để chấp nhận thanh
toán.
1.6. Dịch vụ thanh toán quốc tế
1.6.1. Dịch vụ chuyển tiền (Remittance)

Chuyển tiền là phơng thức thanh toán trong đó một khách hàng của ngân
hàng yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời khác ở
một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Các hình thức chuyển tiền
- Chuyển tiền bằng th (Mail Transfer), gọi tắt là M/T (phải gửi địa chỉ tên
những ngời có quyền ký ở ngân hàng);
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer), gọi tắt là T/T (phải quy định
khoá mật mà điện tử);
- Chuyển tiền bằng Fax (trong phạm vi giới hạn Fax đợc sử dụng nh là một
phơng tiện chuyển tiếp trong thanh toán quốc tế);
- Chuyển tiền bằng điện thoại (thờng có nhiều sai sót nên ít đợc sử dụng);
- Chuyển tiền qua hệ thống SWIFT: SWIFT (Society for Worldwide Interbank
Financial Telecommunication). Đây là một tổ chức hoạt động theo đạo luật của Bỉ,
có trụ sở tại Brucxen. Mục đích hoạt động của SWIFT là chuyển những thông tin
thanh toán, giá thành hạ, an toàn, nhanh chóng, không dùng chứng từ giữa ngân

17


hàng với ngân hàng. Mọi thông tin của SWIFT đều đợc mật mà hoá mà chỉ những
ngời có phận sự mới đợc tiếp nhận.
Dùng nghiệp vụ chuyển tiền trong thanh toán xuất nhập khẩu thờng không an
toàn nên ít khi sư dơng. Ngêi ta thêng sư dơng ph¬ng thøc chun tiền trong các trờng hợp sau:
- Thanh toán các khoản chi tiêu phi thơng mại và các chi phí liên quan đến
xuất nhập khẩu hàng hoá, trị giá hợp đồng nhỏ, đối tác quen biết, tín nhiệm;
- Chuyển vốn ra bên ngoài để đầu t;
- Chuyển kiều hối;
- Thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu(khi hai bên mua bán có quan hệ lâu
đời và tín nhiệm lẫn nhau hoặc khi trị giá hợp đồng không lớn).
Trong phơng thức thanh toán chuyển tiền ngân hàng đóng vai trò trung gian

thực hiện dịch vụ chuyển tiền và thu phí chuyển tiền.
1.6.2. Dịch vụ nhờ thu (Collection)
Nhờ thu là phơng thức thanh toán quốc tế trong đó các ngân hàng xử lý các
chứng từ phù hợp với chỉ dẫn đà nhận để thực hiện thanh toán và/hoặc chấp nhận
thanh toán, hoặc cung cấp các chứng từ dựa trên số tiền chi trả và /hoặc dựa trên số
tiền chấp nhận, hoặc cung cấp các chứng từ dựa trên các nghĩa vụ hoặc điều kiện
khác . Các chứng từ trong nhờ thu có thể là các chứng từ tài chính hoặc các chứng từ
thơng mại. Các chứng từ tài chính có thể là hối phiếu, giấy hứa trả tiền, séc hoặc
các công cụ thanh toán tơng tự nh vậy. Các chứng từ thơng mại có thể là hoá đơn,
vận đơn, chứng từ sở hữu hoặc các chứng từ khác giống nh vậy.
Căn cứ vào nội dung chứng từ đợc gửi đến ngân hàng nhờ thu mà ngời ta chia
phơng thức thanh toán này thành hai loại:
Nhờ thu hối phiếu trơn: là phơng thức thanh toán nhờ thu dựa trên các chứng
từ tài chính không kèm theo các chứng từ thơng mại
Nhờ thu kèm chứng từ: là phơng thức thanh toán nhờ thu dựa trên các chứng
từ thơng mại mà không kèm theo các chứng từ tài chính.
Phơng thức thanh toán quốc tế qua nhờ thu, nhất là nhờ thu hối phiếu trơn thờng gặp rất nhiỊu rđi ro trong thanh to¸n. Ngêi ta thêng sư dụng phơng thức nhờ thu
trong các trờng hợp sau:
- Ngời bán và ngời mua tin cậy lẫn nhau;
- Trị giá hợp đồng không lớn.
1.6.3. Thanh toán qua L/C
Thanh toán quốc tế qua L/C là một phơng thức thanh toán trong đó một ngân
hàng (gọi là ngân hàng mở th tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một
ngời khác (ngời hởng lợi số tiền của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời
này ký phát hoặc uỷ thác cho một ngân hàng khác tiến hành thanh toán hoặc chấp

