HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ KINH DOANH
Sự tham gia của các thành viên nhóm: AllStar_KQ3205_03
Chỉ tiêu Người được đánh giá
Nguyễn
Thị
Bình
Đào Thị
Thùy
Linh
Nguyễn
Hương
Ly
Nguyễn
Thị
Nga
Người
đánh
Nguyễn Thị Bình
(572025)
Đào Thị Thùy Linh
(572079)
Nguyễn Hương Ly
(572081)
Nguyễn Thị Nga
(572087)
Tổng điểm
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
1
Đề tài: “Lập và nghiên cứu khả thi dự án đầu
tư Quán ăn nhanh cho sinh viên Học viện Nông
nghiệp Việt Nam - VNUA”
A. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng cao,
nhịp sống của con người cũng tăng nhanh. Từ đó, con người phát sinh
thêm những nhu cầu mới. Nhu cầu về thời gian được chú trọng hơn bởi
xã hội càng phát triển thì đời sống của người dân cũng trở nên nhanh và
gấp. Mà quỹ đạo thời gian là không đổi, 24h/ngày, vì thế, việc sử dụng
thời gian sao cho hợp lý với công việc hằng ngày của mình là rất cần
thiết. Lượng thời gian tiêu thụ cho các hoạt động hàng ngày là rất lớn,
trong đó phải kể đến thời gian chuẩn bị bữa ăn. Ngoài việc được ăn ngon,
đủ chất dinh dưỡng thì còn đòi hỏi cần tốn ít thời gian. Việc này thúc đẩy
sự ra đời và phát triển của công nghệ thức ăn nhanh (fast food) trên toàn
thế giới.
Theo định nghĩa trong từ điển Merriam-Webster thì thức ăn nhanh là
thức ăn đã được chế biến sẵn, đóng gói sẵn và đem soạn ra, phục vụ một
người tiêu dùng một cách rất nhanh.
Xuất hiện ở Việt Nam khoảng 10 thập niên nhưng thức ăn nhanh đã
sớm trở nên quen thuộc và có mặt hầu hết ở các thành phố lớn. Ngon, hấp
dẵn và tiện lợi đây chính là lí do làm cho thức ăn nhanh đã lan tỏa rộng
rãi và được ưu thích tại Việt Nam trong đó hơn 90% thực khách của đồ ăn
nhanh là các bạn trẻ. Họ tìm đến loại đồ ăn này vì nó giúp tiết kiệm thời
gian hay đơn giản là họ muốn ngồi ăn trong một không gian đẹp, hiện đại.
Bên cạnh thực khách là các bạn trẻ thì thức ăn nhanh còn là một sự lựa
2
chọn phù hợp cho những người bộn rộn không có nhiều thời gian dành
cho việc ăn uống.
Sự thiếu thốn các quán ăn vừa sạch, ngon và lại bổ dưỡng khiến
nhiều người thà bỏ ra nhiều tiền để chi dùng vào các quán fast food hơn
là vào những quán ăn bình dân thông thường với kiểu tráng bát sau mỗi
lượt khách. Sự chuyên môn hoá và sự nhanh chóng trong cung cách phục
vụ ở nhà hàng ăn nhanh khiến mọi người cảm thấy được đáp ứng một
cách công bằng và sự thoải mái trong khi tiêu dùng dịch vụ.
Tiếp nhận tầm quan trọng của thức ăn nhanh trong nhịp sống hiện
đại ngày nay cùng tính tiện dụng của nó, nhóm AllStar quyết định mở
một quán ăn nhanh tại khu vực gần Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Nhằm cung cấp thêm những không gian sạch sẽ, thoáng đãng cùng những
món ăn đầy đủ chất dinh dưỡng phục vụ nhu cầu ăn uống của học sinh,
sinh viên, giảng viên trong và ngoài trường. Bởi số lượng sinh viên, giảng
viên, dân cư quanh trường là khá lớn, họ luôn muốn khám phá những
món ăn mới lạ, giá cả hợp lý. Tuy nhiên những món ăn đó thường tập
trung ở trung tâm thành phố với những địa điểm khá xa trường dẫn đến
việc đi lại khó khăn, eo hẹp cho vấn đề thời gian, cần quá nhiều thời gian
để có thể thưởng thức món ăn mới. Thay vào đó quán sẽ là một điểm đến
hợp lý cho những nhu cầu của mọi người.
B. Tóm tắt tổng quát
C. Kế hoạch kinh doanh
I. Phân tích thị trường
3
1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter:
1.1 Các quán ăn cạnh tranh cùng ngành
Hiện nay, trong khu vực gần Học viện Nông nghiệp Việt Nam có rất
nhiều quán ăn nhanh ven đường và một số ít quán ăn nhanh được bố trí
đệp mắt, đồ ăn phong phú, đáp ứng được nhu cầu của học viên. Lợi thế
của các quán ăn này là được mở một thời gian dài, có kinh nghiệm kinh
doanh cùng nguồn vốn dồi dào, có lượng khách quen nhất định, giả cả lại
hợp với học viên. Điều đặc biệt là có một quán ăn nhanh với mô hình
hoàn thiện, có đủ ba tiêu chí ngon-bổ-rẻ đó là quán Pizza for students ở
số 22 đường G – Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Trâu Quỳ - Gia Lâm
– Hà Nội.
