LỜI MỞ ĐẦU
Những ai có quan tâm đến thị trường sản xuất và xuất khẩu mặt hàng Chè của
Việt Nam hẳn rất thắc mắc một điều: “ Tại sao ở một Quốc gia được thiên nhiên ưu
đãi những vùng có khí hậu, thổ nhưỡng rất thuận lợi để phát triển ngành Chè, với
diện tích trồng Chè đứng ở vị trí thứ năm trên tồn thế giới, và trồng Chè đã trở
thành nghề truyền thống của nhiều địa phương như Việt Nam lại khơng thể tạo nên
một thương hiệu Chè nổi tiếng? Sản phẩm Chè của Việt Nam đến bao giờ mới
thốt khỏi vị trí là Chè “lấp chỗ trống” trên thế giới? Khơng những thế, Việt Nam
còn phải đối mặt với tình trạng thị phần Chè ngày càng bị thu hẹp, giá Chè vốn
khơng cao nay lại bị sụt giảm nặng nề…
Trong khi đó, ở Quốc gia như Ấn Độ, mặc dù điều kiện thiên nhiên khơng có
nhiều ưu đãi nhưng lượng Chè xuất khẩu hàng năm của nước này ln đứng trong
top đầu trên thế giới. Trong 150 năm, ngành trồng, chế biến và xuất khẩu Chè của
Ấn Độ vẫn giữ được vị trí then chốt trong nền kinh tế quốc dân. Đặt chân đến bất
kỳ nơi nào trên thế giới, người ta cũng biết đến Chè của Ấn Độ, Chè Dargiling của
Quốc gia Nam Á này được coi là thơm ngon nhất thế giới. Và ngay cả khi phải đối
mặt với những thay đổi bất thường của thời tiết trong suốt những năm từ 1999 đến
2002, Ấn Độ nhanh chóng khơi phục lại ngành Chè và tìm lại được vị trí dẫn đầu
của mình. Để có được điều này là do đâu?
Trả lời cho câu hỏi này, nhóm chúng tơi đã cùng nhau nghiên cứu về tình hình
phát triển ngành Chè của Ấn Độ. Trong q trình nghiên cứu, chúng tơi nhận thấy
rằng, ngun nhân chủ yếu giúp cho Ấn Độ ln giữ được vị thế là Quốc gia xuất
khẩu Chè hàng đầu thế giới là do chính sách phát triển Chè trong nước nói riêng và
chính sách xuất khẩu Chè nói chung của Ấn Độ rất chặt chẽ và có hiệu quả cao.
Do đó, chúng tơi quyết định lựa chọn đề tài “Chính sách xuất khẩu Chè của
Ấn Độ từ năm 2002 đến nay”. Kết cấu của bài Tiểu luận gồm ba chương:
Chương I: Thực trạng xuất khẩu Chè của Ấn Độ từ năm 2002 đến nay.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chương II: Chính sách xuất khẩu Chè của Ấn Độ từ năm 2002 đến nay.
Chương III: Bài học kinh nghiệm đối với xuất khẩu Chè của Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu chính sách xuất khẩu Chè của Ấn Độ, chúng tôi cũng
mong muốn đề ra được một số bài học kinh nghiêm đối với Việt Nam - một đất
nước xuất khẩu Chè còn non yếu nên học tập ở Ấn Độ - “người khổng lồ” trong
lĩnh vực trồng, chế biến và xuất khẩu Chè.
Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế, cũng như kinh nghiệm nghiên cứu còn
non kém, nên bài tiểu luận không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự
giúp đỡ, chỉ bảo của các Thầy, Cô.
Chúng tôi xin chân thành cám ơn!
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
CHNG I:
THC TRNG XUT KHU CHẩ CA N
( T NM 2002 N NAY )
1.Tng quan v n :
a. Mt vi nột v tỡnh hỡnh kinh t n nhng nm gn õy:
n (India), vi th ụ l Niu ờ-li, cú din tớch l 3.280.483 km2. Tng
sn phm quc ni (GDP) nm 2006 ca Quc gia ny l 300 t USD, tng sn
phm quc ni theo u ngi l 330 t USD.õy l nc ụng dõn th nhỡ trờn
th gii, vi dõn s trờn mt t ngi, v ng thi ln th by v din tớch.
