Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất, thương mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu các tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.6 KB, 80 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
* * *
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT-THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ-
XUẤT NHẬP KHẨU CÁT TƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS.NGUYỄN VĂN A NGUYỄN THỊ THANH NHANH
MSSV: BL0820M044
Lớp: Kế toán 08

Bạc liêu - 2012

LỜI CẢM TẠ
Sau bốn năm dưới giảng đường Đại Học Cần Thơ với những kiến thức
được tích lũy từ sự giảng dạy, chỉ dẫn nhiệt tình của quý Thầy, Cô ở trường nói
chung và quý Thầy, Cô Khoa Kinh tế & Quản Trị Kinh Doanh nói riêng đã
truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến thức chuyên môn vô cùng quý giá.
Những kiến thức hữu ích đó sẽ trở thành hành trang giúp em có thể vượt qua
những khó khăn, thử thách trong công việc cũng như trong cuộc sống sau này và
với gần ba tháng thực tập, tìm hiểu tại Công ty, nhằm củng cố kiến thức đã học
và rút ra những kinh nghiệm thực tiễn bổ sung cho lý luận, đến nay em đã hoàn
thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức quý báo của Thầy, Cô. Với tất cả lòng tôn kính, em xin gửi đến
quý Thầy, Cô Trường Đại học Cần Thơ và quý Thầy, Cô Khoa Kinh tế & Quản
trị kinh doanh lòng biết ơn sâu sắc, đặc biệt là thầy NGUYỄN HỮU ĐẶNG, đã
tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành luận văn “Phân tích hiệu quả hoạt


động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần - Sản Xuất - Thương Mại -
Dịch Vụ - Xuất Nhập Khẩu CÁT TƯỜNG”.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị trong Công ty
chỉ dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực
tập vừa qua, đặc biệt là các anh, chị trong phòng kinh doanh đã nhiệt tình hướng
dẫn, giải đáp những thắc mắc, truyền đạt những kiến thức thực tế bổ ích cho em
hoàn thành luận văn này.
Em xin kính chúc các Thầy, Cô trong Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh;
Ban giám đốc, các anh, chị trong Công ty dồi dào sức khoẻ, vui tươi, hạnh phúc
và thành công trong công việc cũng như cuộc sống.
Chân thành cảm ơn!
Ngày…. Tháng…. năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Nhanh
I

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ
đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày….tháng…. năm….
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Thanh Nhanh
II
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


.
















Ngày …. tháng …. Năm 2012
Thủ trưởng đơn vị
(Ký và đóng dấu)
III
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG NHẬN XÉT:
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo


2. Về hình thức


3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài



IV
4. Độ tinh cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn


5. Nội dung và kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu,…)


6. Các nhận xét


7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các
yêu cầu chỉnh sửa)



Ngày…. tháng ….năm 2012
Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Hữu Đặng
V
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN




















Ngày …. tháng …. Năm 2012
Giáo viên phản biện
(ký và ghi họ tên)
VI
DANH MỤC VIẾT TẮT
Trđ: Triệu đồng
VII
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU: 1
1.1 ĐẶC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 2
1.2.1 Mục tiêu chung: 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thề: 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 2
1.3.1 Phạm vi không gian: 2
1.3.2 Phạm vi thời gian: 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu: 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN: 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN: 4

VIII
2.1.1 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh: 4
2.1.2 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh: 4
2.1.2.1 Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát triển những khả
năng tiềm ẩn trong kinh doanh và còn là công cụ để cải tiến cơ chế quản lí trong
kinh doanh: 4
2.1.2.2 Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để có thể đề ra các
quyết định kinh doanh: 5
2.1.2.3 Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng rủi
ro trong kinh doanh: 5
2.1.3 Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh: 5
2.1.4 Khái niệm doanh thu – chi phí -lợi nhuận: 6
2.1.4.1 Doanh thu : 6
2.1.4.2 Chi phí: 7
2.1.4.3 Lợi Nhuận: 7
2.1.5 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp: 8
2.1.5.1 Phân tích năng lực hoạt động: 8
2.1.5.2 Phân tích khả năng sinh lời: 10
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu: 11
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu: 11
2.2.2.1 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: 11
2.2.2.2 Phương pháp so sánh bằng số tương đối: 11
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ- XUẤT NHẬP KHẨU CÁT
TƯỜNG: 13
IX
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHÂN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI -XNK CÁT TƯỜNG : 13
3.1.1 Những thông tin chung về Công ty cổ phần sản xuất thuơng mại dịch vụ

