Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Nâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế trong công tác đánh giá và phân loại nợ tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex PGBANK.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.31 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong lĩnh vực mà Việt Nam sớm mở cửa khi gia nhập WTO là lĩnh
vực tài chính ngân hàng. Do nhiều rào cản bị bãi bỏ nên hoạt động ngân hàng
chắc chắn sẽ trở nên sôi động và cạnh tranh khốc liệt hơn. Để tham gia vào
cuộc cạnh tranh đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương
mại trong nước ngay từ bây giờ phải tự đổi mới mình, xây dựng hệ thống
quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất trong những hoạt
động của ngân hàng thương mại. Vì vậy để hoàn thiện các công cụ quản lý rủi
ro tín dụng một cách khoa học và hiệu quả mà các ngân hàng thương mại hiện
nay đang triển khai áp dụng. Mặc dù mang những tên gọi khác nhưng tùy
thuộc vào mỗi ngân hàng, có ngân hàng gọi là “hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ”, “hệ thống chấm điểm tín dụng “ nhưng bản chất đều nhằm đánh giá
mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng có quan hệ
dựa trên hệ thống xếp hạng.
Từ những lý do đó, em chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả việc áp dụng
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế trong công
tác đánh giá và phân loại nợ tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex
PGBANK”.
Trong bài chuyên đề của mình, em xin đi sâu tìm hiểu đối tượng khách
hàng là các doanh nghiệp. Kết cấu bài chuyên để ngoài phần mở đầu và kết
luận, mục lục gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng
Chương II: Thực trạng áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với các tổ chức kinh tế tại PGBANK chi nhánh Thăng Long
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chương III: Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xếp
hạng tín dụng tại PGBANK
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em xin chân thành cảm ơn sự


hướng dẫn phòng Quan hệ khách hàng chi nhánh Lạc Long Quân đã giúp em
hoàn thành chuyên đề này!
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng
Theo Standards & Poor, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá
hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ
thể đi vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và
đúng hạn.
Theo Moody's, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá về chất
lượng tín dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những
phân tích tín dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa-C.
Định nghĩa của Viện nghiên cứu Nomura: Xếp hạng tín nhiệm là đánh giá
hiện tại về mức độ sẵn sàng và khả năng trả gốc hoặc lãi đối với chứng khoán
nợ của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó
Như vậy, có thể định nghĩa, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá về
rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả nợ
(gốc, lãi hoặc cả hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính
một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu.
Trong thực tế, xếp hạng tín nhiệm mới chỉ đánh giá khả năng trả nợ của chủ
thể trong quá khứ và hiện tại. Nên các tổ chức xếp hạng tín nhiệm lớn thường
cung cấp thêm những tín hiệu bổ sung thể hiện những sự kiện xảy ra trong
khoảng thời gian gần (3 tháng) mà có thể tác động đến hạng mức tín nhiệm
hay dựa trên cơ sở đánh giá triển vọng hạng mức tín nhiệm của doanh nghiệp
trong tương lai với thời hạn trung bình (6 - 24 tháng). Các tổ chức xếp hạng
tín nhiệm cũng dự báo hạng mức tín nhiệm, bằng cách dự phóng báo báo cáo
tài chính tương lai rồi xếp hạng lại hoặc xây dựng mô hình toán học để dự báo
hạng mức tín nhiệm doanh nghiệp.
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2. Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp
trong ngân hàng thương mại.
1.2.1. Theo yêu cầu đảm bảo an toàn của các cơ quan giám sát hoạt động
Ngân hàng.
Ngân hàng là một trung gian tài chính lớn nhất và quan trọng nhất của
nền kinh tế, do vậy, hoạt động của Ngân hàng luôn bị theo dõi giám sát, quản
lý về các mặt rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng bởi các cơ quan giám sát. Một
trong những công cụ quản lý rủi ro mà các cơ quan giám sát hoạt động NH
theo tiêu chuẩn quản lý tốt nhất theo kiến nghị của Besel 2 đều hướng tới đó
là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (IRS – Internal Rating System).
Hiệp định Basel II yêu cầu các NH hoạt động ở phạm vi quốc tế phải sử
dụng các biện pháp nhạy cảm với lãi suất hơn để tính toàn mức vốn tối thiểu
yêu cầu cho rủi ro tín dụng. Hiệp định cũng cho phép một NH được tính toán
yêu cầu vốn tối thiểu cho rủi ro tín dụng căn cứ vào một trong hai cách sau:
- Phương pháp cơ bản là sử dụng mức tín nhiệm của các tổ chức xếp
hạng để định mức rủi ro cho các khoản vay.
- Phương pháp tiếp cận sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho
phép tổ chức tín dụng tự ước lượng các nhân tố rủi ro tín dụng nhằm tính toán
yêu cầu tối thiểu về vốn rủi ro tín dụng.
Phương pháp tiếp cận theo hướng sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ được xây dựng trên cơ sở 4 tham số chính:
- PD: Xác suất vỡ nợ của một người vay trong khoảng thời gian một
năm.
- LGD: Tỷ lệ tổn thất vỡ nợ được tính bằng tỷ lệ phần trăm của khoản
vay bị rủi ro khi xảy ra vỡ nợ.
- EAD: Giá trị rủi ro vỡ nợ.
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- M: Thời gian đáo hạn.

