Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
TÓM LƯỢC
Công ty CP SXKD Phú Thiên Long là doanh nghiệp sản xuất cửa nhôm vân gỗ
trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Tuy là một doanh nghiệp trẻ nhưng Phú Thiên Long đã
kinh doanh và hoạt động khá hiệu quả.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại doanh nghiệp, em nhận thấy bên
cạnh những thành tựu đã đạt được, thì công tác kế toán tại đơn vị còn tồn tại một số
hạn chế. Từ sự nghiên cứu cụ thể về công tác bán hàng và kế toán bán hàng tại doanh
nghiệp, em đi sâu nghiên cứu về đề tài “Kế toán bán hàng cửa nhôm vân gỗ tại công
ty CP SXKD Phú Thiên Long” Để từ đó đưa ra các kết luận và đề xuất để hoàn thiện
về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.
Nội dung của đề tài nghiên cứu ngoài phần mở đầu, bao gồm ba chương chính.
Chương một là cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. Ở
chương này, tác giả tiến hành tóm lược các vấn đề lý thuyết chung về kế toán bán
hàng, các chuẩn mực, chế độ kế toán chi phối đến hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp. Ở chương thứ hai, tác giả nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thực trạng về
kế toán bán hàng cửa nhôm vân gỗ tại công ty CP SXKD Phú Thiên Long. Trong
chương thứ hai này, nội dung chủ yếu là về sự hình thành, phát triển của doanh nghiệp,
nghiên cứu về tổ chức quản lý, tổ chưc bộ máy kế toán, các chuẩn mực, chế độ, chính
sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến công
tác kế toán bán hàng. Nghiên cứu thực trạng về công tác kế toán bán hàng, những ưu
điểm đạt được, những hạn chế còn tồn tại để đưa ra giài pháp nhằm khắc phục và hoàn
thiện. Ở chương thứ ba, qua tìm hiểu thực trạng về kế toán bán hàng, từ những phát
hiện ở trên, tác giả đưa ra các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng cửa nhôm vân
gỗ tại công ty CP SXKD Phú Thiên Long. Tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện một
cách tối ưu công tác kế toán tại doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về thực tiễn rất quan trọng đối với tất cả các sinh
viên trong quá trình học tập nói chung và đối với sinh viên chuyên ngành Kế toán –
Kiểm toán nói riêng trước khi hoàn thành tốt nghiệp và bước vào công tác thực tiễn.
Bởi vậy thời gian thực tập là rất quan trọng đối với mỗi sinh viên giúp cũng cố vững
chắc lý luận đã được nghiên cứu trong quá trình học tập và bước đầu vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tế.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Sản xuất kinh doanh Phú Thiên
Long , em nhận thấy công ty là một doanh nghiệp có uy tín trên địa bàn tình Hải
Dương, là công ty cổ phần có hoạt động sản xuất và kinh doanh hiệu quả. Các sản
phẩm của doanh nghiệp đang ngày càng đa dạng và đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng trên địa bàn tỉnh, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Trong thời gian thực tập em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú
anh chị, các cán bộ nhân viên phòng kế toán công ty cổ phần sản xuất kinh doanh Phú
Thiên Long đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin về công ty và
những nghiệp vụ kế toán áp dụng. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn tới Ông Nguyến
Đức Quý – Tổng giám đốc công ty, Bà Phan Thị Phương Thủy – Phó giám đốc đã tạo
điều kiện để em có cơ hội thực tập tại Quý Doanh nghiệp. Chị Tống Thị Son – Kế toán
trưởng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để em thực hiện tốt đề tài nghiên cứu của
mình.
Đồng thời, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường Đại
Học Thương Mại đã tạo điều kiện thuận lợi để em có cơ hội được tiếp xúc với công tác
kế toán thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn tới Giảng viên – Thạc sĩ Nguyễn Thị Nhinh đã tận
tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành tôt nhất đề tài nghiên cứu của mình.
