Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi Người có công với cách mạng tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.82 KB, 51 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH
MẠNG TẠI HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Người thực hiện: TRẦN THỊ NGÂN
Lớp: Cao cấp lý luận chính trị B5
Chức vụ:
Đơn vị công tác: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện
Vụ Bản, tỉnh Nam Định

Hà Nội, tháng 8 năm 2015


Lời cảm ơn
Đề hoàn thành bản Đề án này, trước tiên tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc tới giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Thúy khoa Xã hội học, Học
viện Chính trị khu vực I đã trực tiếp hướng dẫn, đóng góp ý kiến cho Đề án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy,
UBND huyện Vụ Bản và các đồng chí cán bộ lãnh đạo, công chức phòng lao
động thương binh và xã hội đã quan tâm, tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành Đề
án này./.
Hà Nội, ngày

tháng 3 năm 2016

Tác giả Đề án



Trần Thị Ngân


MỤC LỤC
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH.....................................1


1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới toàn diện, đã tạo dựng một diện
mạo mới với nhiều thành tựu nổi bật trên các lĩnh vực. Để có kết quả đó là
một quá trình phấn đấu không biết mệt mỏi của nhiều thế hệ qua những năm
tháng trường kỳ. Trong đó có những mất mát hy sinh to lớn của mỗi tập thể,
mỗi con người trên mảnh đất Việt Nam yêu quý nói chung và những người
con của quê hương huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định nói riêng luôn được các thế
hệ ghi nhận và tri ân. Việc quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
những Người và gia đình có công với nước là sự kế thừa truyền thống “Đền
ơn đáp nghĩa” của dân tộc ta, là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và xã hội.
Đây là công việc quan trọng, cần thiết và luôn được chúng ta quan tâm trong
mọi thời kỳ lịch sử.
Ngay từ những ngày đầu của chính quyền Cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khởi xướng và nêu lên những quan điểm cơ bản về ưu đãi Người có
công với cách mạng, hình thành chính sách ưu đãi thương binh, bệnh binh, gia
đình liệt sỹ. Sắc lệnh số 20/SL do Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa
ký ngày 16/02/1947 sau đó bổ sung bằng sắc lệnh số 242/SL ngày
12/10/1948, Quy định tiêu chuẩn xác nhận thương binh, truy tặng “tử sỹ”,
thực hiện chế độ “lương hưu thương tật” đối với thương binh, chế độ “tiền
tuất” đối với gia đình liệt sỹ mở đầu cho hệ thống chính sách về Ưu đãi người

có công với Cách mạng ở nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lấy ngày 27/7
hàng năm là ngày Thương binh toàn quốc và kêu gọi các tầng lớp nhân dân
phát huy tinh thần “Uống nước nhớ nguồn” “Ăn quả nhớ người trồng cây”,
hết lòng giúp đỡ thương binh, gia đình liệt sỹ về vật chất cũng như tinh thần
một cách rất chân thành và cảm động.


2
Hơn 60 năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật, từng bước đáp ứng chế độ ưu đãi đối với người có công trong tiến trình
lịch sử đất nước. Việc chăm sóc Người và gia đình có công với cách mạng đã
được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy chính quyền, sự tham gia tích
cực của các ngành đoàn thể và toàn thể nhân dân.
Thực hiện chính sách ưu đãi đối với Người có công với cách mạng
trong những năm qua đã thực sự góp phần chăm lo, cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần của hàng triệu Người có công với cách mạng. Tuy nhiên, việc
thực thi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng còn nhiều khó khăn,
vướng mắc, tồn tại. Có nhiều Người có công nhưng chưa được hưởng hoặc
hưởng chưa đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nước hoặc có những người
khai man, giả mạo giấy tờ để được xác nhận là Người có công, hay lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về Pháp lệnh gây thiệt hại đến lợi ích
của nhà nước, làm ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân về các chính sách
của Đảng và Nhà nước.
Nhằm phát huy những kết quả đã đạt được trong những năm đã qua và
khắc phục những hạn chế và làm tốt hơn nữa việc tăng cường thực hiện chính
sách của Nhà nước đối với những người đã có công lao đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời gian tới. Với vai trò là một cán
bộ công chức của phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Vụ Bản,
tỉnh Nam Định, được tham gia vào quá trình giải quyết những vấn đề về xã
hội và chính sách xã hộà. Đó là lý do quan trọng để tác giả xây dựng đề án:

“Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi Người có công với cách
mạng tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định giai đoạn 2016 - 2020” làm đề án
tốt nghiệp hệ cao cấp lý luận chính trị.