Tuy nhiên quán ăn Pizza for students còn gặp một số hạn chế như:
- Quán vẫn đóng cửa một số ngày nhấy định nên khiến nhu cầu của
những bạn trẻ bị hạn chế
- Chưa có dịch vụ ship đồ ăn cho khách hàng không có nhu cầu đi lại
4
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Sức ép
của nhà cung
cấp
Cạnh tranh giữa
các quán ăn cùng
ngành
Sức ép
của
khách hàng
Sản phẩm thay
thế
- Quán chỉ chú trọng đến món ăn mà không quan tâm đến không
gian, cách bày trí quán.
Hiện nay, không chỉ quan tâm đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
mà người tiêu dùng luôn hướng tới không gian ăn uống sạch sẽ, thoáng
mát. Như vậy mặc dù trong học viện có nhiều quán ăn nhưng tiêu chuẩn
thẩm mĩ không gian lại chưa được đáp ứng đầy đủ. Từ đó, chúng tôi nhận
thấy bữa ăn đảm bảo vệ sinh an toàn với không gian sạch đẹp là một
trong những lợi thế cạnh tranh lớn mà quán hướng tới.
Cuộc sống ngày càng bận bịu, mọi người không có nhiều thời gian
chăm sóc bữa ăn cho mình, thói quen ít vận động và chế độ dinh dưỡng
không hợp lý ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe. Mỗi người cần tự quyết
định và lựa chọn giữa cái ngon, cái khoái khẩu với cái tốt, cái bổ ích cho
sức khỏe. Nhận thức được những điều này, chúng tôi cho rằng quan tâm
đến chế độ dinh dưỡng, đảm bảo sức khỏe cho khách hàng sẽ trở thành
một lợi thế cạnh tranh nữa của quán.
1.2 Sức ép của nhà cung cấp
Những nguồn cung cấp nguyên liệu cho Just a minute đều là những
cửa hàng uy tín, có giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy
nhiên nguồn cung rau, quả sạch hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người
dân dẫn tới giá khá cao, điều này tạo nên một sức ép lớn đối với quán,
nhất là khi Just a minute mới đi vào hoạt động, quy mô còn nhỏ.
Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy xu hướng ngày càng nhiều doanh
nghiệp nhảy vào lĩnh vực kinh doanh cung cấp thực phẩm sạch bởi đây là
một lĩnh vực đầy tiềm năng. Với tiềm năng lớn như vậy nên chắc chắn
trong tương lai rất gần sẽ có rất nhiều doanh nghiệp và nhiều hợp tác xã
tiếp tục chuyển đổi sang mô hình trồng rau, quả sạch. Vậy trong thời gian
tới, sẽ có rất nhiều nhà cung cấp rau sạch, và tất nhiên không chỉ có rau,
mà các nguồn thực phẩm sạch khác cũng sẽ có ngày càng nhiều các nhà
5
cung cấp, nhất là với tình hình hiện nay, các dịch cúm gà, lở mồm long
móng, lợn tai xanh, bò điên,…liên tiếp xảy ra. Khi thị trường thực phẩm
sạch có nhiều nhà cung cấp, sẽ tất yếu dẫn tới sự cạnh tranh giữa các nhà
cung cấp điều này sẽ làm giá cả giảm và nâng cao chất lượng dịch vụ
nguồn thực phẩm sạch. Do đó sức ép của các nhà cung cấp đối với Just a
minute chắc chắn sẽ giảm. Đó chưa kể, trong tương lai Just a minute sẽ
sớm mở rộng, phát triển lớn mạnh thì chính quán sẽ là người gây sức ép
với họ.
1.3 Sức ép của khách hàng
Khách hàng mục tiêu của Just a minute là những bạn học viên, hầu
hết thu nhập thấp hoặc không có thu nhập, có thể nói đây là một nhóm
khách hàng khó phục vụ. Chất lượng cuộc sống ngày càng cao, phát triển
theo đó là nhu cầu của khách hàng cũng được nâng tầm nếu chỉ ngon
miệng thôi thì chưa đủ mà còn phải sạch, đảm bao dinh dưỡng, và dịch vụ
thật tốt, hơn nữa phải đáp ứng các nhu cầu tiềm ẩn của họ. Thị trường đồ
ăn nhanh hiện đang phát triển và cung cũng không ít, khách hàng có
nhiều quyền lựa chọn cho mình nhà cung cấp mang lại giá trị cho họ cao
nhất. Sức ép của khách hàng là rất lớn, nhưng Just a minute luôn coi sức
ép đó chính là động lực để phát triển. Xét trên bình diện chung, các quán
ăn nhanh trong học viện chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về
tiêu chuẩn dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Còn với sản phẩm,
dịch vụ của chúng tôi, vấn đề an toàn thực phẩm và chế độ dinh dưỡng
hợp lý cũng như phong cách phục vụ luôn được đặt lên hàng đầu. Điều
này nhằm mục tiêu cao nhất là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng,
làm hài lòng cả những vị khách khó tính nhất.
1.4 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
6
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn chính là những cửa hàng, quán ăn có khả
năng tham gia thị trường đồ ăn nhanh. Đây là thị trường đang phát triển
và khá hấp dẫn, thu hút nhiều người muốn tham gia, tuy nhiên cũng
không phải là dễ dàng vì sức cạnh tranh trong ngành là khá lớn. Bản thân
chúng tôi cũng đang chuẩn bị gia nhập vào thị trường này, và thấy rằng
muốn vượt qua hàng rào gia nhập thì cần phải có sản phẩm, dịch vụ nổi
trội hơn đối thủ và phải có sự khác biệt so với đối thủ để có thể đáp ứng
được nhu cầu cao hơn của khách hàng. Cũng chính vì lý do đó mà ngay
từ khi hình thành ý tưởng, Just a minute luôn đặt ra tiêu chí cao nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
1.5 Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế của Just a minute có lẽ là các loại bún, phở, mỳ,
miến, là các món ăn truyền thống thường ngày. Sức ép cạnh tranh của
các loại đồ ăn này là không nhỏ, bởi có rất nhiều người luôn thích ăn
những món ăn truyền thống mà không thử thay đổi khẩu vị sang các món
ăn có phong cách phương tây khác.
