Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
.……
ĐẶNG NGỌC THẮNG
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH PHÚ THỌ
TRONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2009
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC ĐỊA LÝ
Thái Nguyên - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
.……
ĐẶNG NGỌC THẮNG
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH PHÚ THỌ
TRONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2009
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60.31.95
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC ĐỊA LÝ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MINH TUỆ
Thái Nguyên - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm chân thành của mình, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới cô giáo, PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Em xin chân
thành cảm ơn!
Trong quá trình thực hiện đề tài, em còn nhận đƣợc sự giúp đỡ của Ban
giám hiệu, Khoa Địa lý, Khoa Sau đại học và thƣ viện trƣờng Đại học sƣ
phạm Thái Nguyên, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Phú Thọ, Sở nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Trung tâm khuyến nông, Cục thống kê, Sở kế hoạch và đầu
tƣ, Sở tài nguyên môi trƣờng tỉnh Phú Thọ Em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp và ngƣời
thân đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Tháng 9/2011
Học viên: Đặng Ngọc Thắng
K17 – Chuyên ngành địa lý học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chƣa từng
đƣợc công bố trong bất kì một công trình nào khác. Các số liệu và kết quả nêu
trong luận văn là trung thực.
Tác giả luận văn
Đặng Ngọc Thắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
PHẦN1 : MỞ ĐẦU……………………………………………………
1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu đề tài…………………
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài…………………………………………….
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài……………………….
5. Những đóng góp của luận văn………………………………………
6. Cấu trúc luận văn……………………………………………………
PHẦN 2 : NỘI DUNG………………………………………………….
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP………………………………………………………
1.1. Cơ sở lý luận………………………………………………………
1.1.1. Vai trò và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp…………………
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông
nghiệp…………………………………………………………………
1.1.3. Cơ cấu nông nghiệp………………………………………………
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá……………………………………………
1.2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………
1.2.1.Vài nét về phát triển nông nghiệp Việt Nam……………………
1.2.2. Vài nét về phát triển nông nghiệp ở TDMNBB…………………
CHƢƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN
VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP TỈNH PHÚ THỌ…………………….
2.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ……………………………………
2.2. Tự nhiên…………………………………………………………….
2.3. Kinh tế - xã hội……………………………………………………
2.4. Đánh giá chung……………………………………………………
2.4.1. Thuận lợi………………………………………………………….
1
1
2
3
4
8
8
9
9
9
9
13
17
18
21
21
25
29
29
31
35
42
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.4.2. Những khó khăn và thách thức cơ bản…………………………
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG
NGHIỆP TỈNH PHÚ THỌ……………………………………………
3.1. Khái quát chung…………………………………………………….
3.1.1. Vị trí ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Thọ
3.1.2. Về tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp….
3.1.3. GTSX và cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp………………………
3.2. Các ngành nông nghiệp…………………………………………….
3.2.1. Ngành trồng trọt………………………………………………….
3.2.2. Ngành chăn nuôi………………………………………………….
3.2.3. Dịch vụ nông nghiệp…………………………………………
3.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp chủ yếu……………
3.3.1. Hộ gia đình
3.3.2. Trang trại
3.3.3. Hợp tác xã
3.3.4. Vùng chuyên canh
3.3.5.Tiểu vùng nông nghiệp……………………………………………
3.4. Đánh giá chung……………………………………………………
3.4.1. Những thành tựu………………………………………………….
3.4.2. Những hạn chế…………………………………………………
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ
PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP TỈNH PHÚ THỌ ………………………
4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển…………………….
4.1.1. Quan điểm phát triển……………………………………………
4.1.2. Mục tiêu phát triển……………………………………………….
4.1.3. Định hướng phát triển và phân bố nông nghiệp…………………
4.2. Các giải pháp……………………………………………………….
42
44
44
44
46
46
48
48
67
72
73
73
74
76
78
79
82
82
82
84
84
84
85
87
93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.2.1. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn……………………
4.2.2. Củng cố và hoàn thiện cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất phục vụ
nông nghiệp……………………………………………………………
4.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực………………………………………….
4.2.4. Triển khai và ứng dụng khoa học công nghệ……………………
4.2.5. Chính sách phát triển nông nghiệp………………………………
4.2.6. Thị trường và thương hiệu………………………………………
4.2.7. Khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường……
PHẦN 3 : KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………
93
94
95
96
97
98
99
100
102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng sản phẩm GDP của ngành nông nghiệp và tỉ trọng
nông nghiệp trong tổng GDP toàn nền kinh tế (Giá thực tế)……………
Bảng 1.2 : Sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trong tổng giá trị
sản xuất nông nghiệp thời kì 2000 – 2010 ………… ………………….