3
2. Mục tiêu của đề án
2.1 Mục tiêu chung
- Đảm bảo cho Người có công với cách mạng luôn yên ổn về vật chất,
vui vẻ về tinh thần, có cuộc sống về vật chất cũng như tinh thần bằng hoặc
cao hơn mức sống trung bình của người dân nơi cư trú.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện nhiêm túc, đầy đủ, kịp thời các chế độ
chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước đối với Người có công với cách
mạng và thân nhân. Phối hợp giải quyết dứt điểm chế độ, chính sách đối với
Người có công theo quy định hiện hành.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về chính sách ưu
đãi Người có công với cách mạng .
- Tích cực đổi mới phương thức quản lý nhà nước đối với Người có
công với cách mạng. Giảm thiểu tối đa các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thiết lập hồ sơ và tổ chức thực hiện các chính sách Người có công với
cách mạng.
- Tạo điều kiện cho Người có công với cách mạng phát huy tốt khả
năng lao động của mình vào phát triển kinh tế gia đình và tham gia hoạt động
xã hội để tiếp tục phát huy phẩm chất, truyền thống cách mạng phục vụ quê
hương đất nước.
- Đẩy mạnh phong trào Đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc Người có công với
cách mạng, phát huy sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực để thực hiện và
tiến tới xã hội hóa công tác này.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản trợ cấp nhằm đảm

bảo ổn định đời sống vật chất đối với Người có công với cách mạng. Huy
động sức mạnh tổng hợp của Nhà nước, địa phương và cộng đồng dân cư


4
chăm lo tốt hơn nữa mọi mặt đời sống cho Người và gia đình có công với
cách mạng.
- Tăng cường sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền trong
lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách xã hội, cũng như chính sách ưu
đãi Người có công với cách mạng .
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn xã hội đối với phong trào “Đền
ơn đáp nghĩa”; phổ biến các chủ trương chính sách, các chế độ ưu đãi của
Đảng và Nhà nước đối với Người có công với cách mạng để Người có công
được biết và toàn xã hội cùng tham gia giám sát việc thực hiện ở cơ sở.
- Các biện pháp quản lý Người có công với cách mạng phải được thực
hiện một cách linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội,
nhưng phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện thống nhất quản
lý về Người có công với cách mạng nhưng có sự phân công giữa các ngành và
có sự tham gia phối hợp của các cơ quan nhà nước và chính quyền địa
phương cùng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Việc quản lý và thực hiện chính sách đối với Người có công dựa trên
những quy định của hệ thống chính sách pháp luật do Nhà nước ban hành. Vì
vậy các thủ tục yêu cầu trong xác lập hồ sơ phải được quy định rõ ràng, cụ
thể, không gây phiền hà Người có công với cách mạng và Thân nhân của họ
và dễ dẫn tới tiêu cực trong bộ phận cán bộ tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, coi trọng việc tổ
chức thực hiện chính sách vì đây là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và nhân
dân dành cho Người có công với cách mạng. Kịp thời phát hiện, uốn nắn,
chấn chỉnh những sai phạm và kiên quyết xử lý đối với những trường hợp cố

tình vi phạm Chính sách xã hội để đảm bảo và củng cố niềm tin đối với nhân
dân.


5
- Đổi mới từng bước tổ chức bộ máy, chú trọng nâng cao trình độ cho
cán bộ Lao động –Thương binh và xã hội cấp tỉnh, huyện, thành phố và đặc
biệt là cán bộ cấp xã, phường, thị trấn phải được đào tạo và thường xuyên học
tập, nghiên cứu về chuyên môn nghiệp vụ, tu dưỡng phẩm chất đạo đức nhằm
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
3. Giới hạn của đề án
- Đối tượng và phạm vi của đề án: thực hiện các chế độ chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
- Thời gian thực hiện đề án: Giai đoạn từ năm 2016-2020.