2. Toàn cảnh thị trường
Giới trẻ ngày nay ưa chuộng fast food như Spaghetti, Pizza hay
KFC…
Giới trẻ thường lựa chọn món ăn trong một quán ăn với tiêu chí:
- Sự mới lạ của món ăn bao gồm tên món ăn bao gồm tên món ăn,
xuất xứ, mùi vị khác biệt của món ăn. Phục vụ các món ăn như vậy là
mục đích chính của quán.
- Giá cả món ăn phải phù hợp, thường không quá đắt do học sinh,
học viên – khách hàng tiềm năng của quán vẫn còn nhận trợ cấp chi phí
sinh hoạt từ gia đình.
7
Vậy học sinh, học viên và thanh niên thường không chi nhiều tiền
cho ăn uống nhưng lại chiếm một số lượng đông đảo. Nhóm khách hàng
này hay chú ý đến giá cả của sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy đối tượng này sẽ
là đối tượng chính, là khách hàng tiềm năng của quán ăn.
3. Định vị thị trường
- Định vị thị trường theo độ tuổi khách hàng: chủ yếu từ 25 tuổi trở
xuống
- Định vị thị trường theo giới tính: cả hai giới tính
- Định vị thị trường theo lý do sử dụng dịch vụ: thưởng thức không
gian, món ăn khác lạ, giải trí, thư giãn.
Đây là các khúc thị trường chưa được đáp ứng đầy đủ quanh học
viện do đó sẽ là thị trường mục tiêu của Just a minute.
4. Chân dung khách hàng mục tiêu:
- Dưới 25 tuổi
- Không phân biệt giới tính
- Học tập và làm việc trên địa bàn Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- Sức mua trung bình 3-4 bữa/tuần
- Lý do sử dụng dịch vụ: thưởng thức những món ăn mới lạ, tiết
kiệm thời gian chuẩn bị bữa ăn, họp mặt, tụ tập bạn bè trong thời gian
rảnh rỗi…
II. Kế hoạch Marketing
1. Thông điệp, phương tiện marketing
- Xây dựng thông điệp marketing: Just a minute sử dụng slogan của
quán để truyền tải thông tin đến khách hàng “ Một phút để ấm lòng”
- Phương tiện marketing
8
Các phương tiện marketing được lựa chọn là các phương tiện đơn
giản, ít tốn kém nhưng đem lại hiệu quả cao đối với thị trường.
Quảng cáo trên các diễn đàn của trường Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, trường Trung học phổ thông Cao Bá Quát, các trang web facebook
của trường như Hua confession, Vnua confession, Khoa kế toán & quản
trị kinh doanh, kinh tế, nông học…. Hua, Cao Bá Quát, THPT Cao Bá
Quát….
Tờ rơi: đây là phương pháp cổ điển nhưng không kém phần hiệu
quả, tờ rơi được phát cho học sinh, học viên trước cổng trường cấp 3,
trước cổng ký túc xá học viện, các con đường dẫn đến chợ xung quanh
học viện
Tờ gấp: thiết kế và in tờ gấp cho quán ăn, bên trong có ghi địa chỉ
quán, địa chỉ liên hệ cho khách hàng đặt trực tiếp qau điện thoại, dùng để
phát cho những khách hàng đến ăn lần ở quán.
Marketing nội bộ: dựa vào sự quen biết, đây là phương pháp cực kỳ
quan trọng và rất khó thiết lập nhưng mang lại hiệu quả rất cao với chi
phí thấp
Các hình thức khác : truyền miệng, khuyến mãi, quà tặng…
2. Sản phẩm
Sản phẩm cốt lõi của Just a minute là Pizza. Bên cạnh đó là những
sản phẩm khác như: hamburger, bánh su kem chiên, các loại pudding,
caramen, nước ép hoa quả…
Đặc điểm nổi trội của sản phẩm dịch vụ:
- Vệ sinh an toàn đặt lên hàng đầu. Đây là vấn đề cả xã hội đang
rất quan tâm. Theo bộ Y tế, Cục an toàn thực phẩm VFA, trong năm 2012
cả nước xảy ra 168 vụ ngộ độc thực phẩm với 5541 người mắc và 34
người tử vong. Đây thực sự là một con số đáng lo ngại ở mức báo động.
Không ít những cơ sở kinh doanh lĩnh vực thực phẩm thiếu kiến thức và
9
trách nhiệm trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn, vì lợi nhuận mà bỏ qua
lợi ích khách hàng. Phần lớn các vụ ngộ độc được xác định là do thức ăn
đường phố, không đảm bảo an toàn vệ sinh, điều này gây ra nhiều tâm lý
e ngại cho mọi người khi ăn ngoài. Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm –
vấn đề bức xúc của xã hội có thể là một thách thức đối với Just a minute,
nhưng đồng thời nó cũng là một cơ hội lớn. Một quán ăn biết cân bằng
giữa lợi nhuận của mình với lợi ích khách hàng cũng như lợi ích xã hội sẽ
phát triển bền vững. Từ những nhận thức này, chúng tôi muốn tạo một
hình ảnh Just a minute vì trách nhiệm cộng đồng trong tâm trí khách
hàng. Khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm khi thưởng thức các món ăn của
quán.