Trong thời gian đáo hạn, khoản lỗ (EL) được dự tính như sau:
- Giá trị lỗ dự tính: EL = PD x LGD x EDA.
- Tỷ lệ lỗ dự tính: %EL = PD x LGD.
Với Basel II, việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trở thành
một trong những công cụ xác định và quản trị rủi ro. Hiện nay, Ngân hàng
Trung Ương đều có những chính sách yêu cầu và khuyến khích các tổ chức
tín dụng trong hệ thống của mình xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ. Cũng theo xu thế hội nhập, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã đưa
ra những văn bản nhằm khuyến khích các NHTM xây dựng cho mình hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Năm 2005, Thống đốc NHNN ban hành
Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN cho phép các tổ chức tín dụng trong thời
gian chưa xây dựng được hệ thống xếp hạng, phân loại nợ thì có thể xếp hạng
khách hàng theo thời gian quá hạn của khoản nợ tức là áp dụng theo điều 6
của quyết định trên, và NH nào đã xây dựng cho mình hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ phân loại và xếp hạng theo kết quả của hệ thống đó, tức là theo
Điều 7 quyết định 493. NHNN cũng ra quy định là sau tối đa 3 năm, tức đến
năm 2008, tất cả các tổ chức tín dụng đều phải hoàn tất công việc xây dựng và
đưa vào sử dụng hệ thống xếp hạng, phân loại nợ khách hàng làm công cụ
quản lý tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro.
1.2.2. Yêu cầu tăng cường quản lý tín dụng tập trung thống nhất trong
nội bộ Ngân hàng.
Lượng hóa rủi ro tín dụng mà cụ thể là ước lượng xác suất vỡ nợ đối với
mỗi khách hàng vay và tỷ lệ tổn thất khi xảy ra rủi ro đối với danh mục tín
dụng là một yêu cầu bắt buộc về quản lý giám sát an toàn NH của các cơ quan
giám sát cũng như về tăng cường quản trị điều hành trong NH. Hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ là một công cụ quản lý tín dụng cho phép các tổ chức tín
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
dụng đưa ra các mức ước lượng về xác suất vỡ nợ khách hàng và tỷ lệ tổn thất
vỡ nợ làm cơ sở cho việc định giá tín dụng và thực hiện việc trích lập dự

phòng rủi ro.
Mặt khác, tại các NH đang diễn ra việc tái cơ cấu NH theo hướng tập
trung hóa quản lý rủi ro với việc tăng cường năng lực quản lý rủi ro tại Hội sở
chính. Điều đó chỉ có thể áp dụng được trên cơ sở chính sách khách hàng
thống nhất từ cấp quản lý đến bộ phận kinh doanh. Một chính sách khách
hàng phù hợp chỉ có thể được xây dựng khi NH biết được khách hàng mang
lại lợi ích gì cho NH và các rủi ro đi kèm trong quan hệ tín dụng. Vì vậy, xếp
hạng tín dụng nội bộ là một công cụ quản lý rủi ro mà các NH cần phải xây
dựng khi thực hiện việc tập trung hóa quản lý.
1.3. Nội dung của công tác xếp hạng tín dụng trong NHTM
1.3.1. Phương pháp được sử dụng để xếp hạng tín dụng
1.3.1.1. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này thu thập ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài
doanh nghiệp theo những mẫu câu hỏi được soạn thảo trong phiếu điều tra.
Các bước thực hiện phương pháp này như sau:
- Bước 1: lập các nhóm nhà phân tích và nhóm chuyên gia đánh giá.
Nhóm các nhà phân tích là nhứng người am hiểu về lĩnh vực ần đánh giá và
thành thạo kỹ năng phân tích, tổng hợp để soạn thảo các câu hỏi để hính thành
phiếu điều tra. Nhóm các chuyên gia đánh giá là những người có kiến thức
chuyên môn về xếp hạng tín dụng, có trách nhiệm đưa ra ý kiến xếp hạng,
cung cấp những thông tin dự báo thay đổi xếp hạng trong tương lai.
- Bước 2: Xây dựng bảng hỏi
Yêu cầu của bảng hỏi là nội dung của câu hỏi phải gắn liền với nội dung
cần đánh giá và hình thức của chúng có thể là câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở,
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tùy theo yêu cầu đánh giá. Bên cạnh đó, cũng có thể đề nghị các chuyên gia
xác định tầm quan trọng của các yếu tố cần đánh giá bằng mức điểm trọng số.
- Bước 3: Phát phiếu điều tra cho chuyên gia trả lời.
- Bước 4: Tập hợp các ý kiến trả lời, phân tích và hình thành bằng tổng