Bảng 2.1: Diện tích, dân số, mật độ dân số phân theo đơn vị hành chính
tỉnh Phú Thọ năm 2009…………………………………………………
Bảng 3.1: Tổng sản phẩm và cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2000 – 2009 ( giá thực tế)…………………….…
Bảng 3.2 : Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX khu vực nông, lâm, ngƣ
nghiệp tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2000- 2009 (giá thực tế) ……………….
Bảng 3.3: GTSX và cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2000 – 2009(giá thực tế) …………………………………….
Bảng 3.4: GTSX và cơ cấu GTSX ngành trồng trọt giai đoạn 2000 –
2009(giá thực tế) ……………………………………………………….
Bảng 3.5: Diện tích và cơ cấu diện tích các loại cây trồng tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2000 – 2009…………………………………………………
Bảng 3.6: Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2000-2009 ………………………………………………………………
Bảng 3.7: Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa của tỉnh Phú Thọ phân
theo vụ giai đoạn 2000 – 2009 …………………………………………
Bảng 3.8: Diện tích, sản lƣợng lúa của tỉnh Phú Thọ phân theo địa
phƣơng năm 2000 – 2009……………………………………………….
Bảng 3.9: Diện tích, năng suất, sản lƣợng ngô của Phú Thọ giai đoạn
2000 – 2009 …………………………………………………………….
Bảng 3.10: Diện tích và cơ cấu diện tích cây công nghiệp tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2000 – 2009…………………………………………………
22
22
30
44
45
46
48
49
52
54
55
56
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.11: Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2000 – 2009……………………………………………………………
Bảng 3.12: Diện tích, sản lƣợng sơn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2000- 2009….
Bảng 3.13: Diện tích, sản lƣợng một số cây công nghiệp hàng năm của
tỉnh Phú Thọ thời kì 2000 – 2009 ………………………………………
Bảng 3.14: Diện tích, sản lƣợng cho sản phẩm một số cây ăn quả lâu
năm chủ yếu của tỉnh giai đoạn 2000 – 2009 …………………………
Bảng 3.15: Số lƣợng và sản lƣợng thịt trâu, bò xuất chuồng phân theo
đơn vị hành chính năm 2009……………………………………………
Bảng 3.16: Chuyển dịch cơ cấu hộ theo ngành sản xuất giai đoạn 2001
– 2007…………………………………………………………………
Bảng 3.17: Số lƣợng trang trại nông nghiệp phân theo loại hình tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2000 – 2009 ………………………………………
Bảng 4.1: Chỉ tiêu sản lƣợng một số loại cây trồng chính của tỉnh tới
năm 2015 và 2020
Bảng 4.2: Một số chỉ tiêu phát triển chăn nuôi tỉnh Phú Thọ tới năm
2020 …………………………………………………………………….
60
61
62
64
69
73
75
90
92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đổ 2.1: Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2000 –
2009
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu GTSX nông – lâm – ngƣ nghiệp tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2000 – 2009……………………………………………………….
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2000 – 2009……………………………………………………………
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu diện tích cây trồng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2000 –
2009……………………………………………………………………
Biểu đồ 3.4: Diện tích, sản lƣợng cây lƣơng thực có hạt tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2000 – 2009…………………………………………………
Biểu đồ 3.5: Diện tích, sản lƣợng chè tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2000 –
2009……………………………………………………………………
Biểu đồ 3.6: Số lƣợng trâu, bò tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2000 – 2009…
Biểu đồ 3.7: Số lƣợng và sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2000 – 2009…………………………………………………
33
45
47
49
51
59
67
70
DANH MỤC BẢN ĐỒ
1. Bản đồ hành chính tỉnh Phú Thọ năm 2009
2. Bản đồ các nguồn lực phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ
3. Bản đồ thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ
4. Bản đồ các tiểu vùng nông nghiệp tỉnh Phú Thọ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GDP
:
Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX
:
Giá trị sản xuất
ĐKTN
:
Điều kiện tự nhiên
TNTN
:
Tài nguyên thiên nhiên
TDMNBB
:
Trung du miền núi Bắc Bộ
KHKT
:
Khoa học kĩ thuật
TCLT
:
Tổ chức lãnh thổ
HTX
:
Hợp tác xã
CNH - HĐH
:
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
TP
:
Thành phố
TX
:
Thị xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là ngành sản xuất vật chất lâu đời nhất, với chức năng cung cấp lƣơng thực
thực phẩm cho con ngƣời và nhiều vai trò quan trọng khác, xã hội loài ngƣời dù
phát triển nhƣ thế nào thì nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế có vai trò quan trọng
không thể thay thế đƣợc trong đời sống kinh tế - xã hội của nhân loại.