Để đạt được điều này quán sẽ áp dụng một hệ thống Quản lý chất
lượng sản phẩm chặt chẽ, toàn diện, đảm bảo an toàn vệ sinh ở từng
khâu trong quá trình sản xuất – cung cấp sản phẩm, từ khâu lựa chọn
nguyên liệu đầu vào đến khâu vận chuyển và cuối cùng là khâu làm vệ
sinh khử trùng dụng cụ làm bếp, hộp, đĩa, thìa, Nguyên liệu đầu vào là
thực phẩm sạch, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được các nhà cung cấp đó
cam kết, đảm bảo về chất lượng.
Thêm về vấn đề vệ sinh, có rất nhiều khách hàng e ngại về vấn đề
dùng túi nilon đựng thực phẩm chín, đặc biệt là những món ăn còn đang
nóng hổi cũng cho vào túi nilon. Vì vậy quán ăn sẽ thiết kế riêng túi giấy
đựng món ăn đối với những khách hàng có nhu cầu mua mang về hoặc
những khách hàng đặt hàng trực tiếp qua điện thoại.
Bên cạnh đó, đối với những món ăn sử dụng trực tiếp tại quán sẽ
được bày trên đĩa sứ, đũa và thìa cũng sẽ là của những cơ sở sản xuất uy
tín của Việt Nam. Vừa đảm bảo không có một số chất gây độc hại như ở
chén bát, đũa nhựa, thìa gỗ của hàng Trung Quốc, vừa đảm bảo lưu giữ
được mùi vị của món ăn.
10
- Phục vụ nhanh chóng: Không để khách hàng chờ lâu, đồ ăn nóng
sốt khi đến tay khách hàng. Đây chính là cam kết của Just a minute.
Ngoài lý do về vệ sinh an toàn thì tốc độ phục vụ cũng là một nguyên
nhân khiến khách hàng không muốn sử dụng đồ ăn ngoài. Thường xảy ra
tình trạng khách hàng phải chờ đợi quá lâu trong khi thời gian nghỉ trưa
không nhiều, thậm chí còn phải ăn những món ăn nguội lạnh. Điều này
cũng dễ hiểu, bởi nhiều cửa hàng không kiểm soát được lượng khách, đôi
khi làm trước đồ ăn chỉ chờ khách đến là mang ra mà không hâm nóng
lại. Khách đặt hàng quá đông lại dồn dập, tập trung trong một thời gian
ngắn. Nhiều quán ăn không chế biến kịp hoặc không đủ nhân viên phục
vụ. Khắc phục những nhược điểm trên, Just a minute sẽ phục vụ khách
hàng nhanh nhất, đảm bảo vấn đề thời gian cho khách hàng.
- Thái độ phục vụ của nhân viên: Có rất nhiều ý kiến phàn nàn khi
đi ăn ở một số nơi rằng nhân viên phục vụ chậm chạp, thái độ không tốt
đối với khách hàng, đôi khi chỉ chăm chú phục vụ những khách hàng
quen thuộc mà quên phải hướng tới những khách hàng mới đến lần đầu.
Đối với những nhược điểm này, Just a minute đảm bảo khắc phục hoàn
toàn. Bởi mục tiêu mà quán hướng tới không chỉ là đảm bảo an toàn thực
phẩm, cung cấp những món ăn mới lạ mà còn là thái độ thân thiện của
nhân viên giúp ghi lại ấn tượng tốt đẹp cho khách hàng cho dù họ là
khách hàng quen thuộc hay là những khách hàng mới đến. Điều quan
trọng là có thái độ hòa nhã, phục vụ chu đáo nhằm xây dựng không gian
ăn uống, nghỉ ngơi thoải mái cho khách hàng.
3. Giá cả
Giá cả các món ăn được phục vụ trong Just a minute phụ thuộc vào
nguyên vật liệu chế biến. Tuy nhiên mặt bằng giá trung bình không quá
cao so với các quán ăn khác.
11
4. Phân phối
Just a minute là một quán ăn mới mở, quy mô còn nhỏ do đó quán sẽ
chỉ tập trung vào khâu phân phối trực tiếp đến những khách hàng đến ăn
tại quán. Ngoài ra quán có thêm dịch vụ chuyển đồ ăn đến những khách
hàng trong phạm vi bán kính hợp lý nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ
nhanh chóng, không để khách hàng chờ đợi và hơn nữa đảm bảo đồ ăn
còn nóng sốt khi đến tay khách hàng. Cụ thể:
- Với những khách hàng ăn tại quán: Khi khách hàng gọi món, quán
sẽ tiến hành hâm nóng lại các loại bánh theo món ăn khách hàng gọi, đối
với đồ chiên rán, sẽ bắt đầu chiên khi khách hàng gọi nhằm đảm bảo độ
nóng, giòn. Đối cới sinh tố và đồ ăn tráng miệng, cũng thực hiện làm khi
có nhu cầu của khách hàng.
- Với những khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển đồ ăn: Quán chỉ
phân phối trong phạm vi bán kính 2km tính từ cổng Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.
5. Xúc tiến
5.1 Chiến dịch tung sản phẩm ra thi trường
Khách hàng mục tiêu của quán chủ yếu là đối tượng học sinh, học
viên, đa phần họ đang ăn ở những quán ăn có từ trước nên cần có một sức
hút lớn để lôi kéo khách hàng của đối thủ.