6
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
Những vấn đề về xã hội và chính sách xã hội: Đây là vấn đề không mới
nhưng mỗi thời kỳ có các thức nhận thức và tiếp cận khác nhau. Hiểu một
cách đơn thuần đó là tổng thể các quan điểm, các chủ trương mà chủ thể quản
lý xã hội nêu ra, thể chế hóa và cụ thể hóa thành các biện pháp, công cụ tác
động vào con người, nhóm xã hội và các cộng đồng xã hội nhằm đạt được
những mục tiêu chiến lược con người và giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh
vực xã hội, tạo dựng môi trường tốt nhất cho sự phát triển toàn diện con
người trong một khoảng thời gian nhất định.
Chính sách xã hội được xem là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội,
thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội và phát triển toàn diện con

người. Để thực hiện mục tiêu trên quá trình hoạch định và thực thi chính sách
xã hội, cần dựa trên bốn cơ sở khoa học cơ bản sau đây:
Thứ nhất, coi con người là trọng tâm, đích hướng tới của mọi chính
sách xã hội. Chính sách xã hội phải tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất về
kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng để phát triển toàn diện mỗi cá nhân con
người, các cộng đồng người.., tạo điều kiện cho mọi người được hưởng thụ
phúc lợi xã hội, an sinh xã hội. Chính sách xã hội phải tạo ra những điều kiện
và cơ hội thuận lợi để mọi người phát triển và hòa nhập vào cộng đồng. Cho
nên chính sách xã hội phải đặc biệt chú ý đến những nhóm người thiếu hoặc
mất những điều kiện sống bình thường, tối thiểu, những người có công lao,
nhiều cống hiến cho quốc gia, dân tộc đang phải chịu thiệt thòi, những người
tài năng đặc biệt cần chăm sóc.
Thứ hai, hoạch định và thực thi chính sách xã hội phải xuất phát từ cơ
cấu xã hội: Mục đích của Chính sách xã hội là tác động vào những mối quan


7
hệ xã hội , điều chỉnh sự phát triển sao cho hợp quy luật, thực hiện công bằng,
bình đẳng và tiến bộ xã hội. Để thực hiện điều này Chính sách xã hội phải
dựa trên cơ sở của cơ cấu xã hội. Nếu xuất phát từ cơ cấu xã hội nói chung,
Chính sách xã hội sẽ có sự tác động một cách toàn diện, sâu sắc hơn đến đời
sống xã hội.
Thứ ba, xây dựng và thực thi chính sách xã hội phải phù hợp với trình
độ phát triển kinh tế, gắn với chính sách kinh tế: xây dựng và thực thi Chính
sách xã hội phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy luật của nền kinh tế, phù hợp
với độ phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Chính sách kinh tế và Chính sách
xã hội là hai lĩnh vực khác nhau, song không tách rời nhau mà gắn bó với
nhau, đan xen nhau, làm điều kiện tồn tại cho nhau. Giải quyết Chính sách xã
hội phải đồng bộ và song song với chính sách phát triển kinh tế. Mối quan hệ
hợp lý giữa chính sách kinh tế với Chính sách xã hội phải được xác định trong

những quan điểm và định hướng lớn ở tầm vĩ mô và trong xây dựng phương
án chính sách cụ thể.
Thứ tư, xây dựng và thực thi Chính sách xã hội cần xuất phát từ những
đặc điểm lịch sử và truyền thống văn hóa của mỗi quốc gia, dân tộc. Thế giới
đang đứng trước nhiều vấn đề toàn cầu mà không một quốc gia nào có thể tự
giải quyết nếu không có sự hợp tác đa phương. Điều đó cho thấy việc đảm
bảo công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở
vừa kế thừa và phát huy các yếu tố truyền thống tốt đẹp, vừa tính đến tiếp
biến văn hóa, sự hội nhập giá trị quốc tế và thời đại vào đời sống cộng đồng
dân cư.
Hệ thống chính sách xã hội có thể phân chia thành hai nhóm chính: Các
chính sách xã hội điều chỉnh cơ cấu xã hội và Các chính sách tác động vào
quan hệ sản xuất và tái sản xuất xã hội.