Chiếm 20,7% GDP và 51,9% lao động (năm 2009), nông nghiệp hiện
đang là ngành kinh tế quan trọng ở nƣớc ta. Trong công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nƣớc, vai trò của nông nghiệp không hề suy
giảm mà ngƣợc lại phát triển nông nghiệp còn là một khâu quan trọng trong
chiến lƣợc CNH - HĐH. Nông nghiệp, nông dân và nông thôn đang là mối
quan tâm ƣu tiên hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta
hiện nay.
Với nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên và kinh tế - xã hội (KT –
XH), sự quan tâm đầu tƣ của Đảng và Nhà nƣớc, sản xuất nông nghiệp nƣớc
ta trong những năm gần đây đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể, sản xuất
nông nghiệp không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu lƣơng thực thực phẩm cho hơn 86
triệu dân, mà còn tạo ra những mặt hàng xuất khẩu chủ lực có giá trị, đời sống
ngƣời dân có nhiều thay đổi.
Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi Bắc Bộ (TDMNBB), nơi
tiếp giáp và chuyển tiếp giữa khu vực Đông Bắc, Tây Bắc và đồng bằng sông
Hồng. Với diện tích 3.532,5 km
2
, dân số 1.316.389 ngƣời ( năm 2009), trên 80%
dân số sống ở nông thôn. Nông nghiệp là ngành kinh tế có vị trí lớn trong cơ cấu
kinh tế của tỉnh. Phú Thọ cũng có nhiều thuận lợi về tự nhiên cũng nhƣ KT - XH
trong phát triển nông nghiệp. Trên thực tế, sản xuất nông nghiệp của tỉnh trong
những năm qua đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, đời sống nhân dân đang
từng bƣớc đƣợc nâng lên, tỉ lệ hộ đói nghèo có xu hƣớng giảm…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Tuy nhiên, nông nghiệp của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, sản xuất còn
mang tính chất nhỏ lẻ, năng suất lao động còn thấp, trình độ canh tác còn
nhiều yếu kém, chƣa khai thác hết những tiềm năng và lợi thế của tỉnh, ngành
dịch vụ nông nghiệp chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất, sản xuất nông
nghiệp còn nhiều khó khăn…
Với những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp tỉnh
Phú Thọ trong giai đoạn 2000 - 2009” nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng
cũng nhƣ phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ, từ đó đề
xuất các giải pháp phù hợp, đồng bộ, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng sản xuất
nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế của tỉnh nói chung.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp, đề tài tập
trung đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng, phân tích thực trạng phát triển nông
nghiệp, từ đó đề ra các định hƣớng cũng nhƣ các giải pháp góp phần phát
triển nông nghiệp của tỉnh Phú Thọ có hiệu quả và bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp để làm
cơ sở vận dụng cho quá trình nghiên cứu ở tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển và phân bố nông
nghiệp của tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh Phú Thọ
theo ngành và theo lãnh thổ.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh phát triển sản xuất nông
nghiệp tỉnh Phú Thọ có hiệu quả và bền vững.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Về nội dung:
Nghiên cứu sự phát triển ngành nông nghiệp theo nghĩa hẹp (gồm trồng
trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp): Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
sự phát triển và phân bố nông nghiệp, thực trạng sản xuất, cơ cấu ngành, sự
phân hoá lãnh thổ sản xuất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ, có chú ý đến các hình
thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
- Về lãnh thổ: Nghiên cứu lãnh thổ toàn tỉnh, có sự phân hoá tới cấp huyện.
- Về thời gian nghiên cứu: Tập trung phân tích từ năm 2000 đến năm 2009.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Nông nghiệp và các khía cạnh của địa lí ngành nông nghiệp đã đƣợc đề
cập trong nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam. Các
công trình này đã đƣợc công bố và có ý nghĩa rất lớn cả về cơ sở lý luận và
thực tiễn. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau:
- Giáo trình kinh tế nông nghiệp của Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng,
NXB Thống Kê(2002) và Kinh tế nông nghiệp của Phạm Đình Vân, Đỗ Thị
Kim Chung, NXB Nông nghiệp(2008), đã đề cập đến các vấn đề cơ bản của
kinh tế nông nghiệp, nhƣ: đặc điểm, các nguồn lực chủ yếu trong phát triển
nông nghiệp; lý thuyết cung, cầu trong nông nghiệp và các vấn đề phát triển
nông nghiệp bền vững. Đó là những cơ sở lí luận rất quan trọng trong quá
trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp
tỉnh Phú Thọ.