Người Việt thường có nét đặc trưng là dễ dàng trong việc đón nhận
cái mới, sẵn sàng thử cái mới nếu thấy thuận tiện và có được lợi ích nào
đó. Do đó Just a minute sẽ tạo điều kiện tối đa cho khách hàng tiếp xúc và
sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
5.1.1 Chiến dịch ban đầu khi khai trương quán ăn được chia làm hai
đợt:
12
- Đợt 1: Phát 100 voucher giảm giá 50.000 đồng cho khách hàng,
phiếu có giá trị 1 tuần kể từ ngày khai trương. Trên phiếu ngoài số tiền
giảm giá là giới thiệu ngắn gọn về Just a minute, sản phẩm cùng chương
trình khuyến mãi. Khi khách hàng đến ăn, thu lại voucher giảm giá nhằm
kiểm soát số lượng khách hàng quay trở lại quán ăn.
- Đợt 2: Tiến hành ngay khi kết thúc đợt 1. Just a minute sẽ tiến hành
thống kê lượt ăn tại quán. Khách hàng tích đủ 200 điểm sau các lần
thưởng thức món ăn, tương đương với hóa đơn 200.000 đồng sẽ được
tặng thẻ 5 sao sử dụng cho 5 lần ăn tiếp theo, trên mỗi sao sẽ ghi phần
trăm chiết khấu cho khách hàng. Cụ thể như sau:
+ Ở lần ăn thứ nhất sau khi nhận được thẻ, khi khách hàng đến ăn tại
quán sẽ được chiết khấu 5% tổng hóa đơn ăn của lần đó.
+Những lần thứ 2, 3, 4, 5, khách hàng sẽ được giảm giá lần lượt: 8%,
10%, 15% và 20% tổng hóa đơn ăn lần đó.
Mỗi lần sử dụng thẻ, Just a minute sẽ gạch một ngôi sao tương ứng
và ghi chú thích ngày tháng đến quán sử dụng thẻ. Thẻ co sgias trị hai
tháng tính từ ngày nhận thẻ.
Sau lần khuyến mại thứ hai này, Just a minute sẽ khẳng định lại số
khách hàng thực sự quan tâm đến quán. Chiến dịch tuy tốn nhiều kinh phí
ban đầu nhưng lại mang lại lợi ích rất lớn. Trong các công cụ khuyến mãi
thì phát hàng mẫu và phát phiếu ưu đãi chính là công cụ để giới thiệu,
quảng cáo sản phẩm mới và kích thích tiêu dùng hiệu quả nhất. Chính vì
vậy chúng tôi tin rằng hai đợt khuyến mãi liên tiếp này cộng với chất
lượng sản phẩm, dịch vụ tốt hơn cửa hàng khác, khách hàng sẽ có ấn
tượng tốt và đến với Just a minute.
5.1.2 Ưu đãi thường xuyên cho khách hàng: Đối với khách hàng
thường xuyên đến ăn tại Just a minute, khi đã tích trên 500 điểm (tương
ứng 500.000 đồng), quán ăn sẽ tặng miễn phí 1 loại đồ ăn tráng miệng
cho khách theo yêu cầu: caramen, pudding,…
13
5.1.3 Các dịp đặc biệt: quán sẽ có những chương trình khuyến mãi
hấp dẫn cho khách hàng: giảm giá, tặng quà…
5.2 Phát triển thương mại điện tử - Xúc tiến fanpage: Just a minute
Trong kinh doanh truyền thống, vị trí tốt được coi là quan trọng nhất,
đem lại lợi thế lớn cho doanh nghiệp khi dễ dàng tiếp cận với khách hàng.
Nhưng với xu hướng phát triển của thương mại điện tử thì vị trí có lẽ
không còn là ưu tiên hàng đầu đối với nhiều doanh nghiệp. Hiện nay có
không ít những doanh nghiệp uy tín mà không cần đến văn phòng giao
dịch tại mặt tiền đường phố, mà ở sâu trong ngõ ngách, hay thậm chí chỉ
là một căn phòng nhỏ trong khu tập thể. Và thương mại điện tử chính là
phương tiện duy nhất nhưng cực kỳ hiệu quả để đưa dịch vụ của các
doanh nghiệp này đến với khách hàng. Thông qua website, khách hàng có
thể nắm được các thông tin về doanh nghiệp, thông tin về sản phẩm, dịch
vụ, đánh giá được năng lực phát triển của doanh nghiệp và đặt hàng qua
đó. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể xây dựng hình ảnh cũng như lòng tin
của khách hàng qua trang web của mình. Việc phát triển doanh nghiệp
không cần đến văn phòng giao dịch, cửa hàng sẽ giúp tiết kiệm chi phí rất
nhiều, nhất là trong điều kiện hiện nay, tiền thuê địa điểm không phải là
rẻ.
Chính vì vậy, Just a minute thời gian ban đầu khi đang trong tiến
trình bước đầu xây dựng thương hiệu và hạn chế về nguồn vốn, kinh
nghiệm sẽ kinh doanh theo hình thức này, xây dựng một fanpage
facebook, do mạng xã hội facebook bây giờ rất phổ cập đối với học sinh,
học viện và sẽ tiến hành giới thiệu về Just a minute, những món ăn sẽ có
trong thực đơn của quán, ưu đãi cũng như các chương trình khuyến mãi.
Ngoài ra, đây cũng sẽ là nơi để những khách hàng ghi lại đánh giá, cảm
nhận sau khi sủ dụng dịch vụ của Just a minute.
14
III. Các yếu tố vi mô - Phân tích SWOT
Điểm mạnh (S) : Nguồn nhân lực:
- Là những sinh viên năng động, nhanh bén, nhiệt tình, sáng tạo, giàu
ý tưởng, ham học hỏi, chịu khó quan sát, tìm hiểu và có hiểu biết trong
lĩnh vực dịch vụ này.