Kinh t n l nn kinh t ln th t th gii nu tớnh theo sc mua ngang
giỏ (trờn u ngi), vi GDP tớnh theo ụla M t 3.63 nghỡn t. Nu tớnh theo t
giỏ hi oỏi vi USD, nú l nn kinh t ln th mi hai th gii vi GDP tớnh theo
ụla M t 775 t (2005). n l nn kinh t phỏt trin nhanh th hai th gii,
vi t l tng trng GDP t 8.1% cui quý u tiờn nm 20052006. Tuy
nhiờn, dõn s khng l ca n khin thu nhp trờn u ngi ng mc
$3,400 v c xp vo hng nc ang phỏt trin.
n cú mt lc lng lao ng 496.4 triu ngi trong s ú nụng nghip
chim 60%, cụng nghip 17%, v dch v 23%. Nụng nghip n sn xut ra
go, lỳa mỡ, ht du, ct tụng, si ay, chố, mớa, khoai tõy; gia sỳc, trõu, cu, dờ,
gia cm v cỏ. Cỏc ngnh cụng nghip chớnh gm dt may, húa cht, ch bin thc
phm, thộp, thit b vn ti, xi mng, m, du khớ v c khớ.
gúp phn tng kim ngch xut khu, gim con s nhp siờu, Chớnh ph n
ang tỡm cỏch xõy dng mt khi xut khu chố, ng v go nh kiu khi
OPEC. i vi chố, ba nc cú lng chố xut khu chim ti 65% lng ch xut
khu th gii, ú l: n , Sri Lanka v Kenya, tuy nhiờn Kenya cũn ang lng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
l, cha cú quyt nh gỡ vi xut ca n . i vi go, cng gm ba nc l
n , Vit Nam v Thỏi Lan.
b. Mt vi nột v ngnh sn xut chố ca n :
n l quc gia sn xut v tiờu th chố ln nht th gii. Trong nhiu nm
lin xut khu chố l mt ngun thu ngoi t quan trng ca n . õy l ngnh
cụng nghip duy nht n cũn gi c vai trũ then cht trong nn kinh t
quc dõn trong sut hn 150 nm qua.
Ngnh chố n t doanh thu hng nm khong 1,5 t USD. t nht 60%
trong tng s tin trờn s c ginh cho bang Assam ụng Bc n , ni
c coi l va chố vỡ chim ti 55% tng sn lng chố ca c nc. Phn ln s
tin ny s c s dng nõng cp trang thit b v trng li cỏc n in c,
nhm phc hi nhng vn chố cú cht lng cao. Tng cng 170.000 hộcta t
trng chố trờn ton n nm trong k hoch trng li. Nm 2005, sn lng chố
ca n ó tng 13% lờn 928 triu kg. n hin l nc sn xut chố ln nht
th gii, ng th hai l Trung Quc.
n cú phng phỏp sn xut chố c ỏo khụng ch vi cỏc loi chố cht
lng cao m vi c cỏc loi chố bỡnh dõn nht. Loi tr ni ting Darjeeling ca
n c coi l loi chố thm ngon nht trờn th gii v hu ht dnh cho xut
khu.
Chố c trng rt nhiu bang ca n , trong ú Assam, Kerala, Tamil
Nadu, Tõy Bengal chim ti 96% lng chố ton th gii. Cỏc bang cú lch s
trng chố lõu nm khỏc bao gm Tripura, Karnataka, Uttaranchal v Himachal
Pradesh. Trong nhng nm gn õy, vic trng chố c m rng ra mt s bang
khỏc vựng ụng Bc nh Arunachal Paradesh, Manipur, Meghalaya, Mizoram,
Nagaland, Sikkim, Orissa v Bihar.
Ngnh cụng nghip chố n , sau khi phi i mt vi nhng thay i bt
thng ca thi tit trong sut nhng nm 1999-2002, gi ang trờn hnh trỡnh
khụi phc li.Tiờu dựng chố ó tng 2.9% trong nm 2005 t ti 757 triu tn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
(mt), so với mức tăng 2.9% trong năm 2004. Chè đen đã chiếm ưu thế trong tiêu
dùng, với mức sản xuất và tiêu dùng ước tính là 80%. Người ta hy vọng rằng lượng
tiêu dùng của chè đen ở Ấn Độ sẽ tăng 1.5% mỗi năm, từ 0.7mt trong năm 2004
đến 0.81mt vào năm 2014.