- Các giáo trình: Địa lí kinh tế - xã hội đại cương của Nguyễn Minh
Tuệ (chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông – NXB ĐHSP Hà Nội, 2005;
Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam của Nguyễn Viết Thịnh (chủ biên), Đỗ Thị
Minh Đức – NXB Giáo dục, 2003; Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam của Lê
Thông (chủ biên), Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ – NXB ĐHSP, 2004
đã nêu ra những vấn đề lí luận và thực tiễn của Địa lí kinh tế - xã hội nói
chung và Địa lí nông nghiệp nói riêng: vai trò, các nhân tố ảnh hƣởng, sự
phân bố địa lí của sản xuất nông nghiệp, đặc điểm phát triển sản xuất nông
nghiệp trên thế giới và Việt Nam. Đó là những vấn đề cơ sở lí luận rất quan
trọng cho việc nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp vào một lãnh thổ cụ thể
nhƣ tỉnh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
+ Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam của Đặng Văn Phan -
NXBGD, 2008. Tác phẩm đề cập đến những vấn đề lí luận và thực tiễn của tổ
chức lãnh thổ (TCLT) nông nghiệp: khái niệm, các nhân tố và các hình thức
TCLT nông nghiệp nói chung, thực trạng TCLT nông nghiệp ở Việt Nam…
Đó là những cơ sở quan trọng để đề tài đƣa ra những phân tích, nhận định về
thực trạng TCLT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
+ Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng Trung du
và miền núi phía Bắc bộ đến năm 2020 của viện chiến lƣợc phát triển. Những
nhận định phân tích trong báo cáo có ý nghĩa lớn trong quá trình thực hiện đề
tài vì Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực TDMNBB, có nhiều nét tƣơng đồng về
KT - XH trong đó có sản xuất nông nghiệp.
- Có nhiều luận văn, luận án nghiên cứu về Địa lý nông nghiệp mà có thể
nhắc đến: Địa lý nông nghiệp tỉnh Thanh Hoá của Bùi Thị Liên (2005); Địa lý
nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Nghệ An của Ngô Anh Tuấn (2008); Địa lý nông
nghiệp tỉnh Đồng Tháp của Hoàng Thị Việt Hà (2009); Địa lý nông nghiệp tỉnh
Yên Bái của Trần Thị Thanh Hà (2010)… Các luận văn thạc sỹ này đã đề cập
đến một số vấn đề Địa lý nông nghiệp của từng lãnh thổ nghiên cứu. Tuy nhiên,
chƣa có đề tài nào nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp của tỉnh Phú Thọ.
Đề tài “Phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2000 -
2009”, kế thừa, bổ sung và cập nhật những vấn đề của phát triển nông nghiệp
trong đó có các chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp và vận dụng các chỉ
tiêu đó trong suốt quá trình phân tích thực trạng phát triển sản xuất và phân bố
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Các quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm lãnh thổ
Bất kì một sự vật, hiện tƣợng địa lí nào cũng tồn tại trên một không
gian lãnh thổ nhất định. Tìm ra mọi sự phân hoá theo lãnh thổ, giải thích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
nguyên nhân và dự kiến sự phân hoá ấy trong tƣơng lai là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của nghiên cứu địa lí.
Vận dụng quan điểm lãnh thổ trong nghiên cứu phát triển nông nghiệp
tỉnh Phú Thọ, nhằm đánh giá tác động của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), KT
- XH đối với sản xuất nông nghiệp và sự phân hoá của chúng theo các đơn vị
lãnh thổ khác nhau. Từ sự khác biệt lãnh thổ trong sản xuất nông nghiệp cho
phép ngƣời nghiên cứu tìm ra thế mạnh của từng vùng sản xuất nông nghiệp
của tỉnh để đƣa ra kế hoạch phân vùng sản xuất nông nghiệp một cách hợp lí và
hiệu quả.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Quan điểm này cho phép xem xét lãnh thổ nghiên cứu là một hệ thống,
với nhiều khía cạnh có quy mô, bản chất khác nhau cùng tồn tại trong mối
quan hệ tác động qua lại, mặt khác lãnh thổ đó lại là một bộ phận của hệ
thống cấp cao hơn và có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác.