hợp kết quả đánh giá
- Bước 5: Tổng hợp các ý kiến đánh giá lần 2 của các chuyên gia.
- Phương pháp này có ưu điểm là tận dụng được kinh nghiệm và kiến
thức của các chuyên gia. Kết quả có độ tin cậy cao, tránh được nhứng ảnh
hưởng của những người có ưu thế trong số người được hỏi ý kiến. Tuy nhiên,
chi phí thực hiện có thể rất cao do số lượng người tham gia đông và số lần thu
thập ý kiến nhiều. Thêm vào đó, thời gian thực hiện kéo dài gây khó khăn cho
việc tổng hợp, phân tích. Và khi sử dụng phương pháp này thì cũng không thể
loại bỏ tính chủ quan trong kết quả đánh giá.
1.3.1.2. Phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn.
Các bước thực hiện:
- Bước 1: Xác định nội dung và tiêu thức cần đánh giá và xác định điểm
chuẩn cho từng tiêu thức.
- Bước 2: Tiến hành đánh giá: phân tích dữ liệu, thông tin về DN trên
cơ sở thang điểm đã xác định. Sau đó tổng hợp số điểm của các tiêu thức và
tiến hành xếp hạng DN
Phương pháp này cho điểm theo tiêu chuẩn đơn giản, dễ áp dụng, việc
đánh giá dựa trên cơ sở định lượng, thời gian tiến hành ngắn, chi phí thấp.
Nhưng kết quả lại mang tính chủ quan cao.
1.3.1.3. Phương pháp so sánh.
Các bước thực hiện:
- Bước 1: thu thập thông tin
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Bước 2: tiến hành so sánh
Phương pháp này khá đơn giản bởi có thể lấy tiêu thức của một DN khác
hay của ngành làm cơ sở cho sự đánh giá. Thời gian tiến hành ngắn nên chi
phí thấp. Tuy nhiên, việc so sánh sẽ gặp khó khăn trong trường hợp điều kiện
và đặc điểm của DN khác nhau, không xác định tiêu chuẩn để so sánh.
1.3.1.4. Phương pháp kết hợp.

Để tận dụng những ưu điểm, hạn chế nhược điểm của từng phương pháp
thì có thể sử dụng phương pháp kết hợp. Tức là với mỗi nội dung cần đánh
giá, có thể áo dụng từng phương pháp cho phù hợp.
1.3.2. Quy tình xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế tại
NHTM
Bước 1: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích:
Việc xếp hạng tín dụng các DN phải dựa trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu
liên quan nhằm mục đích đánh giá chính xác khả năng và thiện chí trả nợ của
khách hàng. Do vậy, bước đầu tiên trong quy trình là phải xây dựng hệ thống
các chỉ tiêu phân tích một cách khoa học. Số lượng các chỉ tiêu phải phù hợp
và phản ánh chính xác tình hình thực tế của DN cần đánh giá, phải gồm cả chỉ
tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.
Bước 2: Thu thập thông tin về doanh nghiệp vay vốn:
Thông tin thu thập về Dn bao gồm: các thông tin từ báo cáo tài chính và
các nguồn thông tin khác.
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng để phân tích rủi ro tín
dụng và xếp hạng tín dụng các DN đi vay, là báo cáo tổng hợp nhất về tình
hình tài sản, tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của DN. Bóa cáo
tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DN. Báo cáo tài chính gồm các loại: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, thông tin trên báo cáo tài chính không phải lúc nào cũng đáng
tin cậy, vì thế để có thể đưa ra các dự báo chính xác thì phương pháp phân
tích phải kết nối các dữ liệu trong quá khứ với hiện tại để đưa ra các dự báo
hợp lý trong tương lai.
Các số liệu tài chính của DN trong bảng cân đối kế toán chỉ phản ánh
tình hình tài sản và nguồn vốn của Dn tại một thời điểm. Vì thế, các số liệu có
thể tốt cho một thời điểm nhất định mà không tốt trong cả kỳ kinh doanh, nhất