Trong cuộc hội thảo với Uỷ ban chè và Hiệp hội chè Ấn Độ, ơng Jairam
Ramesh, Bộ trưởng liên bang phụ trách thương mại cho biết, hiện đang có một kế
hoạch dựa theo mơ hình Kerala do cơng ty Kanan Devan Hills Plantation (KDHP)
xây dựng với mục đích mở lại khoảng 9 vườn chè đóng cửa. Mơ hình trên bao gồm
việc sử dụng thay thế diện tích đất trồng chè và khuyến khích cơng nhân tham gia
vào hoạt động quản lý. Cơng nhân nắm giữ 30% cổ phần của KDHP và Tatas nắm
26%.
Hiện có 20 vườn chè đóng cửa tại bang Kerala, tương đương với khoảng
11.000 hộ gia đình (ảnh hưởng tới khoảng 35.000 người). Mơ hình cũng đã được
thảo luận với chính quyền bang Bengal để triển khai thực hiện ở bang này. Bang
Bengal có 17 vườn chè đóng cửa, ảnh hưởng tới khoảng 50.000 người.
Ơng Masudeb Banerjee – Chủ tịch Ủy ban chè cho biết, Ủy ban đang xem xét
đề xuất thiết lập một cơ sở dữ liệu địa lý phán đốn từ xa trên diện tích đất khơng
trồng chè, bên cạnh việc trồng cây xen kẽ như các giống cây ngoại lai, gia vị...
Thậm chí cao su cũng có thể được trồng để giảm thiểu rủi ro.
Những nhà kinh doanh và sản xuất chè trong nước cần phải đảm bảo nâng cấp
chất lượng chè, trong khi chi phí sản xuất mà họ phải bỏ ra vẫn giảm đáng kể.
Trong khi họ cần phải có được khả năng cạnh tranh xuất khẩu tồn cầu, thì những
chiến lược có tính đổi mới cần phải đươc vạch ra và thực thi để nhằm tăng tiêu
dùng nội địa. Dù chính phủ và tồn ngành chè đã có rất nhiều bước đi, nhưng
chừng đó có vẻ chưa đủ để giảm những khó khăn của ngành trong ngắn và trung
hạn.
2. Tình hình xuất khẩu chè của Ấn Độ:
a) Thị trường xuất khẩu:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Theo thống kê ở bảng 5, cho thấy Các Tiểu Vương quốc Ả Rập (UEA) là thị
trường xuất khẩu lớn nhất trong 2003-2004 của Ấn Độ, thay thế cho Liên Bang
Nga, nước nhập khẩu chè lớn nhất của Ấn Độ vào năm 2002- 2003. Trong năm này
có 3 thị trường đáng chú ý với mức tăng nhập khẩu khá mạnh là Kenya (608,18%),
Afghanistan (257,62%), Kazaskhtan (87%). Một số nước khác cũng có xu hướng
tăng lên, bao gồm Canada (56,04%), Pakistan (48,17%), Nhật Bản (44,95%).. Một
số nước khác lại có xu hướng giảm như Iraq, Phần Lan, Nga, Anh…
Năm 2006 xuất khẩu chè của Ấn độ đạt tổng khối lượng 203,8 triệu kg, chủ
yếu là đến Irắc, Nga và Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập.
Hiện nay, các nhà xuất khẩu chè đang mở rộng xuất khẩu vào Ai Cập và
Pakistan, đây là 2 thị trường được đánh giá là có tiềm năng phát triển trong tương
lai. Năm nay, Ấn Độ hi vọng sẽ đạt 6-10 triệu kg chè xuất khẩu sang Ai cập so với
2,7 triệu kg của năm 2006.
Cũng theo Hiệp hội Chè Ấn Độ, nước sản xuất chè lớn nhất thế giới này đặt
mục tiêu xuất khẩu khoảng 20 nghìn tấn sang Pakistan trong năm 2007, tăng so với
16 nghìn tấn trong năm 2006.
b)Các loại chè xuất khẩu:
Cơ cấu chè xuất khẩu của Ấn Độ gồm có : CTC, chè xanh, chè chính thống,
chè sơ chế, chè đen sơ chế qua đóng gói.