xuất nhập khẩu Cát Tường: 13
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển: 13
3.2 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG
BAN: 14
3.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý điều hành công ty: 14
3.2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy: 14
3.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: 15
3.2.2 Nhiệm vụ và chức năng: 16
3.2.2.1 Chức năng: 16
3.2.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn: 16
3.3 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY: 17
3.3.1 Thuận lợi: 17
3.3.2 Khó khăn: 17
3.4 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY: 18
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT- THƯƠNG
MẠI- DỊCH VỤ- XUẤT NHẬP KHẨU CÁT TƯỜNG: 19
4.1 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH : 19
4.2 PHÂN TÍCH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN: 24
4.2.1 Phân tích tình hình tổng doanh thu của Công ty qua 3 năm 2009, 2010,
2011 và 6 tháng đầu năm 2012: 24
4.2.1.1 Phân tích doanh thu theo tốc độ tăng trưởng các thành phần: 24
X
4.2.1.2 Phân tích doanh thu theo tỷ trọng các thành phần: 27
4.2.1.3 Phân tích doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính theo cơ cấu sản
phẩm: 30
4.2.1.4 Phân tích doanh thu chính theo thị trường: 34
4.2.1.5 Phân tích doanh thu từ hoạt động tài chính: 36
4.2.2 Phân tích tình hình tổng chi phí của Công ty: 37

4.2.2.1 Nhân tố giá vốn hàng bán của Công ty: 40
4.2.2.2 Nhân tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:…… 42
4.2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty: 45
4.2.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính: 47
4.2.4.1 Nhóm tỷ số về năng lực hoạt động: 48
4.2.4.2 Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời: 52
4.2.4.3 So sánh các tỷ số tài chính của công ty Cát Tường với tỷ số tài chính
của Công ty Hoàng Anh Gia Lai: 55
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHO CÔNG TY: 58
5.1 NÂNG CAO DOANH THU: 58
5.1.1 Về thị trường: 58
5.1.2 Về mặt hàng: 59
5.2 GIẢM CHI PHÍ: 59
5.2.1 Giảm giá vốn hàng bán: 59
5.2.2 Chi phí bán hàng: 60
5.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp: 60
5.3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHÁC: 61
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: 62
6.1. KẾT LUẬN: 62
XI
6.2. KIẾN NGHỊ: 63
6.2.1 Kiến nghị đối với công ty: 63
6.2.2 Kiến nghị đối với nhà nước: 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 65
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cuả công ty qua 3 năm 20
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cuả công ty trong 6 tháng đầu
năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012 22
Bảng 3: Tổng doanh thu củua công ty qua 3 năm 2009, 2010, 2011 24