- Có kiến thức về kinh tế, xã hội và có khả năng trong quản lý,
marketing.
Mặc dù có lẽ đây là điểm mạnh duy nhất trong thời điểm này,
nhưng: Con người làm nên tất cả. Chúng tôi tin tưởng từ điểm mạnh về
yếu tố con người, chỉ sau một thời gian sẽ khai thác, tạo nên nhiều điểm
mạnh khác cho Just a minute.
Điểm yếu (T):
- Nhân lực (người quản lý): mới khởi nghiệp nên còn ít kinh nghiệm:
Giải pháp: thời gian cùng những va vấp thực tế sẽ giúp tích lũy
kinh nghiệm và trưởng thành
- Vốn: ít, cần nguồn tài trợ
Giải pháp: Kêu gọi tài trợ từ người thân, bạn bè
Cơ hội (O):
- Chính trị, xã hội ổn định, tốc độ phát triển kinh tế cao, nhu cầu thị
trường lớn
- Học viện Nông nghiệp Việt Nam là một trường rộng lớn ở khu vực
phía Bắc với đông đảo sinh viên, giảng viên,…với công việc học tập,
giảng dạy vất vả, căng thẳng và liên tục cho nên rất nhiều bạn sinh viên,
các thầy cô giáo không có đủ thời gian để có thể về nhà và nấu cho mình
những bữa cơm ngon, đầy đủ chất dinh dưỡng, nhất là khoảng thời gian
buổi trưa…
- Ngoài ra, các bạn trẻ từ các trường khác đang sinh sống, học tập,
làm việc và công tác ở khu vực Hà Nội sẽ sang thăm bạn bè của họ hay
15
đơn giản là họ sang đây để hưởng thụ không gian thoáng đãng, xanh,
sạch, đẹp ở đây mà không thể lỉnh kỉnh mang theo đồ ăn thức uống… cho
nên đây chính là cơ hội tốt để thu hút lượng lớn khách hàng.
Thách thức (T):
- Quán ăn thời gian đầu quy mô nhỏ, trong khi cần tìm những nhà
cung cấp thực phẩm sạch có uy tín sức ép của nhà cung cấp lớn gây
nhiều khó khăn
- Kinh doanh thực phẩm sạch đang là một xu hướng nhiều đồi thủ
tiềm ẩn
- Sức ép cạnh tranh trong ngành lớn, hiện đã có rất nhiều quán ăn
cung cấp dịch vụ tương tự.
- Khách hàng ngày càng khó tính và có nhiều quyền lựa chọn sức
ép lớn từ khách hàng là một thách thức đối với Just a minute , nhất là khi
Just a minute còn là một quán ăn non trẻ.
IV. Kế hoạch nhân sự
1. Bộ phận quản lý
1.1 Quản lý quán ăn
Quản lý
quán ăn
Phó quản lý phụ
trách Marketing
– Nhân sự
Đầu bếp Nhân viên
phục vụ
Nhân viên thu
ngân – tiếp
nhận đơn hàng
Nhân viên
vận chuyển
16
Quản lý, điều phối, giải quyết công việc hàng ngày của công ty, quản
lý nhân viên, quản lý tài chính - hoạt động thu chi của cửa hàng. Chịu
trách nhiệm lập kế hoạch và định hướng chiến lược phát triển chung cho
công ty.
1.2 Phó quản lý
Xây dựng và kiểm soát kế hoạch chương trình Marketing, PR, phát
triển và duy trì mối quan hệ khách hàng, nhà cung cấp, phát triển thị
trường. Quản lý các vấn đề liên quan đến tuyển dụng, tổ chức, đãi ngộ
nhân sự.
2. Bộ phận sản xuất
2.1 Đầu bếp
- Số lượng 2
- Nhiệm vụ :
Quản lý và chịu trách nhiệm chính bếp ăn về nấu nướng các món ăn
chính và phụ
Nghiên cứu, phát triển các món ăn. Đổi mới, bổ sung các món ăn
mới
Chịu trách nhiệm giám sát, quản lý về vấn đề vệ sinh trong quá trình
chuẩn bị, nấu nướng, và sau nấu nướng cùng với quản lý: thực hiện các
quy tắc vệ sinh và an tòan thực phẩm
-Điều kiện :
Có chứng chỉ đầu bếp loại giỏi
Có khả năng và hiểu biết về các món ăn nhanh
Có con mắt thẩm mỹ trong việc trình bày món ăn
Có tinh thần trách nhiệm cao
Là đầu bếp giỏi, chuyên nghiệp, kinh nghiệm nấu ăn từ 2 năm trở
lên
2.2. Nhân viên phục vụ:
- Số lượng: 9 người chia thành 3 ca làm việc, mỗi ca 3 người
- Nhiệm vụ:
17
Thực hiện các công việc chuẩn bị cho quá trình nấu nướng và sau
khi nấu nướng (nhặt rau, rửa bát…), vệ sinh sạch sẽ nơi sản xuất.
Là những người trực tiếp và phục vụ khách hàng ,do đó đội ngũ
phục vụ phải luôn đặt khách hàng là trung tâm, phục vụ theo yêu cầu của
khách với một thái độ, cách ứng xử nhiệt tình, chu đáo nhất, phải luôn tạo
cho khách hàng một ấn tượng tốt nhất.