Như theo thống kê trong bảng 4, xuất khẩu chè Ấn Độ trong niên vụ 2003 –
2004 đã giảm 2,32% đạt mức1622,38 triệu Rupee so với 1660,98 triệu Rupee của
niên vụ 2002 – 2003. Các loại chè sơ chế chiếm 66,86% kim ngạch, vẫn chiếm vai
trò quan trọng trong xuất khẩu của Ấn Độ. Tuy nhiên, mặt hàng này cũng có sự
giảm sút 2,12% trong cùng thời kỳ; từ 11082,6 triệu Rupee xuống 10847,7 triệu
Rupee. Hai loại chè chiếm vị trí quan trọng tiếp theo là chè đen chè sơ chế qua
đóng gói (không quá 3kg) và chè chính thống cũng lần lượt giảm 4,51 % và 5,95%
trong thời gian này. Tuy nhiên, hai loại chè còn lại là chè xanh đóng gói và các sản
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
phẩm chè xanh cùng loại, vốn chiếm tỉ trọng không đáng kể lại có sự gia tăng mạnh
mẽ, tương ứng là 457,63% và 33,01%.
Phần lớn chè Ấn Độ là chè CTC. Nếu phân chia tiêu thụ chè thế giới thành
60% chè chính thống (có giá đắt hơn) và 40% chè CTC, thì tỷ lệ chè chính thống
hiện tại chỉ chiếm 8% trong tổng sản lượng chè của ẤN Độ 930 triệu kg.
Hiện nay loại chè CTC vẫn đang chiềm vị trí dẫn đầu trong cơ cấu các loại chè
xuất khẩu cả về sản lượng lẫn doanh thu.
Loại chè chính thống chiếm 70 nghìn tấn trong tổng 955 nghìn tấn chè các
loại, lại có giá cao và rất được các nước nhập khẩu ưa chuộng. Ấn Độ dự kiến sẽ
tăng sản lượng loại chè này lên khoảng 120 nghìn tấn trong vài năm tới.
Bộ trưởng liên bang phụ trách thương mại cho rằng, đây là cách duy nhất để
Ấn Độ có thể giữ được thị phần trên các thị trường truyền thống như Nga – nước
đang chuyển từ chè CTC sang sử dụng chè chính thống.
c) Kim ngạch xuất khẩu
Ngành chè Ấn Độ đạt doanh thu hàng năm khoảng 1,5 tỷ USD
Sản lượng chè Ấn Độ năm 2005 đạt 928 triệu kg, trong đó 187,6 triệu kg được
xuất khẩu.
Sản lượng chè năm 2006 của Ấn Độ tăng 3% so với năm 2005 lên 9.659 tấn
nhờ thời tiết thuận lợi, đặc biệt ở khu vực phía bắc.
Xuất khẩu chè Ấn Độ đạt 2.038 tấn trong năm 2006, lần đầu tiên vượt mức kỷ
lục 2.000 tấn trong năm 2002 do hạn hán ở Kenya và việc mở rộng thêm các thị
trường mới của Ấn Độ.
Chính phủ Ấn Độ có kế hoạch chi 10 tỉ rupee (247,6 triệu USD) trong 5 năm
tới cho kế hoạch phát triển ngành chè.
Ngành chè Ấn Độ đặt mục tiêu xuất khẩu 210 triệu kg trong năm 2007, cao
hơn chút ít so với năm trước do năm nay nhu cầu về chè cao hơn từ các thị trường
mới.
Tình hình hiện nay:
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Các nhà xuất khẩu chè Ân Độ bày tỏ sự lo ngại giảm thu nhập bán hàng trong
những tháng gần đây do tăng khối lượng giao hàng, giá cả thấp ở nơi đấu giá, cây
chè bị thối hố ở nhiều đồn điền, nhập khẩu chè với quy mơ lớn để trộn và tái xuất
cũng như cho tiêu dùng trong nước đó làm cho ngành chè gặp nhiều khó khăn. Một
nhân tố nữa là giá đơn vị thấp của một số nước bán chè cho Ân Độ ví dụ như giá
dơn vị nhập khẩu chè của Việt Nam vào Ân Độ từ tháng 1-3/04 chỉ là 26,88
Rupee/kg. Theo Chủ tịch Liên đồn thống nhất các nhà trồng chè của miền nam Ân
Độ. Nếu nhìn vào chè nhập khẩu từ Srilanca theo Hiệp định song phương thì chất
lượng nhập khẩu tương đối tốt. Tuy nhiên nhập khẩu chè vào Ấn Độ tăng lên đáng
kể từ khi chính phủ Ân Độ loại bỏ hạn chế số lượng từ tháng 4 năm 2001.