Tuy nhiên do đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với công việc thực tế nên tất
yếu có những hạn chế và thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về
công ty cổ phần sản xuất kinh doanh Phú Thiên Long nên rất mong nhận được sự đóng
góp của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
MỤC LỤC
+ Hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ 16
+ Theo hình thức giao hàng trực tiếp 60
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, PHỤ LỤC
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán các trường hợp phát sinh trong bán buôn hàng hóa
(các khoản giảm trừ doanh thu)
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ
hàng hóa
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm
trả góp
Sơ đồ 1.6 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.7 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Sơ đồ 1.8 Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ theo hình thức trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị
Phụ lục 1 Bảng câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 2 Phiếu thu lần 1 số PT/11/2 – 43
Phụ lục 3 Hóa đơn GTGT ký hiệu PL/11P, số 0000581
Phụ lục 4 Phiếu xuất kho số T13– 1046
Phụ lục 5 Phiếu thu lần 2 số PT/12/3-48
Phụ lục 6 Hóa đơn số 0000583 ký hiệu PL/11P
Phụ lục 7 Phiếu xuất kho số T13 – 1049
Phụ lục 8 Sổ chi tiết công nợ phải thu của Công ty cổ phần xây dựng Hòa Nam
Phụ lục 9 Hóa đơn 0000586, ký hiệu hóa đơn PL/11P
Phụ lục 10 Phiếu xuất kho số T13 – 1052
Phụ lục 11 Sổ chi tiêt công nợ phải thu của công ty xây dựng Nam Phương
Phụ lục 12 Phiếu chi PC212a
Phụ lục 13 Sổ cái các tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng
Phụ lục 14 Sổ cái tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Phụ lục 15 Sổ cái tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
Phụ lục 16 Sổ nhật ký chung
Phụ lục 17 Sổ quỹ tiền mặt
Phụ lục 18 Sổ tiền gửi ngân hàng
Phụ lục 19 Sổ nhật ký bán hàng
Phụ lục 20 Phiếu xuất kho – Mẫu số: 02 – VT
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTC Bộ tài chính
CP Cổ phần
CTCP Công ty cổ phần
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
GTGT Giá trị gia tăng
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
HĐQT Hội đồng quản trị
HTK Hàng tồn kho
SXKD Sản xuất kinh doanh
TGNH Tiền gửi ngân hàng
TSCĐ Tài sản cố định
QĐ Quyết định
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc lập
và tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Mỗi doanh nghiệp phải năng
động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của
mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn
như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp
có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Bán hàng là khâu cuối cùng và rất quan trọng đối với doanh nghiệp, hoạt động
bán hàng phát triển và hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiêu thụ được sản
phẩm, mở rộng được thị trượng tiêu thụ, mở rộng kinh doanh, tăng doanh thu từ đó
giúp doanh nghiệp cũng cố và khẳng định vị, trí thương hiệu của mình trên thị trường.
Đồng thời sự phát triển của bản thân doanh nghiệp góp phần lớn vào sự tăng trưởng
cũng như phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Đối với doanh nghiệp, kế toán bán hàng là một công việc hết sức quan trọng,
thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan
chính xác về tình hình và hoạt động bán hàng, từ đó đưa ra các chính sách điều chỉnh
hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng và sản xuất kinh doanh.
Hoàn thiện về công tác kế toán bán hàng là một yêu cầu cần thiết trong quá trình
hoàn thiện và phát triển doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp trẻ, Phú Thiên Long đang
ngày càng phát triển và từng bước hoàn thiện về mọi mặt, trong đó hoàn thiện về bộ
máy kế toán cũng như các hoạt động kế toán có liên quan là rất cần thiết đối với bản
thân doanh nghiệp, đồng thời cũng góp vào sự phát triển của hệ thống các doanh
nghiệp nói chung và hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, để hoàn thiện hơn về công tác kế toán bán hàng
tại doanh nghiệp, em đã chọn đề tài nghiên cứu là“ Kế toán bán hàng cửa nhôm vân
gỗ tại công ty cổ phần sản xuất kinh doanh Phú Thiên Long’’
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần phải giải quyết của đề tài nghiên cứu.
Trong thời gian thực tập tại công ty, tác giả đã đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu về
lý luận và thực tiễn các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
xem xét các nghiệp vụ kế toán phát sinh và trình tự hạch toán các nghiệp vụ kế toán
này. Đặc biệt hướng tới đối tượng nghiên cứu cụ thể là kế toán bán hàng tại doanh
nghiệp và cụ thể là đối với nhóm mặt hàng cửa nhôm vân gỗ. Qua đề tài nghiên cứu
này, tác giả đi sâu vào giải quyết hai vấn đề chính.
Thứ nhất: Qua nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác kế toán bán hàng, xem
xét các chứng từ, trình tự hạch toán, sổ sách kế toán có liên quan, tác giả tiến hành
khảo sát và đánh giá một cách tổng quan chính xác và cụ thể thực trạng công tác kế
toán bán hàng cửa nhôm vân gỗ tại công ty CP SXKD Phú Thiên Long.