8
Nằm trong nhóm các chính sách tác động vào quan hệ sản xuất và tái
sản xuất xã hội, ưu đãi xã hội là chính sách đãi ngộ cho những người có công
với đất nước, người có tài năng. Điều này thể hiện truyền thống quý báu của
dân tộc là đạo lý uống nước nhớ nguồn và là sư tôn trọng những định hướng
giá trị có tính nhân văn, tác động vào quá trình phân phối và phân phối lại thu
nhập góp phần đem lại công bằng xã hội, giúp bù đắp phần nào thiệt thòi cho
những người có công lao đóng góp cho đất nước.
1.2. Cơ sở pháp lý
Thực hiện tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cùng với sự tôn vinh,
biết ơn, Đảng và Nhà nước đã có các chính sách và việc làm thích hợp để có
sự đãi ngộ xứng đáng đối với những người có công còn đang sống và thân
nhân những người đã hy sinh. Vấn đề ưu đãi Người có công với cách mạng đã
trở thành nguyên tắc hiến định và được ghi nhận trang trọng ở chương V Điều 67 của Hiến pháp năm 1992: “ Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ
được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước”. Khoản 1- Điều 59 Hiến

pháp năm 2013 nêu rõ: “Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện
chính sách ưu đãi đối với Người có công với cách mạng”.
Chủ trương về việc xây dựng và thực hiện chính sách xã hội được định
hình từ những ngày đầu của cách mạng và được Đảng quan tâm đặc biệt
thông qua các kỳ Đại hội, các Hội nghị quan trọng. Ngày nay, nó đã dần trở
thành một hệ thống, trong đó Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VI,VII,VIII, IX, X, XI trong thời kỳ đổi mới đất nước đã xác định rõ: Coi
phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các Chính sách xã hội; Thực
hiện tốt Chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế và quan tâm
chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và Người có công với cách
mạng vừa là trách nhiệm của Nhà nước, vừa là trách nhiệm của nhân dân và
cũng là cơ sở để phát triển bền vững, ổn định chính trị - xã hội, thể hiện bản


9
chất tốt đẹp của chế độ ta. Nghị quyết Đại hội X của Đảng nêu rõ: Phải đảm
bảo mức sống cho tất cả Người có công bằng và cao hơn mức sống trung bình
của người dân địa phương nơi cư trú.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa XI một
số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 đã khẳng định quan điểm:
“Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Người
có công và đảm bảo an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của
Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Nhà nước bảo đảm
thực hiện chính sách ưu đãi ưu đãi người có công và giữ vai trò chủ đạo trong
việc tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội..”
Cụ thể hóa quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước ta đã ban hành,
sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản pháp luật ưu đãi Người có công, khắc phục
một số bất hợp lý, giải quyết một khối lượng lớn công việc do hậu quả của
chiến tranh để lại, hình thành một hệ thống pháp luật văn bản pháp quy có
hiệu lực thống nhất trong cả nước, phục vụ cho yêu cầu của giai đoạn mới.

Diện thụ hưởng chính sách ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên.
Với việc ban hành Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng và
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng ”
nhiều vấn đề còn hạn chế trong hệ thống chính sách ưu đãi trước đây được
điều chỉnh phù hợp với tình hình mới.
Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng là công cụ quản lí và
điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với Người có công với cách mạng, Pháp lệnh
đã đi vào cuộc sống và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Hiện nay cả
nước có trên 8,8 triệu Người có công với cách mạng, chiếm khoảng 10% dân
số; gần 2 triệu người có công và thân nhân đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng
tháng của Nhà nước. Phương châm thực hiện chính sách ưu đãi trên cơ sở 3