Giá chè và sản lượng chè xuất khẩu của Ấn Độ sụt giảm phần lớn do sự cạnh
tranh gay gắt từ các nước trồng chè mới. Chè Assam loại ngon trong phiên đấu giá
hồi đầu năm cũng chỉ đạt 70 rupee (1,5 USD)/kg, thấp hơn nhiều so với mức 90
rupee/kg hồi trước năm 1998.
Trước tình hình đó Ấn Độ đã có mơt số biện pháp để phát triển ngành chè.
Bộ Thương mại Ấn Độ đã bắt đầu phân bổ 1,2 tỷ USD tiền trợ cho những
người trồng chè ở bang Assam thuộc miền Đơng Bắc hiện đang phải đối mặt với
tình trạng giá chè giảm sút, do vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường tồn
cầu.
Chương trình viện trợ này (được cơng bố lần đầu hồi cuối tháng 5/07) nhằm
đẩy mạnh việc sản xuất chè chất lượng cao của Ấn Độ để xuất khẩu và ngăn chặn
những thách thức từ các nước trồng chè mới. Quỹ viện trợ ngành chè sẽ được phân
bổ trong 15 năm tới, tới 1.000 trong tổng số gần 1.600 đồn điền trồng chè, trong đó
25% số tiền sẽ được phân bổ cho các đồn điền trồng chè Tây Bengal và các đồi ở
miền Nam Ấn Độ.
Bộ Thương mại Ấn Độ cho hay hay trên 50% tổng số tiền cho dự án này sẽ
được sử dụng để trồng lại và "làm trẻ lại" hầu hết tất cả 800 đồn điền trồng chè ở
Assam -được coi là trung tâm của ngành chè Ấn Độ với sản lượng chiếm hơn 50%
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trong tng sn lng 955 triu kg chố ca nc ny trong nm 2006. D kin sau
khi trng li nhng tha rung chố trờn 50 tui, sn lng chố Assam s tng 40%
lờn khong 2,2-2,3 tn/ha trong vũng 15 nm ti, so vi khong 1,7 tn hin nay.
n hin ang n lc tỡm cỏch thoỏt khi tỡnh trng ny bng cỏch t tip
th mỡnh l nh sn xut chố cht lng tt nht ng thi khuyn khớch ung chố
trong nc. Thc t trong nm nay, giỏ chố ca n trong cỏc cuc u giỏ hng
tun Assam ó tng lờn.
ễng Jairam Rameshm, quan chc cp cao ca b Thng mi n , cho bit
nc ny s u t 47 t rupee (1,04 t USD) phc hi ngnh chố trong nc
hin ang phi i mt vi cuc khng hong do giỏ chố trờn th trng th gii
liờn tc gim k t nm 1998 v hot ng xut khu gim sỳt.
ễng Ramesh cho bit n ang tp trung xỳc tin xut khu chố ti cỏc th
trng Pakixtan, Ai Cp, v Iran vi vic m vn phũng ca tng cụng ty chố n
ti õy, ng thi c gng nõng sn lng xut khu sang Anh v thỳc y c
nhu cu tiờu th chố trong nc.
Trin vng ngnh chố n 2007/2008 rõt kh quan:
Ngnh chố n hy vng s cú thờm mt nm na kinh doanh phỏt t. Nm
2006/07, giỏ chố tng trung bỡnh khong 7-8 Rupi/kg, v d kin s tip tc tng
khong ú trong niờn v 2007/2008 ny.
Theo cỏc quan sỏt viờn, nhiu yu t ang cú li cho th trng chố n , s
gúp phn y giỏ tng trong nm nay.