Thứ hai: Từ việc khảo sát đánh giá về thực trạng công tác kế toán bán hàng của
doanh nghiệp, tác giả rút ra các nhận xét đánh giá về những ưu điểm mà doanh nghiệp
đã đạt được, từ đó giúp doanh nghiệp có những biện pháp để phát huy hơn nữa những
ưu điểm đã đạt được. Đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế
còn tồn tại. Từ đó giúp cho công tác kế toán bán hàng của doanh nghiệp được hoàn
thiện một cách tốt nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Từ việc xác định mục tiêu cần phải giải quyết ở trên, tác giả xác định đối tượng
nghiên cứu cụ thể là kế toán bán hàng cửa nhôm vân gỗ tại doanh nghiệp. Để thực hiện
có hiệu quả việc nghiên cứu này, tác giả xác định phạm vi nghiên cứu tại công ty CP
SXKD Phú Thiên Long.
Do sự hạn chế về mặt không gian và thời gian nên việc nghiên cứu của tác giả
chỉ được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp.
Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ ngày 30/01/2012 đến ngày 22/05/2012.
Số liệu được lấy quý I năm 2012 của doanh nghiệp.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Để tiến hành nghiên cứu một cách có hiệu quả, thông tin thu thập một cách
chính xác, đầy đủ và toàn diện, trong quá trình nghiên cứu của mình, tác giả đã sử
dụng các phương pháp sau đây:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Đây là phương pháp phỏng vấn bằng cách đưa ra các câu hỏi cho ban giám đốc,
nhân viên phòng kế toán về các câu hỏi liên quan trực tiếp đến công tác kế toán của
doanh nghiệp và ghi lại những câu trả lời phỏng vấn trực tiếp của ban giám đốc. Bảng
câu hỏi được thiết kế bao gồm các câu hỏi có liên quan trực tiếp đến cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý công ty, tổ chức bộ máy kế toán và các công tác, nghiệp vụ kế toán của
công ty.
Tuy nhiên do sự giới hạn về thời gian thực hiện và điều kiện làm việc do vậy bản
điều tra chỉ được thực hiện trong phạm vi nhỏ là ban tổng giám đốc và phòng kế toán
của doanh nghiệp. Bao gồm:
Ông Nguyễn Đức Quý - Tổng giám đốc công ty;
Bà Phan Thị Phương Thủy - Phó giám đốc công ty;
Bà Tống Thị Son - Kế toán trưởng và một số nhân viên trong phòng kế toán.
Mục đích của việc phỏng vấn này là tìm hiểu về thực trạng công tác bán hàng và
kế toán bán hàng cửa nhôm vân gỗ trong doanh nghiệp từ đó kết luận được về những
mặt mạnh, ưu thế đã đạt được đồng thời phát hiện những tồn tại và hạn chế trong quá
trình thực hiện công tác kế toán bán hàng. Đồng thời thu thập các thông tin, quan điểm
về công tác quản trị của ban giám đốc đối với doanh nghiệp và công tác kế toán bán
hàng. Qua những phát hiện và đi sâu nghiên cứu về kế toán bán hàng đưa ra những
giải pháp và hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại doanh
nghiệp
Bảng câu hỏi phỏng vấn
(phụ lục 1)
+ Phương pháp nghiên cứu các tài liệu của công ty
Đây là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách xem xét các chứng từ phát sinh
hàng ngày như hóa đơn GTGT, các chứng từ liên quan đến bán hàng như phiếu thu,
phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng tồng hợp nhập xuất, tồn. Các báo cáo tổng hợp, chi tiết
về tình hình mua hàng, bán hàng….Sổ chi tiết các tài khoản 156, 157, 131…sổ cái các
tài khoản 511, 632….Xem xét báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
qua các năm gần đây của doanh nghiệp để đưa ra những so sánh đánh giá về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Đề bổ sung và hoàn thiện về nghiên cứu thì việc thu thập các dữ liệu thứ cấp là
việc cần thiết. Các dữ liệu thứ cấp bao gồm các chuẩn mực, chế độ, thông tư liên quan
đến kế toán bán hàng
Việc thu thập các dữ liệu này bổ sung so sánh và đối chiếu tình hình thực hiện và
tuân thủ của doanh nghiệp.