là đối với những DN hoạt động mang tính chất thời vụ. Hơn nữa, không phải
báo cáo tài chính nào cũng được kiểm toán, do đó độ tin cậy cũng khác nhau.
Khi phân tích, cần cẩn thận với một thái độ nghi ngờ cần thiết.
Việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau trong việc xác định giá
trị hàng tồn kho, cách tính khấu hao… có thể dẫn tới sự khác biệt về các chỉ
tiêu hàng tồn kho, lợi nhuận. Vì vậy, khi so sánh giá trị hàng tồn kho, hoặc
mức lợi nhuận giữa các DN cần phải xem xét phương pháp kế toán đối với
các chỉ tiêu này như thế nào.
Bên cạnh các thông tin từ báo cáo tài chính, thông tin có thể được thu
thập từ những nguồn khác như: từ khảo sát thực tế, từ cơ quan kiểm toán, từ
cơ quan quản lý… Số lượng thông tin cần thu thập phụ thuộc vào mục tiêu và
kinh nghiệm của người phân tích. Sự chính xác và đầy đủ các thông tin là yếu
tố quyết định đến kết quả phân tích. Thông tin có thể được thu thập từ các dối
thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào, khách hàng, các đại lý
tiêu thụ … của DN. Thông tin thu thập qua hình thức này đòi hỏi nhà phân
tích phải biết thu nhận một cách có chon lọc, xác định độ chính xác của thông
tin bằng các phương pháp khác nhau, đảm bảo tính khách quan trong đánh giá
và xếp hạng DN.
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bước 3: Phân tích và tính điểm hệ thống chỉ tiêu:
Trong phân tích và xếp hạng DN, phương pháp chủ yếu được thực hiện
là phương pháp so sánh các chỉ tiêu, hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa và
có cùng nội dung, tính chất tương tự nhau dưới hình thức:
- So sánh các chỉ tiêu thực tế giữa kỳ này với kỳ trước để thấy được sự
tiến bộ hay thụt lùi của chính DN vay vốn.
- So sánh các số liệu thực tế theo một chuỗi thời gian để tìm ra xu
hướng .
- So sánh các hỉ tiêu, số liệu của DN với số liệu trung bình của ngành,
nhóm ngành để thấy được vị trí của DN trong ngành, nhóm ngành đó.

- So sánh các chỉ tiêu thực tế của DN với DN tiên tiến có các điều kiện
khác tương tự hoặc với mức trung bình của thế giới.
Bước 4: Tổng hợp điểm, xếp hạng và xác định mức rủi ro tín dụng.
Trên cơ sở cho điểm các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu và trọng số của
từng chỉ tiêu, xác định được điểm số của DN. Từ đó, xác định thứ hạng của
DN và mức độ rủi ro tín dụng.
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG XẾP
HẠNG NỘI BỘ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
PGBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex .
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của PGBANK.
Tiền thân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (gọi
tắt là PG Bank) là Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp. Ngân hàng Đồng
Tháp Mười được phép hoạt động theo Giấy phép số 0045/NH-GP ngày 13
tháng 11 năm 1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước cấp với số vốn điều
lệ ban đầu là 700.000.000đ (bảy trăm triệu đồng); phạm vi hoạt động tại địa
bàn tỉnh Đồng Tháp. Sau 10 năm hoạt động, bộ máy tổ chức của Ngân hàng
đã không ngừng được củng cố, Ngân hàng luôn đạt được tốc độ tăng trưởng
tốt, nợ quá hạn thấp, kết quả kinh doanh hàng năm đều có lãi chia cho cổ
đông; vốn điều lệ đạt 5.000 triệu đồng (tăng 7 lần so với vốn điều lệ ban đầu).
Thực hiện phương án tái cấu trúc cơ cấu hoạt động ngân hàng tháng 7
năm 2005, Ngân hàng Đồng Tháp Mười đã mời thêm các cổ đông mới tham
gia, tăng vốn điều lệ lên 90 tỷ đồng, trong đó có các cổ đông lớn có tiềm lực
tài chính và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như Tổng Công
ty Xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX), Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài
Gòn (SSI).
Với sự tham gia của các cổ đông lớn, hoạt động của ngân hàng đã có
nhiều chuyển biến tích cực, tháng 9 năm 2006 Ngân hàng tăng vốn lên 200 tỷ

đồng, tổng tài sản của PG Bank tại thời điểm 31/12/2006 đạt 1.187 tỷ đồng,
tổng dư nợ 801 tỷ đồng, tổng doanh thu năm 2006 đạt 69 tỷ đồng, lợi nhuận
trước thuế là 17,49 tỷ đồng.Ngân hàng đã cùng với một tổ chức tư vấn nước
ngoài hoàn thiện chiến lược phát triển dài hạn. Đồng thời, ngân hàng cũng lựa
chọn và triển khai phần mềm ngân hàng lõi (Core banking) của hàng IFLEX,
một trong những phần mềm ngân hàng hiện đại nhất hiện nay.
Tháng 3 năm 2007, PG Bank được Ngân hàng Nhà Nước cho phép
chuyển đổi thành Ngân hàng cổ phần đô thị theo Quyết định số 125/QĐ-
NHNN ngày 12/01/2007 và đổi tên theo Quyết định số 368/QĐ - NHNN ngày
08/02/2007. Theo đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
(PG Bank) sẽ được phép mở rộng mạng lưới trên phạm vi toàn quốc và thực
hiện đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng như thanh toán quốc tế và kinh doanh
ngoại hối.
Ngày 17/3/2010, Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – PG Bank
chính thức chuyển trụ sở chính từ Đồng tháp về Thủ đô Hà Nội theo Quyết
định số 3209/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Trụ sở mới của PG Bank đặt tại Văn phòng 5, nhà 18T1-
18T2 khu đô thị mới Trung Hòa – Nhân Chính, Đường Lê Văn Lương,
Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà nội
Những bước phát triển của PG Bank
Ngày 26 tháng 6 năm 2007, PG Bank chính thức khai trương chi nhánh
tại Hà Nội. Sự kiện này có ý nghĩa hết sức quan trọng, không chỉ đánh dấu
việc tham gia của PG bank vào thị trường ngân hàng đầy sôi động ở một địa
bàn kinh tế trọng điểm là Hà Nội, mà còn là sự khởi đầu cho chiến lược phát
triển mở rộng các chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
Tháng 8 năm 2007, PG Bank tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng.
Tháng 12/2008, PG Bank tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng.
Tháng 11 năm 2008, PG Bank được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng “

Ngân hàng loại A” và được thực hiện Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
Ngày 29/03/2009, PG Bank được trao giải thưởng Thương hiệu mạnh
Việt Nam 2008 do Cục Xúc Tiến Thương Mại và Thời báo Kinh tế Việt Nam
bình chọn
Tháng 12 năm 2009, PG Bank vinh dự là một trong các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực Dịch vụ Tài chính được trao giải thưởng “Thương
mại dịch vụ hàng đầu - Top Trade Services 2009” do Bộ Công thương và báo
Công Thương bình chọn.
Ngày 04/04/2010, PG Bank đã vinh dự nhận giải thưởng “Thương hiệu
Mạnh Việt Nam 2009” . Đây là năm thứ 2 liên tục PG Bank nhận được giải
thưởng này.
Tháng 12 năm 2010, PG Bank vinh dự 3 năm liên tục đạt “ Ngân hàng
hạng A” do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ghi nhận (theo văn bản thông
báo số 2097/NHNN-HAN8 ngày 14/12/2010)
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tháng 12 năm 2010 PG Bank tiếp tục là một trong các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực Dịch vụ Tài chính được trao giải thưởng “Thương mại
dịch vụ hàng đầu - Top Trade Services 2010” do Bộ Công Thương tổ chức –
đây là năm thứ 2 liên tục PG Bank đạt giải thưởng này.
Tổng tài sản đến 31 tháng 12 năm 2010 đạt 16,811 tỷ đồng, tăng trưởng
58% so với năm 2009; Dư nợ đạt 10,886 tỷ đồng, tăng trưởng 74% so với
2009 (toàn ngành ngan hàng tăng trưởng 27,65%); Lợi nhuận kế toán trước
thuế đạt 316.8 tỷ đồng đạt 109% kế hoạch với tỷ suất lợi nhuận trước thuế là
29% và sau thuế là 22% tăng 7% so với 2009. Vốn điều lệ đạt 2,000 tỷ đồng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Thăng Long là một
đơn vị thành viên trực thuộc Ngân hàng PGBANK. Cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng PGBANK được chia thành các khối như sau:
- Khối nguồn vốn và kinh doanh: Gồm 3 phòng, phòng cân đối và kinh

doanh nguồn vốn, phòng cân đối và kinh doanh ngoại tệ, phòng các sản phẩm
hàng hóa phái sinh
- Khối đầu tư: Gồm các phòng, phòng đầu tư, phòng tư vấn tài chính,
phòng nghiên cứu và phân tích, phòng định chế tài chính, phòng quan hệ cổ
đông
-Khối khách hàng doanh nghiệp: gồm các phòng, phòng phụ trách
KHDN lớn và đầu tư dự án, phòng tiếp thị sản phẩm nguồn vốn và TT TM,
phòng quản trị và phát triển sản phẩm doanh nghiệp, phòng phát triển hỗ trợ
kinh doanh, phòng phụ trách QHKH phía nam
- Khối dịch vụ ngân hàng bán lẻ: gồm các phòng, phòng phát triển kinh
doanh bán lẻ, phòng thẩm định và phê duyệt, phòng quản lý và thu hồi nợ,
phòng phân tích kinh doanh, phòng hợp tác bán lẻ, phòng phát triển kênh
phân phối, trung tâm bán lẻ
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Khối tác nghiệp: gồm các phòng, phòng thanh toán, phòng TTTM và
TTQT, phòng dịch vụ khách hàng, phòng hỗ trợ nguồn vốn và KDTT, phòng
tác nghiệp và phát triển sản phẩm dịch vụ
- Trung tâm thẻ: gồm các phòng, phòng công nghệ thẻ, phòng dịch vụ
khác hàng, phòng quản lý hoạt động, phòng quản lý rủi ro thẻ.
- Khố quản lý rủi ro: gồm các phòng, phòng quản lý rủi ro tín dụng,
phòng quản lý rủi ro thị trường, phòng quản lý rủi ro tác nghiệp, phòng hỗ trợ
tín dụng, phòng giám sát tín dụng và thu hồi nợ.
Ngoài các khối chức năng PGBANK còn có các phòng thuộc ban giám
đốc như các phòng: Phòng nhân sự hành chính, phòng công nghệ thông tin,
phòng tài chính kế toán, phòng pháp chế, phòng marketing và phát triển mạng
lưới.
2.1.3. Các dịch vụ của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh
Thăng Long
+ Huy động vốn bằng nội tệ cũng như ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức

thuộc mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau.
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và Ngoại
tệ
+ Đaị lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
của chính phủ, các nước và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với
các DN hoạt động tại Việt nam.
+ Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư.
+ Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh
tế, TCTD trong và ngoài nước.
+ Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua
mạng vi tính và thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT.
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ : Thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu
thanh toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
+ Kinh doanh ngoại tệ.
+ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
2.1.4. Thực trạng và tình hình hoạt động kinh doanh của PGBANK
Thăng Long
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn trong 3 năm gần đây (2008-2010)
Với việc đa dạng hóa các hình thức huy động, mở rộng mạng lưới dịch
vụ và hoàn thiện chất lượng dịch vụ, công tác huy động vốn của Chi nhánh đã
dành được nhiều thành công. Nguồn vốn tăng trưởng với tốc độ khá cao, đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng. Về tình hình huy động vốn của PGBANK
Thăng Long, có thể thấy trong bảng sau:
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Các chỉ tiêu

31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Tổng số VND
Ngoại tệ
qui đổi
Tổng số VND
Ngoại tệ
quy đổi
Tổng số VND
Ngoại tệ
quy đổi
A. NV huy động 7,048,924 5,855,980 1,192,944 8,471,190 6,542,665 1,928,525 9,422,475 7,218,631 2,203,843
1. Tiền gửi TC 5,102,837 4,787,266 315,571 6,555,947 5,332,700 1,223,247 7,326,955 6,031,621 1,295,335
2. Tiền gửi TK 1,770,115 1,067,217 702,898 1,522,460 828,152 694,308 1,609,813 878,427 731,386
3. Kỳ phiếu, trái
phiếu 175,972 1,497 174,475 392,783 381,813 10,970 485,706 308,583 177,123
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 2.2: Tốc độ tăng huy động vốn
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị
(triệu đồng)
tốc độ
tăng (%)
Giá trị
(triệu
đồng)
tốc độ tăng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)
tốc độ

tăng (%)
7.048.924 - 8.471.190 20 9.422.475 11
Qua bảng các bảng số liệu, ta có thể thấy tình hình huy động vốn của NH
trong 3 năm 2008, 2009, 2010 không ngừng tăng trưởng. Năm 2009, nguồn
vốn huy động tăng lên 1.422.266 triệu đồng so với năm 2008, với tốc độ tăng
trưởng là 20%. Năm 2010, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, huy
động vốn chỉ tăng 11%, với tổng số vốn huy động là 9.422.475 triệu đồng.
Tiền gửi tiết kiệm giảm nhẹ trong năm 2009 do ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế toàn cầu, sau đó lại tăng nhẹ trong năm 2010. Tiền gửi của các tổ chức
kinh tế lại tăng đều qua các năm làm cho tổng nguồn vốn huy động được của
chi nhánh vẫn tăng trong 3 năm. Điều đó khẳng định uy tín và hiệu quả làm
việc của PGBANK trong những năm qua ngày càng được khẳng định và phát
triển.
2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn trong 3 năm gần đây (2008-2010)
Ngoài công tác huy động vốn, việc sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn
đề rất quan trọng. Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả tạo ra thu nhập cho ngân
hàng. Vì thế, PGBANK Thăng Long rất coi trọng đến hoạt động cho vay, hoạt
động cho vay của Ngân hàng đã không ngừng tăng trưởng trong những năm
qua, cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 2.3 Tình hình sử dụng vốn trong 3 năm gần đây
Đơn vị triệu đồng
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Các chỉ tiêu
31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Tổng số VND
Ngoại tệ
qui đổi
Tổng số VND

Ngoại
tệ quy
đổi
Tổng số VND Ngoại tệ
B. Nghiệp vụ cho vay 3.790.552 1,250,927 1,250,927 3,521,120 2,798,694 722,426 3,875,641 3,274,382 601,259
1. Cho vay ngắn hạn 3,055,307 885,641 885,641 2,862,967 2,406,992 455,975 3,064,420 2,651,187 413,233
2. Cho vay trung hạn 323,094 69,472 69,472 281,920 275,563 6,357 437,494 431,902 5,992
3. Cho vay dài hạn 409,776 252,466 252,466 338,956 95,603 243,353 373,727 191,293 182,434
4. C.khấu c.phiếu t.phiếu 20,819 20,536 282
5. Cho vay theo KHNN 2,375
6. Khoanh, chờ xử lý
7. ODA 43,348 43,348 43,348 16,459 16,459
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị
(triệu đồng)
tốc độ
tăng (%)
Giá trị
(triệu
đồng)
tốc độ tăng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)
tốc độ
tăng (%)
3.790.552 - 3.521.120 -7.10% 3.875.641 10%
Bảng 2.4 Tình hình tăng trưởng
Về cơ cấu dư nợ cũng có sự thay đổi. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và trung