- Điều kiện: nhanh nhẹn, hoạt bát, cẩn thận, chu đáo, có tinh thần
trách nhiệm cao
2.3 Nhân viên thu ngân-tiếp nhận đơn hàng
- Số lượng : 02 người
- Nhiệm vụ :
Tiến hành nhận thanh toán của khách hàng
Nhận đơn đặt hàng từ fanpage, trực điện thoại, tích kê vào bảng thực
đơn của khách hàng để sắp xếp
- Điều kiện: Có tinh thần trách nhiệm, chu đáo, giao tiếp tốt, có
giọng nói hay, dễ nghe
2.4. Nhân viên vận chuyển:
- Số lượng : 1 người
- Nhiệm vụ:
Chuyển hàng cho khách và nhận thanh toán tiền hàng từ khách.
- Yêu cầu :
Có xe máy và thông thạo địa bàn trong và xung quanh Học viện.
Thật thà, chu đáo, tinh thần trách nhiệm, thân thiện, lịch sự
- Bảng phân công thời gian làm việc và lương/ngày(đồng) của nhân
viên
Chức vụ Số nhân viên Thời gian làm việc Lương nhân viên
Quản lý 1 Từ 7h sáng – 7h tối 100.000
Phó quản lý 1 Từ 7h sáng – 7h tối 100.000
Đầu bếp 2 2 đầu bếp chia thành 120.000
18
2 ca làm việc, mỗi ca
1 đầu bếp:
- ca 1: từ 6h sáng –
12h trưa
- ca 2: từ 12h trưa đến
7h tối
Nhân viên
phục vụ
9
Chia thành 3 ca làm
việc, mỗi ca 3 người:
-ca 1: từ 6h sáng- 10h
sáng
- ca 2: từu 10h sáng –
2h chiều
- ca 3: từ 2h chiều –
7h tôs
40.000
Nhân viên
thu ngân-tiếp
nhận đơn
hàng
2
Chia thành 2 ca làm
việc, mỗi ca 1 người:
- ca 1: từ 6h sáng –
12h trưa
- ca 2: từ 12h trưa đến
7h tối
35.000
Nhân viên
vận chuyển
1
Làm việc khi có
người đặt hàng
30.000
V. Thực đơn của Just a minute
Pizza
1 Beefy Loại mini: 15.000 đồng
2 Salami Loại nhỡ: 17.000 đồng
3 Meat Lovers Loại 20cm: 32.000 đồng
4 Chicken Curry Loại 25cm: 65.000 đồng
5 Mexcan Loại 30cm: 115.000 đồng
6 Seafood
Hamburger
19
1 Chay 5.000 đồng
2 Nhân thịt heo 13.000 đồng
3 Nhân thịt bò 15.000 đồng
4 Nhân tôm 16.000 đồng
5 Mỳ thịt 16.000 đồng
Bánh su kem chiên
1 Vị dâu 6.000 đồng
2 VỊ sữa 6.000 đồng
3 Vị socola 6.000 đồng
4 Vị trà xanh 6.000 đồng
Tráng miệng
1 Caramen 8.000 đồng
2 Pudding dâu 8.000 đồng
3 Pudding trứng 10.000 đồng
4 Pudding trứng - cacao 12.000 đồng
5 Nước chanh leo 12.000 đồng
6 Nước cam ép 15.000 đồng
VI. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
Quá trình sản xuất được chia làm 3 công đoạn được áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng đồng bộ, đảm bảo an toàn vệ sinh ở từng công
đoạn, từng khâu trong quá trình sản xuất cụ thể như sau:
- Các yếu tố đầu vào
- Quá trình sản xuất
- Đầu ra
1. Các yếu tố đầu vào
Trước hết là quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh ở khâu lựa
chọn nguyên liệu đầu vào. Nguyên liệu đầu vào là thực phẩm sạch, có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, từ các nhà cung cấp có uy tín như vậy sẽ đảm
bảo về chất lượng và nguồn cung ổn định. Các địa chỉ uy tín cho nguồn
thực phẩm sạch có thể lựa chọn:
- Nguồn cung cấp rau, quả sạch: các chợ đầu mối đây là một trong
số những địa diểm bán rau sạch đảm bảo được chất lượng.
- Nguồn cung cấp thịt, tôm: cửa hàng đồ hải sản tươi Hải Liên
20
Địa chỉ: lô số 24 – chợ Vũ Xuân Thiều – Sài Đồng – Long Biên –
Hà Nội
- Nguồn cung cấp bánh mỳ Hamburger và đế bánh pizza: Lò bánh
mỳ Trường Phát
Địa chỉ: số 27 – Phố Vũ Xuân Thiều – Sài Đồng – Long Biên – Hà
Nội
Những nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào mà quán ăn lựa chọn
đều là những cơ sở có đầy đủ giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm,
địa điểm chế biến nguyên liệu đảm bảo sạch sẽ, thông thoáng.
2. Quá trình sản xuất
Bước 1. Nhập nguyên liệu đầu vào (trước 5h30 sáng)
Quán ăn đặt thực phẩm hợp lý dựa trên:
- Menu phục vụ của từng ngày mà nhập các loại thực phẩm khác
nhau
- Dựa vào lượng khách hàng trung bình và lượng đặt hàng qua điện
thoại ngày trước đó
Bước 2. Sơ chế
- Thực phẩm sau khi lấy về được sơ chế để chuẩn bị nấu (xong
trước 6h30)
- Đảm bảo vệ sinh tinh khiết.
- Bảo vệ giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu.
- Sơ chế phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chế biến món ăn.
Bước 3. Nấu ăn
- Đây là bước công việc quan trọng nhất do đầu bếp đảm trách
- Tiến hành chế biến các món pizza, hamburger trước, đồ ăn tráng
miệng được làm và để vào ngăn mát tủ lạnh, khi có khách hàng yêu cầu
đồ uống thì mới tiến hành làm sau.