Quan điểm hệ thống không xem Phú Thọ là một đơn vị độc lập mà đặt
nó trong các hệ thống cấu thành lãnh thổ sản xuất lớn hơn là vùng
TDMNBB và toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Mặt khác, bản thân tỉnh là một hệ
thống KT - XH đƣợc cấu tạo bởi mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên,
kinh tế, xã hội, dân cƣ, Hệ thống các ngành kinh tế, trong đó có nông
nghiệp lại bao gồm các bộ phận cấu thành nhƣ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ
nghiệp (theo nghĩa rộng) hay trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp
(theo nghĩa hẹp), chúng tồn tại trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Bất kì sự thay đổi của một thành phần nào cũng sẽ làm ảnh hƣởng đến các
thành phần khác và toàn bộ hệ thống kinh tế - xã hội nói chung.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Các quá trình kinh tế - xã hội không ngừng vận động trong không gian
và biến đổi theo thời gian. Sự hình thành và phát triển của ngành kinh tế nông
nghiệp tỉnh Phú Thọ cũng là một quá trình luôn vận động và phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh trong nghiên cứu phát triển nông
nghiệp tỉnh Phú Thọ để xem xét sự biến đổi của nó theo không gian và thời gian,
rút ra đƣợc những quy luật chung về sự phát triển ngành, đánh giá đúng hiện trạng
trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định, đồng thời dự báo sự phát triển trong
tƣơng lai cùng với những thay đổi của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững đã trở thành xu hƣớng tất yếu trong mọi kế hoạch,
chƣơng trình, chiến lƣợc phát triển của nhân loại trong thời đại ngày nay.
Đối với sản xuất nông nghiệp, một hoạt động chủ yếu dựa vào tự nhiên,
càng phát triển càng tác động nhiều vào tự nhiên thì vấn đề bảo vệ môi trƣờng
và phát triển bền vững trở thành một vấn đề sống còn để có thể đạt và duy trì
đƣợc sự phát triển.
Quán triệt quan điểm này trong quá trình nghiên cứu phát triển nông
nghiệp tỉnh Phú Thọ đòi hỏi đảm bảo sự bền vững về cả ba mặt: kinh tế - xã
hội – môi trƣờng, có ý nghĩa định hƣớng cho công tác phân tích, đánh giá các
thành quả phát triển nông nghiệp cũng nhƣ việc đề ra các giải pháp nhằm khai
thác lãnh thổ một cách hợp lí, hiệu quả và bền vững.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu
Việc nghiên cứu đề tài đƣợc thực hiện dựa trên nhiều nguồn tài liệu, số
liệu, do vậy phƣơng pháp thu thập, phân tích tài liệu là rất quan trọng và cần
thiết. Trên cơ sở nguồn tài liệu thu thập đƣợc, tác giả đã tiến hành xử lí, đối
chiếu, so sánh để có đƣợc những tài liệu tin cậy nhất, đảm bảo tính thống nhất
đồng bộ và cập nhật nhằm đƣa ra những đánh giá chính xác về thực trạng phát
triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh Phú Thọ cũng nhƣ việc dự báo xu hƣớng
phát triển của ngành trong tƣơng lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
4.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Việc tiến hành điều tra, khảo sát thực địa là một yêu cầu cần thiết để
đánh giá hiện trạng phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ. Đây là
phƣơng pháp đặc trƣng trong nghiên cứu địa lí. Điều tra, khảo sát thực địa
nhằm đối chiếu số liệu thu thập đƣợc và bổ sung những thông tin từ thực tế
cho những nhận xét đã đƣợc đƣa ra trƣớc đó.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã có sự lựa chọn các địa điểm
quan trọng để khảo sát nhằm có những đánh giá tổng quát nhất về thực trạng
phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ.
4.2.3. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ cần phân tích, so
sánh và đối chiếu với các tỉnh khác trong vùng TDMNBB để thấy rõ bản
chất chung nhất, xu hƣớng phát triển cũng nhƣ mối quan hệ giữa chúng. Nhờ
so sánh mà có thể thấy đƣợc sự thay đổi, giữa các ngành nông nghiệp, giữa
các huyện trong tỉnh qua các năm. Sau khi phân tích, so sánh cần tiến hành
bƣớc tổng hợp để có đƣợc cái nhìn tổng quát về đối tƣợng nghiên cứu và
đƣa ra đƣợc những đánh giá đúng đắn theo mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
của đề tài.
4.2.4. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Bản đồ là “ngôn ngữ” tổng hợp, ngắn gọn, súc tích; đồng thời nó là
phƣơng tiện trực quan hoá các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội của các lãnh
thổ. Sử dụng bản đồ là phƣơng pháp truyền thống và đặc trƣng, không thể
thiếu đƣợc của địa lí. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã vận dụng kiến
thức về bản đồ, ứng dụng công nghệ GIS và Mapinfo để thành lập một số bản
đồ cần thiết.
