Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD tại trường THCS Sơn Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.23 KB, 24 trang )


PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KHÁNH SƠN
TRƯỜNG THCS SƠN LÂM
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
“ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI VÀO DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG THCS SƠN LÂM”
Giáo viên: NGUYỄN THỊ THANH LAN
Năm học: 2011 – 2012
1
MỤC LỤC
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI 03
II. GIỚI THIỆU 04
1. Thực trạng 04
2. Vai trò, tác dụng của phương pháp trò chơi 05
3. Một số nghiên cứu gần đây 05
4. Vấn đề nghiên cứu 06
5. Dữ liệu sẽ được thu thập 06
6. Giả thuyết nghiên cứu 06
III. PHƯƠNG PHÁP …………………………………………………… 06
1. Khách thể nghiên cứu 06
2. Thiết kế nghiên cứu……………………………………………………… 06
3. Quy trình nghiên cứu………………………………………………………… 07
4. Đo lường và thu thập dữ liệu 07
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU & BÀN LUẬN KẾT QUẢ…………………… …… 07
1. Phân tích dữ liệu………………………………………………………… … 07
2. Bàn luận kết quả………………………………………………………… … 07
V. KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ………………………………………… 08
1. Kết luận…………………………………………………………………… 08
2. Khuyến nghị………………………………………………………………….… 08
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………… ……… 08
VII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI…………………………………………… …………. 09


PHỤ LỤC I: Giáo án tiết 22 - bài 13- GDCD 7……………………………… 12
PHỤ LỤC II: Giáo án tiết 25 - bài 15- GDCD 7 15
PHỤ LỤC III: Giáo án tiết 28 - bài 16- GDCD 7 18
PHỤ LỤC IV: Đề và đáp án bài kiểm tra trước tác động 18
PHỤ LỤC V: Đề và đáp án bài kiểm tra sau tác động 20
PHỤ LỤC VI: Bảng điểm trước và sau khi tác động của lớp đối chứng 22
PHỤ LỤC VII: Bảng điểm trước và sau khi tác động của lớp thực nghiệm 23
2
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
“ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI VÀO DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN Ở TRƯỜNG THCS SƠN LÂM”
Giáo viên nghiên cứu: NGUYỄN THỊ THANH LAN
Đơn vị: Trường THCS Sơn Lâm, Khánh Sơn, Khánh Hòa
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI :
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang có sự chuyển mình thì nguồn lực con người
càng trở nên quan trọng. Hơn bao giờ hết giáo dục đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp,
tham gia quyết định vào việc cung cấp những con người có đủ phẩm chất và năng lực để hoàn
thành tốt sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong quá trình ấy, môn GDCD là
một môn học có vị trí rất đặc biệt, bởi lẽ đây không chỉ là môn cung cấp cho học sinh những
kiến thức mà nó còn có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nhân cách của học sinh.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nền kinh tế tri thức ngày càng chiếm ưu thế. Chính trong xu
hướng ấy, nhiều bậc phụ huynh, nhiều học sinh chỉ chú tâm vào vấn đề học chữ, học văn hoá để
được đỗ đạt thành tài mà quên đi hoặc không quan tâm đến vấn đề giáo dục và rèn luyện đạo đức
cho con em của mình. Tuy nhiên như Bác Hồ đã từng nói : "Có tài mà không có đức là người vô
dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó"
Như chúng ta đã thấy trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang trên đường hội nhập và
phát triển, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều nền văn hoá bên ngoài cũng du nhập vào
nước ta. Ở đó có những mặt tốt, tích cực nhưng cũng có không ít hạn chế, không phù hợp với
truyền thống văn hoá dân tộc Việt Nam. Tuy vậy, một số bạn trẻ vẫn tiếp thu một cách không
chọn lọc làm cho văn hoá Việt dường như bị "hoà tan" trong giới trẻ. Đặc biệt, hiện nay đạo đức

của con người nói chung và giới trẻ nói riêng đang bị xuống cấp trầm trọng, đáng lên tiếng. Vậy
nguyên nhân từ đâu ? Trách nhiệm thuộc về ai ? Có phải từ việc thiếu quan tâm giáo dục đạo đức
cho học sinh của cha mẹ, thầy cô và xã hội. Bộ môn GDCD ở trường THCS là một môn học rất
quan trọng trong việc giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh. Rèn luyện cho học
sinh những kỹ năng sống trong chính môi trường sống của bản thân để các em có thể giao tiếp
tốt, biết tư duy, phê phán, lựa chọn cái đúng đắn, lên án cái sai Mặc dù vậy hiện nay học sinh
không hứng thú học tập môn học này. Nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trên chính là việc sử
dụng phương pháp dạy học môn GDCD còn quá đơn điệu. Trước đây, bộ môn GDCD không
được coi trọng ở trường phổ thông, người dạy thường trái tay, hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp nào
thì dạy bộ môn GDCD lớp đó. Vì vậy, giáo viên dạy bộ môn này chưa có sự đầu tư trong bài
dạy. Nội dung bài dạy đơn điệu, sơ sài. Thậm chí giờ dạy chỉ qua loa, chiếu lệ để giáo viên chủ
nhiệm còn giải quyết việc khác của lớp. Hiện nay, bộ môn GDCD có các phong trào cải tiến về
phương pháp dạy học hay những đợt thi giáo viên giỏi qua từng cấp, đặc biệt hằng năm Phòng
giáo dục có thanh tra giáo viên dạy bộ môn này. Qua những đợt hội giảng, thi giáo viên giởi các
cấp hay những đợt thanh tra chuyên môn, giáo viên được cọ sát, học hỏi rất nhiều. Song nếu chỉ
qua những đợt thi đó thì chưa đủ mà giáo viên còn phải tìm tòi, sáng tạo phương pháp dạy học
mới để phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh trong giờ học đồng thời khêu gợi niềm
say mê, háo hức của học sinh với bộ môn giáo dục nhân cách này. Đặc biệt với đặc thù trường
THCS Sơn Lâm là trường có học sinh cư trú ở cả bốn xã : Thành Sơn, Sơn Lâm, Sơn Bình, Sơn
Hiệp với đa só học sinh là người dân tộc thiểu số. Vì vậy phụ huynh học sinh chưa quan tâm
nhiều. Hơn nữa, học sinh đến trường với một quãng đường khá xa nên các em cảm tháy uể oải,
nhàm chán khi tiếp thu một lượng kiến thức khá lớn ở các môn học bằng một số phương pháp
đơn điệu như : thuyết trình, diễn giải, vấn đáp
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tôi nhận thấy một bộ phận giáo viên đã áp dụng nhiều
phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy, trong đó có phương pháp trò chơi. Điều
này đã làm cho giờ học trở nên sôi nổi, học sinh tham gia một cách tích cực và hiẹu quả mang lại
là rất lớn. Từ đó cho thấy việc sử dụng phương pháp dạy học đơn điệu chưa linh hoạt, mang
3
nặng tính lý thuyết, dạy chay là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện trạng trên.
Như vậy để phát huy vai trò học tập, tính tích cực chủ động sáng tạo & rèn luỵện kỹ năng tạo ra