Bước 4. Gói thức ăn vào gói giấy. Được tiến hành khi có khách
hàng đặt hàng qua điện thoại, fanpage.
21
3. Đầu ra
- Phục vụ khách hàng đến quán ăn vào bữa sáng, trưa, tối hoặc thời
gian phụ khác trong ngày.
- Nhân viên vận chuyển nhận phiếu chuyển hàng từ nhân viên thu
ngân – tiếp nhận đơn hàng, vận chuyển cho khách hàng khi có đơn đặt.
- Yêu cầu :
Vận chuyển với chi phí nhỏ nhất (các đơn hàng được khoanh vùng
địa lý để dễ vận chuyển) mỗi nhân viên vận chuyển phụ trách một vùng
Vận chuyển nhanh
Đảm bảo chất lượng
-Đúng giờ đã giao hẹn với khách hàng
Thanh toán tiền : Do nhân viên vận chuyển thực hiện sau đó nộp lại
cho chủ cửa hàng theo đúng số lượng đơn hàng đã vận chuyển.
VII. Kế hoạch tài chính
Dự báo tài chính này được Just a minute lập ra như 1 dự toán nhằm
ước tính số tiền cần đầu tư để đưa dự án vào hoạt động.
1.Qui mô vốn (Đơn vị tính: VNĐ)
Tổng nguồn vốn đầu tư: 247.740.000 đồng
Khoản mục Giá trị (VNĐ)
Vốn đầu tư ban đầu 72.740.000
Vốn hoạt động kinh doanh 160.000.000
Vốn dự phòng 15.000.000
Tổng 247.740.000
-Khái quát chi phí đầu tư ban đầu
Khoản mục Giá Trị
Số
Luợng
Thành Tiền Ghi chú
Sửa sang, cải tạo địa 3.000.000
22
điểm
Mua bàn ghế gỗ mới 120.000 12 1.440.000
Khấu hao trong
2 năm
Thiết bị cho sản xuất
(Bếp, nồi, dao, kéo, tủ
lạnh….)
- - 50.000.000
Khấu hao trong
5 năm
Máy tính 5.500.000 1 6.000.000
Khấu hao trong
2 năm
Điện thoại 200.000 1 200.000
Áo đồng phục nhân
viên
100.000 11 1.100.000
Đĩa sứ, cốc, thìa, dĩa,
đũa
- - 5.000.000
Khấu hao trong
2 năm
Chi phí Marketing (tờ
rơi + khuyến mãi)
4.000.000
50 suất ăn miễn
phí đợt 1 và
phiếu giảm giá
đợt 2
Chi phí phát sinh khác 2.000.000
Tổng chi phí ban đầu - - 72.740.000
- Thiết bị sử dụng cho sản xuất cụ thể:
(Đơn vị tính: VNĐ)
Tên máy sử dụng Số lượng Đơn giá Thành tiền
Lò vi sóng hơi
nước siêu nhiệt
Healsio Sharp
AX1100VNS27L
có nướng
1 8.000.000 8.000.000
Bếp gas âm chất
lượng cao TA
2 6.800.000 (đang có
khuyến mãi giảm
25%)
10.200.000
Tủ lạnh 2 cánh
Sharp SJ-S340-SL- 1
15.000.000 15.000.000
23
315L
Tivi +hệ thống âm
thanh
1 10.000.000 10.000.000
Hệ thống đèn chiếu
sáng
5 500.000 1.500.000
Quạt treo tường
ASIA LH
5 200.000. 1.000.000
Quạt trần 2 700.000. 1.400.000.
Máy xay sinh tố 2 350.000 700.000
Nồi nấu, bộ dụng
cụ làm pudding, cố,
ly thủy tinh
2.200.000 2.200.000
2. Chi phí hàng ngày
(Đơn vị tính: VNĐ)
Mục Lục Giá Tiền Số lượng Thành Tiền Ghi chú
Giấy ăn, giấy
gói đồ ăn
- 15.000
Thực phẩm,
Gia vị…
4.736.000 - 4.736.000
- Quản lý
- Phó quản lý
- Đầu bếp
- Nhân viên
phục vụ
- Nhân viên thu
ngân – tiếp nhận
đơn hàng
- Nhân viên vận
chuyển
100.000
100.000
120.000
40.000
35.000
30.000
1
1
2
9
2
1
100.000
100.000
240.000
360.000
70.000
30.000
Lương
trả cho
một ca
làm việc
Điện, nước, - - 100.000
24
điện thoại, Gas
Tổng 5.751.000
3. Chi phí hàng tháng (30 ngày)
(Đơn vị tính: VNĐ)
Mục Lục Giá Tiền Số lượng Thành Tiền Ghi chú
Thuê cửa hàng 3.000.000
Giấy ăn, giấy
gói đồ ăn
- 450.000
Thực phẩm,
Gia vị…
142.080.000 - 142.080.000
- Quản lý
- Phó quản lý
- Đầu bếp
- Nhân viên
phục vụ
- Nhân viên thu
ngân – tiếp nhận
đơn hàng
- Nhân viên vận
chuyển
3.000.000
3.000.000
3.600.000
1.200.000
1.050.000
900.000
1
1
2
9
2
1
3.000.000
3.000.000
7.200.000
10.800.000
2.100.000
900.000
Lương
trả cho
một ca
làm việc
Điện, nước,
điện thoại, Gas
- - 3.000.000
Marketing
(khuyến mãi,
giảm giá)
- - 500.000
Chi phí khác - - 1.000.000
Tổng 177.030.000
4. Dự tính doanh thu 1 ngày
(Đơn vị tính: VNĐ)
25