Phƣơng pháp bản đồ đƣợc sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài,
ngay từ trong quá trình tìm hiểu, khảo sát và nghiên cứu sự phát triển nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
nghiệp tỉnh Phú Thọ kết hợp với phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa và các
tài liệu liên quan. Các kết quả nghiên cứu lại đƣợc thể hiện qua các biểu đồ, bản
đồ với ý nghĩa thông tin mới và phản ánh những kết quả nghiên cứu của đề tài.
5. Những đóng góp của luận văn
- Đúc kết đƣợc những cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp.
- Làm rõ những thế mạnh và hạn chế của các nhân tố ảnh hƣởng tới
phát triển nông nghiệp, chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong phát triển
nông nghiệp tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2000 - 2009.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp tỉnh
Phú Thọ.
6. Cấu trúc luận văn
Đề tài “Phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2000 -
2009” ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm có 4 chƣơng chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của phát triển nông nghiệp.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển và phân bố nông
nghiệp tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Định hƣớng và giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Vai trò và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
1.1.1.1. Vai trò
a. Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người
Con ngƣời muốn tồn tại và phát triển, trƣớc hết phải đƣợc cung cấp đầy
đủ cái ăn, và những sản phẩm đó chỉ có thể có đƣợc từ sản xuất nông nghiệp,
không một ngành kinh tế nào có thể thay thế đƣợc vai trò của nông nghiệp
trong việc đáp ứng nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm cho con ngƣời. Vấn đề an
ninh lƣơng thực không còn là mối quan tâm của riêng một quốc gia hay vùng
lãnh thổ nào mà nó đã trở thành một thách thức lớn cho toàn nhân loại.
b. Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
Phần lớn nguyên liệu của các ngành công nghiệp thực phẩm, công
nghiệp chế biến và công nghiệp nhẹ khác đều đƣợc cung cấp từ nông nghiệp.
Vì vậy, sự phát triển của các ngành công nghiệp này lệ thuộc vào sự phát triển
của sản xuất nông nghiệp.
Một thƣớc đo về vai trò quan trọng của nông nghiệp đối với các ngành
công nghiệp chế biến là tỉ lệ đóng góp của nông sản về mặt giá trị trong tổng giá
trị sản phẩm của ngành này. Nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong sự
phát triển của các ngành công nghiệp, ngƣợc lại, sự phát triển của các ngành
công nghiệp nêu trên sẽ làm tăng giá trị nông sản, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
phát triển. Trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, nông nghiệp có ảnh hƣởng
quyết định đến sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp chế biến.
c. Nông nghiệp tạo ra nhiều việc làm, thu hút lao động, đồng thời là khu vực
cung cấp lao động cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng của các ngành kinh tế khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Nông nghiệp tạo ra nhiều việc làm, thu hút lao động dƣ thừa của xã hội.
Ở các nƣớc đang phát triển, nông nghiệp, nông thôn là khu vực dự trữ nguồn
lao động và cung cấp nguồn lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị. Sự
phát triển và ứng dụng khoa học kĩ thuật trong sản xuất nông nghiệp góp phần
tăng nhanh năng suất lao động, tạo nguồn lao động dƣ thừa bổ sung cho phát
triển công nghiệp, dịch vụ. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hoá và đô thị
hoá một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác làm cho năng suất lao
động nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực lƣợng lao động nông nghiệp
đƣợc giải phóng ngày càng nhiều. Đây là xu hƣớng có tính chất quy luật gắn
liền với sự chuyển dịch lao động theo ngành trong quá trình CNH, HĐH.
d. Nông nghiệp cung cấp nguồn vốn lớn cho phát triển kinh tế
- Nông nghiệp cung cấp nguồn hàng hoá lớn cho xuất khẩu, mang lại nguồn
thu ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế.
Quá trình CNH, HĐH ở các nƣớc đang phát triển đặt ra nhu cầu lớn về
ngoại tệ để có thể nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ… Một
phần nhu cầu ngoại tệ đó có thể đáp ứng đƣợc thông qua hoạt động xuất khẩu
nông sản. Các sản phẩm nông – lâm – thuỷ hải sản thô hoặc đã qua chế biến
trở thành thế mạnh của các nƣớc đang phát triển trong việc tham gia vào quá
trình phân công lao động quốc tế.
- Sự chuyển dịch vốn từ nông nghiệp sang các ngành kinh tế khác
Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, nguồn vốn đầu tƣ cho phát
triển kinh tế chủ yếu lấy từ nông nghiệp vì nguồn vốn đầu tƣ và hỗ trợ từ
nƣớc ngoài là không nhiều. Nông nghiệp lúc đó là nguồn tiết kiệm và đầu tƣ
chủ yếu của nền kinh tế.
