Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

điều tra tình hình dịch bệnh trên gà nuôi trong các nông hộ thuộc xã chiềng sung, mai sơn, sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.08 KB, 41 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
Lời cảm ơn
Sau 2 năm học tại trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các thầy giáo cô giáo, cán bộ công nhân viên trong nhà
trường nói chung và các thầy cô giáo trong Trung tâm thực nghiệm và Đào
tạo nghề bản thân em đã tích luỹ được những kiến thức cơ bản về chuyên
môn cộng với những kinh nghiệm ít ỏi trong thực tiễn đến nay em đã hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến BSTY Nguyễn Thị
Giang và BSTY Đồng Thị Hồng Liên đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đồng thời em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo tập
thể cán bộ công nhân viên trong tập thể trạm Thú Y Mai Sơn cùng với Thú Y
xã Chiềng Sung, Đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài thực tập tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mai Sơn, ngày 7 tháng 10 năm 20
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thuỳ Linh
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội
i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
MỤC LỤC
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. M t s hi u bi t v quá trình sinh d ch:ộ ố ể ế ề ị 3
2.2. Tình hình ch n nuôi.ă 9
2.3. c i m c a m t s gi ng g :Đặ để ủ ộ ố ố à 11
2.4. Nguyên nhân tri u tr ng b nh tích phòng v tr m t s b nh g :ệ ứ ệ à ị ộ ố ệ ở à 13
2.4.4. Bệnh cầu trùng gà: 18
2.4.5. Bệnh cúm gà: 19
PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22


3.1. i t ng nghiên c uĐố ượ ứ 22
3.2. a i m nghiên c uĐị đ ể ứ 22
3.3. N i dung nghiên c uộ ứ 22
3.4. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 22
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23
4.1. Tình hình Kinh t - Xã h i c a xã Chi ng Sung - Mai S n – S n La.ế ộ ủ ề ơ ơ
23
4.1.1. Đặc điểm chung: 23
4.1.2. Đặc điểm khí hậu: 24
4.2. Kết quả điều tra tình hình chăn nuôi gà qua các năm: 26
4.3.Các b nh th ng g p trên n g :ệ ườ ặ đà à 28
4.3.1. Tình hình mắc bệnh Newcastle 28
4.3.2. Tình hình mắc bệnh Cúm gà: 30
4.3.3. Tình hình mắc bệnh Tụ huyết trùng: 31
4.3.4. Tình hình mắc bệnh Cầu trùng: 32
4.3.5. Tình hình mắc bệnh viêm phế quản mãn tính (CRD) : 33
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 36
5.1. K t lu n:ế ậ 36
5.2. ngh :Đề ị 36
PHẦN VI TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 4.1. Kết quả điều tra tổng hợp số gà được nuôi 26
từ năm (2007- 2008- 2009) 26
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
ii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
Bảng 2. Tỷ lệ mắc bệnh Newcastle trên đàn gà: 29
Bảng 3: Tỷ lệ mắc bệnh Cúm gà trên đàn gà 30
Bảng 4: Tỷ lệ mắc bệnh Tụ huyết trùng trên đàn gà: 31

Bảng 5: Tỷ lệ mắc bệnh Cầu trùng trên đàn gà 32
Bảng 6. Tỷ lệ mắc viêm phế quản mãn tính (CRD) 33
Biểu đồ 1: Số lượng gà được nuôi trong các năm 2007- 2008- 2009 28
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
iii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi gà là một ngành chăn nuôi cho sản phẩm nhanh, chất lượng
tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Nó không chỉ cung
cấp thịt, trứng cho con người mà còn cung cấp nguyên liệu chế biến cho hàng
xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra ngành chăn nuôi còn cung cấp một lượng phân
bón đáng kể cho trồng trọt. Chăn nuôi gà công nhiệp có thể sử dụng được
nguồn lao động phụ, lao động nông nhàn góp phần xoá đói giảm nghèo trong
điều kiện nông nghiệp thuần nông.
Để đảm bảo phát triển đàn gà tốt chúng ta cần phải quan tâm đến
nhiều vấn đề: giống, dịch bệnh, thức ăn, chuồng trại, thị trường tiêu thụ.
Thực tế đã chứng minh, vấn đề phòng chống dịch bệnh là một trong
những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của chăn nuôi gà. Song song
với sự phát triển của đàn gà thì bệnh trên gà cũng phát triển mạnh mẽ và phức
tạp làm ảnh hưởng không nhỏ đến hậu quả kinh tế của các cơ sở chăn nuôi tập
trung cũng như các hộ gia đình.
Có nhiều nguyên nhân gây phát sinh dịch bệnh nhưng chủ yếu là do: Số
lượng gia cầm nuôi lớn, mật độ nuôi cao, điều kiện vệ sinh và công tác phòng
bệnh chưa tốt. Mặt khác, do điều kiện của các giống gà ngoại là khả năng tăng
trọng nhanh nhưng sức đề kháng lại yếu, kém thích nghi với điều kiện nhiệt
đới gió mùa của nước ta. Đây là điều kiện để dịch bệnh phát triển mạnh.
Hoạt động chăn nuôi ở xã Chiềng sung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La chủ
yếu là hình thức hộ gia đình với quy mô vừa và nhỏ. Con vật nuôi chính vẫn

là gia cầm, đặc biệt là gà thả vườn. Mặc dù công tác thú y vẫn được quan tâm
nhiều nhưng dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra, ảnh hưởng trực tiếp đến hộ
gia đình và sức khoẻ của con người. Việc điều tra xác định tình hình dịch
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
bệnh ở khu vực là một việc làm rất cần thiết từ đó giúp cho các hộ gia đình và
các cơ sở chăn nuôi có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu nhằm hạn chế bớt dịch
bệnh xảy ra góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Xuất phát từ
thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài “Điều tra tình hình dịch bệnh trên gà
nuôi trong các nông hộ thuộc xã Chiềng Sung, Mai Sơn, Sơn La”
* Mục đích của đề tài:
Làm rõ tình hình dịch bệnh trên đàn gia cầm tại xã Chiềng Sung, trong
những năm từ 2007- 2008, đến T6- 2009, những bệnh thường xảy ra trên đàn
gia cầm.
Tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết của từng bệnh.
Những tháng thường xảy ra: Trên cơ sở đó để có những biện pháp
phòng chống thích hợp góp phần phát triển ổn định chăn nuôi gia cầm tai địa
phương

Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số hiểu biết về quá trình sinh dịch:
- Theo ý kiến của nhiều nhà khoa học, bệnh truyền nhiễm chiếm tới 80%
trong tổng số các loại bệnh thường gặp ở động vật, nó gây thiệt hại rất lớn đối
với ngành chăn nuôi ở nước ta. Điều kiện chăn nuôi ở nước ta có nhiều yếu tố

tác động, bệnh truyền nhiễm đã và đang gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi.
Hai đặc điểm đặc trưng để phân biệt bệnh truyền nhiễm với các bệnh không
truyền nhiễm.
- Bệnh truyền nhiễm do vi sinh vật (mầm bệnh) gây nên có tính lây lan
mạnh - nhanh, có thể gây thành dịch bệnh.
- Mầm bệnh là các vi sinh vật có khả năng gây bệnh. Mầm bệnh có nhiều
loại, mỗi loại thường gây nên các bệnh có đặc trưng riêng.
* Vi khuẩn: Phần lớn vi khuẩn đòi hỏi những điều kiện nhất định mới có
thể gây bệnh. Vi khuẩn tác động bằng nội, ngoại độc tố hoặc bằng những cơ
chế lý hoá khác.
* Virus: Thường có tính hướng về một loại tổ chức nhất định, do đó
thường gây lên những biểu hiện giống nhau. Ở những gia súc khác loài, bệnh
Virus gây nên thường lây lan nhanh - mạnh, cho miễn dịch mạnh, thường có
biểu hiện mang trùng làm trỗi dậy các bệnh ghép khác.
* Mycoplasma (PPLO): Gây những bệnh lây lan nhanh có hiện tượng
mang trùng lâu dài, gây miễn dịch bền vững.
* Xoắn khuẩn: Tuy cũng là một loại vi khuẩn nhưng xoắn khuẩn gây ra
những bệnh có đặc trưng riêng. Xoắn khuẩn thường gây bại huyết, sốt định kỳ
và xuất huyết. Xoắn khuẩn trong máu thường cho miễn dịch không bền vững.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
* Nấm: Nấm và men gây bệnh sống ngoại sinh trong thân nhiễm. Có bào
tử, sống lâu ở ngoại cảnh thì gây các bệnh mạn tính, cho miễn dịch không bền
vững.
* Bệnh truyền nhiễm: Có thể gây trực tiếp từ súc vật ốm sang súc vật
khoẻ, do chúng tiếp xúc với nhau song cũng có thể lây gián tiếp thông qua các
nhân tố trung gian truyền bệnh. Các khâu của quá trình sinh dịch gồm: Nguồn
bệnh, nhân tố trung gian truyền bệnh, súc vật cảm thu.

Nguồn bệnh:
Là các sinh vật mà mầm bệnh có thể cư trú và sinh sản thuận lợi, lâu dài,
nguồn bệnh chia làm 2 loại:
- Con vật mắc bệnh.
- Con vật mang trùng.
+) Con vật mắc bệnh: Gồm súc vật mà nguồn đang mắc bệnh ở các thể
khác nhau, thường xuyên thải mầm bệnh có độc lực cao ra ngoài môi trường
bằng nhiều con đường khác nhau: qua phân, nước tiểu, chất ái xuất Những
con đang nung bệnh và những con mắc bệnh nhẹ thì khó phát hiện về dịch tễ
nên nguy hiểm hơn những con mắc bệnh nặng.
+) Con vật mang trùng: Gồm súc vật và nguồn mang trùng - Con khoẻ
hoặc con mới lành bệnh nhưng vẫn mang trùng. Các con mang trùng rất khó
phát hiện để cách ly, điều trị hoặc tiêu diệt và xử lý. Chúng thường thải mầm
bệnh ra ngoài môi trường làm mầm bệnh và dịch tễ rất phức tạp.
Các nhân tố trung gian truyền bệnh:
Mầm bệnh từ súc vật, người mang bệnh thải ra ngoài môi trường qua
phân, nước tiểu, chất bài xuất lẫn vào thức ăn, nước uống, đất, không khí.
Chúng tồn tại trong thời gian dài - ngắn tuỳ thuộc vào đặc tính sinh học của
mầm bệnh, nhân tố trung gian và điều kiện khí hậu, thời tiết, độ ẩm, ánh sáng.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
Sự biến động các yếu tố này có tính chất chu kỳ mùa vụ. Đây là các yếu tố
gây dịch bệnh theo mùa, vụ.
Kết quả nghiên cứu và thực tế cho thấy các bệnh do vi sinh vật gây nên ở
vật nuôi như: Tụ huyết trùng ở lợn, gà, bệnh nhiệt thán ở gia súc thường từ
tháng 5 đến tháng 10, bệnh đóng dấu lợn
Nhóm sinh vật: Côn trùng, chuột, chim, người, động vật ít hoặc không
cảm thu được với mầm bệnh nhưng chuột có khả năng truyền bệnh bởi chuột

sống khắp nơi ngoài tự nhiên. Chúng thường xuyên đến các môi trường ô
nhiễm, bẩn thỉu tìm kiếm thức ăn, vào các máng ăn, uống của súc vật, di
chuyển từ chuồng này sang chuồng khác là nguồn lây bệnh rất nguy hiểm.
Chim cũng di chuyển theo mùa và di chuyển rộng. Con người thông qua
các hoạt động thương mại, dịch vụ, chăn nuôi cũng là một nguồn bệnh làm
lây lan. Ngoài ra động vật hoang dã và các súc vật nuôi cũng là yếu tố quan
trọng với các dịch tố truyền dịch.
- Trong tự nhiên, đất, nước, không khí, đặc biệt là thức ăn, nước uống
cũng là nguyên nhân phát bệnh truyền nhiễm bằng con đường tiêu hoá. Đất -
trong đất chứa một lượng vi sinh vật từ nhiều nguồn gốc. Đặc biệt là các vi
sinh vật có khả năng gây bệnh từ nguồn bệnh thải ra ngoài qua phân, nước
tiểu của súc vật mắc bệnh. Theo tài liệu của Hồ Văn Nam và cộng sự 1997,
mỗi gam đất chứa 10
7
đến 10
12
vi khuẩn thuộc nhiều loại - vi khuẩn yếu khí và
yếu khí tuỳ tiện. Trong 100 mẫu phân của lợn khoẻ bình thường có E.coli và
40 - 80% Salmonella. Ngoài ra còn có Staphyloccus, Bacillus subtilis. Trong
chuồng nuôi những gia súc mang trùng, gia súc ốm có lượng vi khuẩn gây
bệnh tăng gấp bội trong phân.
- Hệ vi sinh vật trong đất quan trọng nhất là nấm mốc, nấm men và các
giốngvi khuẩn Bacillus, Clostridium, Acrobacter, Escherichia coli,
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
Micrococcus, Pseudomonas và Proteus v.v… từ đất vi sinh vật có thể nhiễm
vào không khí và vào nước.
Nước tự nhiên không những chứa hệ vi sinh vật của nó mà còn chứa vi