Th nht, nm 2007/2008 bt u m khụng cũn mt chỳt chố d tr
no, vỡ ó bỏn ht trong cỏc cuc bỏn u giỏ. Ti c 3 s u giỏ chố Kolkata,
Guwahati v Siliguri, nhiu cuc u giỏ chố ó b hu b vỡ khụng cú hng cho
bỏn. Nm ngoỏi, d tr gi v lỳc u niờn v vo khong 23 triu kg chố, v ó
bỏn ht trong nm qua, bi lng tiờu th ni a cao, 805 triu kg. Tớnh c lng
xut khu t 205 triu kg, nhu cu chố nm 2006/2007 c t 1.010 triu kg,
trong khi ngun cung ch khong 980 triu kg, bao gm 955 triu kg sn lng v
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
25 triệu kg nhập khẩu. Như vậy tức là thị trường thiếu hụt 30 triệu kg, và phải được
bù hồn tồn bằng lượng dự trữ gối vụ. Vậy là sang niên vụ 2007/2008, Ấn Độ
khơng còn chút chè dự
trữ nào nữa.
Thứ 2, tiêu thụ trong nước sẽ tiếp tục mạnh trong tài khố này. Dự báo tốc độ
tăng tiêu thụ chè ở Ấn Độ hàng năm vào khoảng 3,3%, tức là thêm 25 triệu kg.
Trong khi đó, sản lượng chưa chắc sẽ tăng mạnh.
Tình hình vụ mùa:
Tình hình vụ mùa chè Ấn Độ 2007/2008 đến nay vẫn tốt. Trong 3 tháng đầu
tài khố này, sản lượng đã giảm khoảng 15-20% so với cùng kỳ năm trước do thời
tiết khơng thuận lợi. Tuy nhiên, điều đó khơng xác định xu hướng sản lượng của cả
năm. Một năm bắt đầu với việc thu hoạch chè búp (first flush) - chiếm 10-12% tổng
sản lượng chè.
Xuất khẩu chè năm nay dự kiến cũng sẽ tăng lên bởi nhu cầu mới từ những
nước như Ai cập, Pakistan và Iran.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHNG II:
CHNH SCH XUT KHU CHẩ CA N
( T NM 2002 N NAY)
1. Chớnh sỏch to ngun hng v y mnh xut khu:
a) Chớnh sỏch u ói i vi sn xut chố trong nc
:
i vi ngnh Chố, Chớnh ph n c bit chỳ trng n nhng chớnh
sỏch v bin phỏp nhm thỳc y quỏ trỡnh sn xut trong nc cng nh y mnh
xut khu. n ó cú hng lot nhng u ói dnh cho nhng nh sn xut Chố
trong nc vi mc tiờu l tng tớnh cnh tranh ca sn phm Chố n ng thi
m rng xut khu Chố.
*) u ói v tớn dng:
Ngõn hng Trung ng n s cung cp cỏc khon vay nh tớn dng u ói
vi lói sut thp nht cho nhng ngnh trng v ch bin Chố.
Ngõn hng s cung cp nhng khon cho vay tr giỏ ti 80% tng chi phớ d
ỏn sau khi cú s m bo ca ngnh Chố. Ngoi ra, cũn cho thi gian õn hn l 7
nm i vi Chố chớnh thng v Chố xanh vựng i dc phc v cho canh tỏc.
Trong thi gian õn hn ny cỏc doanh nghip khụng phi tr lói cui mi nm, cng
khụng phi chu thu thu nhp. Khon tin cho vay v lói ó u t vo trng Chố
s ch phi tr trong vũng mi nm sau khi ht thi gian õn hn.
*)u ói v t ai:
c min 75% phớ thuờ t trong quỏ trỡnh thuờ mua t trng Chố. y
ban Phỏt trin Chố v C phờ Quc gia n s a ra kin ngh v vic min
gim thu ỏnh vo sn phm trờn t trng Chố. ng thi nhng mnh t c
quy nh cho thuờ s cú thi gian thuờ l trờn 50 nm trng Chố. Khon tin thu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
c t vic ny s c gi vo hai Qu: 50% cho ngõn sỏch v 50% cho Qu
phỏt trin Chố .
*)u ói v Thu:
Cú mt khon tr cp c cung cp phc v cho vic nõng cao h thng
ti tiờu Chố. p thu thụng thng i vi cỏc trang thit b cn thit c Nhp
khu phc v cho h thng ti tiờu vi t l nh mỏy múc nụng nghip khỏc.