18


nhận hối phiếu đó trong phạm vi số tiền đó khi ngời này giao cho ngân hàng một bộ

chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng.
Đây là phơng thức thanh toán phức tạp nhất nhng lại có độ an toàn cao và phổ
biến nhất hiện nay. Chính vì sự phức tạp trong quá trình thực hiện mà phí dịch vụ
của loại hình nµy cao, thêng chiÕm tû träng lín trong tỉng thu nhập về thanh toán
quốc tế của ngân hàng. Loại hình này, ngân hàng vừa có thể cung cấp dịch vụ thu
phÝ, võa cã thĨ kinh doanh thu l·i.
1.7- DÞch vơ t vấn
Nhờ hệ thống ngân hàng đại lý, chi nhánh.và đội ngũ chuyên gia hùng hậu,
các ngân hàng có thể cung cấp thông tin ngay lập tức cho khách hàng các thông tin
về giá cả, luật pháp, rủi ro tài chính, đối tác kinh doanh... trên phạm vi toàn cầu.
Dịch vụ t vấn một mặt đem lại khoản thu nhập cho ngân hàng nhng mặt quan
trọng hơn là củng cố các mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng hoặc đem lại
cho ngân hàng mối tiếp xúc ban đầu với khách hàng, từ đó ngân hàng sẽ phát triển
các dịch vụ ngân hàng khác. Các dịch vụ ngân hàng trong hoạt động kinh doanh
quốc tế rất đa dạng và ngày càng phát triển, ví dụ nh: tìm kiếm cơ hội xuất khẩu cho
nhà xuất khẩu, làm các thủ tục ®Ĩ xt khÈu ra níc ngoµi, kiĨm tra tÝn nhiƯm đối
tác, tìm nguồn nhập khẩu cho nhà nhập khẩu, thực hiện các thủ tục nhập khẩu hàng
hoá từ nớc ngoài, tìm kiếm cơ hội đầu t, t vấn đầu t, tìm kiếm đối tác ở nớc ngoài.
1.8. Một số dịch vụ ngân hàng điện tử
- PDAs (Personal Data Assistant)
PDAs là loại máy cung cấp các dữ liệu thông tin về ngân hàng, về tỷ giá hối
đoái, về giá các loại cổ phiếu.... Hiện nay nhiều ngân hàng kinh doanh quốc tế cung
cấp dịch vụ môi giới mua bán cổ phiếu và các dịch vụ ngân hàng thông qua PDAs.
Mỗi khách hàng sử dụng sản phẩm này có một máy PDAs với màn hình rộng hơn
màn hình máy điện thoại di động. Máy PDAs hoạt động thông qua việc kết nối với
máy điện thoại di động (điện thoại di động đợc kết nối với trung tâm xử lý dữ liệu
của ngân hàng thông qua một trung tâm xử lý dữ liệu của một công ty viễn thông).
Trong tơng lai máy PDAs cã thĨ kÕt nèi trùc tiÕp víi trung t©m xư lý dữ liệu của
ngân hàng không cần qua điện thoại di động.
- Mobile banking

Hiện nay, nhiều ngân hàng kinh doanh quốc tế cung cấp các thông tin nh báo
cáo tín dụng , thông tin về số d tài khoản tiền gửi tại ngân hàng , chuyển tiền, mua
bán cổ phiếu.... qua màn hình máy điện thoại di động. Dịch vụ Mobile banking đợc
thực hiện với sự kết hợp giữa công ty viễn thông với ngân hàng.
- Internet Banking
Hiện nay nhiều ngân hàng kinh doanh quốc tế cung cấp các dịch vụ ngân
hàng thông qua mạng Internet. Ngoài ra ngân hàng còn có mạng intranet, với mà số

19


riêng biệt cho từng khách hàng, cung cấp tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng, kể
cả dịch vụ chuyển tiền đảm bảo an toàn và tiện lợi.
2 .Tiến hành kinh doanh nghiệp vụ ngân hàng quốc tế - Tín dụng quốc tế
Các ngân hàng thực hiện tín dụng quốc tế tại các chi nhánh ngân hàng của
mình đặt trụ sở tại nớc ngoài.
Các thủ tục tín dụng quốc tÕ nãi chung gièng nh tÝn dơng trong níc tuy nhiên
do gặp phải nhiều rủi ro hơn nh rủi ro về tiền tệ (nh tỷ giá hối đoái, tính thanh khoản
quốc tế của đồng tiền...), rủi ro chính trị, rủi ro pháp lýnên tín dụng quốc tế cần sự
bảo đảm cao
Đối tợng khách hàng của tín dụng quốc tế rất đa dạng, ví dụ nh: cung cấp phơng tiện tín dụng cho các khách hàng nớc ngoài; cung cấp phơng tiện tín dụng cho
các khách hàng nớc ngoài liên quan đến khách hàng trong nớc; tham gia cho vay
hợp vốn đối với khách hàng nớc ngoài; cho vay các ngân hµng níc ngoµi...
TÝn dơng qc tÕ bao gåm rÊt nhiỊu sản phẩm nh: tài trợ dự án; cho vay hợp
vốn; bảo lÃnh ngân hàng v.v. Sau đây là một số sản phẩm chủ yếu đợc các ngân hàng
hoạt động kinh doanh quốc tế sử dụng:
2.1. Tín dụng tài trợ xuất, nhập khẩu
Khi hai bên thanh toán quốc tế bằng L/C qua ngân hàng thơng mại, ngoài
việc ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán qua L/C để thu phí, ngân hàng còn có
thể kinh doanh thông qua hình thức tín dụng tài trợ xuất, nhập khẩu.

Ngân hàng thơng mại có thể tài trợ tín dụng cho ngời xuất khẩu:
- Cho phép ngời xuất khẩu đợc hởng một hạn mức thấu chi để sử dụng cho
mọi khoản chi phí phục vụ xuÊt khÈu.
- Cho ngêi xuÊt khÈu vay tríc khi giao hàng để mua nguyên liệu, chế biến,
sản xuất hàng hoá xuất khẩu theo đúng L/C qui định, theo đúng hợp đồng ngoại thơng đà ký kết. Nhà xuất khẩu có thể dựa vào L/C để nhờ ngân hàng cấp cho một
khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng theo đúng L/C qui định.
- Cho vay tạm ứng bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu sau khi ngời xuất
khẩu giao hàng nhng trớc khi ngời nhập khẩu thanh toán. Điều này có nghĩa là trong
khi chờ đợi ngời nhập khẩu thanh toán, ngân hàng thơng mại sẽ ứng trớc tiền cho
ngời xuất khẩu với bảo đảm là bộ chứng từ thể hiện hàng hoá đà đợc giao.

Các ngân hàng thơng mại có thể tài trợ cho ngời nhập khẩu:
- Tài trợ nhập khẩu có thể đợc ngân hàng thơng mại cung cÊp th«ng qua viƯc
cho vay ký q më L/C. Điều này có thể đợc thực hiện là do các ngân hàng thơng
mại dựa vào bảo đảm của hàng hoá liên quan và dựa vào việc ngân hàng kiểm soát
chứng từ sở hữu hàng hóa. Tuỳ theo tình hình tài chính, khả năng thanh toán, quan

20


hệ giữa ngân hàng với khách hàng mà ngân hàng quyết định mức ký quỹ cao hay
thấp, cho vay hay không cho vay
- Khoản cho vay dựa trên hàng nhập khẩu (Cho vay thanh toán hàng nhập
khẩu): nếu ngời nhập khẩu không có khả năng thanh toán cho hối phiếu phải thu của
anh ta từ tài khoản thanh toán thì ngân hàng thơng mại có thể cấp một khoản tín
dụng cho ngời nhập khẩu khi ngân hàng thơng mại có thể kiểm soát đợc hàng hoá
thực sự ví dụ nh trong một kho hàng. Trong trờng hợp này giấy biên nhận kho hàng
(làm theo lệnh của ngân hàng) có thể giao cho ngân hàng sở hữu sau khi hàng hoá
tới nơi nhng ngời nhập khẩu cha cần. Hàng hoá đợc giữ trong kho và xuất kho theo
lệnh của ngân hàng, nhng khách hàng có thể nhận hàng từng phần trên cơ sở thanh

toán.
Hoá đơn tín thác (Trust receipt - T/R): ngời nhập khẩu có thể nhận tài trợ từ
ngân hàng thơng mại để nhập khẩu hàng hoá theo cách sau: khi nhận đợc vận đơn,
nhà nhập khẩu ký trên một chứng từ pháp lý đợc gọi là hoá đơn tín thác. Theo các
điều kiện và điều khoản của hoá đơn tín thác, nhà nhập khẩu phải cam kết:
- Uỷ thác cho ngân hàng nắm giữ hàng hoá;
- Thay mặt ngân hàng bán hàng hoá;
- Mua bảo hiểm loại A cho hàng hoá;
- Thanh toán cho ngân hàng trên cơ sở việc bán hàng cộng với lÃi suất;
- Đáp ứng những yêu cầu khác theo yêu cầu và quy định trong hoá đơn tín
thác;
- Nhà nhập khẩu sẽ phải thanh toán trong thời hạn đà quy định trong hoá đơn
tín thác, việc thanh toán thực hiện vào ngày đến hạn hoặc sím h¬n.

21


2.2 TÝn dơng chiÕt khÊu giÊy tê cã gi¸
TÝn dơng chiÕt khÊu giÊy tê cã gi¸ cã thĨ bao gåm: chiÕt khÊu hèi phiÕu tr¬n,
chiÕt khÊu bé chøng tõ quy ®Þnh trong L/C, chiÕt khÊu hèi phiÕu cđa bé chøng tõ
nhê thu.
1. TÝn dơng chiÕt khÊu hèi phiÕu
Nhµ xt khÈu có thể đem hối phiếu (cam kết không huỷ ngang, không sửa
đổi, thanh toán hối phiếu khi đến hạn) đến ngân hàng của mình để chiết khấu. Nh
vậy, dới hình thức mua lại hối phiếu cha đến hạn trả tiền, ngân hàng đà thực hiện
cấp tín dụng cho ngời xuất khẩu. Đây là loại tín dụng rất phổ biến ở c¸c níc.
2. TÝn dơng chiÕt khÊu bé chøng tõ thanh toán (trong phơng thức thanh toán
L/C).
Nhà xuất khẩu có thể đem chiết khấu bộ chứng từ thanh toán mà vì một lý do
nào đó cha nhận đợc tiền trong khi rất cần tiền tại một ngân hàng có thể là tuỳ ý có