sinh vật từ đất, cống, rãnh do nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp,
nước thải chăn nuôi, nước tưới tiêu hoặc từ động vật bơi lội đi lại. Nước bị ô
nhiễm, cân bằng sinh thái tự nhiên biến đổi theo hướng có hại, gây nguy hiểm
cho sức khoẻ con người và động vật (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
Để đánh giá vệ sinh nước: Về mặt vi sinh vật người ta chọn vi khuẩn chỉ
điểm là E.coli. Nhóm Coliform đã được thế giới công nhận bởi chúng là
nhóm vi khuẩn thoả mãn yêu cầu đó là một chỉ tiêu về nước so với những loại
đã biết, ngoài ra vi khuẩn Cl.perfingens cũng được là chỉ điểm.
Nguồn nước trong thiên nhiên luôn bị ô nhiễm, song cũng có khả năng tự
làm sạch. Vi khuẩn trong nước có thể bị tiêu diệt bằng ánh nắng mặt trời do
cạnh tranh sinh tồn giữa chúng, do vật thuỷ sinh ăn, do các phage làm tan. Vì
vậy lượng vi sinh vật trong nước được giảm bớt.
Mầm bệnh tồn tại trong không khí và truyền bệnh từ các hoạt động chăn
nuôi hoặc từ các cơ sở giết mổ. Nguồn bệnh được phát tán trong không khí,
bám vào bụi nhờ gió mang đi gây bệnh cho súc vật. Không khí càng nhiều bụi
thì càng nhiều tạp khuẩn gây hại đối với sức khoẻ của gia súc và mầm bệnh
càng nhiều cơ hội tồn tại gây bệnh.
Súc vật cảm thụ:
Sức cảm thụ của súc vật với mầm bệnh phụ thuộc vào sức đề kháng đặc
biệt của chúng. Việc tăng cường hợp lý các khâu chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ
sinh phòng bệnh và tiêm phòng Vacxin là yếu tố chủ động và tích cực phòng
bệnh.
- Giai đoạn nguy cơ: Điều kiện cân bằng của hệ thống, tác nhân tai biến
tự nhiên, lựa chọn sự kiểm soát và chi phối của các tác nhân khác. Vậy chúng
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
chỉ tồn tại trong hệ thống như một nguy cơ. Trong điều kiện bình thường
mầm bệnh ở môi trường xâm nhập vào cơ thể súc vật hoặc có sẵn trong cơ thể

nhưng chưa đủ độc lực để gây bệnh cho gia súc và tồn tại dưới dạng nguy cơ.
- Giai đoạn bùng nổ: Do một lý do nào đó như: thay đổi thời tiết, khí
hậu, chế độ ăn uống, chăm sóc nuôi dưỡng làm cho mầm bệnh tăng lên về số
lượng và độc lực hoặc giảm sức đề kháng của súc vật mà bệnh phát sinh. Khả
năng tự điều chỉnh của hệ thống mà ngưỡng cân bằng vẫn được duy trì, tuy có
xuất hiện bệnh nhưng chưa gây thành dịch bệnh.
- Giai đoạn khủng hoảng: Khi ngưỡng cân bằng trong hệ thống bị phá
vỡ, có sự tham gia của các nhân tố trung gian truyền bệnh làm lây lan trên
diện rộng, gây chết và thiệt hại nhiều thành dịch lớn ảnh hưởng nghiêm trọng
đến chăn nuôi và kinh tế.
Bằng nhiều biện pháp can thiệp chúng ta có thể đẩy lùi hoặc dập tắt dịch
bệnh ở giai đoạn bùng nổ hoặc nguy cơ.
- Điều kiện tự nhiên: Điều kiện kinh tế - xã hội là hai tác nhân gây ảnh
hưởng đến sự phát sinh và lây lan dịch bệnh.
Điều kiện tự nhiên: Thời tiết, khí hậu, địa lý có vai trò quan trọng với
sự tồn tại của mầm bệnh ngoài môi trường, sự phát sinh, phát triển lây lan
bệnh truyền nhiễm. Các yếu tố thiên nhiên: Mưa, gió, lũ, bão, núi lửa và động
đất làm phá vỡ cân bằng sinh thái môi trường.
Động vật hoang dã: Chim muông tìm kiếm thức ăn cũng là nguồn mang
bệnh thiên nhiên gieo rắc đến với mọi nơi. Xác chết mang mầm bệnh theo
nguồn phát tán, bám theo cây thức ăn. Do vậy con người sử dụng nguồn
nước, cây thức ăn có nhiễm nguồn bệnh làm thức ăn cho vật nuôi, tạo điều
kiện cho sự phát sinh và bùng nổ dịch bệnh mới. Mặt khác điều kiện tự nhiên
gián tiếp hay trực tiếp cũng ảnh hưởng đến sức đề kháng của vật nuôi.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
Để đạt hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi đáp ứng yêu cầu của xã hội,
có nguồn thực phẩm ngon, sạch. Sự phát sinh lây lan dịch bệnh ở vật nuôi,