sự hứng thú cho học sinh khi học môn GDCD. Giải pháp của tôi là vận dụng phương pháp trò
chơi vào dạy học giúp học sinh có thể "học mà chơi, chơi mà học". Từ đó giúp các em giảm bớt
những căng thẳng, mệt mỏi và có thể tự mình rèn luyện, thực hành những kỹ năng hành vi ứng
xử trong một môi trường an toàn.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 7 trường THCS Sơn
Lâm. Lớp 7B (32 học sinh) được chọn làm lớp thực nghiệm; Lớp 7A (33 học sinh) làm lớp đối
chứng. Lớp thực nghiệm được vận dụng phương pháp trò chơi trong các hoạt động dạy học, còn
lớp đối chứng không sử dụng phương pháp trò chơi. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng lớn
đến hứng thú và kết quả học tập của học sinh. Điểm trung bình sau tác động của lớp thực nghiệm
là 6,66 còn lớp đối chứng là 5,73 và kết quả kiểm chứng T-test cho thấy p = 0,002 (P < 0,05)
chứng tỏ tác động là có ý nghĩa. Điều này chứng minh rằng việc vận dụng phương pháp trò chơi
vào dạy học môn GDCD ở trường THCS Sơn Lâm đã làm tăng hứng thú và kết quả học tập của
học sinh.
II. GIỚI THIỆU :
1. Thực trạng :
Như chúng ta đã biết ngành giáo dục đã trải qua rất nhiều cuộc cải cách giáo dục và đã
phấn đấu thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ, đáp ứng phù hợp với yêu cầu của các giai đoạn
cách mạng mới. Tuy nhiên, ngành giáo dục vẫn còn trăn trở là những chỉ giáo của Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh về phương pháp đào tạo tuy có được nghiên cứu, ứng dụng vào thực tiễn cũng
như đời sống hằng ngày nhưng chưa đạt kết quả như mong muốn. Vì sao vậy? Có rất nhiều lí do
dẫn đến việc giáo dục bộ môn nhân cách cho học sinh chưa đạt hiệu quả cao.
Trước hết phải kể đến đó là việc xã hội, gia đình và bản thân ngành giáo dục còn chú
trọng các môn khoa học nhằm nâng cao trí tuệ mà chưa chú ý nâng cao nhân cách cho học sinh
nghĩa là chỉ chú ý rèn tài mà chưa chú ý rèn đức. Biểu hiện cụ thể mà ai cũng thấy rõ là môn
GDCD chưa bao giờ được Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp vào môn thi tốt nghiệp hay vào cấp III
dù chỉ một lần. Điều này làm cho giáo viên và học sinh chủ quan, chỉ ý thức được rằng miễn là
dạy học đủ bài, đúng chương trình. Chính môn GDCD không được chọn vào các môn thi trong
các kì thi quan trọng nên sách tham khảo, sách bài tập còn ít, đặc biệt là sách viết về phương
pháp dạy học bộ môn này thì càng hiếm.
Một vấn đề nữa là lượng thời gian dành cho bộ môn này còn ít (1 tuần / 1 tiết). Sách mới

viết hiện nay nội dung rất phong phú, hợp với trình độ học sinh nhưng nếu giáo viên dạy bộ môn
mà không có sự đầu tư thì giờ học sẽ rất nhàm chán, thậm chí học sinh không chú ý lắng nghe.
Thực trạng cho thấy, học sinh chưa hứng thú học bộ môn này. Thông qua việc dự giờ các lớp và
tình hình giảng dạy chung của giáo viên các khối lớp, tôi nhận thấy điểm hạn chế tồn tại tập
trung ở phương pháp truyền thụ kiến thức của giáo viên cho học sinh. Trước hết là sự đầu tư cho
giờ dạy còn hạn chế dẫn đến giờ học khô khan, không đọng lại trong tâm trí học sinh một hình
ảnh hoặc một ấn tượng nào. Mà đặc thù của việc dạy học môn GDCD là phải luôn gắn bó chặt
chẽ với cuộc sống thực tiễn. Giáo viên phải hướng dẫn học sinh liên hệ giữa bài học GDCD với
đời sống đạo đức, pháp luật của cá nhân gia đình, tập thể và địa phương. Để có thể làm tốt điều
đó thì một trong những phương pháp hữu hiệu nhất đó là phương pháp trò chơi.
2. Vai trò, tác dụng của phương pháp trò chơi :
Trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện những hành động, những thái độ,
những việc làm phù hợp với các chuẩn mực, hành vi đạo đức đã học thông qua một trò chơi nào
đó. Và đây cũng là một phương pháp rất quen thuộc trong các tiết ngoài giờ lên lớp. Với phương
pháp này, học sinh ở các lứa tuổi rất thích. Nó tạo cho lớp học một không khí sôi động "học mà
chơi, chơi mà học". Những trò chơi mà giáo viên THCS thường dùng như : ai nhanh hơn, tiếp
4
sức, cánh cửa tri thức, ô chữ bí mật, ai thế nhỉ, rung chuông vàng, mặt cười- mặt khóc,tập làm
phóng viên
Với phương pháp thảo luận nhóm, học sinh sẽ được rèn luyện thói quen suy nghĩ độc lập,
thói quen phát hiện. Khi sắm vai các em được đặt mình trong các tình hhuống giả định an toàn.
Từ đó,có thể bộc lộ cách ứng xử theo hiểu biết của mình, không bao giờ bị gò mình theo khuôn
mẫu định sẵn hoặc khi thực hiện phương pháp đề án, học sinh được xây dựng ý tưởng xác định
mục tiêu và chủ động đặt ra kế hoạch cho mình.Thì với phương pháp trò chơi, khi tham gia, học
sinh sẽ được rèn luyện cho mình kỹ năng phản xạ nhanh trong việc phát hiện vấn đề và xử lý
tình huống. Đặc biệt khi tiến hành trò chơi, trong các trò chơi cũng có sự kết hợp linh hoạt với
một số phương pháp như : thảo luận nhóm, sắm vai, từ đó giúp học sinh hình thành những kỹ
năng cơ bản trên.
Nội dung trò chơi sẽ minh hoạ một cách sinh động các chuẩn mực đạo đức pháp luật, nhờ
vậy các mẫu hành vi này sẽ tạo được những biểu tượng rõ rệt ở học sinh, tăng cường sự chú ý

giúp các em ghi nhớ dễ dàng và bền lâu. Qua trò chơi học sinh được rèn luyện những kỹ năng,
những thao tác hành vi đạo đức giúp các em thể hiện được hành vi một cách đúng đắn, tự nhiên,
làm tăng khả năng giao tiếp cho bản thân. Bên cạnh đó, học sinh sẽ vận dụng kiến thức đã học
vào việc lựa chọn cho mình cách giải quyết, ứng xử tình huống đúng đắn, phù hợp. Giúp học
sinh rèn luyện được kỹ năng sống cho bản thân & hình thành năng lực quan sát, được rèn luỵện
kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của người khác là phù hợp hay không phù hợp với chuẩn
mực đạo đức, pháp luật. Bằng trò chơi, việc luyện tập hành vi đạo đức được tiến hành một cách
nhẹ nhàng, sinh động, không khô khan, nhàm chán. Học sinh được lôi cuốn vào quá trình học tập
một cách tự nhiên làm nâng cao hứng thú học tập, giúp các em giải trừ được những mệt mỏi,
căng thẳng trong học tập. Như vậy, rõ ràng khi sử dụng phương pháp trò chơi cũng như các
phương pháp dạy học tích cực khác đã phát huy một cách tốt nhất tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh. Bồi dưỡng năng lực tự học, tự khám phá, tự tìm hiểu, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở học sinh. Không chỉ thế, nó còn tác động trực tiếp đến
tình cảm, thái độ đem lại niềm vui, sự hứng thú học tập cho các em, làm cho các em cảm thấy
thích thú học tập, yêu môn học, yêu trường lớp hơn. Với tác dụng và hiệu quả mà phương pháp
trò chơi mang lại đối với việc dạy và học môn GDCD, vấn đề này cũng được một số giáo viên
quan tâm nghiên cứu.
3. Một số đề tài gần đây:
Về vấn đề tạo hứng thú học tập bằng cách vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học đã
có nhiều bài viết được trình bày. Ví dụ:
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Vận dụng các trò chơi trong dạy học môn GDCD, gây hứng thú
cho học sinh THCS” của giáo viên Nguyễn Hữu Thảo, Trường THCS EaTam, Đăklak
- Sáng kiến kinh nghiệm: “Phương pháp thảo luận nhóm và tổ chức trò chơi trong giảng dạy
môn GDCD ở lớp 6” của nhóm giáo viên môn GDCD, Trường THCS Đông Lĩnh, Đông Hưng,
Thái Bình.
- Sáng kiến kinh nghiệm: “ Những phương pháp tạo hứng thú trong dạy học môn GDCD ở bậc
THCS” của Trần Tuấn Anh, giáo viên Trường THCS Bạch Đằng, quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.
- Sáng kiến kinh nghiệm: “Sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong môn GDCD ở Trường
THCS” của GV Hoàng Thế Nhân, Trường THCS Phan Chu Trinh, Krôngbông, Đăklak
Các đề tài này đều đề cập đến những định hướng, tác dụng, kết quả của việc vân dung

phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học
sinh.
Các đề tài, tài liệu trên chủ yếu bàn về việc tạo hứng thú học tập GDCD của học sinh trong
dạy học, nói chung mà chưa đi sâu vào việc vận dụng phương pháp trò chơi trong các hoạt động
để kích thích tính tích cực, chủ động, sáng tạo học tập của học sinh.
5
Bản thân tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể và đánh giá được hiệu quả của việc vận dụng
phương pháp trò chơi vào các hoạt động dạy học GDCD một cách cụ thể ở Trường THCS Sơn
Lâm.Từ đó, giúp các em cảm thấy yêu môn học, yêu trường lớp hơn.
4. Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD có làm tăng
hứng thú và kết quả học tập của học sinh ở trường THCS Sơn Lâm không ?
5. Dữ liệu sẽ được thu thập :
- Kết quả các bài kiểm tra môn GDCD của học sinh.
- Bảng điều tra hứng thú học tập của học sinh
6. Giả thuyết nghiên cứu: Có, việc sử dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD có
làm tăng hứng thú và két quả học tập của học sinh
III. PHƯƠNG PHÁP :
1. Khách thể nghiên cứu :
Tôi lựa chọn hai lớp 7A và 7B để thực hiện nghiên cứu vì đó là hai lớp có sự tương đồng
về dân tộc, giới tính, trình độ và sĩ số lớp. Hơn nữa, đây là hai lớp được tôi trực tiếp giảng dạy
trong quá trình nghiên cứu. Những yếu tố đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng của tôi.
Tôi chọn lớp 7A làm lớp đối chứng, lớp 7B làm lớp thực nghiệm. Học sinh hai lớp này có
thái độ và kết quả học tập là tương đương nhau.
Số HS các nhóm Dân tộc
Tổng số Nam Nữ Kinh Raglai
Lớp 7A 33 13 20 1 32
Lớp 7B 32 18 14 2 30
2. Thiết kế nghiên cứu :
Chọn tất cả học sinh của 2 lớp 7A và 7B để thực hiện nghiên cứu. Lớp 7A là lớp được

chọn làm nhóm đối chứng, lớp 7B là lớp được chọn làm nhóm thực nghiệm. Tôi lấy bài kiểm tra
học kì I môn GDCD làm bài kiểm tra trước tác động để so sánh. Sau khi lấy kết quả và so sánh
thì thấy có sự chênh lệch. Do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch
giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động
Kết quả: p = 0,38 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa. Do đó, hai nhóm được xem như là tương
đương.
Sử dụng thiết kế : Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương
Thiết kế nghiên cứu :
Nhóm KT trước TĐ Tác động KT sau TĐ
Thực nghiệm
(7B)
O1
Vận dụng phương pháp trò
chơi vào dạy học
O3
Đối chứng
(7A)
O2
Không vận dụng phương
pháp trò chơi vào dạy học
O4
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu :
- Chuẩn bị bài của giáo viên : Tôi trực tiếp giảng dạy lớp đối chứng : Khi giảng dạy lớp
đối chứng tôi thiết kế giáo án không sử dụng phương pháp trò chơi, các bước lên lớp và chuẩn bị
như bình thường
- Đối với lớp thực nghiệm : Tôi trực tiếp giảng dạy ở những tiết này. Tôi đã thiết kế giáo
án có sử dụng phương pháp trò chơi vào các hoạt động trong bài và có sự chuẩn bị đồ dùng dạy
học kĩ hơn, chu đáo hơn

- Tiến hành thực hiện : Thời gian tôi tiến hành dạy thực nghiệm theo như kế hoạch dạy
học đã lên ở lịch báo giảng.
6
Thứ/ Ngày Môn/ Lớp
Tiết theo lịch
báo giảng
Tiết theo phân
phối chương
trình
Tên bài dạy
Hai 30/01 GDCD 7A & 7B 1&2 22
Quyền bảo vệ,
chăm sóc và giáo
dục của trẻ em
Việt Nam
Hai 20/02 GDCD 7A & 7B 1&2 25
Bảo vệ di sản văn
hoá
Hai 12/02 GDCD 7A & 7B 1&2
28
Quyền tự do tín
ngưỡng và tôn
giáo
4. Đo lường và thu thập dữ liệu :
Tôi sử dụng bài kiểm tra kết thúc học kì I làm bài kiểm tra trước tác động và bài kiểm tra
sau tác động là bài kiểm tra sau khi đã học xong ba bài : “Quyền bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
của trẻ em Việt Nam ; Bảo vệ di sản văn hoá ; Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo” do tôi trực
tiếp thiết kế và giảng dạy. Bài kiểm tra sau tác động gồm 12 câu trắc nghiệm và 03 câu tự luận
Tiến hành kiểm tra và chấm bài : Sau khi đã dạy xong 03 bài trên tôi đã cho học sinh làm
bài kiểm tra một tiết. Sau đó chấm bài theo đáp án

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU & BÀN LUẬN KẾT QUẢ :
1. Phân tích dữ liệu :
Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Thực nghiệm Đối chứng
Điểm trung bình cộng 6,66 5,73
Độ lệch chuẩn 1,33 1,15
Giá trị P của T-test 0,002
Mức độ ảnh hưởng 0,81
2. Bàn luận kết quả:
Như ở phần thiết kế nghiên cứu, từ kết quả nghiên cứu ta đã chứng minh được rằng kết
quả của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước tác động là tương đương nhau. Sau quá trình
tác động và kiểm chứng sự chênh lệch giá trị trung bình bằng phép kiểm chứng t-test đã cho ta
kết quả p=0,002 (mà p <=0,05 là có nghĩa). Như vậy sự chênh lệch là có ý nghĩa giữa hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng. Điều này đã chứng tỏ rằng việc tác động bằng cách sử dụng phương
pháp trò chơi vào dạy học là có ý nghĩa. Hay nói cách khác điểm trung bình của nhóm thực
nghiệm lớn hơn nhóm đối chứng sau khi tác động không phải là ngẫu nhiên mà đó chính là kết
quả của quá trình tác động
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) = 6,66 – 5,73 = 0,81
1,15
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung
bình chuẩn (SMD) = 0,81 cho thấy mức độ ảnh hưởng của
việc dạy học sử dụng phương pháp trò chơi là có ảnh
hưởng và kết quả mà nó mang lại là lớn. Như vậy giả thiết
của đề tài là việc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy
học môn GDCD có làm tăng hứng thú và kết quả học tập
của học sinh trường THCS Sơn Lâm hay không ? thì giờ
đây đã được kiểm chứng trong thực tế và cho thấy rằng
việc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn
7
GDCD ở trường THCS Sơn Lâm làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học sinh mà mức độ