thể là đợc chỉ định trong L\C.
3. Tín dụng chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu
Ngân hàng cấp tÝn dông chiÕt khÊu bé chøng tõ nhê thu cho ngêi xuÊt khÈu
b»ng c¸ch mua bé chøng tõ nhê thu do ngời xuất khẩu ký phát đòi nợ nhà nhập khÈu
níc ngoµi tríc khi bé chøng tõ chun ra níc ngoài. Ngân hàng sau khi mua bộ
chứng từ nhờ thu sẽ đòi nợ nhà nhập khẩu nớc ngoài khi đến hạn thanh toán. Nếu
nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc thanh toán chậm thì ngân hàng chiết khấu sẽ
thực hiện quyền truy đòi của mình đối với ngời xuất khẩu, là ngời ký phát hối phiếu.
2.3 Thuê mua tài chính quốc tế (International Leasing)
Thuê mua tài chính quốc tế là một thoả thuận hợp đồng cho phép một bên
(bên đi thuê) đợc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty cho thuê (bên cho
thuê) và thực hiện các khoản chi trả định kỳ đợc quy định cụ thể, khi hết hạn hợp
đồng thì bán lại cho ngời thuê. Bên đi thuê có thể thuê từ công ty cho thuê nội địa
thông qua việc công ty này nhập khẩu đối tợng thuê từ nhà xuất khẩu nớc ngoài,
hoặc có thể thuê trực tiếp từ công ty cho thuê nớc ngoài. Hoạt động thuê mua qua
đờng biên giới này đợc áp dụng nhiều trong ngành hàng không là ngành mà chi phí
mua mới máy bay rất tốn kém
Nét đặc trng của hợp đồng thuê mua tài chính quốc tế là quyền sở hữu về
mặt pháp lý đối với tài sản (của công ty cho thuê) đợc tách khỏi việc sử dụng về mặt
kinh tế của tài sản đó (do bên đi thuê nắm giữ) nhng không giống với việc cho thuê
là còn kèm theo cam kết đơn phơng sẽ bán lại khi kết thúc hợp đồng
Lợi ích của tín dụng thuê mua:
- Không đòi hỏi nỗ lực tự cấp vốn ban đầu vì công ty cho thuê tập trung xem
xét khả năng của bên đi thuê trong việc tạo ra số thu đủ để chi trả tiền thuê, tài sản
thế chấp đảm bảo cho giao dịch này chính là tài sản cho thuê. Thực chất hoạt động
thuê mua tài chính là một hoạt động tài trợ trung, dài hạn rất linh hoạt thông qua

22



việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. Khi kết thúc thời hạn thuê,
bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các
điều kiện đà thoả thuận trong hợp đồng thuê. Vì vậy doanh nghiệp thiếu vốn có thể
nhanh chóng chớp đợc thời cơ thị trờng trong khi việc vay vốn có khi bị từ chối
Có hai loại thuê mua tài chính:
Thuê mua tài chính: Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế đa ra bốn tiêu chuẩn
của thuê mua tài chính là :
1) Quyền sở hữu tài sản đợc chuyển giao khi hết thời hạn hợp đồng;
2) Hợp đồng qui định quyền chọn mua;
3) Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời hạn hoạt động của tài sản;
4) Hiệu giá các tài khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị tài sản, bởi
vậy trên bản tổng kết tài sản của ngời đi thuê thể hiện cả tài sản đi thuê và khoản nợ
tơng ứng.
Có hai loại hình thuê mua tài chính là thuê mua tiêu dùng( consumer hire
purrchase) và thuê mua doanh nghiệp (industrial hire purchase)
Thuê mua vận hành: là một "hợp đồng thuê hoặc sử dụng". Vì vậy, trên bản
tổng kết tài sản của ngời đi thuê không thể hiện trên cả phần tài sản đi thuê và khoản
nợ tơng ứng. Việc đi thuê chỉ đợc chú thích trong báo cáo tài chính.
Thuê mua hoạt động khác với thuê mua tài chính ở: thời gian cho thuê ngắn;
mức vốn thu hồi nhỏ hơn nhiều so với tài sản; ngời đi thuê có thể đợc phép huỷ
ngang hợp đồng; không có thoả thuận bán lại tài sản
2.4 Tín dụng chấp nhận (Bank acceptance- BA)
Chấp nhận của ngân hàng là một dạng cam kết của ngân hàng khẳng định
sẽ thanh toán cho ngời nắm giữ BA một lợng tiền nhất định vào một ngày nhất định.
Hối phiếu đợc chuyển thành Giấy chấp nhận ngân hàng bằng cách đóng dấu chấp
nhận (ACCEPTED) trên mặt hối phiếu và đợc một viên chức ngân hàng có thẩm
quyền ký nhận, với lời tuyên bố ngắn gọn về giao dịch dẫn đến việc chấp nhận của
ngân hàng. Chấp nhận hối phiếu có nghĩa là ngân hàng đồng ý chi trả theo mƯnh gi¸
cđa hèi phiÕu nÕu ngêi ký ph¸t hèi phiÕu không thể chi trả. Bằng cách cho mợn
tên để giao dịch, ngân hàng chấp nhận giúp cho nhà nhập khẩu hay nhà xuất khẩu