hạn tăng dần qua các năm, trong khi đó tỷ trọng dư nợ dài hạn lại có xu
hướng giảm dần. năm 2008 cơ cấu dư nợ là 78% ngắn hạn; 8,4% trung hạn và
10,7% dài hạn. đến năm 2010, tỷ trọng dư nợ là 79% ngắn hạn; 11,2% trung
hạn và 9,6% là dài hạn. Sự chuyển dịch cơ cấu dư nợ trên phù hợp với sự phát
triển cũng như với những mục tiêu đặt ra của NH trong những năm tiếp theo.
2.1.4.3. Các hoạt động khác
Nhận thức được vai trò của việc phát triển dịch vụ trong hoạt động kinh
doanh, BIDV đã chú trọng phát triển nhiều loại hình dịch vụ như: thanh toán
quốc tế, bảo lãnh…
Hoạt động bảo lãnh của NH trong những năm qua ngày càng được mở
rộng. Số dư bảo lãnh tăng lên qua các năm, được thể hiện thong qua biểu đồ
sau:
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Biểu đồ 1: Tình hình dư bảo lãnh (Nguồn: phòng tổ chức BIDV Thăng
Long cấp)
Đơn vị: tỷ đồng
Qua đó, ta có thể thấy tổng dư bảo lãnh của NH trong 3 năm
2008,2009,2010 đã tăng trưởng rất cao. Tỷ lệ tăng trưởng của năm 2009 là
15% tương ứng là 2.726 tỷ đồng, năm 2010 tỷ lệ tăng trưởng vẫn ở mức cao
là 3.130 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2009. Các loại hình bảo lãnh mới đã
đem lại hiệu quả, an toàn đối với hoạt động của doanh nghiệp đồng thời cũng
nâng cao được tỷ trọng thu dịch vụ phí trong tổng thu nhập của doanh nghiệp.
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chỉ tiêu Năm
2008
Năm 2009 Năm 2010
Gia tri 2370 2726 3130
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp tại PGBANK

Tiếp theo Quyết Định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3 tháng 2 năm 2005
về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam đã ban hành một loạt quyết định và chỉ thị nhằm mục đích
nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát rủi ro, trong đó có Quyết Định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 ban hành quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng. Trong thời gian tối đa 3 năm, các TCTD phải
xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm hỗ trợ cho việc phân loại
nợ và quản lý chất lượng tín dụng.
Thực hiện quyết định của NHNN với nỗ lực lành mạnh hóa tài chính
theo đề án tái cơ cấu ngân hàng đã được Chính phủ phê duyệt, PGBANK đã
có đề xuất thực hiện việc phân loại nợ theo điều 7 Quyết định 493. Ngày
14/11/2006, thống đốc NHNN Việt Nam đã ra quyết định số 9745/NHNN-
CNH chấp thuận cho PGBANK thực hiện chính sách phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro theo phương pháp định tính. Đây được xem là bước đi nhằm
minh bạch hoá hoạt động của ngân hàng.
2.2.1. Vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của PGBANK gồm 3 phần: Hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là tổ chức kinh tế; Hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là cá nhân và hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ đối với khách hàng là tổ chức tín dụng. Trong đó, cấu phần hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là tổ chức kinh tế là cốt lõi
bởi đây là đối tượng khách hàng có tổng dư nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất.
PGBANK thực hiện xếp hạng với mỗi khách hàng doanh nghiệp thông qua
việc chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính có tính đến các yếu tố
ảnh hưởng như: quy mô hoạt động; ngành nghề hoạt động; loại hình sở hữu
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
của khách hàng. Tuỳ theo tổng số điểm đạt được mà mỗi khách hàng sẽ được
phân vào một trong 10 nhóm hạng tương ứng với các mức độ rủi ro khác

nhau.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được PGBANK xây dựng với mục
đích:
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
(1) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là công cụ để PGBANK thực hiện
phân loại nợ
(2) Là căn cứ để tính toán và trích lập dự phòng theo quy định tại Điều 7
QĐ 493/2005/QĐ-NHNN
(3) Trợ giúp cho PGBANK tính toán và trích lập dự phòng rủi ro theo
chuẩn mực quốc tế số IAS 39, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính theo
chuẩn mực kế toán quốc tế.
− Phục vụ cho quản lý tín dụng toàn hệ thống
(4) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ này sẽ giúp PGBANK xác định
một cách hợp lý, chính xác nhất tổn thất tín dụng theo từng dòng sản phẩm,
lĩnh vực hay ngành kinh tế; là điều kiện để PGBANK xây dựng chiến lược tín
dụng có chất lượng cao.
(5) Là căn cứ để xây dựng các quy trình tín dụng và chính sách KH được
đồng bộ, từ đó quan điểm và văn hóa quản lý sẽ được tạo lập rõ nét. Các quy
trình tín dụng được thiết kế có hiệu quả hơn, khiến cho chi phí quản lý cũng
được tiết kiệm hơn.
− Phục vụ quản lý tín dụng tại Chi nhánh.
(6) Ra quyết định tín dụng.
(7) Kiếm soát rủi ro tín dụng: hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ góp
phần đo lường được hợp lý mức độ rủi ro của danh mục tín dụng tại Chi
nhánh.
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
(8) Cơ chế khen thưởng đối với cán bộ tín dụng : thông qua việc đánh
giá quá trình sử dụng hệ thống cơ chế đánh giá, khen thưởng đối với cán bộ
tín dụng sẽ chính xác hơn, công bằng hơn.

2.2.2. Căn cứ xây dựng – xếp hạng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
2.2.2.1. Căn cứ xây dựng.
Quyết định số 1267/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với KH. Quyết định
số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005, quyết định số 783/2005/QĐ-
NHNN ngày 31/5/2005 của thống đốc NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số
điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH đã được ban hành
kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước.
Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN ngày 24/01/2002 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc triển khai thí điểm đề án phân tích, xếp loại tín
dụng doanh nghiệp.
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành “ Quyết định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng của các tổ
chức tín dụng”.
Các văn bản khác có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng và thực tiễn chỉ
đạo công tác tín dụng của PGBANK.
Thực tế triển khai thực hiện phân loại khách hàng là Doanh nghiệp theo
quyết định 5645/QĐ-TDDV2 ngày 31/12/2004, quyết định 2090/QĐ-TDDV3
ngày 26/4/2005 trong các năm 2005-2006. Kết quả triển khai xếp hạng cá
khách hàng là các định chế tài chính theo quyết định số 4870/QĐ-KDDN1
ngày 9/9/2005.
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.2.2.2. Căn cứ xếp hạng.
- Hồ sơ pháp lý và ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
- Các chỉ tiêu tổng hợp về hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, khả
năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của khách hàng.
- Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong các giao dịch với PGBANK và

các TCTD khác.
- Các nhân tố: môi trường nội bộ, môi trường bên ngoài.. có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của khách hàng.
Cán bộ tín dụng sẽ thu thập thông tin liên quan đến khách hàng (kể cả
những thông tin định tính và định lượng), so sánh chúng với những tiêu chuẩn
đã được xây dựng cho từng lĩnh vực và cho điểm từng tiêu chí đánh giá. Quá
trình này có thể phụ thuộc vào chủ quan của người CBTD. Để hạn chế ảnh
hưởng những yếu tố chủ quan của CBTD, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
của PGBANK đã được thiết kế để có những kiểm soát chặt chẽ đối với vấn đề
này như:
- Hệ thống cung cấp những hướng dẫn chi tiết cho việc đánh giá các chỉ
tiêu. Các chỉ tiêu phi tài chính được cài đặt xen kẽ để đảm bảo tính thống nhất
trong quá trình đánh giá.
- Các thông tin phi tài chính phải được xác nhận với các tài liệu và
thông tin lưu trong hồ sơ tín dụng.
- PGBANK sẽ ban hành cơ chế thưởng phạt khách quan đi kèm, những
hành vi cố tình đánh giá sai lệch tình hình của khách hàng sẽ được điều chỉnh
thật chặt chẽ.
2.2.3. Nguyên tắc chấm điểm
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của PGBANK sử dụng phương pháp
chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính cho từng khách hàng.
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đồng thời, kết hợp thêm cả phương pháp chuyên gia và phương pháp thống
kê để xếp hạng. Các chỉ tiêu, thang điểm, trọng số sẽ khác nhau đối với mỗi
khách hàng.
PGBANK Việt Nam xây dựng hệ thống chấm điểm khác nhau cho 3 loại
khách hàng: khách hàng là tổ chức kinh tế; khách hàng là cá nhân và khách
hàng là tổ chức tín dụng.
Thông thường, mỗi chỉ tiêu sẽ có 5 khoảng giá trị tương ứng là 5 mức

điểm 20, 40, 60, 80, 100. Và điểm ban đầu của khách hàng là một trong 5
mức điểm trên, tùy thuộc vào tình hình thực tế mà khách hàng đạt được nằm
trong khoảng giá trị nào.
Trọng số của các chỉ tiêu và các nhóm chỉ tiêu là khác nhau. Vì vậy,
điểm tổng hợp của khách hàng là tích số giữa điểm ban đầu và trọng số, có
tính đến các nhân tố ảnh hướng khác như: loại hình sở hữu doanh nghiệp, báo
cáo tài chính của khách hàng có được kiểm toán hay không.
Căn cứ vào tổng số điểm đạt được, khách hàng sẽ được phân loại vào
một trong các mức sau đây:
STT Mức xếp hạng Ý nghĩa
1 AAA Đây là khách hàng có mức xếp hạng cao nhất.
Khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng này
được xếp hạng này là đặc biệt tốt.
2 AA Khách hàng xếp hạng này có năng lực trả nợ
không kém nhiều so với khách hàng xếp hạng
AA. Khả năng hoàn trả khoản nợ của khách
hàng được xếp hạng này là rất tốt.
3 A Khách hàng xếp hạng A có thể có nhiều khả
năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên
ngoài và các điều kiện kinh tế hơn khách hàng
AA và AAA. Tuy nhiên, khả năng trả nợ vẫn
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10

×