biểu hiện của dịch bệnh là mối tương quan nhiều yếu tố.
Trong tình hình chăn nuôi hiện nay ở nước ta, chăn nuôi nông hộ với quy
mô vừa và nhỏ nên có những đặc trưng sau:
1- Trình độ nhận thức, khả năng tiếp thu KH-KT của người dân còn
nhiều hạn chế, hiểu biết về dịch bệnh chưa đầy đủ nên công tác phòng bệnh
chưa được thực sự quan tâm đúng mức.
2- Các hộ chăn theo hướng tận dụng thức ăn và sản phẩm nông nghiệp:
Ngô, khoai, sắn, cám gạo, thức ăn thô xanh tự sản xuất được. Số ít sử dụng
phụ sản công nghiệp, kho lạc, đậu tương, khô vừng nhưng tự phối hợp thức
ăn theo kinh nghiệm không cần tỷ lệ và khẩu phần, nhiều khi không đảm bảo
về mặt vệ sinh. Đặc biệt là hệ vi sinh vật. Bởi thức ăn thô khô có khi đã bị
mốc, lên men trong đó có mầm bệnh. Nguồn thức ăn tự phối chế không đảm
bảo an toàn vệ sinh tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh xâm nhập vào cơ
thể.
3- Thói quen từ lâu đời của nhân dân ta là chăn nuôi để lấy phân, nước
thải để bón ruộng, tưới cây, nuôi cá, nên để phân trong chuồng hoặc cạnh
chuồng, còn nước thải chảy qua cống rãnh có khi chảy ra vườn, đường làm ô
nhiễm môi trường xung quanh.
4- Do tính tận dụng nên nhân dân chăn nuôi nhiều loại vật nuôi cùng thời
điểm trong một phạm vi hẹp, thậm chí nhốt chung, nuôi gia súc, gia cầm thả
rông từ nhà này sang nhà khác. Đây là điều kiện cho mầm bệnh được lây lan.
5- Việc mua bán vật nuôi một cách tự do, vật nuôi bệnh từ vùng này
được chuyển sang vùng khác và ngược lại không có sự kiểm soát dịch bệnh.
Đây cũng là cơ sở của mầm bệnh lây lan rộng rãi.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
6- Trong thực tế, hiện tượng gia súc gia cầm ốm, chết không được cách
ly để điều trị hay xử lý đúng cách. Thậm chí động vật ốm còn đem bán chạy

hoặc giết phát tán cho người quen, thậm chí xác chết hoặc phế phẩm vứt
xuống ao hồ, mương máng gây ô nhiễm môi trường. Đây cũng là nguyên
nhân lây lan dịch bệnh làm cho dịch tễ ngày càng phức tạp.
Bệnh truyền nhiễm nói chung và bệnh truyền nhiễm gia cầm nói riêng còn
đang là vấn đề nan giải, làm thiệt hại đáng kể đến sự sinh tồn và phát triển của
mỗi đàn gà. Đặc biệt là đối với các giống gà nhập ngoại chưa thích nghi với
khí hậu Việt Nam.
2.2. Tình hình chăn nuôi.
Các phương thức chăn nuôi: Gồm có 3 phương thức chính.
+ Chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ: Đây là phương thức chăn nuôi chuyền
thống của nông dân, đặc trưng của phương thức chăn nuôi này là chăn nuôi
thả rông, tự tìm kiếm thức ăn và tận dụng phụ phẩm trong chăn nuôi nông
nghiệp, đồng thời tự ấp và nuôi con, phương thức này phù hợp với điều kiện
tự nhiên kinh tế xã hội của nông dân, với các giống gà bản địa với chất lượng
thịt và trứng thơm ngon.
+ Chăn nuôi bán công nghiệp: Đây là phương thức chăn nuôi khá tiên
tiến, nuôi nhốt trong chuồng thông thoáng tự nhiên với hệ thống máng ăn
uống bán tự động. Giống chăn nuôi thường là các giống kiêm dụng như
Lương Phượng, Săcso, Kabin…và chủ yếu là thức ăn công nghiệp và là hình
thức chăn nuôi hàng hoá, quy mô đàn từ 200- 500 con tỷ lệ nuôi sống và hiệu
quả chăn nuôi cao, thời gian nuôi rút ngắn tư 70- 90 ngày.
+ Chăn nuôi công nghiệp: Chăn nuôi gà công nghiệp phát triển trong
khoảng 10 năm trở lại đây nhưng mạnh nhất là từ năm 2001 đến nay. Các
giống nuôi chủ yế là các giống (Isa, Loman, Ross, Hinile ) Sử dụng hoàn
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
toàn thức ăn công nghiệp, ứng dụng các công nghệ tiên tiến như chuồng kín,
chuồng lồng, chủ động điều khiển nhiệt độ, ẩm độ cho ăn uống tự động.

Do phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ, thả rông, buôn bán, giết mổ phân tán,
không đảm bảo an toàn sinh học nên dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra, gây
tổn hại lớn về kinh tế. Các bệnh thường gặp như Newcastle, Gumboro, Tụ
Huyết Trùng, Dịch Tả …vv Trong đó tỷ lệ gia cầm bị bệnh Newcastle từ 40-
53%, bệnh Gumboro từ 27- 32%, bệnh Tụ Huyết Trùng từ 14- 15%.
Một trong những tồn tại và thách thức đối với ngành chăn nuôi. Chăn nuôi
theo phương thức phân tán, nhỏ lẻ trong nông hộ là rất lớn. Người dân chăn
nuôi chủ yế theo kinh nghiệm, chưa được đào tạo. Hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ
hộ gia đình tuy là tập quán, truyền thống nhưng là nguy cơ lây lan phát tán
mầm bệnh (chăn nuôi nhỏ lẻ dẫn đến buôn bán, giết mổ nhỏ lẻ phổ biến).
Chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp là hình thức sản xuất hàng hoá, là
xu thế phát triển nhưng gặp rất nhiều khó khăn trong thời gian qua vì đòi hỏi
đầu tư lớn, kỹ thuật cao, có quỹ đất và thị trường ổn định. Năng suất và hiệu
quả chăn nuôi thấp, các giống gà bản địa nước ta có năng suất thấp, các giống
công nghiệp cao sản vẫn còn nhập khẩu từ nước ngoài và năng suất chưa cao,
chỉ đạt 85- 90% so với xuất xứ. Chăn nuôi hàng hoá quy mô lớn, tập trung
chiếm tỷ trọng thấp. Số lượng và quy mô trang trại tập trung còn chưa nhiểu,
ước tính sản phẩm chăn nuôi theo phương thức này mới đạt 30- 35% về số
lượng đầu con sản suất.
Chăn nuôi gia cầm từ lâu đã chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế
gia đình của người nông dân nước ta, trong những năm gần đây ngoài những
giống Trâu, giống Bò, giống Lợn, giống Gia Cầm nội thì người dân đã tín
nhiệm và chăn nuôi một số giống ngoại cao sản theo phương thức công
nghiệp, cho năng suất thịt, trúng, sữa đạt chất lượng tốt và hiệu quả kinh tế
cao.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
Một trong những khó khăn gây trở ngại cho việc phát triển đàn vật nuôi