dễ dàng tìm đợc sự tài trợ mua bán. Khi đà chấp nhận một hối phiếu thì ngân hàng
chấp nhận có thể giữ Giấy chấp nhận cho đến khi đáo hạn hoặc bán ra thị tr ờng.
Giấy chấp nhận ngân hàng đợc bán theo phơng pháp chiết khấu và chênh lệch giữa
giá bán và mệnh giá là lợi tức của ngời mua.
- Thời gian đáo hạn của hối phiếu đợc chấp nhận (Giấy chấp nhận ngân hàng)
thờng đợc đóng khung từ 30 ngày đến 180 ngày, việc chi trả đúng vào ngày đáo hạn
hối phiếu;
- Giấy chấp nhận ngân hàng đợc sử dụng dụng rộng rÃi trong thơng mại quốc
tế mặc dù sự chấp nhận trong nớc không phải là không thông dụng; Giấy chấp nhận

23


ngân hàng đợc sử dụng nhiều trong việc tài trợ dự trữ hàng hoá để sẵn sàng tung ra
thị trờng quốc tế. Giấy chấp nhận ngân hàng còn đợc dùng ®Ĩ gi¶m bít sù khan
hiÕm tiỊn tƯ theo thêi vơ, đồng thời các ngân hàng thơng mại có thể mua lại chính
Giấy chấp nhận ngân hàng của mình khi nhu cầu tín dụng tơng đối thấp. Giấy chấp
nhận ngân hàng là một trong những công cụ chủ yếu trên thị trờng tiền tệ;
- Giấy chấp nhận ngân hàng lu thông trên thị trờng có đủ điều kiện để tái
chiết khấu tại Ngân hàng trung ơng và không lệ thuộc vào các quy định về dự trữ bắt
buộc;
- Giấy chấp nhận ngân hàng có tính thanh khoản cao hơn hối phiếu do các
công ty tài chính phát hành, thậm chí một số ngân hàng cũng mua giấy chấp nhận
của ngân hàng gần đến ngày đáo hạn để tăng khả năng thanh toán;
- Giấy chấp nhận ngân hàng đợc phát hành dới thể thức vô danh và có thể
mua bán hoàn toàn tù do. Møc ®é rđi ro cđa giÊy chÊp nhËn ngân hàng tơng đối
thấp, vì vậy chúng thuộc loại công cụ đầu t hấp dẫn đối với những ngời đầu t quan
tâm tới sự an toàn.
2.5 Bao thanh toán (Factoring)
Nghiệp vụ này phát sinh đầu tiên ở Mỹ vào khoảng năm 1890 dới tên gọi

Factoring là một hình thức tài chính tài khoản thu- tài khoản mở để hạch toán số
tiền nhận đợc do bán hàng hoá, dịch vụ. Nhà xuất khẩu có thể gia hạn nợ cho nhà
nhập khẩu và vì vậy họ thiếu vốn lu động. Để bổ sung vốn lu động này, nhà xuất
khẩu có thể bán tài khoản thu cho ngân hàng thực hiện nghiệp vụ Factoring. Vai
trò cơ bản của ngân hàng (Factor) là mua tài khoản thu để nhận một tỷ lệ phần
trăm giá trị của nó.
Để thực hiện đợc nghiệp vụ Factoring, ngân hàng phải quản lý việc thu nợ,
quản lý sổ cái bán hàng của nhà xuất khẩu ở nớc ngoài, thực hiện các thủ tục thanh
toán, chịu rủi ro...
Rủi ro chủ yếu trong nghiệp vụ Factoring rủi ro thơng mại, vì vậy ngân hàng
phải tiến hành đánh giá khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu. Trong nghiệp vụ
Factoring quốc tế, ngân hàng thực hiện nghiệp vụ này thông qua rất nhiều ngân
hàng quốc tế.
Giá cả dịch vụ Factoring có khuynh hớng cao vì phí của nó tuỳ thuộc vào
các dịch vụ đợc cung cấp. Phí dịch vụ Factoring vào khoảng 3% đến 4% giá trị nợ
cộng thêm các chi phí tài chính.
Nghiệp vụ bao thanh toán gần giống nghiệp vu chiết khấu thơng phiếu, nhng có điểm khác sau:
- Các khoản nợ đợc mua là các khoản nợ có hoá đơn (mua hoá đơn)
- Hợp đồng uỷ nhiệm thu là hợp đồng không đợc truy đòi
- Ngân hàng thờng giữ lại nhiều đề phòng hàng hoá bị trả lại