Phương pháp xử lý dữ liệu
+ Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để tổng hợp kết quả từ các câu hỏi phỏng vấn
theo nội dung các câu hỏi từ đó đưa ra các kết luận và đánh giá.
+ Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối
chiếu giữa thực tế doanh nghiệp thực hiện với lý luận là từ các chuẩn mực, chế độ kế
toán. Đối chiếu các số liệu giữa các chứng từ gốc với các bảng phân bổ hoặc tổng hợp
chi tiết theo từng đối tượng liên quan. Đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các
bảng tổng hợp, chi tiết theo từng tài khoản, đối tượng với báo cáo tài chính từ đó có
những đánh giá chuẩn xác về tính chính xác của các chứng từ trong kế toán bán hàng
tại doanh nghiệp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, khóa luận bao gồm ba chương
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Nội dung chủ yếu của chương này là tìm hiểu về các khái niệm cơ bản, liên quan
đến kế toán bán hàng. Tìm hiểu về quá trình bán hàng tại các doanh nghiệp thương
mại, các vai trò, nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán bán hàng.
Tìm hiểu về các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại về khái
niệm, đặc điểm.
Tìm hiểu về quá trình hạch toán kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại
được áp dụng đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Đó là doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
khai thường xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Chương II: Thực trạng về kế toán bán hàng cửa nhôm vân gỗ tại công ty CP
SXKD Phú Thiên Long.
Tìm hiều tổng quan về doanh nghiệp bao gồm các vấn đề liên quan như quá trình
hình thành, chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Các
đặc điểm về hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của
doanh nghiệp.
Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp, bán hàng và kế toán bán hàng
tại doanh nghiệp.
Đi sâu nghiên cứu thực trạng về kế toán bán hàng cửa nhôm vân gỗ tại doanh
nghiệp.
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng tại Công ty CP SXKD Phú Thiên Long
Từ các nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng tại doanh nghiệp, đưa ra những mặt
mạnh, ưu thế đạt được những hạn chế còn tồn tại đối với công tác kế toán bán hàng tại
doanh nghiệp và đưa ra những giải pháp khắc phục và hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng tại đơn vị.
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
- Bán hàng: Là khâu cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa, khép kín
vòng tuần hoàn của tài sản trong quá trình kinh doanh. Khi kết thúc quá trình bán
hàng, tài sản trong doanh nghiệp sẻ chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ.
Doanh nghiệp sẻ mất quyền sở hữu về hàng hóa nhưng lại được quyền sở hữu về tiền
tệ hoặc được quyền thu tiền của người mua.
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu .
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Giá vốn hàng bán: Là chỉ tiêu phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, thành phẩm,
dịch vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác
định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn
hàng bán để xác định kết quả.
- Thuế tiêu thụ: Là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ bao gồm các loại thuế sau:
Thuế giá trị gia tăng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu.
- Hàng tồn kho: Là toàn bộ giá trị hàng hóa thành phẩm nguyên vật liệu và các
công cụ dụng cụ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp dùng cho hoạt động sản xuất
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
kinh doanh. Hàng tồn kho không bao gồm những hàng hóa nhận bán hộ, giữ hộ, nhận
bán đại lý, ký gửi, ký cược, ký quỷ.
1.1.2. Một số lý thuyết có liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
a.Yêu cầu quản lý và ý nghĩa của hoạt động bán hàng
- Yêu cầu quản lý: Đối với hoạt động bán hàng, kế toán đặt ra yêu cầu quản lý
cụ thể về các nội dung như tính tuân thủ các quy định của chuẩn mực có liên quan đến
kế toán bán hàng trong doanh nghiệp đối với DNVVN, yêu cầu đối với việc thực hiện
các mục tiêu và kế hoạch bán hàng cụ thể đã được đặt ra trong từng thời kỳ.
- Ý nghĩa của hoạt động bán hàng: Bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với
doanh nghiệp, hoạt động bán hàng hiệu quả và phát triển sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thu hồi được vốn, bù đắp chi phí bỏ ra và tạo ra lợi nhuận để quay vòng vốn
tiếp tục hoạt động tái sản xuất kinh doanh, phát triển, nâng cao uy tín và vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
Đối với người tiêu dùng, hoạt động bán hàng của doanh nghiệp giúp đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Hiểu và nắm bắt kịp thời thị hiếu, xu hướng tiêu dùng và
nhu cầu của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa.
Đối với nền kinh tế quốc dân hoạt động bán hàng của doanh nghiệp hiệu quả sẽ
góp phần nâng cao, thúc đẩy và phát triển đời sống xã hội, góp phần lớn vào hệ thống
thu nhập quốc dân.
b. Vai trò của kế toán bán hàng
Đối với doanh nghiệp thương mại, đăc biệt là trong công tác quản trị kinh
doanh Kế toán Bán hàng có vai trò rất quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp theo
dõi, xem xét, đánh giá một cách chính xác tình hình, hiệu quả bán hàng để từ đó đưa ra
các quyết định, chính sách điều chỉnh hợp lý nhằm lựa chọn phương án kinh doanh tối
ưu và hợp lý nhất đối với doanh nghiệp trong từng thời kỳ góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng có nhiệm vụ rất quan trọng đối với doanh nghiệp được cụ thể
trên các khía cạnh chủ yếu sau:
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ cả về trị giá và số lượng hàng bán theo từng mặt hàng và nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi vốn, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu ở người mua, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, số
tiền khách nợ…
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết
quả bán hàng
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng
phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng, giúp
cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp
mình kịp thời và có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
d. Các phương thức bán hàng và thanh toán trong doanh nghiệp
• Các phương thức bán hàng
- Phương thức bán buôn: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất. Phương thức bán buôn bao gồm hai phương thức là bán buôn
qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
+ Phương thức bán buôn qua kho bao gồm hai hình thức là giao hàng trực tiếp
và hình thức chuyển hàng.
Hình thức giao hàng trực tiếp là hình thức mà bên mua cử đại diện đến kho của
doanh nghiệp để nhận hàng, doanh nghiệp tiến hành xuất kho, giao hàng cho đại diện
bên mua. Và hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ khi bên mua nhận đủ hàng, tiến
hành thanh toán hoặc chấp nhận nợ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng là hình thức mà doanh nghiệp
căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của khách hàng, tiến hành xuất hàng
cho bên mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài.
+ Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán mà doanh
nghiệp không đưa hàng về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Với phương thức
này cũng bao gồm hai hình thức là bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp và bán buôn theo hình thức chuyển hàng.
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- Phương thức bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua hàng về theo tính chất tiêu
dùng nội bộ. Phương thức bán lẻ hàng hóa có các hình thức bán lẻ thu tiền tập trung,
bán lẻ thu tiền trực tiếp và bán lẻ tự phục vụ.
Trong đó bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán mà nghiệp vụ thu tiền của
người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có
một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn cho khách để
khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp là hình thức bán mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc cuối mỗi ca nhân viên bán
hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
Bán lẻ tự phục vụ là hình thức bán mà khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến
bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
- Phương thức bán hàng đại lý: Là phương thức bán hàng mà các doanh nghiệp
thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên
nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa
hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sỏ đại lý
ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán
được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
- Phương thức bán hàng trả chậm trả góp: Là phương thức bán mà người mua được trả
tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho
DN bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần (Bán hàng thu tiền
nhiều lần)
- Phương thức hàng đổi hàng: Là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm,
vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự, giá trao đổi là giá hiện hành
của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường
• Các phương thức thanh toán trong doanh nghiệp
- Phương thức thanh toán trực tiếp.
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Là quá trình bán hàng và thu tiền cùng một thời điểm, theo phương thức này có
các hình thức sau:
+ Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu: Là hình thức khi bên bán
chuyển giao hàng hóa, dịch vụ thì bên mua xuất tiền, ngân phiếu để trả trực tiếp, tương
ứng với giá cả mà hai bên đã thỏa thuận.
+ Hình thức trao đổi hàng: Theo hình thức này, khi bên bán chuyển giao hàng
hóa cho bên mua thì bên mua xuất giao cho bên bán một lô hàng có giá trị tương ứng
với giá trị lô hàng đã nhận được từ bên mua.
- Phương thức thanh toán không trực tiếp.
Thanh toán không trực tiếp là phương thức thanh toán được thực hiện bằng cách
trích chuyển ở tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa hai bên thông qua các tổ
chức kinh tế trung gian thường là ngân hàng, phương thức này có thể được thực hiện
theo một trong các hình thức sau:
+ Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi.
+ Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu.
+ Hình thức thanh toán bằng séc.
+ Hình thức thanh toán trả bằng thư tín dụng.
- Phương thức thanh toán chậm.
Theo phương thức này khi người bán giao hàng cho người mua thì người mua
không thanh toán ngay mà ký chấp nhận nợ. Hết thời hạn tín dụng, theo thỏa thuận bên
mua có nghĩa vụ phải thanh toán hết cho bên bán.
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Các quy định của chuẩn mực kế toán có liên quan đến kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động, tồn tại và phát triển các doanh nghiệp luôn phải vận
hành và tuân thủ một cách nghiêm ngặt các quy định pháp luật của nhà nước đề ra. Đối
với hoạt động kế toán, doanh nghiệp phải tuân thủ và áp dụng một cách chính xác các
quy định của chuẩn mực kế toán có liên quan đến từng hoạt động cụ thể. Với kế toán
bán hàng doanh nghiệp phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán sau đây:
Chuẩn mực 01 – Chuẩn mực chung
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng BTC.
Các nguyên tắc cơ bản được áp dụng
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: Trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời,
dể hiểu, có thể so sánh.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho.
Được ban hành và công bố theo quyết định 149/2001/QĐ – BTC ban hành ngày
31/12/2001
- Giá gốc hàng tồn kho: bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
• Phương pháp tính theo giá đích danh
• Phương pháp bình quân gia quyền
• Phương pháp nhập trước, xuất trước
• Phương pháp nhập sau, xuất trước
- Ghi nhận chi phí
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của HTK đã bán được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối niên
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở cuối niên độ kế
toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau kh trừ phần bổi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá HTK
được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã
lập ở cuối niên độ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập
ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
Ghi nhận giá trị HTK đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù
hợp giữa chi phí và doanh thu.
Trường hợp một số loại HTK được sử dụng để sản xuất ra TSCĐ như nhà
xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được hạch toán vào
giá trị TSCĐ.
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác.
- Doanh thu bán hàng.
+ Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện.
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
+ Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát
hàng hóa cho người mua.
+ Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau, như:
(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông
thường.
(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng hóa đó.
(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
(d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị
trả lại hay không.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ
doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận
được đủ các khoản thanh toán.
+ Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn
phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc
chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước
sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu
đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ
phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không
chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là
không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành
a. Chứng từ sử dụng
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Để hạch toán một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
kỳ kế toán, và đối với kế toán bán hàng nói riêng, doanh nghiệp đã sử dụng hệ thống
các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại
lý ký gửi…
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng ngày.
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có của ngân
hàng…
- Các chứng từ liên quan khác như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng bán bị
trả lại…
b. Tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản
• Tài khoản sử dụng
Để tiến hành hạch toán một cách có hệ thống và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
theo dõi kiểm tra một cách chính xác toàn diện trên mặt tổng thể và chi tiết tình hình
hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, kế toán bán hàng tại doanh nghiệp đã sử dụng
hệ thống các tài khoản liên quan đến hoạt động bán hàng sau đây dựa theo quyết định
48/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
Các tài khoản được sử dụng như tài khoản 156, TK 157, TK 333, TK 511, TK
521, TK 632…
(1) Tài khoản 156 – Hàng hóa
Dùng để phản ánh thực tế giá trị hàng hoá tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng
kho, từng quầy, loại, nhóm … hàng hoá
Bên nợ
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng
- Chi phí thu mua hàng hóa
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại
- Trị giá hàng hóa thừa phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Bên có
- Trị giá hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc,
thuê ngoài gia công hoặc sử dụng cho sản xuất kinh doanh
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán
- Trị giá hàng hóa thiếu phát hiện khi kiểm kê
Số dư bên nợ
- Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho
- Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho
(2) Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
Doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên nợ
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyền doanh thu thuần vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh
doanh
Bên có
- Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có các tài khoản cấp 2
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5118 – Doanh thu khác.
(3) Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã
được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Bên nợ
- Giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
- Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích lập cuối niên độ kế toán
Bên có
- Kết chuyển giá vốn hàng hoá,lao vụ, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ sang TK
911- xác định kết quả kinh doanh.
- Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hoàn nhập cuối niên độ kế toán
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
• Trình tự hạch toán
+ Hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ
(1) Hạch toán theo phương thức bán buôn hàng hóa
- Kế toán bán buôn hàng hóa
Khi xuất kho hàng hóa căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi nhận nợ tài
khoản tiền mặt (TK111) hoặc TGNH (TK112) hoặc phải thu khách hàng (TK131) theo
giá thanh toán của hàng hóa đồng thời ghi có tài khoản doanh thu bán hàng (TK511)
theo giá chưa có thuế GTGT và ghi có tài khoản thuế GTGT phải nộp (TK3331).
Lúc này kế toán cũng ghi nợ cho tài khoản giá vốn hàng bán (TK632) đồng thời
ghi co tài khoản hàng hóa (TK156) theo giá thực tế xuất kho.
Trong trường hợp xuất hàng gừi bán, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi nợ
tài khoản hàng gửi đi bán (TK157) và ghi có tài khoàn hàng hóa (TK156) theo giá
thực tế xuất kho để phản ánh giá trị thực tế của hàng xuất bán. Đến khi hàng hoá được
xác định là tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu tương tự trường hợp trên đồng thời
phản ánh giá vốn hàng bán bằng cách ghi nợ tài khoản giá vốn (TK632) đồng thời ghi
có tài khoản hàng gửi bán (TK157) theo giá thực tế xuất kho.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn
qua kho.
- Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn hàng hóa
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
+ Chiết khấu thanh toán
Trong trường hợp thanh toán có phát sinh chiết khẩu thanh toán cho khách hàng
do thanh toán trước hợp đồng trong thời hạn ghi trong hợp đồng thì kế toán ghi nợ tài
khoản chi phí tài chính (TK 635) và ghi có tài khoản tiền mặt (TK 111) hoặc tài khoản
TGNH hoặc ghi có phải thu khách hàng (TK 131) theo số tiền thực tế chiết khấu cho
khách hàng.
+ Chiết khấu thương mại.
Trường hợp bán buôn có phát sinh chiết khấu thương mại giảm trừ cho khách
hàng thì kế toán ghi nợ tài khoàn chiết khấu thương mại (TK 5211) theo số chiết khấu
cho khách hàng, ghi nợ tài khoản thuế GTGT phải nộp (TK 3331) tính trên khoản
chiết khấu, đồng thời ghi có tài khoản tiền mặt (TK111), TGNH (TK 112) hoặc tài
khoản phải thu khách hàng (TK 131) theo tổng số phải thu.
+ Giảm giá hàng bán.
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng
hàng đã bán ra do kém chất lượng, phẩm chất, sai quy cách ghi trong hợp đồng thương
mại. Kế toán ghi nợ tài khoản giảm giá hàng bán (TK 5213) theo giá bán chưa có thuế
GTGT, ghi nợ tài khoản thuế GTGT (TK 3331) tính trên giá bán hàng bị giảm giá,
đồng thời ghi có tài khoản tiền mặt (TK 111) TGNH (TK 112) hoặc phải thu khách
hàng (TK132) theo tổng giá thanh toán.
+ Hàng bán bị trả lại.
Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại thì kế toán phản ánh doanh thu hàng
bán bị trả lại (TK 5212) theo giá bán lô hàng bị trả lại, ghi nợ tài khoản thuế GTGT
(TK 3331) tính trên trị giá hàng bán bị trả lại, đồng thời ghi có tài khoản tiền mặt (TK
111) hoặc tài khoản TGNH (TK 112) hoặc phải thu khách hàng (TK 131) theo tổng giá
thanh toán của lô hàng bị trả lại.
Khi hàng bị trả lại đã được chuyển về nhập kho, kế toán ghi nợ tài khoản hàng
hóa (TK 156) đồng thời ghi có tài khoản giá vốn hàng bán (TK 632).
Nếu hàng bán bị trả lại chưa được chuyển về nhập kho thì kế toán ghi nợ tài
khoản hàng gửi bán (TK 157), đồng thời ghi có tài khoản giá vốn hàng bán (TK 632)
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán các trường hợp phát sinh trong bán buôn hàng
hóa (các khoản giảm trừ doanh thu)
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
+ Kế toán hàng thiếu trong quá trình bán hàng
Khi phát sinh hàng thừa thiếu trong quá trình gửi bán chưa xác định rõ nguyên
nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền mà bên mua chấp nhận thanh toán,
kế toán ghi nợ tài khoản hàng thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân (TK1381) đồng thời
ghi có tài khoản hàng gừi bán (TK 157) theo giá trị hàng thiếu.
+ Kế toán hàng thừa trong quá trình bán
Khi phát sinh hàng thừa trong quá trình gửi bán chưa xác định rõ nguyên nhân,
kế toán chỉ ghi nhận doanh thu theo hóa đơn GTGT mà bên mua đã chấp nhận thanh
toán, ghi nợ tài khoản hàng gửi bán (TK 157), đồng thời ghi có tài khoản hàng thừa
chưa xác định nguyên nhân (TK 3381) theo giá trị hàng thừa.
(2) Hạch toán theo phương thức bán lẻ hàng hóa
Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được bảng kê bán lẽ hàng hóa của mậu dịch
viên, kế toán ghi nợ tài khoản tiền mặt (TK 111) theo tổng giá thanh toán, đồng thời
ghi có tài khoản doanh thu (TK 511) theo giá bán chưa có thuế GTGT và ghi có tài
khoản thuế GTGT phải nộp (TK 3331) tính trên giá bán.
Trường hợp mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẽ
hàng hóa thì mậu dịch viên phải bồi thường, kế toán ghi nợ tài khoàn tiền mặt (TK
111) số tiền thực thu, ghi nợ tài khoản phải thu khác (TK 1388) số tiền nộp thiếu, đồng
thời ghi có tài khoản doanh thu (TK 511) theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi có tài
khoản thuế GTGT phải nộp (TK 3331) tính trên doanh số bán.
Trường hợp số mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bàng kê bán
lẽ hàng hóa thì khoản thừa được hạch toán vào thu nhập khác (TK 711) của doanh
nghiệp. Kế toán ghi nợ tài khoản tiền mặt (TK 111) theo số tiền thực tế mậu dịch viên
thực nộp, đồng thời ghi có tài khoản doanh thu (TK 511) theo giá bán chưa có thuế
GTGT, ghi có tài khoản thuế GTGT phải nộp (TK 3331), ghi có tài khoản thu nhập
khác ( TK 711) theo số tiền thừa.
Đồng thời kế toán xác định giá bán trong kỳ và ghi nợ tài khoản giá vốn hàng
bán ( TK 632), và ghi có tài khoản hàng hóa (T 156).
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ hàng hóa
(3) Hạch toán theo phương thức bán hàng đại lý
- Đối với bên giao đại lý
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Khi xuất kho bán hàng cho bên nhận đại lý, kế toán ghi nợ tài khoản hàng gừi
bán (TK 157) và ghi có tài khoản hàng hóa (TK 156).
Khi hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ được, kế toán phản ánh doanh thu và
giá vốn tương tự trường hợp bán buôn.
Kế toán phản ánh hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý ghi nợ tài khoản chi phí
bán hàng (TK 6421) theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT, ghi nợ tài khoản
thuế GTGT đầu ra (TK 1331); đồng thời ghi có tài khoản tiền mặt (TK 111) hoặc ghi
có tài khoản TGNH (TK 112) hoặc ghi có tài khoản phải thu khách hàng (TK 131)
theo tổng giá thanh toán.
- Đối với bên nhận đại lý
Khi nhận được hàng hóa do bên giao đại lý chuyển đến, căn cứ vào biên bản
giao nhận kế toán ghi nợ tài khoản hàng nhận bán hộ (TK 003)
Khi hàng hóa được bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng và
các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền phải trả cho bên giao đại lý. Kế toán
ghi nợ tài khoản tiền mặt (TK 111) hoặc tài khoản TGNH, hoặc tài khoản phải thu
khách hàng (TK131), đồng thời ghi có tài khoản phải trả người bán (TK 331). Khi tính
hoa hồng đại lý , kế toán ghi nợ tài khoản tiền mặt (TK 111) hoặc tài khoản TGNH,
đồng thời ghi có tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5113) theo số
hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT, ghi có tài khoản thuế GTGT phải nộp (TK 3331).
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý
(4) Hạch toán phương thức bán hàng trả chậm trả góp
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo số tiền trả ngay chưa có thuế GTGT.
Kế toán ghi nợ tài khoản phải thu khách hàng số tiền còn phải thu; ghi nợ tài khoản
tiền mặt (TK 111) hoặc tài khoản TGNH (TK 112) số tiền trả lần đầu; đồng thời ghi có
tài khoản doanh thu (TK 511) theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT, ghi có tài
khoản thuế GTGT phải nộp (TK 3331), ghi có tài khoản doanh thu chưa thực hiện
( TK 3387) phần lãi trà góp.
Kế toán xác định giá vốn hàng hóa đã bán trả góp, ghi nợ tài khoản giá vốn
hàng bán (TK 632), đồng thời ghi có tài khoản (TK 156) theo trị giá vốn hàng xuất
bán.
SV: Nguyễn Thị Huyền – K44D4 Khoa Kế toán - Kiểm toán