trong các cơ sở chăn nuôi tập trung cũng như trong các hộ gia đình là dịch
bệnh còn xảy ra phổ biến trong đó có một số bệnh mới, gây nhiều thiệt hại
cho đàn vật nuôi cao sản đang nuôi thích nghi trong điều kiện sinh thái nước
ta.
Chăn nuôi gia cầm ở nước ta ngày một phát triển, phong trào chăn nuôi gà
đang là đề tài nóng bỏng của người dân, nó không chỉ phục vụ thực phẩm cho
bữa ăn hằng ngày của mỗi gia đình, mà còn mang tính hàng hoá phục vụ kinh
doanh và sản xuất. Những gia cầm cao sản mau lớn đều phải nhập từ các nước
tiên tiến trên thế giới, bên cạnh những giống mới cho năng suất cao về thịt và
trứng thì nhu cầu dinh dưỡng và quy trình chăn nuôi phòng và trị bệnh cũng
rất nghiêm ngặt, những bệnh như Newcastle, Tụ Huyết Trùng, CRD, Cúm Gà
thì còn rất nhiều các bệnh khác gây tác hại trong chăn nuôi mà chúng ta chưa
xác định được. Trong một vài năm gần đây vấn đề chăn nuôi đã được người
dân quan tâm và chú trọng hơn trước, bằng cách thay đổi cách chăn nuôi như
nuôi nhốt có cách ly hệ thống máng ăn uống đã được vệ sinh, nhưng vẫn còn
những hộ gia đình chăn thả tự do và không chú ý đền hành động của mình do
đó làm phát tán mầm bệnh. (google Tình hình chăn nuôi gà giai đoạn 2001-
2005 và phương pháp triển giai đoạn 2006- 2015,các giống vật nuôi quý
hiếm, gieo trồng chọn lọc và nhân giống vật nuôi).
2.3. Đặc điểm của một số giống gà:
Hiện nay có rất nhiều giống gà được nuôi tại Việt Nam gồm các giống gà
nội và các giống gà nhập nội. Gà nội được thuần hoá từ lâu đời như gà Ri, gà
Hồ, gà Hơ Mông, gà Tre…vv Một số có chất lượng tốt tuy nhiên do không
được đầu tư chọn lọc lai tạo nên năng suất còn thấp. Một số giống quý song
chỉ tồn tại ở một số điạ phương như: gà Hồ có nguồn gốc từ thôn Song Hồ
thuộc huyên Thuận Thành (Bắc Ninh) gà có tầm vóc lớn ở tuổi trưởng thành
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y

con trống nặng 3,5- 4 kg, con mái nặng 3- 3,5 kg. gà mái đẻ trứng muộn, sản
lượng trứng 50- 60 quả/ mái năm trứng to tỷ lệ ấp nở thấp gà nuôi con vụng.
Gà Đông tảo có nguồn gốc từ thôn Đông Tảo Khoái Châu (Hưng Yên), gà có
tầm vóc lớn, đầu to, mào mụ,cổ và mình ngắn, ngực nở, lườn dài, chân nhỏ
màu vàng. Gà có tính thuần thục về tính sớm, gà mái có tính ấp bóng cao, ấp
trứng và nuôi con khéo. Nuôi thịt có tốc độ chậm thịt thơm ngon gà Ri thích
hợp với nuôi chăn thả và bán chăn thả. Gà Mía có nguồn gốc từ thôn Đường
Lâm thuộc huyện Ba Vì (Hà Tây). Gà Mía có tầm vóc tương đối to, mào đơn.
Khả năng sinh sản thấp; gà mái đẻ trứng muộn ngoài ra còn cú các giống gà
Tre, gà ác…vv Việc sản suất và cung cấp con giống diễn ra tại các hộ chăn
nôi chủ yếu tự sản, tự tiêu tại địa phương. Giống gà ngoại trong năm vùa qua
nước ta đã nhập 14 giống gà. Gà Leghorn là giống gà luôn cho trứng có
nguồn gốc từ Italia, màu lông trắng mào đơn rất phát triển, gà có tầm vóc nhỏ,
tuổi đẻ quả trứng đầu là 140 ngày gồm có hai dòng Leghorn thuần chủng
BVX và BVY nuôi tại Ba Vì đã được công nhận là giống quốc gia của Việt
Nam. Gà Goldline gồm 4 dòng thuần ở Hà Lan, các dòng thuần được lai với
nhau nhằm tạo gà mái nuôi thương phẩm lấy trứng. Sản lượng trứng cao. Gà
Brown Nick do hãng Lohmann Wesjohann Group cung cấp gà đẻ trứng sớm
bắt đầu đẻ lúc 18 tuần tuổi. Gà Isa Brown do hãng Merial cung cấp, lúc 20
tuần tuổi đạt tỷ lệ đẻ 50%. Gà EB 88 là bộ giống gà thịt nhập tư Cu Ba gồm 4
dòng thuần: các dòng trống B1 và E1, các dòng mái B4 và E3. Các công thức
lai của bộ giống gà BE 88 cho năng suất thịt cao hơn gà Hybro. Gà Arbor
Acres (AA) do hãng BC Partners cung cấp. Aalaf một trong những giống gà
thịt cao sản. ngoài ra còn có một số các giống gà kgác như gà Hybro, Isa
Vedette….các giống nhập khẩu được nuôi tại các cơ sở giống của nhà nước.
Cả nước hiện có 11 cơ sở giống trực thuộc trung ương số lượng nuôi giữ gần
khoảng 3000 con gia cầm cụ kỵ và 18000 gia cầm giống ông bà.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
2.4. Nguyên nhân triệu trứng bệnh tích phòng và trị một số bệnh ở gà:
2.4.1. Bệnh Newcastle (Newcastle Disease)
*Đặc điểm chung: Bệnh Newcastle hay còn gọi là bệnh gà rù. Là một
bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan mạnh của loài gà thuộc các lứa tuổi khác
nhau. Căn bệnh là do virus Newcastle gây ra với đặc điểm gây viên loét, xuất
huyết đường tiêu hoá.
Trong tự nhiên gà mắc bệnh ở mọi lứa tuổi, mọi giống nòi. Bệnh xảy ra
quanh năm. Newcastle ở gà phát triển mạnh, bệnh lây lan chủ yếu bằng
phương pháp gián tiếp, qua đường tiêu hoá. Gà khoẻ mạnh do tiếp xúc với
thức ăn, nước uống đã nhiễm bệnh hoặc ăn phải chất thải của gà bệnh. Ngoài
ra, bệnh còn lây lan trực tiếp từ gà bệnh sang gà khoẻ qua tiếp xúc với nhau.
* Biến đổi bệnh lý:
Xác gầy, lông xơ xác chân lạnh, mào tím, viêm niêm mạc miệng thể
Diptheria, tơ huyết có nhiều ở hầu vòm khẩu cái, diều chứa thức ăn không
tiêu, mùi chua, niêm mạc diều nhợt nhạt tróc từng đám, xuất huyết dạ dày
tuyến, vùng giáp danh với thực quản và giáp dạ dày cơ có loét nhỏ, ruột non
viêm cata xuất huyết trên nang lympho hình thành các vết loét phủ tơ huyết,
trực tràng viêm cât xuất huyết, có nhiều nốt loét rải rác, túi mật viêm cata có
nốt hoại tử nhỏ, mật đặc và dính, lách có nhiều ổ hoại tử nhỏ.
Thận toái hoá cầu thận, thận to, mềm màu nâu xám, đỏ sẫm có các điểm
hoại tử nhỏ, noãn sào có nhiều điểm xuất huyết, phù não, có thể xuất huyết,
não, mạch quản dãn có nhiều hồng cầu xung quanh huyết quản có nhiều
Lymphocyt tổ chức não có hoại tử, hoá nước do thành mạch tổ thương tế bào
thần kinh thoái hoá và teo, thần kinh đệm tăng sinh.
+ Chẩn đoán:
Có thể chẩn đoán bằng phương pháp sau: (1) Dựa vào dịch tễ học và
triệu chứng lâm sàng, bệnh tích mổ khám. (2) Chẩn đoán virut học (tiêm động
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề

13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
vật thí nghiệm). Dùng gà dò không mắc bệnh Newcastle và chưa tiêm Vacxin
Newcastle lần nào, hoặc chim bồ câu để gây bệnh.
Thí nghiệm bằng phản ứng trung hoà: Trung hoà trên gà thí nghiệm hoặc
trên phôi gà 9 - 11 ngày tuổi hoặc trên môi trường tế bào tổ chức.
(3) Chẩn đoán huyết học: Có thể sử dụng phản ứng ngăn trở ngưng kết
hồng cầu HI để chẩn đoán (Heamagglutinatoin Inhibition Test).
+ Phòng bệnh:
Để tránh thiệt hại đáng tiếc do Newcastle gây ra chúng ta phải thực hiện
tốt việc phòng bệnh Newcastle cho gà. Vì bệnh Newcastle do virus gây ra
không thể chữa được.
* Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh:
Virus Newcastle có thể lây nhiễm bằng hai con đường trực tiếp và dán
tiếp nên việc vệ sinh chuồng trại để tạo ra bầu tiểu khí hậu tốt, nâng cao sức
đề kháng cho con vật là việc làm thường xuyên và cần thiết. Bên cạnh đó cần
chú ý vệ sinh thức ăn, nước uống cho con vật. Cách ly không cho gà khoẻ tiếp
xúc với gà bệnh khi có dịch bệnh xảy ra.
* Phòng bệnh bằng phương pháp vacxin:
Song song với công tác vệ sinh tiêu độc phòng bệnh thì phòng bệnh bằng
vacxin là phương pháp chủ động tích cực tối ưu nhất hiện nay. Đặc biệt là
những nơi đã từng có dịch bệnh xảy ra. Phòng bệnh bằng vacxin tạo ra quá
trình đáp ứng miễn dịch chủ động cho đàn gà.
Để có lịch phòng vacxin thích hợp cho đàn gà nuôi tập trung theo tiến sỹ
Nguyễn Hữu Vũ - Nguyễn Đức Lưu.
Dùng kháng sinh Gumboro (HANVET).
+ Lần 1: 2- 4 ml/ con.
+ Lần 2: 2 ml/con sau 4 ngày.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề

14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
- Bên cạnh đó dùng kháng sinh kết hợp điều trị vi khuẩn kế phát
Hamoiseptob Genta- Costrim, Enrotil- 100.
- Dùng các thuốc bồi dưỡng tăng cường sức đề kháng bệnh như
Bcamplex, Multivit- forte, VitaminC, bột điện giải.
Hiện nay trên thị trường có nhiều vacxin phòng bệnh Newcastle nhập
ngoại cũng như các cơ sở trong nước sản xuất.
2.4.2. Bệnh CRD (Chronic Respiratory Disease):
Đặc điểm chung: Tác nhân cơ bản gây bệnh hô hấp mãn tính do
Mycoplasma galisepticum gây nên. Bệnh có ở hầu hết các nơi trên thế giới.
Trong tự nhiên tất cả các giống gà đều mắc. Gà 4 - 8 tuần tuổi và gà bắt
đầu đẻ dễ mắc hơn, triệu chứng điển hình. Khả năng mang trùng của đàn gà
đẻ cao hơn, nhưng bệnh ở dạng ẩn tính ít phát triển triệu chứng rõ ràng.
Gà nuôi theo phương thức công nghiệp có tỷ lệ mắc cao hơn gà nuôi ở
khu vực gia đình.
Gà nhập nội dễ mắc hơn gà địa phương. Giống gà có trọng lượng, tốc độ
sinh trưởng, phát triển mạnh nhanh thì tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn.
ở nước ta hiện nay bệnh xảy ra quanh năm nhưng tập trung cao nhất vào
mùa mưa. Bệnh có chiều hướng giảm dần vào tháng 6 - 7 (Đào Trọng Đạt -
1975. Nguyễn Vĩnh Phước - 1985).
Gà có biểu hiện triệu chứng khác nhau tuỳ vào mức độ gây bệnh
Mycoplasma hoặc yếu tố ảnh hưởng tới sức đề kháng của gà.
*Biến đổi bệnh lý:
Bệnh tích chủ yếu ở đường hô hấp. Phần đầu phế quản, phế nang, túi khí,
các xoang, bệnh tích thay đổi tuỳ các giai đoạn của bệnh. Nếu gia cầm chết ở
giai đoạn đầu thì biến đổi bệnh tích không đặc trưng, xác chết gầy, nhợt nhạt
do thiếu máu. Niêm mạc mũi và xoang miệng sưng chứa đầy dịch nhợt màu
vàng xám. Thành các xoang dưới mắt phù chứa đầy dịch đặc có fibrin.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo

nghề
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
Niêm mạc họng xuất huyết, đôi khi có xuất huyết, mặt phổi phù fibrin,
rải rácmột số vòng hoại tử, thành túi khí đầy, túi hơi chứa đầy dịch màu sữa.
Nếu bệnh trở thành mãn tính thì chứa chất khô bở màu vàng, trường hợp
nặng có dịch thẩm suốt do viêm cata ở các xoang mũi, khí quản, phế nang.
Niêm mạc khí quản thường dầy lên, viêm phổi ở các mức độ khác nhau.
Chất thẩm xuất, chất dịch nhày, đường hô hấp không điển hình, trong khi đó
chất cặn túi khí hình thành đông đặc màu vàng trắng như cazein bở.
*Chẩn đoán:
+ Có những phương pháp sau:
- Phương pháp chẩn đoán sơ bộ bằng triệu chứng lâm sàng và bệnh tích
đặc trưng.
- Chẩn đoán huyết thanh học có thẻ dùng phản ứng ngưng kết nhanh trên
phiến kính.
- Phản ứng ELISA.
2.4.3. Bệnh tụ huyết trùng gia cầm (Pasteurellosis)
* Đặc điểm chung:
Bệnh tụ huyết trùng gia cầm là bệnh truyền nhiễm cấp tính của gia cầm
do vi khuẩn Pasteurella multocida (tên cũ Pasteurella aviseptica) gây ra.
Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới. Vi khuẩn Pasteurella có 3 chủng độc lực
khác nhau: độc lực cao, độc lực vừa và độc lực yếu.
Trong tự nhiên mọi giống gà đều mắc, ở Việt Nam, bệnh xảy ra vào mùa
hè thu, gây chết nhiều gia cầm nuôi tập trung ở các hộ gia đình. Đây là tháng
mưa nhiều thời tiết chuyển mùa nên yếu tố strees tác động làm giảm sức đề
kháng của con vật. Đối với gà lớn tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao, gia cầm
non ít mắc bệnh hơn.
Bệnh tiến triển nhanh, tỷ lệ ốm không cao, tỷ lệ chết cao có khi lên tới
30 - 100% (Nguyễn Xuân Bình - 1993).

Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
Bệnh phát sinh lẻ tẻ giới hạn một địa phương, một khu vực bệnh, truyền
lây chủ yếu qua đường tiêu hoá.
* Biến đổi bệnh lý:
Xảy ra ở 3 thể:
+ Thể quá cấp tính: Gà ủ rũ cao độ, sốt kịch liệt, hiện tượng chết rất
nhanh, nhiều trường hợp tối vẫn ăn, sáng ra đã chết, gà mái nhảy lên ổ đẻ rồi
nằm chết luôn tại chỗ.
+ Thể cấp tính: Xác béo, lông mượt, mào tích, da tím bầm, mũi miệng
đầy nước nhớt, lỗ huyệt bết phân lẫn máu, phân lỏng màu sôcôla, tổ chức liên
kết xuất huyết, thuỷ cầm bị nặng hơn, bao tim viêm thanh dịch hoặc thanh
dịch tơ huyết, xoang bao tim tích nước màu vàng nhạt fibrin. Ngoại tâm mạc,
mở vành tim xuất huyết thoái hoá cơ tim, có khi thấy đám hoại tử khô nhỏ
màu vàng.
Thuỳ phế viêm, phổi màu đỏ sẫm do trong lòng phế nang có nhiều hồng
cầu và fibrin. Trên mặt gan có nhiều ổ hoại tử nhỏ đứng riêng rẽ hoặc tập
trung lại thành từng đám, màu vàng hoặc có các hạt granulosa màu vàng nhạt,
trắng xám, các hạt này còn gặp ở nách, tuỷ xương.
Ruột chứa dịch nhày, gồm niêm dịch và sợi tơ tuyến niêm mạc ruột do
viêm cata hoặc xuất huyết.
+ Thể mãn tính (hay thể mào yếm): Xác gầy do thiếu máu, gan, phổi có
các đám bã đậu màu vàng xám, thành túi hơi dày, mào tích phù hoại tử nở
loét, viêm khớp xương các đầu xương to, biến dạng, con vật bị què, ống dẫn
trứng sưng màu vàng nhạt.
* Chẩn đoán:
+ Chẩn đoán phân biệt với Newcastle, quan sát bên ngoài, trong bệnh tụ
huyết trùng thể cấp tính, xác chết vẫn béo, lông mượt, có bệnh tích đặc trưng

ở gan, phổi thuỷ cầm nuôi cũng mắc.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
+ Chẩn đoán vi khuẩn học: Làm tiêu bản vi thể tìm vi khuẩn từ mẫu phủ
tạng (gan, lách) hoặc máu (máu, tim) con vật vừa chết nhuộm Gram rồi kiểm
tra dưới kính hiển vi để phát hiện vi khuẩn.
*Phòng bệnh:
Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh và phòng bệnh bằng vacxin. Cho
uống thuốc trộn kháng sinh vào thức ăn định kỳ cho gà ăn như Tetracyclin,
Neotesol.
*Điều trị:
Cần điều trị sớm, tốt nhất đang ở thời kỳ nung bệnh hoặc khi mới có
triệu chứng đầu tiên.
Trong các loại kháng sinh có thể dùng: Tetracylin, Steptomycin liều
dùng từ 40 - 60mg/1kg thể trọng, tiêm bắp trong 2-3 ngày.
2.4.4. Bệnh cầu trùng gà:
* Đặc điểm chung:
Bệnh cầu trùng gà gây ra do các giống cầu trùng Eimeria. Chúng là ký
sinh trùng thuộc lớp nguyên sinh động vật sống ký sinh trong thành ruột, phá
vỡ mạch máu gây tình trạng xuất huyết nặng.
* Biến đổi bệnh lý:
Bệnh cầu trùng ở gà thường có hai dạng riêng lẻ hoặc phối hợp nhau.
Trên một cơ thể gà manh tràng chủ yếu ở gà con dưới 2 tháng tuổi nhưng ở
VN còn thấy ở gà lớn mọi lứa tuổi.
Cấu trùng mạnh có thể biểu hiện ở các thể:
+ Thể quá cấp tính: Diễn biến nhanh, gà xù lông, cong lưng, gục đầu,
mắt nhắm nghiễn, run rẩy, thỉnh thoảng rặn ra máu tươi sau vài ngày gà chết.
+ Thể cấp tính: Điển hình dễ nhận biết, phân gà có bọt vàng hoặc hơi