Bảng 4: Tổng doanh thu của công ty qua 6 tháng đầu năm 2011 và 6 tháng đầu
năm 2011 26
Bảng 5: Tỷ trộng các loại doanh thu qua 3 năm 2009, 2010, 2011 27
Bảng 6: Tỷ trọng các loại doanh thu qua 6 tháng đầu năm 2011 và 6 tháng đầu
năm 2012 29
Bảng 7: Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm từ hoạt động kinh doanh chính của
công ty qua 3 năm 2009-2010-2011 30
Bảng 8: Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm từ hoạt động kinh doanh chính cửa
công ty qua 6 tháng đầu năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012 33
Bảng 9: Doanh thu theo thị trường qua 3 năm 2009, 2010, 2011 34
Bảng 10: Doanh thu theo thị trường 6 tháng đầu năm 2011 và 6 tháng năm
2012 35
Bảng 11: Doanh thu hoạt động tài chính qua 3 năm 2009, 2010, 2011 36
XII
Bảng 12: Doanh thu hoạt động tài chính qua 6 tháng đầu năm 2011 với 6 tháng
đầu năm 2012 36
Bảng 13: Thành phần tổng chi phí qua 3 năm 2009, 2010, 2011 38
Bảng 14: Thành phần tổng chi phí 6 tháng đầu năm 2011 và 6 tháng đầu năm
2012 39
Bảng 15: Thành phần giá vốn hàng bán qua 3 năm 2009, 2010, 2011 41
Bảng 16: Thành phần giá vốn hàng bán 6 tháng đầu năm 2011 và 6 tháng đầu
năm 2012 42
Bảng 17: Thành phần chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp qua 3 năm 43
Bảng 18: Thành phần chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 6 tháng
đầu năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012 44
Bảng 19: Tình hình lợi nhuận của Công ty qua 3 năm 2009, 2010, 2011 45
Bảng 20:Lợi nhuận qua 6 tháng đầu năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012 46
Bảng 21: Tỷ số về năng lực hoạt động của Công ty qua 3 năm 48
Bảng 22: Tỷ số về khả năng sinh lời của Công ty qua 3 năm 52
Bảng 23: So sánh các tỷ số tài chính của Công ty Cát Tường với tỷ số tài chính

của Công ty Hoàng Anh Gia Lai qua 3 năm 2009, 2010, 2011 55
Bảng 24: So sánh các tỷ số tài chính của Công ty Cát Tường với tỷ số tài chính
của Công ty Hoàng Anh Gia Lai qua 6 tháng đầu năm 2011 và 6 tháng đầu năm
2012 55
XIII
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty 14
Hình 2: Đồ thị thể hiện tổng doanh thu của Công ty qua 3 năm 25
Hình 3: Đồ thị thể hiện tổng doanh thu của Công ty qua 6 tháng đầu năm 2011
và 6 tháng đầu năm 2012 26
Hình 3: Đồ thị thể hiện tổng chi phí của Công ty qua 3 năm 38
Hình 4: Đồ thị thể hiện tổng chi phí của Công ty 6 tháng đầu năm 2011 và 6
tháng đầu năm 2012 40
Hình 5: Đồ thị thể hiện lợi nhuận sau thuế của Công ty qua 3 năm 45
Hình 6: Đồ thị thể hiện lợi nhuận sau thuế của Công ty qua 6 tháng đầu năm
2011 và 6 tháng đầu năm 2011 47
XIV
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1 ĐẶC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Gia nhập WTO, Việt Nam phải tuân theo luật chơi của họ. Vào WTO
Việt Nam có được những thuận lợi và cơ hội từ sân chơi này. Hàng hóa của ta sẽ
không bị đánh thuế, thị trường tiêu thụ được mở rộng, khách hàng có nhiều
hơn Nhưng bên cạnh những cơ hội thì những đe dọa cũng không kém. Ta phải
đổi mới rất nhiều để phù hợp với họ, phải thay đổi cơ cấu quản lí kinh tế, cổ
phần hóa các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, quy định thoáng hơn cho việc thành
lập doanh nghiệp, … Các doanh nghiệp phải tự đổi mới bản thân để nâng cao
năng lực cạnh tranh, tự mình phải biết trang bị cho mình những khả năng để
chống lại sự khắc nghiệt của thị trường, doanh nghiệp ta không được ỷ lại vào

Nhà Nước mà phải biết thay đổi bản thân từ trong cơ cấu bên trong cho đến
phương án kinh doanh, chiến lược sách lược cho phù hợp với môi trường quốc
tế, cụ thể là hàng loạt những doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa. Các
doanh nghiệp dần không còn xa lạ với các thuật ngữ chiến lược kinh doanh, sách
lược kinh doanh, quản trị nguồn nhân lực, … Thật không có gì bất ngờ khi các
doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa lại ăn nên làm ra, các doanh nghiệp lãi nhỏ
trở thành lãi to … Điều đó cho thấy đường lối ta đang đi là đúng hướng.
Công ty Cổ phần Sản Xuất - Thương Mại - Dịch Vụ - Xuất Nhập Khẩu
Cát Tường cũng trong vòng xoáy ấy, cho nên vào năm 2010 Công ty đã cổ phần
hóa. Do có những đường lối đúng đắng nên Công ty đã làm ăn phát đạt, đạt được
những thành tích đáng được trân trọng và là bài học quí báu cho các doanh
nghiệp khác, Công ty đã có những phương án kinh doanh phù hợp với tình hình
biến động của thị trường, vì thế để có thể đánh giá chính xác hơn về Công ty cổ
phần Sản Xuất - Thương Mại - Dịch Vụ - Xuất Nhập Khẩu Cát Tường thì tôi đã
chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ
phần Sản Xuất - Thương Mại - Dịch Vụ - Xuất Nhập Khẩu Cát Tường ” để
làm đề tài tốt nghiệp cho mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
GVHD: TS Nguyễn Hữu Đặng 1 SVTH:Nguyễn Văn A
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty qua 3 năm 2009-2011, 6 tháng đầu năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012
để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của
Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, và lợi nhuận của Công ty.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần Sản Xuất- Thương Mại -
Dịch Vụ - Xuất Nhập Khẩu Cát Tường Cần Thơ.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Luận văn được trình bày dựa trên những thông tin về số liệu thu thập qua
3 năm 2009, 2010, 2011 và 6 tháng đầu năm 2011, 6 tháng đầu năm 2012 tại
Công ty cổ phần Sản Xuất - Thương Mại - Dịch Vụ - Xuất Nhập Khẩu Cát
Tường Cần Thơ.
Với thời gian thực hiện luận văn bắt đầu từ 27/08/2012 đến hết ngày
12/11/2012.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu xung quanh những vấn đề về hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Công ty cụ thể như sau:
- Doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tỷ số tài chính.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
GVHD: TS Nguyễn Hữu Đặng 2 SVTH:Nguyễn Văn A
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài này, em đã có tham khảo qua một
số tài liệu nghiên cứu liên quan đến phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh như:
- Tác giả Võ Văn Thành viết vào (năm 2006), đề tài ”Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang”.
Tác giã đã dựa vào những chi tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận để phân tích
vấn đề hoạt động kinh doanh tại Công ty. Tác giả còn dùng phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích chi tiết, trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty tác giả còn dùng những biện pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh như: Mở rộng thị trường hoạt động, giảm chi phí nguyên
vật liệu, nâng cao giá trị thương hiệu Công ty, nâng cao tay nghề công nhân và
một số biện pháp khác.
- Tác giả Huỳnh Hồng Vi viết vào (năm 2008), đề tài ”Phân tích hiệu quả

hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Duyên Hồng”.
Đề tài này tác giả đã nghiên cứu những thuận lợi khó khăn, phân tích các tỷ số
tài chính và phân tích những chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Kết quả
của các chỉ tiêu nay đã làm rõ được tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Từ đó tác giả cũng đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh như giảm các khoản doanh thu, duy trì hàng tồn kho hợp lý, tăng khối
lượng tiêu thụ và điều chỉnh giá bán
Qua quá trình lược khảo tài liệu trên, em nhận thấy vấn đề về phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh đã được nhiều tác giả nghiên cứu, phân tích rất
sâu, kỹ lưỡng và đầy đủ. Vì vậy để đánh giá được kết quả kinh doanh các tác giả
thường dùng phương pháp so sánh các số liệu, phân tích tỷ số tài chính và các
chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Do đó đề tài này sẽ phối hợp ưu diểm
của các phương pháp tiếp cận trên để đánh giá toàn diện về hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
CHƯƠNG 2:
GVHD: TS Nguyễn Hữu Đặng 3 SVTH:Nguyễn Văn A
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là việc đi sâu nghiên cứu theo yêu cầu
của hoạt động quản lí kinh doanh căn cứ vào tài liệu hạch toán và các thông tin
kinh tế, bằng các phương pháp thích hợp hơn, so sánh số liệu và phân giải mối
liên hệ nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng
cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ nhận thức để cải tiến các
hoạt động trong kinh doanh, một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều
kiện cụ thể và với các yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem
lại hiệu quả trong kinh doanh cao hơn.

2.1.2 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
2.1.2.1 Phân tích hoạt động kinh doanh
Là công cụ để phát triển những khả năng tiềm ẩn trong kinh doanh và
còn là công cụ để cải tiến cơ chế quản lí trong kinh doanh
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi
nữa cũng còn những tiềm ẩn, còn những khả năng tiềm tàng chưa được phát
hiện, chỉ thông qua phân tích hoạt động doanh nghiệp mới phát hiện được. Từ đó
ta sẽ có cách khai thác để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, thông qua phân tích
hoạt động doanh nghiệp ta mới thấy rõ những nguyên nhân và nguồn gốc của
các vấn đề phát sinh từ đó có những giải pháp thích hợp để cải tiến trong hoạt
động quản lí để mang lại hiệu quả cao hơn.
2.1.2.2 Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để có thể
đề ra các quyết định kinh doanh
GVHD: TS Nguyễn Hữu Đặng 4 SVTH:Nguyễn Văn A
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Thông qua các tài liệu phân tích cho phép các nhà doanh nghiệp nhận
thức đúng đắn về khả năng, mặt mạnh mặt yếu của doanh nghiệp mình. Nó là cơ
sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn cho các mục tiêu chiến lược
kinh doanh. Do đó người ta phân biệt phân tích như một hoạt động thực tiễn, vì
phân tích hoạt động kinh doanh luôn đi trước quyết định là cơ sở cho các quyết
định kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh như một ngành khoa học, nó
nghiên cứu các phương pháp có hệ thống và tìm ra các giải pháp áp dụng chúng
vào mỗi doanh nghiệp.
2.1.2.3 Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để
phòng rủi ro trong kinh doanh
- Để hoạt động kinh doanh đạt được hiệu quả mong muốn, doanh nghiệp
phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh, dựa trên tài liệu có được,
thông qua phân tích doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh doanh trong
thời gian sắp đến, từ đó đề ra các chiến lược kinh doanh thật phù hợp với tình
hình.

- Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp như về tài
chính, lao động vật tư, … doanh nghiệp còn quan tâm phân tích các điều kiện tác
động ở bên ngoài như khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh … trên cơ sở
phân tích trên doanh nghiệp dự đoán các rủi ro trong kinh doanh có thể xảy và
có các phương án phòng ngừa trước khi chúng có thể xảy ra.
2.1.3 Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
- Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá các quá trình
hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, với các tác động của các yếu tố ảnh
hưởng, nó được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt
được hoặc kết quả của các mục tiêu trong tương lai cần đạt được. Kết quả hoạt
động kinh doanh bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành do đó kết quả
phải là riêng biệt và trong từng thời gian nhất định.
- Kết quả hoạt động kinh doanh nhất là hoạt động theo cơ chế thị trường
cần phải định hướng theo mục tiêu dự đoán. Quá trình định hướng hoạt động
GVHD: TS Nguyễn Hữu Đặng 5 SVTH:Nguyễn Văn A
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
kinh doanh được định lượng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần
hướng đến các kết quả của các chỉ tiêu cần đánh giá. Ngoài ra cần phải đi sâu
xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của các chỉ tiêu.
- Quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cần định lượng tất cả các chỉ
tiêu là kết quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ở những chỉ số xác định
cùng với độ biến động chính xác.
- Như vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết cần phải xây
dựng thống nhất các chỉ tiêu kinh tế, cùng với việc xác định mối quan hệ phụ
thuộc của các nhân tố tác động đến các chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các
chỉ tiêu kinh tế khác nhau, để phản ánh tính phức tạp đa dạng của nội dung
phân tích.
2.1.4 Khái niệm doanh thu - chi phí - lợi nhuận
2.1.4.1 Doanh thu

- Doanh thu là phần giá trị mà Công ty thu được trong quá trình hoạt động
kinh doanh bằng việc bán sản phẩm hàng hóa của mình. Doanh thu là một trong
những chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị ở
một thời điểm cần phân tích. Thông qua nó chúng ta có thể đánh giá được hiện
trạng của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không. Doanh thu của doanh
nghiệp được tạo ra từ các hoạt động như:
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính.
- Doanh thu từ hoạt động bất thường.
2.1.4.2 Chi phí
- Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu
thông hàng hóa. Đó là những hao phí được biểu hiện bằng tiền trong quá trình
GVHD: TS Nguyễn Hữu Đặng 6 SVTH:Nguyễn Văn A
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát
sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động
từ các hoạt động từ khâu mua nguyên liệu tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó.
- Việc nhận định và tính toán từng loại chi phí là cơ sở để các nhà quản lí
đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình điều hành hoạt động kinh
doanh.
- Do đó việc phân tích chi phí sản xuất kinh doanh là một bộ phận không
thể thiếu được trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, chi phí này ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua phân tích chi phí sản xuất
kinh doanh có thể đánh giá được mức chi phí tồn tại trong đơn vị, khai thác tìm
kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Thật vậy, kết quả cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận, muốn đạt lợi nhuận cao thì một trong những biện pháp chủ yếu là giảm
chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp cần có sự quản lí chặt chẽ chi
phí, tiết kiệm chi phí, tránh những khoản chi phí không cần thiết tạo điều kiện để
giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đây chính

là chỉ tiêu chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp tìm ra những nhân tố ảnh
hưởng đến chi phí để từ đó đề ra biện pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
2.1.4.3 Lợi nhuận
- Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế của
quá trình sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác lợi nhuận là phần còn lại của
tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí trong hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của mọi doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tiến hành tái sản
xuất mở rộng quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian sau này.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động sau:
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
GVHD: TS Nguyễn Hữu Đặng 7 SVTH:Nguyễn Văn A
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Lợi nhuận từ hoạt động bất thuờng.
- Phân tích lợi nhuận là đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp,
phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến sự biến động của lợi nhuận.
- Do đó, làm thế nào để nâng cao hiệu quả lợi nhuận đó là mong muốn
của mọi doanh nghiệp, để từ đó có biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng
đến chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở để đưa ra các quyết định nhanh chóng và chính
xác cho việc sản xuất kinh doanh, để thích ứng với thị trường.
2.1.5 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp
2.1.5.1 Phân tích năng lực hoạt động
- Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đo lường hiệu quả quản lý các loại tài
sản của Công ty. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: tỷ số vòng quay hàng tồn kho,

vòng quay vốn lưu động, vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản.
a) Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho = ( vòng ) (1)
Hàng tồn kho bình quân
- Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho
của một công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn
kho càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho Công ty giảm
được chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn động ở hàng tồn kho.

Số ngày trong năm
Thời gian tồn kho = (ngày) (2)
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
b) Vòng quay khoản phải thu
GVHD: TS Nguyễn Hữu Đặng 8 SVTH:Nguyễn Văn A
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
cho doanh nghiệp .
Doanh thu thuần
Tỷ số vòng quay khoản phải thu = (vòng) (3)
Số dư bình quân các khoản phải thu
- Hệ số quay vòng các khoản phải thu biểu hiện, bình quân 1 đồng khoản
phải thu trong năm thì thu được x đồng doanh thu, hệ số H cao chứng tỏ tốc độ
thu hồi các khoản phải thu nhanh, điều này tốt.
c) Kỳ thu tiền bình quân: phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển
các khoản phải thu.
Thời gian của kỳ phân tích
Kỳ thu tiền bình quân= (ngày) (4)
Số vòng quay các khoản phải thu
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong

khâu thanh toán. Tuy nhiên, các khoản phảu thu trong nhiều trường hợp cao hay
thấp chưa thể có một kết luận chắc chắn thì phải xem lại các chính sách của
doanh nghiệp.
d) Vòng quay của tài sản cố định:
Doanh thu thuần
Vòng quay của tài sản cố định = (Vòng)
(5)
Tổng giá trị tài sản cố định bình quân
- Vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tỷ
số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều đó có nghĩa là
hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
e) Vòng quay của tổng tài sản:
Doanh thu thuần
Vòng quay của tổng tài sản = (vòng ) (6)
Tổng giá trị tài sản bình quân
GVHD: TS Nguyễn Hữu Đặng 9 SVTH:Nguyễn Văn A

×