ảnh hưởng của nó là lớn.
V. KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHI :
1. Kết luận :
- Trên cơ sở thực hiện chủ trương của Bộ GD&ĐT : đổi mới phương pháp dạy học truyền thống
sang phương pháp dạy học hiện đại “lấy học sinh làm trung tâm”. Với tinh thần ấy, đề tài “Vận
dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD ở trường THCS Sơn Lâm” đã tập trung
nghiên cứu những vấn đề sau :
+ Tìm hiểu điểm khái quát nhất về lí luận dạy học môn GDCD trường THCS Sơn Lâm, mục tiêu,
chương trình khung của môn GDCD 7 và những điểm chủ yếu nhất về lí luận của việc vận dụng
phương pháp trò chơi vào các hoạt động dạy học môn GDCD sao cho phù hợp nhằm đạt tới mục
tiêu, yêu cầu và phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh
+ Tôi tiến hành khảo sát, thiết kế các bài học môn GDCD 7 có sử dụng phương pháp trò chơi và
đã tiến hành giảng dạy ở lớp thực nghiệm. Sau đó tiến hành kiểm tra và thu thập dữ liệu. Dùng
phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch và kiểm tra mức độ ảnh hưởng bằng bảng
tiêu chí Cohen thì cho thấy rằng việc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD
đã tạo ra giá trị trung bình chuẩn của hai nhóm với mức độ ảnh hưởng của nó là lớn.
Như vậy, việc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD ở trường THCS
Sơn Lâm đã làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học sinh
2. Khuyến nghị :
- Các cấp, các nghành cần quan tâm hơn nữa công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức và
với bộ môn GDCD ở trường THCS.
- Lãnh đạo nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học
đối với môn GDCD, cần gắn môn GDCD với thực tế. Trong tiết dạy giáo viên cần liên hệ thực tế
nhiều để học sinh có những thức đúng đắn.
Tuy nhiên điều quan trọng nhất để chất lượng, hiệu quả học tập được nâng cao thì các
giáo viên phải không ngừng sáng tạo, tìm ra những trò chơi mới, những phương pháp phù hợp để
thu hút toàn bộ học sinh trong lớp tham gia và có thể hiểu bài một cách nhanh chóng
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1. Sách giáo viên GDCD 7 - NXB giáo dục
2. Sách giáo khoa GDCD 7 - NXB giáo dục

3. Sách bài tập GDCD 7 - NXB giáo dục
4. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS - NXB giáo dục
5. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy SGK lớp 7 - NXB giáo dục
8
VII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI :
PHỤ LỤC I
Tiết 22, bài 13 : QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ CHĂM SÓC & GIÁO DỤC CỦA TRẺ EM
VIỆT NAM
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Nêu được một số quyền cơ bản của trẻ em được quy định trong luật bảo vệ chăm sóc và giáo
dục trẻ em
- Nêu được bổn phận của trẻ em trong gia đình, nhà trường và xã hội
- Nêu được trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội trong viẹc chăm sóc và giáo dục trẻ em
2. Kỹ năng :
- Nhận biết được các hành vi vi phạm quyền trẻ em
- Biết xử lý các tình huống cụ thể có liên quan đến quyền và bổn phận của trẻ em
- Biết thực hiện tốt quyền và bổn phận của trẻ em, đồng thời biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện
* Kỹ năng tư duy phê phán về các trường hợp thực hiện hoặc vi phạm quyền trẻ em trong thực
tế.
* Kỹ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định & kỹ năng kiên định ứng phó, tìm kiếm sự hỗ trợ
trong tình huống bị kẻ xấu đe doạ, lôi kéo.
3. Thái độ :
- Có ý thức bảo vệ quyền của mình & tôn trọng quyền của bạn bè
II. Phương pháp – Phương tiện dạy học :
1. Phương pháp : Trực quan, vấn đáp, trò chơi, thảo luận
2. Phương tiện dạy học : Bảng phụ, bút dạ, tranh ảnh, bảng con
III. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :

- Thế nào là sống & làm việc có kế hoạch ? Theo em những việc làm nào dưới đây thể hiện sống
và làm việc có kế hoạch :
A. Chỉ cần lập kế hoạch học tập trên lớp là đủ, về nhà khỏi phải lập
B. Là học sinh chúng ta cần xác định kế hoạch, sắp xếp những công việc hợp lí
C. Có thể điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết
D. Phải luôn kiên trì, vượt qua mọi khó khăn để thực hiện tốt kế hoạch đã lập ra
- GV nhận xét, ghi điểm
3. Bài mới :
*) Hoạt động khởi động :
- GV cho HS hát bài hát : “Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai”
- GV nhận xét, giới thiệu bài
Hoạt động của giáo viên & học sinh Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1 :
Mục tiêu : Giúp HS hiểu được một số quyền và
bổn phận cơ bản của trẻ em Việt Nam
- Cách tiến hành :
- GV cho HS quan sát tranh ảnh về các hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ em & những việc làm thể
hiện bổn phận của trẻ em
- HS quan sát
- GV cho HS nhận xét tranh ảnh
- HS nhận xét
(?) Theo em, trẻ em có những quyền & bổn phận
1) Một số quyền và bổn phận cơ bản của
trẻ em Việt Nam :
- Trẻ em có quyền được bảo vệ, chăm
sóc & giáo dục:
+ Quyền được bảo vệ : có quyền được
khai sinh và có quốc tịch, được nhà
nước & XH tôn trọng, bảo vệ tính mạng,

thân thể, nhân phẩm, danh dự
+ Quyền được chăm sóc : được chăm
9
nào ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
- GV giới thiệu các văn bản pháp luật về quyền &
bổn phận của trẻ em :
+ Công ước Liên Hiệp Quốc
+ Hiến Pháp 1992
+ Luật bảo vệ chăm sóc & giáo dục trẻ em
+ Luật giáo dục
- HS chú ý lắng nghe
- GV gọi 1 HS đọc truyện “Một tuổi thơ bất hạnh”
- 1 HS đọc – cả lớp lắng nghe
(?) Vì sao Thái có những hành vi vi phạm pháp luật
?
- HS trả lời
(?) Theo em Thái đã không được hưởng những
quyền gì so với các bạn cùng lứa tuổi ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
(?) Thái phải làm gì để trở thành người tốt ?
- HS trả lời
(?) Nếu ở hoàn cảnh của Thái em sẽ xử lý như thế
nào ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
Hoạt động 2 :
Mục tiêu : Giúp HS thấy được những biểu hiện

đúng về quyền và bổn phận của trẻ em Việt Nam
- Cách tiến hành :
- GV cho HS tham gia trò chơi “Quả ngọt em
yêu”
- GV chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử 5 bạn tham
gia trò chơi
- GV dán hình 2 cây lên bảng (1 cây xanh tốt, 1 cây
lá vàng úa)
+ Đội 1 (quả đỏ) : Tìm những biểu hiện đúng về
quyền và bổn phận của trẻ em
+ Đội 2 (quả xanh) : Tìm những biểu hiện sai về
quyền và bổn phận của trẻ em
- Các đội sẽ tìm biểu hiện viết vào các quả & dán
lên các cây đã quy định. Trong 5 phút đội nào tìm
được nhiều biểu hiện hơn đội đó sẽ dành chiến
thắng
- Các đội tham gia – HS cỗ vũ
- GV nhận xét, uốn nắn lệch lạc (nếu có) và kết
luận, tuyên dương đội chiến thắng
Hoạt động 3 :
Mục tiêu : Hiểu được vai trò, trách nhiệm của gia
sóc, nuôi dạy để phát triển, được chăm
sóc sức khoẻ, được sống chung và
hưởng sự chăm sóc của các thành viên
khác trong gia đình
+ Quyền được giáo dục : được học tập,
dạy dỗ, được vui chơi, giải trí
2) Những biểu hiện của quyền và nghĩa
vụ của trẻ em Việt Nam :
- Quyền : được học tập, dạy dỗ, vui chơi