trắng, sau đó có lẫn máu tươi hoặc đã biến thành màu nâu (phân sáp) càng về
sau bệnh càng nặng, gà đứng bất động, gầy rạc rồi chết sau những cơn co giật
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
nhẹ. Nếu không can thiệp thuốc hầu hết gà bệnh mô tả trên sẽ chết. Số gà
sống sót trong đàn đều còi cọc, bị viêm ruột kéo dài.
+ Thể mạn tính: Không điển hình, khó xác định, chỉ thấy gầy yếu, suy
nhược, nhợt nhạt, kém ăn, chậm lớn, tiêu chảy bất thường. Tỷ lệ gà chết thấp.
Cầu trùng gà rất nhận biết qua mổ khám, ở bệnh cầu trùng ruột nao, cấp
tính ta thấy ruột non phình to bên trong chứa đầy chất bẩn lẫn máu tươi. Bệnh
cầu trùng ở thể cấp tính ta thấy ruột non phình to toàn bộ hoặc từng đoạn,
thành ruột dầy lên nhưng dễ rách, trong ruột chứa chất bẩn, hôi thối, lợn cợn
chất bựa, nhầy và màng ruột nao bong ra. Niêm mạc ruột trở lên gồ ghề, có
thể thấy máu tươi hoặc máu lẫn vào các chất bẩn trong ruột.
*Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh và vacxin kết hợp:
Để phòng bệnh cầu trùng biện pháp quan trọng là giữ chuồng trại khô
ráo, nuôi gà bằng chuồng lồng cũng có tác dụng phòng bệnh cầu trùng.
*Điều trị:
+ Trộn Sunfadimirim: 1 - 2kg/1tấn thức ăn cho ăn liền trong 3 ngày,
nghỉ 2 ngày, cho ăn tiếp 2 ngày.
+ Trộn Regecoczin: 100g/1 tấn thức ăn cho ăn từ 4 -5 ngày.
2.4.5. Bệnh cúm gà:
*Đặc điểm chung:
Nguyên nhân gây bệnh do virus (Myxovirus ). Virus cúm gà có thể có
một số serotype độc lực mạnh có serotype độc lực yếu.
*Biến đổi bệnh lý:
Thở khó, vươn cổ ra để thở do thanh quản bị phù thũng nên đường hô
hấp bị chèn ép hẹp lại làm cho gà nghẹt thở. Dịch nhầy chảy từ mũi, đôi khi

có máu đỏ hoặc phổi xuất huyết.Lông xù, xơ xác, kém ăn, tăng trọng kém,
giảm đẻ.Sưng phù đầu, mào tích tím đậm, có khi sưng cả xuống cổ và
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
ngực.Gà ít khi đi ỉa chảy.Gà chết sau 2- 3 ngày, kéo dài có triệu chứng thần
kinh như đầu nghẹo, chuyển động đi vòng tròn hoặc bại chân
*Biến đổi bệnh lý:
Hiện tượng tích nước trong khoang bụng của gà cao sản thường gặp nhất
ở những vùng có độ cao trên 3000m và trong môi trường thực nghiệm thiếu
O
2
. Bệnh này có xu hướng xảy ra nhiều hơn ở mùa đông, tỷ lệ mắc khoảng từ
10-15%, cá biệt có thể nhiều hơn. Gà công nghiệp mắc nhiều hơn các loại gà
khác. Khi sử dụng thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao thì tỷ lệ mắc bệnh
càng cao.
Thực nghiệm cho thấy nếu nhiệt đô <10
0
C thì tỷ lệ mắc bệnh cũng cao.
Chủ yếu là do gà lớn quá nhanh (tăng trong >50g/ngày) thì nhu cầu O
2
lớn
hơn khả năng cung cấp của tim. Tim làm việc quá sức, đồng thời do sự ồn ào
của môi trường (stress). Thời tiết quá lạnh tác động càng làm tim hoạt động
nhiều gây suy tim. Hiệu quả là xung huyết tĩnh mạch mãn tính. Do vậy nước
đã tích đầy trong bụng của gà lâu ngày gây bệnh báng nước.
Xác chết đỏ có xung huyết rỉ sa ở các tổ chức liên kết dưới da, cơ quan
nội tạng thường xuất huyết.Dạ dày tuyến và mề xuất huyết đỏ, đôi khi bệnh
tích lan từ dạ dày tuyến xuống tới ruột non có những điểm vàng xám trên

niêm mạc.
*) Phòng bệnh:
Vệ sinh thú y: Tẩy uế chuồng trại, máng ăn, nước uống bằng
ChloraminT (Halimid ) 0,5- 1. Tăng cường sức đề kháng của cơ thể gà bằng
các loại thuốc bổ sung. Bcomplex (hộp 25 gram, gói 100 gram ) 1g/3 lít nước
uống hoặc 1g trộn 1kg TĂ, dùng 3- 5 ngày. Hanminvit- Super (gói 100
gram ). 1g pha 1 lít nướcuống trong 3- 5 ngày.
*) Trị bệnh:
Có thể dùng kháng sinh để điều trị bệnh kế phát.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
+ Tetracyclin: 0,125g/ 1lít nước uống dùng trong 3- 5 ngày.
+ Oxytetracylin: 0,125g/ 1 lít nước uống dùng trong 3- 5 ngày.
+ Gentacostrim: 1 pha 1 lít nước uống hoặc trộn 1kg TĂ.
+ Genorfcoli: 1ml/3 kg TT, dùng 3- 5 ngày.
+ Hantril- 100: 1ml/ 3kg TT, dùng liều liên tục 3- 5 ngày.
+ Enrotril- 100: Pha 1ml với 2 lít nước uống.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lê Thị Thuỳ Linh – Lớp Thú y
PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đàn gà nuôi tại các hộ gia đình.
3.2. Địa điểm nghiên cứu
Xã Chiềng Sung, huyện Mai Sơn, tỉnh SơnLa.

3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu các nội dung sau:
- Điều tra cơ bản về điều kiện kinh tế, xã hội.
- Điều tra tình hình chăn nuôi và công tác thú y.
- Điều tra tình hình mắc một số bệnh phổ biến trên đàn gà nuôi tạ Xã
Chiềng Sung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Lập phiếu điều tra tình hình chăn nuôi, tình hình dịch bệnh xảy ra trên đàn
gà.
- Thu thập thông tin bằng phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp mổ khám, chẩn đoán bệnh dựa vào đặc điểm dịch tễ, triệu
chứng, bệnh tích điển hình.
- Công thức tính Tỷ lệ mắc (%) = (Tổng số con nghi mắc /Tổng số con
theo dõi) x 100%.
- Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo
nghề
22

×