Chớnh ph cng ỏp thu thụng thng i vi cỏc trang thit b cn thit c
Nhp khu cho cụng nghip ch bin Chố vi t l nh mỏy múc nụng nghip
khỏc.
*) u ói khỏc:
Chớnh ph n va a ra mt k hoch mang tớnh kh thi cao, ú l bt kỡ
khu vc no ó u t ớt nht 3000RS cho ngnh trng Chố s c coi l TEA
AREA v tt c nhng khu vc ú s c hng u ói pht trin c s h
tng nh: in, nc, dch v truyn thụng, ng xỏ, cu cng, nụng nghip
Qu Phỏt trin Chố s c thnh lp bi cỏc khon thu thu c t cỏc
doanh nghip Chố, cỏc khon tr cp t Chớnh ph ,t t chc phi Chớnh ph Quc
t v nc ngoi nhm phc v cho s phỏt trin m rng hn na ca ngnh trng
Chố vi gúp mt ca khu vc t nhõn.
i vi cỏc ngnh cụng nghip ph tr: úng gúi bao bỡ l ngnh cụng nghip
ph tr c xem l quan trng nht i vi sn xut Chố .Do ú, Chớnh ph s
ỏnh thu ti thiu vi mỏy múc nhp khu phc v cho vic úng gúi. c bit
vi cỏc nguyờn liu úng gúi xut khu Chố sang Nepal Chớnh ph cũn cho phộp
hon thu.
Vi nhng u ói trờn, Chớnh ph n hi vng s nhanh chúng tng nhanh
sn lng chố trong nc ỏp ng nhu cu xut khu. Thm chớ, bờn cnh vic
ra chớnh sỏch, chớnh ph n cũn giao cho Hip hi phỏt trin chố Quc gia
n cú nhim v sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
• Đưa ra tham vấn kĩ thuật và trợ giúp bằng các nghiên cứu cần thiết liên
quan đến việc canh tác Chè, trợ cấp cho các hộ gia đình nhỏ nhằm cải
thiện q trình thu hoạch. Cung cấp miễn phí các dịch vụ kĩ thuật cho các
hộ gia đình này.
• Đề nghị các đơn vị liên quan giảm chi phí đăng kí th đất, các thủ tục
hải quan khi nhập khẩu máy móc, ngun liệu cho q trình đóng gói sản
phẩm…
• Cung cấp các khoản vay, phân bón, thuốc trừ sâu, thiết bị nơng nghiệp và
nhiên liệu cần thiết cho ngành Chè
• Giữ quan hệ với hãng kinh doanh Chè Quốc tế nhằm đạt được thỏa thuận
về việc thành lập các liên doanh sản xuất Chè sau khi nhận được sự đồng
ý của Chính phủ
• Thu thập thơng tin trong và ngồi nước nhằm nghiên cứu, mở rộng thị
trường tiếp thị và cung cấp thơng tin cho các hãng kinh doanh Chè .
• Tiến hành đào tạo nhân lực: Thành lập một trung tâm đào tạo và nghiên
cứu Chè với sự tham gia của Ban nghiên cứu nơng nghiệp Nepal các cơng
ty nước ngồi và các khu vực tư nhân. Khơng đánh thuế thu nhập với các
khoản đầu tư vào đào tạo nhân lực.
b) Kế hoạch về việc thành lập các khu vực kinh tế đặc biệt (SEZ- Special
Economic Zone).
Chính phủ Ấn Độ năm ngối đã phê chuẩn việc thành lập SEZ - Kế hoạch đã
được người bạn lớn Trung Quốc xây dựng hết sức thành cơng. Sức hấp dẫn của
SEZ là rất rõ ràng. Theo chun gia thương mại Tapan Kumar Bhaumik, thuộc hiệp
hội cơng nghệ Ấn Độ khẳng định: “ Thời gian đã chín muồi cho việc phát triển
SEZ. SEZ có thể là chất xúc tác nhằm tăng tỷ lệ xuất khẩu trong tổng sản phẩm nội
địa (GDP) …”. Theo nhiều chun gia khác, SEZ cũng giúp cải thiện tình hình thu
hút đầu tư nước ngồi của Ấn Độ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN