Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty lương thực cấp 1 lương yên- chi nhánh tổng công ty lương thực miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.68 KB, 91 trang )

Họ và tên: Nguyễn Hương Trang
Mssv: 531234
Lớp: KE53A
Khoa: Kế toán và QTKD
Trường: ĐH Nông Nghiệp Hà Nội
GVHD: ThS Nguyễn Quốc Oánh
Tên đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty lương thực cấp 1 Lương Yên- Chi nhánh tổng công ty lương thực Miền
Bắc”.
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc
lập, tự chủ của các doanh nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải
năng động sáng tạo hơn trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả
kinh doanh của mình, bảo toàn vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh
doanh có lãi, mục tiêu lợi nhuận được đặt lên hàng đầu. Các doanh nghiệp phải
nhận thức được vị trí của khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Quá trình bán hàng
là giai đoạn hay khâu cuối cùng trong toàn bộ quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để
doanh nghiệp bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà
nước. Do vậy, việc xác định đúng đắn kết quả kinh doanh nói chung và kết quả
bán hàng nói riêng là rất quan trọng.
Ngoài ra, bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh hỗ trợ rất nhiều cho doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để phân
tích, đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Thông qua quá trình bán hàng và
kết quả kinh doanh, doanh nghiệp có thể nhìn nhận nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng
của từng khu vực đối với từng loại sản phẩm, hàng hóa để từ đó xây dựng
chiến lược kinh doanh hợp lý, có những biện pháp tích cực để đẩy mạnh


quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là đối với doanh nghiệp
thương mại nói riêng, qua vận dụng lý luận đã được đào tạo tại trường và thực
2
tế tại công ty, đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty lương thực cấp 1 Lương Yên- Chi nhánh tổng công ty
lương thực Miền bắc” đã được chọn để nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài này nhằm làm rõ những nguyên tắc hạch toán tiêu thụ hàng hoá, xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá; tìm hiểu, đánh giá xem những mặt đã làm được
và chưa làm được trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty lương thực cấp I Lương Yên- Chi nhánh tổng công ty lương
thực Miền Bắc. Từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện hơn
nữa công tác bán hàng, nâng cao kết quả bán hàng của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty lương thực cấp I Lương Yên.
- Đưa ra một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác
bán hàng, xác định kết quả kinh doanh, nâng cao kết quả bán hàng của công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng: công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
+ Phạm vi nghiên cứu:
Địa điểm: Tại công ty lương thực cấp I Lương Yên- Chi nhánh tổng
công ty lương thực Miền Bắc.
Thời gian: trong gần 5 tháng thực tập tại công ty ( tháng 1/2012 đến
tháng 5/ 2012).

Số liệu: qua 2 năm: 2010 và 2011.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp chuyên môn
- Phương pháp tài khoản kế toán: là một phương pháp kế toán dùng để
phân loại đối tượng kế toán theo một dấu hiệu riêng nhằm phản ánh và giám
đốc một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống về tình hình hiện có, sự biến
động của mỗi loại tài sản, mỗi loại nguồn vốn.
- Phương pháp ghi sổ kép: là một phương pháp kế toán được sử dụng
để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản kế toán theo nội
dung kinh tế của nghiệp vụ và theo mối quan hệ khách quan giữa đối tượng cụ
thể có liên quan của kế toán.
- Phương pháp chứng từ: là phương pháp kế toán chủ yếu nhằm quan
sát hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm soát và phản ánh
ban đầu các hiện tượng kinh tế trong phạm vi đối tượng hạch toán.
- Phương pháp tính giá: là phương pháp kế toán dùng tiền để biểu
thị giá trị của các loại tài sản khác nhau nhằm xác định giá trị của từng tài
sản phản ánh trong sổ sách kế toán. Nhờ có phương pháp này kế toán đã
theo dõi, phản ánh được một cách tổng quát và kiểm tra được các đối tượng
hạch toán kế toán bằng thước đo tiền tệ. Từ đó, kế toán tính toán chính xác
các chi phí đã chi ra liên quan đến việc sản xuất, thu mua, tiêu thụ từng loại
vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
- Phương pháp tổng hợp- cân đối kế toán: là phương pháp khái quát
tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế
4
khác thuộc đối tượng hạch toán trên những mặt bản chất và trong mối quan hệ
cân đối vốn có của đối tượng hạch toán kế toán.
 Phương pháp khác:

- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: số liệu sau khi được thu thập
cần được tổng hợp, chọn lọc, trình bày phù hợp với quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: cho biết sự chênh lệch giữa các kỳ
(tháng, quý, năm) từ đó so sánh đối chiếu để có hướng đầu tư mới.
- Phương pháp duy vật biện chứng: phương pháp này yêu cầu nghiên cứu,
xem xét hiện tượng một cách không cô lập, xem xét trong sự chuyển biến từ
lượng sang chất.
2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.2.1. Khái niệm bán hàng, ý nghĩa của công tác bán hàng
2.2.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ gắn
với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, và đồng thời doanh nghiệp được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Đó cũng là quá trình chuyển
hóa vốn kinh doanh từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ” và hình
thành kết quả.
2.2.1.2. Ý nghĩa công tác bán hàng
Quá trình bán hàng là giai đoạn hay khâu cuối cùng của quá trình tái sản
xuất xã hội và cũng là khâu cuối cùng trong toàn bộ quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Sau quá trình này, doanh nghiệp sẽ thu được tiền hàng hay sẽ
phải thu về tiền hàng. Số tiền này dùng để bù đắp các chi phí bỏ ra và hình
thành nên kết quả của doanh nghiệp. Việc xác định đầy đủ kết quả bán hàng là
thước đo đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
5
Bên cạnh đó, thông qua quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, doanh nghiệp có thể nhìn nhận nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của từng khu
vực đối với từng loại sản phẩm, hàng hóa để từ đó có thể xây dựng chiến
lược kinh doanh hợp lý, có biện pháp tích cực để đẩy mạnh quá trình tiêu
thụ sản phẩm.
Như vậy, quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa

đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Kết quả
kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương
thức hữu hiệu để thực hiện mục đích đó.
2.2.2. Doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán
hàng
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Căn cứ vào luật thuế GTGT, doanh thu bán hàng được ghi nhận như sau:
+ Đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương thức khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế
GTGT bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
mà cơ sở kinh doanh được hưởng và doanh nghiệp “hóa đơn giá trị gia tăng”
+ Đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương thức trực tiếp và đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền
bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng (tổng giá thanh
toán bao gồm cả thuế).
* Theo chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác thì doanh
thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
6
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản
phẩm, hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh thu đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.2.3. Các phương thức bán hàng

Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh và
mở ra một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Để nâng cao hiệu quả của quá trình
này, doanh nghiệp cần áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp.
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa đồng thời
có tính quyết định đối với việc xây dựng thời điểm bán hàng, hình thành
doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Hiện
nay, các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu
sau: bán buôn, bán lẻ.
a) Phương thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho: Là việc bán buôn hàng hóa tại kho bảo quản của
doanh nghiệp. Có hai phương thức:
+ Bán buôn trực tiếp tại kho: khách hàng làm thủ tục giao nhận hàng trực
tiếp tại kho doanh nghiệp. Hàng được coi là bán khi người mua đã nhận hàng và
ký xác nhận trên chứng từ bán hàng, còn việc thanh toán tiền hàng thì căn cứ
theo hợp đồng mua bán đã ký kết giữa hai bên.
+ Bán buôn theo phương thức chuyển hàng (gửi hàng theo hợp đồng): căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết với khách hàng, doanh nghiệp bán xuất kho để
chuyển cho khách hàng theo địa điểm quy định trong hợp đồng. Số hàng chuyển
7
đi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi khách hàng làm thủ tục thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng này mới coi là đã tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức bán hàng trong đó hàng hóa
sau khi thu mua không qua kho mà được chuyển thẳng đến cho khách hàng. Bán
buôn vận chuyển thẳng có hai hình thức sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: doanh nghiệp bán
buôn vừa tham gia thanh toán với bên cung cấp vừa tiến hành thanh toán với
bên mua hàng. Theo hình thức này bên bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua
hàng để nhận hàng của người cung cấp bán thẳng cho khách hàng không qua
kho của doanh nghiệp.

+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: thực chất là
hình thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán và được hưởng hoa hồng
do bên mua hoặc bên bán trả.
b) Phương thức bán lẻ:
- Bán hàng thu tiền tập trung: theo phương thức này nghiệp vụ bán hàng và
nghiệp vụ thu tiền được tách rời. Nhân viên thu tiền có nhiệm vụ viêt hóa đơn
hoặc tích kê thu tiền và giao cho khách hàng tới nhận hàng do người bán giao.
Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu tiền tổng hợp số tiền, xác định doanh thu.
Người bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo hóa đơn hoặc tích kê, lập báo
cáo bán hàng, đối chiếu với số liệu có thể xác minh số hàng thừa thiếu.
- Bán hàng thu tiền trực tiếp: theo phương thức này nghiệp vụ bán hàng và
nghiệp vụ thu tiền được kết hợp và do người bán trực tiếp thu tiền.
- Bán hàng theo phương thức đại lý ký gửi: theo phương thức này, doanh
nghiệp (bên giao đại lý) xuất hàng cho bên đại lý ký gửi (bên đại lý) để bán. Bên
đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hay chênh lệch giá.
- Bán hàng theo phương thức trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền
nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn
lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi
8
suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó
bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
2.2.4. Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng.
2.2.4.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ chủ yếu sử dụng trong kế toán bán hàng là:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý ( nếu có)
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi

- Thẻ quầy hàng
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có của ngân hàng
- Bảng kê hàng hóa bán ra
- Các chứng từ, bảng kê tính thuế …
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng
Trong quá trình tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại thì thường phải sử dụng những tài khoản sau:
- TK 156 - Hàng hóa
- TK 157 - Hàng gửi bán
- TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
- TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
- TK 521 - Chiết khấu thương mại
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại
- TK 532 - Giảm giá hàng bán
9
- TK 641 - Chi phí bán hàng
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính
- TK 711 - Thu nhập khác
- TK 811 – Chi phí khác
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- TK 821 - Chi phí thuế TNDN
- TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
2.2.5. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng chủ yếu
2.2.5.1. Phương pháp tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm
khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị mất

quyền sở hữu về số hàng này.
TK 333 TK 511 TK 111,112,131
TK 911
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Kết chuyển hàng bán bị trả
lại, bị giảm giá, CKTM
Kết chuyển DT thuần
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế
GTGT trực tiếp phải nộp
TK 521,531,532
Sơ đồ 2.1: Hạch toán quá trình tiêu thụ trực tiếp
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra
(phương pháp khấu trừ)
TK 154,155,156 TK 632 TK 911
Trị giá vốn thực tế hàng
đã tiêu thụ
K/c giá vốn
hàng bán
10
2.2.5.2. Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi)
Hàng hóa ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi
được chính thức tiêu thụ. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình
thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính vào
chi phí bán hàng. Trường hợp bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên
đại lý sẽ chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT.
2.2.5.3. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa
điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu

của doanh nghiệp. Khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về
số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được chấp nhận
này mới coi là tiêu thụ.
TK 154,155,156 TK 157 TK 632
TK 511 TK 131 TK 641
TK 33311 TK 133
TK 111,112
Xuất hàng giao cho đơn vị
nhận bán hàng đại lý
K/ c giá vốn của hàng đại
lý đã bán được
Doanh thu bán hàng đại lý Phí hoa hồng bán hàng
đại lý phải trả
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Thuế GTGT (nếu theo
phương pháp khấu trừ)
Nhận được tiền bán
hàng đại lý
Sơ đồ 2.2: Hạch toán bán hàng ký gửi
11
2.2.6. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu (như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp
theo phương pháp trực tiếp) được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu
để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ kế toán.
2.2.6.1. Chiết khấu thương mại
* Khái niệm:
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người

mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ)
với lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
* Tài khoản sử dụng: TK 521 - Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng.
TK 333 TK 511 TK 111,112,131
TK 911
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Kết chuyển hàng bán bị trả
lại, bị giảm giá, CKTM
Kết chuyển DT thuần
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế
GTGT trực tiếp phải nộp
TK 521,531,532
Sơ đồ 2.3: Hạch toán phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra
(phương pháp khấu trừ)
TK 154,155,156 TK 632 TK 911
K/c giá vốn
hàng bán
TK 157
Trị giá vốn
hàng gửi bán
Trị giá vốn hàng gửi
bán đã tiêu thụ
12
2.2.6.2. Hàng bán bị trả lại

* Khái niệm:
Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế,
như hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải
có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả
lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc các bản
sao hóa đơn (nếu trả lại một phần).
* Tài khoản sử dụng: TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá đã tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, …
Trị giá số hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại x Đơn giá bán
TK 111,112,131 TK 521 TK 511,512
Khi phát sinh các khoản
CKTM cho khách
Thuế GTGT đầu ra
(nếu có)
Kết chuyển CKTM phát
sinh trong kỳ
TK 3331
Sơ đồ 2.4: Hạch toán chiết khấu thương mại
TK 632 TK 155,156,157
TK 511, 512TK 111,112,131 TK 531
Nhập lại số hàng bị trả
Kết chuyển làm giảm
doanh thu
Phần thuế GTGT hoàn
lại cho khách hàng
Doanh thu của hàng bị trả lại
(trả lại tiền hoặc ghi giảm nợ)

Sơ đồ 2.5: Hạch toán hàng bán bị trả
lại
TK 3331
13
2.2.6.3. Giảm giá hàng bán
* Khái niệm:
Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc
biệt trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn, vì lý do hàng hóa kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
* Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát
sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Chỉ phản ánh vào
tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán
hành và phát hành hoá đơn (Giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất
phẩm chất,
* Hạch toán:
2.2.6.4. Các khoản thuế làm giảm doanh thu
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT là khoản thuế gián thu tính trên doanh
thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay
cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó.
+ Thuế TTĐB: là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp
doanh nghiệp tiêu thụ những hàng hóa đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng
hóa chịu thuế TTĐB.
+ Thuế xuất khẩu: là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu
hàng hóa mà hàng hóa đó phải chịu thuế xuất khẩu.
TK 111,112,131
TK 532 TK 511,512
Kết chuyển ghi giảm DT
Khoản giảm cho khách hàng

Thuế GTGT đầu
ra (nếu có)
TK 3331
Sơ đồ 2.6: Hạch toán giảm giá hàng bán
14
+ Thuế GTGT trong trường hợp DN nộp thuế theo phương pháp trực tiếp:
Thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ
=
Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ
bán ra
-
Giá thanh toán của hàng
hóa, dịch vụ mua vào
tương ứng
- Phản ánh thuế GTGT (phương pháp trực tiếp) phải nộp:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT
- Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 - Thuế xuất khẩu

- Phản ánh thuế TTĐB phải nộp:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế TTĐB
2.2.7. Kế toán giá vốn hàng bán
Để xác định đúng đắn kết quả bán hàng, trước hết cần xác định đúng đắn
giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán có thể được tính theo những phương pháp
khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm hình thành và sự vận động của sản phẩm,
hàng hóa trong từng loại hình doanh nghiệp và việc đăng ký phương pháp tính
giá thành thực tế hàng xuất kho của doanh nghiệp.
 Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để
bán hay thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá
thành sản phẩm của thực tế hoàn thành.
Theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”, giá vốn thực tế của thành phẩm
xuất kho được xác định bằng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
15
Theo phương pháp này, hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá
nhập của lô hàng đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được

tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn
kho.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc
gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
 Đối với doanh nghiệp thương mại:
+ Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán
+ Trị giá mua của hàng xuất kho được tính theo một trong các phương
pháp nêu trên như ở các doanh nghiệp sản xuất.
16
+ Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: do chi phi mua hàng liên
quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan đến cả khối lượng hàng hóa
trong kỳ và hàng hóa đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng
đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Chi phí
mua phân
bổ cho hàng
=
Chi phí mua của hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Chi phí mua của
hàng nhập trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hóa tồn cuối
kỳ và hàng hóa đã xuất bán trong kỳ

Tài khoản sử dụng: TK 632 - Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch
vụ đã xuất bán trong kỳ.
TK 632 TK 155,156,…
TK 911
Trị giá sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã xuất bán trong kỳ
Trị giá sản phẩm, hàng
hóa đã bán bị trả lại
Các khoản khác được tính
vào giá vốn hàng bán
K/c giá vốn hàng bán
TK 159 TK 632
Hoàn lập dự
phòng giảm giá
hàng tồn kho
Trích lập dự
phòng giảm
giá hàng tồn
kho
TK 154,155,
156,157
TK 621, 622,
627,1381,…
Sơ đồ 2.7: Hạch toán giá vốn hàng bán
(phương pháp kê khai thường xuyên)
17
2.2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.2.8.1. Kế toán chi phí bán hàng
* Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá

trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng
giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo
quản, đóng gói, vận chuyển…
* Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng
Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí
nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý
từng ngành, từng doanh nghiệp, Tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội
dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
TK 156
TK 632 TK 911
TK 631
TK 155,157
TK 159 TK 632
Trị giá vốn hàng hóa
xuất bán trong kỳ của
DN thương mại
K/c giá vốn hàng tiêu thụ
trong kỳ
Giá thành thực tế thành
phẩm nhập kho, dịch
vụ hoàn thành
K/c thành phẩm, hàng gửi
đi bán đầu kỳ
K/c thành phẩm, hàng gửi
đi bán cuối kỳ
TK 155,157
Hoàn lập dự
phòng giảm giá

hàng tồn kho
Trích lập dự
phòng giảm
giá hàng tồn
kho
Sơ đồ 2.8: Hạch toán giá vốn hàng bán
(phương pháp kiểm kê định kỳ)
18
2.2.8.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí về tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
của nhân viên quản lí doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao
động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lí doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn
bài, khoản dự phòng khó đòi, dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, bảo
hiểm tài sản, cháy nổ…); chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách
hàng…).
* Tài khoản sử dụng: TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, Tài
khoản 642 Có thể được mở thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số
nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán kết
TK 334,338
TK 641 TK 111,112,138
TK 152,153
TK 911
Chi phí vật liệu, CCDC
TK 214
TK 331,111,112 …
Chi phí KH TSCĐ
Chi phí lương và các khoản

trích theo lương của NVBH
Các chi phí liên quan khác
Kết chuyển chi phí
bán hàng
Giá trị thu hồi ghi
giảm chi phí
TK 133
Sơ đồ 2.9: Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
19
chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định
kết quản kinh doanh”.
2.2.8.3. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
a) Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
• Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
+ Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua
hàng hoá, dịch vụ;. . .
+ Cổ tức lợi nhuận được chia;
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
TK 334,338
TK 642
TK 111, 138
TK 152,153
TK 911
TK 214
TK 333,111,112
TK 139,351,352
TK 335,142,242
TK 331,111,112
TK 133

Chi phí NV quản lý Các khoản ghi giảm chi
phí QLDN
Chi phí NVL, CCDC
Kết chuyển chi phí QLDN
Chi phí KHTSCĐ
Thuế, phí, lệ phí
Chi phí dự phòng
Chi phí theo dự toán
Chi phí khác
Sơ đồ 2.10: Hạch toán tổng hợp chi phí QLDN
20
+ Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư
vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
+ Lãi tỷ giá hối đoái;
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
• Tài khoản sử dụng: TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
b) Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi
phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi
phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản
lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái …
TK 911 TK 515 TK 111,112, 152,153…
TK 121,221,222,223
TK 413,3387

Thu bằng tiền, hiện vật,
chiết khấu thanh toán
Thu lãi đầu tư tiếp
Kết chuyển DT hoạt
động TC
Lãi chênh lệch tỷ giá cuối
kỳ, lãi bán hàng trả góp
Sơ đồ 2.11: Hạch toán tổng hợp doanh thu tài chính
21
2.2.8.4. Kế toán thu nhập và chi phí khác
a) Kế toán thu nhập khác
* Thu nhập khác là: các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên, ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp
vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ;
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
TK 111,112,141 TK 635 TK 911
TK 413
TK 3433
TK 221,222,223,228
TK 242
TK 129, 229
TK 3432
TK 129,229
Chi phí hoạt động TC Kết chuyển chi phí TC

Lỗ về chênh lệch tỷ giá khi
đánh giá lại ngoại tệ
Phân bổ dần phụ trội
trái phiếu
Lỗ liên doanh,
chuyển nhượng vốn
Phân bổ dần lãi mua TSCĐ trả
chậm, chênh lệch tỷ giá hối đoái
Phân bổ dần chiết khấu TP
Dự phòng đầu tư TC
Hoàn nhập dự phòng TC
Sơ đồ 2.12: Hạch toán tổng hợp chi phí tài chính
22
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá,
sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
* Tài khoản sử dụng: TK 711- Thu nhập khác
b) Kế toán chi phí khác
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay
các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
TK 911
TK 711 TK 111,112
Thu phạt khách vi phạm HĐKT,
tiền bồi thường từ bảo hiểm
Kết chuyển thu nhập khác
Tiền phạt trừ vào các
khoản ký quỹ, ký cược

TK 338,344…
TK 152,156,211
Nhận tài trợ, biếu tặng vật
tư, hàng hóa ,TSCĐ
TK 111,112
Thu được khoản phải thu
khó đòi đã xóa sổ
Các khoản nợ phải trả
không xác định được chủ
TK 352
Hoàn nhập dự phòng chi phí
bảo hành, xây lắp
TK 111,112
Các loại thuế NK, thuế TTĐB
được nhà nước hoàn lại
TK 333
Các khoản thuế trừ vào thu
nhập khác
TK 331,338
Sơ đồ 2.13: Hạch toán thu nhập khác
23
2.2.8.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng: TK 821- chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 911
Khoản tiền phạt do
vi phạm hợp đồng
NG TSCĐ
góp vốn
liên doanh,
liên kết

Giá trị hao mòn
Giá trị góp vốn liên
doanh, liên kết
Chênh lệch giữa đánh
giá lại nhỏ hơn nhỏ hơn
GTCL của TSCĐ
K/c chi phí khác
TK 331,338
TK 211,213 TK 214
Khi nộp
tiền phạt
TK 222,223
Các chi phí khác bằng tiền
TK 811TK 111,112
Sơ đồ 2.14: Hạch toán chi phí khác
TK 3334
Ghi tăng chi phí do phát
hiện sai sót trọng yếu của
các năm trước
TK 8211 TK 911
Số thuế tạm nộp
Nộp bổ sung
Nộp thừa, ghi giảm chi phí do
phát hiện sai sót không trọng yếu
các năm trước
Kết chuyển để xác định
lợi nhuận sau thuế
Sơ đồ 2.15: Hạch toán chi phí thuế TNDN hiện hành
24
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp bao

gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh
trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong năm tài chính hiện hành.
2.2.8.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động SXKD:
Hoạt động SXKD là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao
vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính phụ.
Kết quả hoạt
động SXKD
=
DT
T
- giá vốn hàng bán - chi phí BH - chi phí QLDN
Kết quả hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn
hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời.
Kết quả hoạt động
tài chính
=
Thu nhập hoạt động
tài chính
-
Chi phí hoạt động
tài chính
Kết quả hoạt động khác:
Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự
tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, các hoạt động khác
như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu được tiền phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, thu được khoản nợ khó đòi đã xoá sổ,…
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác

* Để đánh giá đầy đủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của DN,ta căn cứ
vào các chỉ tiêu sau :
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
LNTT = LN gộp - CPBH -
CP
QLDN
+
KQ hoạt
động TC
+
KQ hoạt
động khác
Tài khoản sử dụng: TK 911- xác định kết quả kinh doanh, TK 421- Lợi
nhuận chưa phân phối
a) TK 911- xác định kết quả kinh doanh
25

×