24


- Phí cao hơn vì nghiệp vụ bao thanh toán có rủi ro cao hơn
2.6. Forfaiting
Forfaiting là nghiệp vụ tài chính xuất khẩu, ngân hàng mua bán những khoản
thanh toán cha đến hạn nhng là những khoản thanh toán trung dài hạn (từ 2 đến 8
năm) đà đợc ngân hàng của nhà nhập khẩu đảm bảo.
Từ forfaiting, bắt nguồn từ từ tiếng Pháp là forfait, có nghĩa là từ bỏ. Nghĩa

cơ bản của từ forfaiting là ngân hàng thực hiện nghiƯp vơ forfaiting tõ bá qun
tr«ng cËy ngêi xt khÈu khi cung cấp tài chính.
Đặc điểm cơ bản của nghiệp vụ này là:
- Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ forfaiting (forfaitor) cÊp tÝn dơng cho nhµ
xt khÈu b»ng mét l·i suất cố định nhằm tài trợ cho các công trình hoặc xuất khẩu
hàng t liệu sản xuất;
- Forfaitor cấp tín dụng theo nguyên tắc không hoàn lại, có nghĩa là nhà xuất
khẩu bán lại các lệnh thanh toán cho forfaitor theo mức chiết khấu và sau đó không
chịu trách nhiệm gì cả, ngay cả khi ngời nhập khẩu không trả đợc tiền cho nhà
Forfaitor;
- Ngời nhập khẩu dùng hối phiếu trả cho ngời xuất khẩu, hối phiếu này đợc
ngân hàng bảo lÃnh thanh toán (phí bảo lÃnh lớn). Nhà xuất khẩu bán hối phiếu cho
nhà forfaitor theo mức chiết khấu thoả thuận giữa nhà xuất khẩu và nhà Forfaitor
(mức chiết khấu thờng rất lớn tới 7-8%/năm). Khi hối phiếu đến hạn, nhà Forfaitor
xuất trình hối phiếu đòi tiền ngân hàng bảo lÃnh cho nhà nhập khẩu.
2.7. Bảo lÃnh ngân hàng (Banks guarantee)
Bảo lÃnh ngân hàng là trách nhiệm trả tiền không huỷ ngang của một ngân
hàng trong trờng hợp ngời thứ ba không thực hiện đầy đủ một dịch vụ nào đó. Bảo
lÃnh ngân hàng mang tính độc lập và tách biệt trong quan hệ vay nợ hoặc hợp đồng
mua bán.
Đặc điểm cơ bản của bảo lÃnh ngân hàng
Tính độc lập là một đặc điểm quan trọng của nghiệp vụ bảo lÃnh ngân hàng.
Điều đó có nghĩa là bảo lÃnh ngân hàng tồn tại độc lập với hợp đồng cơ sở phát sinh
nhu cầu bảo lÃnh. Mặc dụ mục đích của việc bảo lÃnh là bồi hoàn cho ngời thụ hởng
những thiệt hại từ việc không thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng của ngời đợc bảo
lÃnh nhng việc thanh toán một bảo lÃnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào hợp đồng bảo lÃnh
mà không đợc viện dẫn đến những tranh chấp trong hợp đồng cơ sở.
Trách nhiệm của ngân hàng chỉ là trách nhiệm tài chính Ngân hàng không có
trách nhiệm cung cấp hàng hoá hay thực hiện một hành động cụ thể nào thay cho
nghĩa vụ không đợc thực hiện. Ngân hàng chỉ có trách nhiệm trả cho ngời nhận bảo

lÃnh trong trờng hợp ngời uỷ nhiệm vi phạm hợp đồng
Các loại bảo lÃnh ngân hàng (Phân theo mục đích)
Bảo lÃnh dự thầu (tender guarantee): Là cam kết của ngân hàng với chủ
thầu về tổn thất do sự vi phạm của ngời dự thầu. Mục đích của bảo lÃnh dự thầu là

25


×