Nguồn vốn đóng góp của nông nghiệp đƣợc lấy từ nhiều nguồn khác
nhau, nhƣ: từ thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu nông sản, thuế nhập khẩu
tƣ liệu sản xuất nông nghiệp…Ví dụ: Nhật Bản đánh thuế đất nông nghiệp tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
80% trong tổng giá trị thuế của nền kinh tế. Hay Ấn Độ đã từng áp dụng
chính sách giữ giá nông sản thấp và ổn định để duy trì sự ổn định của nền
kinh tế…
e. Nông nghiệp và nông thôn là thị trường lớn của các ngành kinh tế khác
Nông nghiệp vừa là thị trƣờng đầu vào vừa là đầu ra của các ngành
kinh tế khác. Tuy thu nhập của lao động nông nghiệp không cao bằng các lĩnh
vực kinh tế khác, nhƣng ở các nƣớc đang phát triển, với ƣu thế quy mô dân số
trong nông nghiệp đông, nông nghiệp và nông thôn thực sự là thị trƣờng tiêu
thụ đầy tiềm năng. Mặt khác, việc cung cấp các yếu tố lƣơng thực, thực phẩm
và nguyên liệu nông sản cho các ngành kinh tế khác cũng thể hiện vai trò
không nhỏ của nông nghiệp trong nền kinh tế.
f. Nông nghiệp với vai trò giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Ở bất cứ nƣớc nào, sản xuất nông nghiệp cũng gắn liền với việc sử
dụng và quản lí tài nguyên thiên nhiên(TNTN) nhƣ đất, nguồn nƣớc, thực vật
và động vật. Sản xuất nông nghiệp ngoài việc đảm bảo các vai trò trên còn
phải góp phần giữ gìn, bảo vệ môi trƣờng, TNTN, chống suy giảm nguồn lực
và mất đa dạng sinh học. Đó là yếu tố cơ bản cho sự phát triển ổn định và bền
vững của một nền nông nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
a. Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế
Nông nghiệp không thể sản xuất đƣợc nếu không có đất. Số lƣợng và
chất lƣợng đất quy định quy mô sản xuất, trình độ phát triển, mức độ thâm
canh, phƣơng hƣớng sản xuất và các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
Đất đƣợc coi là tƣ liệu đặc biệt vừa là đối tƣợng lao động vừa là tƣ liệu lao
động. Con ngƣời cần sử dụng đất hợp lý để duy trì và nâng cao độ phì cho đất
để vừa làm tăng năng suất vừa bảo vệ đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
b. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống
Nông nghiệp có đối tƣợng sản xuất là cây trồng và vật nuôi, đó là những
cơ thể sống, chúng sinh trƣởng và phát triển theo các quy luật riêng của chúng,
đồng thời lại chịu tác động rất nhiều từ các ĐKTN. Các quy luật sinh học và quy
luật tự nhiên tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con ngƣời. Vì thế, mọi sự
tác động của con ngƣời trong sản xuất nông nghiệp đều phải xuất phát từ nhận
thức đúng đắn về các quy luật tự nhiên và quy luật sinh học.
c. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ
Tính thời vụ là một đặc trƣng riêng biệt, nổi bật nhất của sản xuất nông
nghiệp. Tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp thể hiện: thời gian lao động
không trùng khớp với thời gian sản xuất. Do đối tƣợng của sản xuất nông
nghiệp là cây trồng, vật nuôi, mỗi loài phát triển theo quy luật riêng và có chu
kì khác nhau, có lúc cần tác động của con ngƣời, nhƣng có lúc chúng tự phát
triển dựa vào điều kiện môi trƣờng sống. Do vậy, lao động nông nghiệp có lúc
dồn dập, khẩn trƣơng, có lúc lại nhàn rỗi, vì thế việc sử dụng đất đai và lao
động thế nào cho hợp lí là rất cần thiết. Để khắc phục tính thời vụ, cần xây
dựng một cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý, thực hiện đa dạng hoá sản xuất,
đa dạng hoá ngành nghề ở nông thôn.
d. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
Do đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống nên sản xuất
nông nghiệp chịu tác động và phụ thuộc nhiều vào các ĐKTN nhƣ khí hậu, đất
đai, nguồn nƣớc Các yếu tố tự nhiên đó với tƣ cách là tài nguyên nông nghiệp
đã quyết định khả năng về mặt tự nhiên đối với việc nuôi trồng các loại cây, con
cụ thể. Vì vậy, muốn phát triển và phân bố hợp lí nền nông nghiệp cần hiểu rõ
ĐKTN, đồng thời tăng cƣờng các biện pháp khoa học kĩ thuật để hạn chế sự phụ
thuộc quá lớn vào tự nhiên trong sản xuất nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp
1.1.2.1. Các nhân tố tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý cùng với khí hậu, thổ nhƣỡng, quy định sự có mặt của các
hoạt động nông nghiệp. Vị trí địa lý của lãnh thổ nằm sâu trong nội địa hay
tiếp giáp với biển, vị trí nằm trong các miền khí hậu khác nhau sẽ hình thành
cơ cấu nông nghiệp khác nhau, trên cơ sở đó vị trí địa lý ảnh hƣởng tới trao
đổi và phân công lao động trong nông nghiệp.
b. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Các nhân tố tự nhiên có ảnh hƣởng lớn nhất đến sự phát triển và phân bố
nông nghiệp là đất, khí hậu và nguồn nƣớc. Các nhân tố này sẽ quyết định khả
năng nuôi trồng các loại cây con cụ thể, khả năng áp dụng các quy trình kỹ thuật,
đồng thời cũng quyết định đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Địa hình
Địa hình có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Địa
hình bằng phẳng tạo điều kiện cho canh tác, áp dụng cơ giới hoá trong nông
nghiệp, giữ đƣợc độ ẩm cho đất, hình thành những vùng sản xuất nông nghiệp
chuyên canh quy mô lớn. Ngƣợc lại, địa hình dốc, việc làm đất, làm thủy lợi
đều gặp khó khăn, tốn kém trong công tác chống xói mòn, rửa trôi… Địa hình
cũng có ảnh hƣởng tới việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Đất
Đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, là cơ sở để tiến hành
trồng trọt và chăn nuôi. Không có đất thì không có sản xuất nông nghiệp. Tài
nguyên đất, đặc điểm về số lƣợng và chất lƣợng của đất là nhân tố có ảnh
hƣởng quyết định đến quy mô, cơ cấu, sự phân bố các sản phẩm nông nghiệp.
Năng suất cây trồng cũng nhƣ việc sản xuất các sản phẩm nông nghiệp
phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng đất, độ mùn trong đất, thành phần cơ giới,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
cơ cấu và tầng dày của đất. Đặc biệt, một số cây chỉ trồng đƣợc ở một số loại
đất nhất định, vì vậy dân gian có câu: “Đất nào cây ấy”.
Đất là tài nguyên đặc biệt quan trọng đối với nông nghiệp nhƣng không
phải là tài nguyên vô tận, nhiều nơi đất đang bị thoái hóa do xâm thực rửa
trôi, hoang mạc hóa và nhất là sự khai thác không hợp lí của con ngƣời. Vì
vậy, việc sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên đất là một trong những vấn đề
quan trọng hàng đầu đối với sản xuất nông nghiệp.
Khí hậu
Khí hậu với các yếu tố nhiệt độ, lƣợng mƣa, ánh sáng, độ ẩm, gió, bão, lũ
lụt… có ảnh hƣởng rất lớn tới việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thời vụ,
khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở từng địa phƣơng.
Tính mùa của khí hậu còn quy định tính mùa trong sản xuất nông nghiệp.
Mỗi loại cây trồng vật nuôi chỉ thích hợp với những điều kiện khí hậu
nhất định, vƣợt qua giới hạn cho phép, cây trồng, vật nuôi sẽ chậm phát triển,
thậm chí bị chết. Các điều kiện thời tiết bất thƣờng nhƣ lũ lụt, hạn hán, bão…
cũng gây nhiều khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
Nguồn nước
Nƣớc đối với sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết, nhƣ ông cha ta đã
khẳng định "nhất nước, nhì phân". Nƣớc là yếu tố ảnh hƣởng lớn nhất đến
năng suất, chất lƣợng cây trồng, vật nuôi. Nƣớc ngọt cần để tƣới cho cây
trồng, cung cấp nƣớc uống và tắm cho gia súc. Những nơi có nguồn nƣớc dồi
dào thƣờng tạo nên các vùng nông nghiệp trù phú. Ngƣợc lại nông nghiệp
thƣờng không phát triển đƣợc ở nơi mà nguồn nƣớc khan hiếm. Tuy nhiên, ở
nơi có nguồn nƣớc dồi dào thì vẫn có sự phân hoá lƣợng nƣớc theo mùa. Do
đó, trong sản xuất nông nghiệp cần thiết phải có những biện pháp thuỷ lợi để
tiêu nƣớc vào mùa mƣa và cấp nƣớc vào mùa khô.