giải trí, tham gia các hoạt động văn hoá,
thể thao
- Bổn phận : yêu Tổ quốc, tôn trọng
pháp luật, yêu quý, kính trọng ông bà,
cha mẹ, chăm chỉ học tập
3) Vai trò & trách nhiệm của gia đình,
nhà nước và XH :
10
đình, nhà nước, XH
- Cách tiến hành :
(?) Việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em là trách
nhiệm của ai ? Vì sao ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
- GV cho HS thảo luận nhóm : GV chia lớp thành 4
nhóm
+ Nhóm 1&2 : Hãy kể tên những việc làm thể hiện
trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em ?
+ Nhóm 1&2 : Nhà nước, XH đã có những việc
làm gì với trẻ em ở địa phương mà em biết ?
- HS thảo luận, cử đại diện trình bày
- GV nhận xét, kết luận
- Gia đình, nhà nước & XH tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho sự phát triển của trẻ
em, có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục
& bồi dưỡng các em trở thành những
công dân có ích.
4. Luyện tập – củng cố :
- GV tổ chức trò chơi “Rung chuông vàng”
- GV phổ biến luật chơi : Với trò chơi này các em phải chú ý lắng nghe câu hỏi & câu trả lời. Em

chọn đáp án nào thì viết đáp án đó vào bảng con và giơ lên. Em nào trả lời sai sẽ bị loại khỏi
cuộc chơi
Câu 1 : Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trẻ em Việt Nam có mấy nhóm quyền ?
A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
Câu 2 : Quyền được bảo vệ chăm sóc của trẻ em có nghĩa là :
A. Trẻ em được khai sinh B. Được bảo vệ thân thể, tính mạng
C. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự D. Tất cả các ý trên
Câu 3 : Trẻ em có quyền được sống với cha mẹ không ?
A. Có B. Không C. Tuỳ vào cha mẹ
Câu 4 : Trẻ em khuyết tật, tàn tật có được những quyền như trẻ em bình thường không ?
A. Có B. Không C. Tuỳ vào địa phương
Câu 5 : Trẻ em phải có bổn phận gì ?
A. Yêu Tổ quốc C. Chăm chỉ học tập
B. Giúp đỡ gia đình D. Tất cả các ý trên
Câu 6 : Thực hiện quyền bảo vệ, chăm sóc & giáo dục trẻ em là trách nhiệm của ai ?
A. Cha mẹ B. Nhà nước C. Tất cả mọi người
- GV nhận xét, tuyên dương
5. Hướng dẫn về nhà :
- Thế nào là môi trường, tài nguyên thiên nhiên
- Kể tên các yếu tố môi trường ? Vai trò của môi trường ?
- Nguyên nhân gây o nhiễm môi trường ? Những quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường ?
11
PHỤ LỤC II
Tiết 25, bài 15 : BẢO VỆ DI SẢN VĂN HOÁ (Tiết 1)
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Nêu được thế nào là di sản văn hoá
- Kể được tên một số di sản văn hoá ở nước ta
2. Kỹ năng :
- Nhận biết được các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ di sản văn hoá, biết đấu tranh ngăn

chặn các hành vi đó hoặc báo cho người có trách nhiệm biết để xử lý
- Tham gia các hoạt động giữ gìn, bảo vệ, tôn tạo các di sản văn hoá phù hợp với lứa tuổi
* Kỹ năng phân tích, so sánh sự giống và khác nhau giữa di sản văn hoá phi vật thể & di sản văn
hoá vật thể
* Kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo trong việc đề xuất biện pháp giữ gìn, phát huy giá
trị của di sản văn hoá
* Kỹ năng hợp tác đảm nhận trách nhiệm trong việc tham gia bảo vệ di sản văn hoá
3. Thái độ :
- Tôn trọng & tự hào về các di sản văn hoá của quê hương, đất nước
II. Phương pháp – Phương tiện dạy học :
1. Phương pháp : Trò chơi, vấn đáp, thảo luận, trực quan
2. Phương tiện dạy học : tranh ảnh, bảng phụ, bông hoa hình giấy màu
III. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Chúng ta phải làm gì để bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên ?
- GV nhận xét, ghi điểm
3. Bài mới :
*) Hoạt động khởi động
- GV cho HS vào bài với trò chơi “Bông hoa bí mật”
- Cách tiến hành : GV dán lên bảng 1 bông hoa có 4 cánh & 1 nhuỵ hoa. Cho HS chọn cánh hoa
mà mình thích. Mỗi cánh hoa tương ứng với 1 câu hỏi. Trả lời đúng cánh hoa sẽ được mở ra, bên
trong là đáp án.
1) Đây là 1 công trình kiến trúc của người Chăm tại thành phố Nha Trang ? → Tháp bà
2) Năm 1911, từ nơi này, Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước ? → Bến nhà
rồng
3) Đây là 1 ngôi chùa rất nổi tiếng ở Cam Ranh ? → Chùa Từ Vân
4) Trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt Nam ? → Áo dài
Sau khi HS trả lời, GV giới thiệu : Những địa danh như Tháp Bà, Vịnh Hạ Long, áo dài, bến nhà
rồng đó chính là (GV mở nhuỵ hoa có chữ di sản văn hoá). Những di sản văn hoá của đất

nước ta. Vậy để hiểu thế nào là di sản văn hoá. Hôm nay cô cùng các em chúng ta đi vào tìm
hiểu.
Hoạt động của giáo viên & học sinh Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1 :
Mục tiêu : Giúp HS hiểu được thế nào là di sản văn hoá
- Cách tiến hành :
- GV cho HS quan sát 3 bức ảnh :
+ Di sản văn hoá : Mỹ Sơn
+ Bến nhà rồng
+ Vịnh Hạ Long
- GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận
1) Thế nào là di sản văn
hoá?
12
+ Nhóm 1&2 : Em có nhận xét gì về 3 bức ảnh trên ?
+ Nhóm 3&4 : Phân loại đặc điểm 3 bức ảnh trên ?
- HS các nhóm thảo luận, cử đại diện trình bày
- GV nhận xét, kết luận
(?) Vậy thế nào là di sản văn hoá ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
(?) Di sản văn hoá bao gồm những loại nào ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
(?) Thế nào là di sản văn hoá vật thể ? Cho ví dụ ?
- HS cho ví dụ
(?) Thế nào là di sản văn hoá phi vật thể ? Cho ví dụ ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
(?) Hãy so sánh sự giống & khác nhau giữa di sản văn hoá vật

thể & phi vật thể ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
Hoạt động 2 :
Mục tiêu : Giúp HS hiểu sâu sắc hơn về khái niệm di sản văn
hoá, kể được tên các di sản văn hoá vật thể & phi vật thể ở
nước ta
- Cách tiến hành :
- GV cho HS chơi trò chơi “Ai nhanh hơn”
- GV chia lớp thành 2 đội :
+ Đội 1 : Tìm những di sản văn hoá vật thể
+ Đội 2 : Tìm những di sản văn hoá phi vật thể
- HS thực hiện trò chơi. Các nhóm lên bảng ghi tên những di
sản văn hoá mà mình đã tìm được
- GV nhận xét, kết luận, tuyên dương đội chiến thắng
(?) Việt Nam có những di sản nào được UNESSCO công nhận
là di sản văn hóa thế giới ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
(?) Kể tên 1 số di sản văn hóa trên thế giới mà em biết ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
(?) Địa danh nào của nước ta được công nhận là kì quan thiên
nhiên mới của thế giới ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận & cho HS xem 1 số hình ảnh các di sản
văn hóa trên thế giới : Chùa hang (Ấn Độ), Kim Tự Tháp (Ai
Cập), Vạn lý trường thành (Trung Quốc)
- Là sản phẩm tinh thần, vật
chất có giá trị lịch sử, văn

hoá, khoa học được lưu
truyền từ thế hệ này qua thế
hệ khác
- Di sản văn hoá bao gồm :
di sản văn hoá vật thể & di
sản văn hoá phi vật thể
+ Di sản văn hoá vật thể :
Cố đô Huế, Bến nhà rồng,
Lăng Bác
+ Di sản văn hoá phi vật thể
: Nhã nhạc cung đình Huế,
Cồng chiêng Tây Nguyên,
các làn điệu dân ca
13
4. Luyện tập – củng cố :
- Trò chơi : Ô chữ
- GV dán bảng phụ với ô chữ đã kẻ sẵn gồm 6 hàng ngang & 1 hàng dọc. HS sẽ được chọn 1 ô
hàng ngang tuỳ thích. Sau mỗi câu trả lời đúng GV sẽ mở đáp án & sau khi mở 6 ô hàng ngang
sẽ tìm thấy được từ chìa khoá ở ô hàng dọc
H À N Ộ I
H Ộ I A N
L Ă N G B Á C
P H O N G N H A
N H A T R A N G
S À I G Ò N
1) Tên thủ đô của nước ta là gì ? (5 chữ cái ) → Hà Nội
2) Đây là 1 phố cổ thuộc tỉnh Quảng Nam đã được công nhận là di sản văn hoá thế giới ? (5 chữ
cái ) →Hội An
3) Một nơi rất tôn nghiêm mà khi nhắc đến Hà Nội người ta nghĩ ngay đến nơi này ? (7 chữ cái )
→ Lăng Bác

4) Tên 1 hang động nổi tiếng được công nhận là di sản văn hoá thế giới thuộc tỉnh Quảng Bình ?
(8 chữ cái ) →Phong Nha
5) Tên 1 thành phố ở tỉnh ta được nhiều du khách trong & ngoài nước biết đến ? (8 chữ cái ) →
Nha Trang
6) Đây là tên gọi cũ của thành phố Hồ Chí Minh ? (6 chữ cái ) → Sài Gòn
- Sau khi HS tìm được ô chữ hàng dọc “Hạ Long” GV nhấn mạnh : Vịnh Hạ Long là 1 trong
những di sản văn hoá ở nước ta đã được UNESSCO cong nhận là thắng cảnh thế giới & đặc biệt
đã được bình chọn là 1 trong những kì quan thiên nhiên mới của thế giới
5. Hướng dẫn về nhà :
- Tìm hiểu các quy định của pháp luật về bảo vệ di sản văn hoá thế giới
- Ý nghĩa của di sản văn hoá
- Sưu tầm 1 số tranh ảnh về các di sản văn hoá
14
PHỤ LỤC III
Tiết 28, bài 16 : QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Hiểu thế nào là tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
- Kể tên một số tín ngưỡng, tôn giáo chính ở nước ta
- Nêu được một số quy định của pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
2. Kỹ năng :
- Biết phát hiện và báo cho người có trách nhiệm về những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo
để làm những việc xấu
* Kỹ năng phân tích, so sánh sự khác nhau giữa tín ngưỡng & tôn giáo ; giữa tín ngưỡng, tôn
giáo & mê tín dị đoan
* Kỹ năng thu thập & xử lý thông tin về tình hình tôn giáo ở nước ta
* Kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng kiên định, tự tin biết từ chối không tham gia các hoạt động
mê tín dị đoan
3. Thái độ :
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác, đấu tranh chống các hiện tượng mê

tín dị đoan & các hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
II. Phương pháp – Phương tiện dạy học :
1. Phương pháp : Trò chơi, thảo luận, thuyết trình, vấn đáp, sắm vai
2. Phương tiện dạy học : Bảng phụ, bút dạ, mặt cười, mặt khóc
III. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới :
*) Hoạt động khởi động :
- GV cho HS đóng vai tình huống : Hoà và An đang tranh luận với nhau về vấn đề tín ngưỡng,
mê tín dị đoan . Hoà bảo : Nhà mình có bàn thờ tổ tiên và thờ thần mặt trời, đó là tín ngưỡng
đấy. Nhưng An bảo : Không phải đâu, việc thờ cúng đó là mê tín dị đoan, chứ tín ngưỡng gì vì
trên đời này làm gì có thần thánh, ma quỷ. Vậy để biết được ý kiến của Hoà hay An đúng, chúng
ta cùng tìm hiểu bài mới.
Hoạt động của giáo viên & học sinh Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1 :
Mục tiêu : Giúp HS hiểu được thế nào là tín ngưỡng & tôn giáo
- Cách tiến hành :
- GV gọi 1 HS đọc thông tin “Tình hình tôn giáo ở Việt Nam”
- HS đọc
- GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận
+ Nhóm 1&2 : Tình hình tôn giáo ở Việt Nam như thế nào ?
+ Nhóm 3&4 : Nhận xét về ưu, nhược điểm của tôn giáo ở nước
ta?
- HS các nhóm thảo luận, cử đại diện trình bày
- GV nhận xét, kết luận
- GV liên hệ thực tế để giải thích cho HS hiểu vì sao có tín
ngưỡng & 1 số vấn đề vế tín ngưỡng
(?) Vậy theo em tín ngưỡng là gì ?
- HS trả lời

- GV nhận xét, kết luận
- GV : Ca dao ta có câu “Dù ai đi ngược về xuôi / Nhớ ngày giỗ
1) Thế nào là tín ngưỡng ?
- Tín ngưỡng là lòng tin
vào một cái gì đó thần bí
như : thần linh, thượng đế,
chúa trời
15
tổ mùng mười tháng ba”. Câu ca dao nói “Nhớ ngày giỗ tổ”.
Vậy “Tổ” ở đây là ai ? Vì sao phải “giỗ” ? Biểu hiện của việc
làm đó như thế nào ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
- GV đặt câu hỏi liên hệ ở gia đình các em
(?) Em hãy kể tên một vài tôn giáo mà em biết ?
- HS trả lời
(?) Gia đình em có theo đạo nào hay không ?
- HS trả lời
(?) Theo em tôn giáo là gì ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
(?) Hãy kể tên một số tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta mà em
biết ?
- GV : Mặt trái của tín ngưỡng & tôn giáo là mê tín dị đoan
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
- GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi “Mặt cười – mặt khóc”
- GV phát cho mỗi HS 1 mặt cười & 1 mặt khóc. Sau mỗi câu
hỏi nếu chọn câu trả lời đúng sẽ đưa cao mặt cười, nếu trả lời
câu hỏi là sai sẽ đưa cao mặt khóc.

1. Mùng năm, mười bốn, hăm ba
Đi chơi còn lỗ huống là đi buôn
là một hình thức mê tín dị đoan ?
2. Tôn giáo hay tín ngưỡng đều tin vào những điều nhảm nhí ?
3. Các tôn giáo đều có chung mục đích “làm lành tránh dữ” ?
4. Mê tín dị đoan sẽ gây tổn hại lớn cho cá nhân, gia đình, XH ?
5. Tín ngưỡng hay tôn giáo đều tin vào một cái gì đó rất thần bí ?
6. Tín ngưỡng & tôn giáo là một ?
- GV nhận xét, tuyên dương HS có nhiều câu trả lời đúng
Hoạt động 2 :
Mục tiêu : Giúp HS hiểu được thế nào là quyền tự do tín ngưỡng
tôn giáo
- Cách tiến hành :
- GV gọi 1 HS đọc đoạn văn kiện hội nghị ở Sgk
- GV phân tích văn kiện hội nghị lần thứ 5 BCH TW ĐCS VN
khoá VII giúp HS hiểu rằng nhà nước ta luôn quan tâm, tôn
trọng quyền tự do, tín ngưỡng của người dân
(?) Ở địa phương em có những tôn giáo nào hay không ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận giáo dục HS hiểu được sự quan tâm của
Đảng & nhà nước đến vấn đề tự do tín ngưỡng, tôn giáo
(?) Theo em thế nào là tự do tín ngưỡng, tôn giáo?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
(?) Nếu phát hiện thấy có những người lợi dụng tín ngưỡng, tôn
giáo để làm việc xấu em sẽ làm gì ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận giáo dục HS
2) Thế nào là tôn giáo ?
- Tôn giáo là một hình

thức tín ngưỡng có hệ
thống tổ chứ, với quan
niệm, giáo lý thể hiện rõ
sự tín ngưỡng với những
hình thức, lễ nghi thể hiện
sự sùng bái ấy.
3) Thế nào là quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo ?
- Công dân có quyền theo
hoặc không theo một tín
ngưỡng hay tôn giáo nào.
Người đã theo một tín
ngưỡng hay một tôn giáo
nào có quyền thôi không
theo nữa hoặc bỏ để theo
tín ngưỡng, tôn giáo khác
mà không ai được cưỡng
bức, ngăn trở.
16
- GV treo bảng phụ điều 70 của Hiến pháp 1992
4. Luyện tập – củng cố :
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Tập làm phóng viên”
- GV hướng dẫn 1 HS sẽ sắm vai là phóng viên và đi phỏng vấn các bạn trong lớp. “Phóng
viên” có thẻ phỏng vấn bất cứ bạn nào
1) Đi nhà thờ, đọc kinh, thờ chúa trời là biểu hiện của đạo nào ?
2) Thờ chúa, thờ phật là biểu hiện của tôn giáo hay tín ngưỡng ?
3) Tin vào một cái gì đó thần bí nhưng không có tổ chức, không có giáo lí gọi là gì ?
4) Nước ta có bao nhiêu % dân số có đời sống tín ngưỡng, tôn giáo ?
5) Tất cả các tôn giáo, tín ngưỡng đều có mục đích chung là gì ?
6) Nhà nước ta đã có chính sách gì đối với tín ngưỡng, tôn giáo ?

5. Hướng dẫn về nhà :
- Tìm hiểu những quy định của pháp luật về tự do tín ngưỡng, tôn giáo
- Xem trước các bài tập ở Sgk
- Học thuộc bài cũ
17
PHỤ LỤC IV
ĐỀ & ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG
I. TRẮC NGHIỆM : Khoanh tròn vào các câu đúng và điền từ còn thiếu (3đ)
Câu 1: (0,25đ) Thế nào là khoan dung?
A. Bỏ qua cho người khác. B. Rộng lòng tha thứ lỗi lầm.
C. Không chắp nhặt. D. Không để ý người khác.
Câu 2: (0,25đ) Hành vi nào sau đây không thể hiện sự khoan dung:
A. Nhường nhịn em nhỏ. B. Lắng nghe mọi người.
C. Che dấu, bỏ qua lỗi lầm của người khác. D. Thông cảm, chia sẻ với mọi người.
Câu 3: (0,5 đ) Giải thích câu tuc ngữ: “Đánh kẻ chạy đi, không ai đánh người chạy lại”



Câu 4: (0,25 đ) Hành vi nào sau đây không thể hiện sự tự tin:
A. Thấy mình nhỏ bé, yếu đuối. B. Tự giải quyết công việc của mình.
C. Dám quyết định. D. Dám làm vì tin tưởng điều đó đúng.
Câu 5: (0,25đ) Không thể rèn luyện tự tin bằng cách:
A. Tham gia các hoạt động tập thể. B. Tự rèn luyện nâng cao năng lực bản thân.
C. Liều mạng, hiếu thắng D. Vững tin vào bản thân.
Câu 6: (0,25đ) Hành vi nào sau đây thể hiện thái độ tôn sư trọng đạo:
A. Vui mừng vì cô giáo ốm được nghỉ tiết học. B. Trông thấy giáo viên cũ vội lánh đi chỗ
khác.
C. Trách thầy, cô vì bị kiểm điểm. D. Về thăm thầy cũ.
Câu 7: (0,25đ) Câu tục ngữ, ca dao nào sau đây trái với tính trung thực:
A. Ném đá dấu tay B. Ăn ngay nói thẳng

C. lời chào cao hơn mâm cỗ.
Câu 8: (0,25đ) Trung thực là:

Câu 9: (0,5 đ) Trong ba điều sau đây, điều nào bất hạnh nhất đối với mỗi gia đnhf:
A. Cái chết. B. Con cái hư hỏng.
C. Sự già nua.
Câu 10: (0,25đ) Lòng thương hại khác với lòng yêu thương ở chỗ:
A. Động cơ vụ lợi cá nhân.
B. Xuất phát từ tấm lòng chân thành vô tư trong sáng.
C. Nâng cao giá trị con người.
II. TỰ LUẬN: (7đ)
Câu 1: Nêu tiêu chuẩn xâu dựng gia đình văn hoá? Trác nhiệm của học sinh trong việc xây dựng
gia đình văn hoá ở địa phương? (2đ)
Câu 2 : Nêu những hành vi tự trọng và thiếu tự trọng trong thực tế? (2đ)
Câu 3: Giải quyết tình huống: (3đ)
Mạnh chẳng may quệt bút vào chiếc áo trắng cuae Hoa. Hoa rất tức giận mặc dù Mạnh đã xin
lỗi. Hoa quyết định sẽ mách lại chuyện này với cô giáo và bố mẹ vì hành động vô ý thức của
Mạnh.
a) Em nghĩ sao về Mạnh và Hoa?
b) Nếu em là Hoa, em có làm như Hoa không? Vì sao?
ĐÁP ÁN & BIỂU ĐIỂM
I. TRẮC NGHIỆM : (3đ)
Câu 1 2 4 5 6 7 9 10
Đáp án B C A C D A B A
18
Câu 3: Khi người khác biết lỗi và sửa chữa lỗi lầm thì ta nên tha thứ và đối xử tử tế.
Câu 8: Trung thực là tôn trọng sự thật, chân lí, lẽ phải, sống ngay thẳng, thật thà.
II. TỰ LUẬN: (7đ))
Câu 1:
* Tiêu chuẩn xây dựng gia đình văn hoá:

- Thực hiện xây dựng kế hoạch hoá gia đình
- Xây dựng gia đình hoà thuận, tiến bộ, hạnh phúc, sinh hoạt văn hoá lành mạnh.
- Đoàn kết với cộng đồng
- Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.
* Trách nhiệm của học sinh:
- Chăm ngoan, học giỏi.
- Kính trọng giúp đỡ mọi người trong gia đình, thương yêu anh chị em.
- Không đua đòi ăn chơi.
- Không làm tổn hại danh dự gia đình
Câu 2:
* Hành vi tự trọng: Giữ đúng lời hứa, cư xử đàng hoàng, nói năng lịch sự, làm tròn chữ
hiếu.
* Thiếu tự trọng: Sai hẹn, không biết xấu hổ, nhịnh bợ, luồn cúi.
Câu 3:
a) Về Mạnh: Không cố ý, đã biết lỗi
b) Về Hoa: Tức giận có phần đúng vì bị làm bẩn áo nhưng không khoan dung vì bạn đã biết
xin lỗi.
c) Nếu là Hoa: Chấp nhận lời xin lỗi không mách bố mẹ Mạnh có thể để Mạnh về giặt áo trả
mình.

19
PHỤ LỤC V
ĐỀ & ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
I. TRẮC NGHIỆM : Khoanh tròn vào các câu đúng và điền từ còn thiếu (Mỗi đáp án đúng
được 0,25đ)
Câu 1: Theo qui định của pháp luật Việt Nam trẻ em có mấy nhóm quyền?
A. 2 nhóm B. 3 nhóm
C. 4 nhóm D. 5 nhóm
Câu 2: Quyền được bảo vệ của trẻ em có nghĩa là:
A. Trẻ được khai sinh B. Được bảo vệ thân thể, tính mạng

C. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự D. Tất cả các ý trên
Câu 3: Trẻ am tàn tật, khuyết tật có được những quyền như trẻ em bình thường không?
A. Có B. Không C. Tuỳ theo tình hình địa phương
Câu 4: Thực hiện các quyền về bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em là trách nhiệm của ai?
A. Cha mẹ B. Nhà trường
C. Nhà nước D. Tất cả mọi người
Câu 5: Trong nhưng di sản văn hoá sau di sản văn hoá nào là di sản văn hoá phi vật thể?
A. Cố đo Huế B. Vịnh Hạ Long
C. Phố cổ Hội An D. Nhã nhạc cung đình Huế
Câu 6: Trong những hành vi sau hành vi nào góp phần bảo về di sản văn hoá?
A. Đập phá di sản văn hoá B. Lấy cắp cổ vật về nhà
C. Tổ chức tham quan tìm hiểu di tích D. Vứt rác bừa bãi xung quanh di tích
Câu 7: Trong những di sản văn hoá sau di sản nào đươc Unesco công nhận là di sản văn hoá thế
giới?
A. Cố đô Huế B. Bến cảng Nhà Rồng
C. Quốc tử giám D. Đồ Sơn
Câu 8: Địa danh nào của nước ta được Unesco công nhận là kì quan thiên nhiên của thế giới?
A. Vịnh Nha Trang B. Vịnh Hạ Long
C. Rừng Cúc Phương D. Tất cả các địa danh trên
Câu 9: Thờ chúa, thờ phật là biểu hiện của các:
A. Tôn giáo B. Tín ngưỡng
C. Mê tín dị đoan D. Tất cả các ý trên
Câu 10: Tin vào một điều thần bí nhưng không có tổ chức, giáo lý gọi là:
A. Tôn giáo B. Tín ngưỡng
C. Dị giáo D. Mê tín, dị đoan
Câu 11: Chính sách của nhà nước ta đối với tôn giáo là:
A. Ngăn cấm các tôn giáo hoạt động
B. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của người dân
C. Khuyến khích tôn giáo phát triển
D. Tất cả các ý trên

Câu 12: Nếu phát hiện có người lợi dụng tôn giáo để làm chuyện xấu em sẽ:
A. Báo cho chính quyền địa phương
B. Im lặng cho qua chuyện
C. Khuyên người đó không nên làm
II. TỰ LUẬN: (7đ)
Câu 1: Thế nào là di sản văn hoá ? Hãy so sánh sự giống và khác nhau giữa di sản văn hoá phi
vật thể và di sản văn hoá vật thể ? Cho ví dụ ? (3đ)
Câu 2: Thế nào là mê tín dị đoan ? Vì sao phải chống mê tín dị đoan? (2đ)
Câu 3: Gia đình, nhà nước và xã hội có trách nhiệm như thế nào trong việc thực hiện quyền trẻ
em ? (2đ)
20
ĐÁP ÁN & BIỂU ĐIỂM
I. TRẮC NGHIỆM : (Mỗi đáp án đúng được 0,25đ)
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đáp án C D A D D C A B A B B A
II. TỰ LUẬN: (7đ)
Câu 1: (3đ) Di sản văn hoá là những sản phẩm tinh thần, vật chất có ý nghĩa lịch sử, văn hoá,
khoa học được lưu truyền từ đời này qua đời khác.
- Giống nhau: Di sản văn hoá vật thể và phi vật thể đều là những sản phẩm có ý nghĩa lịch sử,
văn hoá, khoa học được gìn giữ, lưu truyền từ đời này qua đời khác.
- Khác nhau:
+ Di sản văn hoá vật thể: là những sản phẩm vật chất, mang giá trị vật chất.
Ví dụ: Cố đô Huế, phố cổ Hội An, Vịnh Hạ Long, Bến Nhà Rồng,
+ Di sản văn hoá phi vật thể: là những sản phẩm mang giá trị tinh thần.
Ví dụ: Nhã nhạc cung đình Huế, kho tàng ca dao tục ngữ, các làn điệu dân ca
Câu 2: (2đ)
- Mê tín dị đoan là tin vào những điều mơ hồ, nhảm nhí, không phù hợp với lẽ tự nhiên (bói
toán, chữa bệnh bằng phù phép) dẫn đến hậu quả xấu.
- Phải chống mê tín dị đoan vì mê tín dị đoan có thể dẫn đến những hậu quả xấu cho cá nhân, gia
đình và xã hội. Gây cho con người những tổn thất lớn về sức khoẻ, thời gian, tài sản và có thể cả

tính mạng con người. Vì vậy, phải đấu tranh chống mê tín dị đoan.
Câu 3: (2đ)Trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội đối với việc thực hiện quyền trẻ em:
- Cha mẹ hoặc người đỡ đầu là người đầu tiên chịu trách nhiệm về quyền lợi của trẻ em, có trách
nhiệm về việc bảo vệ, chăm sóc, nuôi dạy các em, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của trẻ
em.
- Nhà nước và xã hội tạo mọi điều kiện tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của trẻ em, có trách nhiệm
chăm sóc, giáo dục và bồi dưỡng các em trở thành những công dân có ích cho đất nước.
21
PHỤ LỤC VI
BẢNG ĐIỂM SAU KHI TÁC ĐỘNG
LỚP ĐỐI CHỨNG
STT Họ và tên Điểm kiểm tra trước

Điểm kiểm tra sau

01 Cao Thái Ang 4 5
02 Cao Thị Ánh 6 8
03 Cao Thị Bạch 6 8
04 BoBo Thị Chín 5 7
05 Mấu Thị Chưởng 5 6
06 Cao Thị Diệu 4 5
07 Bo Bo Dy 5 6
08 Cao Xuân Đấng 6 7
09 Cao Thị Gái 4 5
10 Cao Giang 6 7
11 Tro Thị Hiếm 4 5
12 Bo Bo Ngọc Hoàng 5 5
13 Cao Thanh Hòi 4 5
14 Cao Thị Hồng 5 5
15 Tro Thị Mô Hương 6 7

16 Cao Thị Khiêm 5 6
17 Cao Văn Khuyết 7 8
18 Bo Bo Lâm 5 6
19 Mấu Thị Bích Lựu 5 7
20 Tro Thị Ly 5 5
21 Cao Thị Như 4 5
22 Nguyễn Xuân Pháp 6 5
23 Cao Thị Phụng 4 4
24 Tro Thị Quạnh 4 5
25 Cao Thái Tăm 5 4
26 Bo Bo Thị Thanh 5 5
27 Mấu Thị Thánh 7 7
28 Cao Thị Thu 4 5
29 Cao Trọng 5 6
30 Cao Truyện 5 5
31 Mấu Thị Kim Tuệ 5 6
32 Tro Thị Xinh 4 4
33 Bo Bo Ngọc Xuông 5 5
22
LỚP THỰC NGHIỆM
STT Họ và tên Điểm kiểm tra trước

Điểm kiểm tra sau

01 Cao Thị Chúc 4 6
02 Mấu Dịu 6 8
03 Cao Hồng Dũng 5 6
04 Phạm Trọng Duy 5 7
05 Cao Thị Đậu 6 7
06 Cao Thị Hảo 7 10

07 Mấu Văn Hấn 4 6
08 Mấu Thị Kim Hoanh 5 7
09 BoBo Thái Hoàng 4 6
10 Cao Văn Huy 5 7
11 Cao Thị Huyền 4 5
12 Mấu Thái In 6 8
13 Cao Khuýnh 5 7
14 Cao Thị Minh Kiều 5 6
15 Tro Kỵ 5 5
16 Huỳnh Thị Kim Liên 7 9
17 Cao Liễu 4 6
18 Cao Luận 4 4
19 Cao Thị Mẫn 5 5
20 Mấu Thị Mỷ 6 9
21 Cao Nguyễn 5 7
22 BoBo Nghị 4 7
23 Mấu Nhướng 5 5
24 Cao Thị Pin 5 8
25 BoBo Thị Quyền 5 7
26 Cao Thị Quyến 5 7
27 Mấu Thị Tú 5 6
28 BoBo Ngọc Tuấn 6 8
29 Cao Thanh Tùng 5 6
30 Cao Uyển 5 7
31 Cao Thị Vinh 5 6
32 Tro Hồng Sữu 5 5
23
Sơn Lâm, ngày 31 tháng 3 năm 2011
XÁC NHẬN CỦA BGH Người viết
NGUYỄN THỊ THANH LAN

24

×