10
nguồn lực “Nhà nước, nhân dân và bản thân đối tượng” luôn là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt trong công tác ưu đãi Người có công với cách mạng .
Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng đầu tiên ban hành năm
1995, sau hơn 10 năm thực hiện đã sửa đổi bổ sung năm 2005 và tiếp tục sửa
đổi bổ sung bằng Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH ngày16/7/2012. Qua hai
lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh đã từng bước được mở rộng đảm bảo dễ hiểu,
dễ thực hiện, thể hiện sự công khai, dân chủ, minh bạch trong công tác quản
lý giúp cho các đối tượng thực hiện tốt nghĩa vụ, quyền lợi của mình; tạo
thuận lợi cho các cơ quan chính sách thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản
lý và thực hiện chính sách ưu đãi đối với Người có công với cách mạng.
Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng đã nêu rõ một nguyên
tắc chung là chế độ ưu đãi phù hợp với tình hình kinh tế -xã hội và được đảm
bảo bằng ngân sách Nhà nước. Các nội dung ưu đãi Người có công với cách
mạng được pháp luật hóa trở thành một hệ thống chính sách bao gồm nhiều
mặt của đời sống như trợ cấp, phụ cấp, chăm sóc sức khỏe, cải thiện nhà ở, ưu
đãi về giáo dục, đào tạo, việc làm, thuế, ruộng đất.. đã thiết thực hỗ trợ Người

có công với cách mạng ổn định đời sống, nỗ lực vươn lên trong cơ chế mới.
Các phong trào xã hội hóa chăm sóc Người có công với cách mạng được tiếp
tục đẩy mạnh và mang lại hiệu quả thiết thực.
Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận Người có công với cách mạng còn gặp
khó khăn trong cuộc sống do tuổi đã cao, sức khỏe suy giảm, các chính sách
ưu đãi thiết thực trực tiếp tác động đến đời sống Người có công với cách
mạng chưa đáp ứng so với nhu cầu. Thủ tục hồ sơ còn phiền hà dẫn đến việc
tổ chức thực hiện còn khó khăn, nguồn lực thực tế của cộng đồng còn hạn hẹp
không đủ khả năng hỗ trợ với những hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn..
Trong giai đoạn hiện nay, các Căn cứ pháp lý để thực hiện chính sách
ưu đãi Người có công với cách mạng bao gồm:


11
- Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH ngày 16/7/2012 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi Người có
công với cách mạng.
- Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH ngày 20/10/2012 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quy định
danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ ban
hành Điều lệ quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa các cấp.
- Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 31/3/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi Người
có công với cách mạng .
- Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/05/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà
nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của bộ Lao
động –Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quan lý hồ sơ,

thực hiện chế độ ưu đãi Người có công với cách mạng và thân nhân.
- Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP ngày
22/10/2013 hướng dẫn xác nhận liệt sỹ, thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ.
- Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH ngày
10/10/2014 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐCP ngày 22/05/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Vụ Bản là huyện thuần nông sản xuất nông nghiệp là chủ yếu ngoài sản
xuất nông nghiệp còn một số làng nghề thủ công như sản xuất mây tre đan,


12
dệt may, nghề rèn ở xã Quang Trung ... Với diện tích 148.24 km2, dân số năm
2015 là 130.327 người bao gồm 17 xã, một thị trấn trực thuộc huyện, Vụ Bản
là huyện thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông hồng, cách thủ đô Hà Nội
khoảng 70 km và nằm phía tây của tỉnh Nam Định. Huyện Vụ Bản có vị trí
phía bắc giáp huyện Mỹ Lộc và tỉnh Hà Nam, phía đông giáp thành phố
Nam Định, phía tây giáp huyện ý yên, và phía nam giáp huyện Nam Trực.
Trên địa bàn huyện 100% dân số là người kinh sinh sống, Đời sống kinh tế
của nhân dân còn nhiều khó khăn, theo kết quả sơ bộ điều tra, rà soát hộ
nghèo năm 2015 là: 2.341 hộ, tỷ lệ hộ nghèo trong huyện là 5,69%, hộ cận
nghèo 2.253 hộ chiếm tỷ lệ 5,48%.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, cơ cấu
kinh tế của huyện từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực và có tốc độ
tăng trưởng khá và tương đối đồng đều giữa các ngành. Nhiều mục tiêu,
nhiệm vụ do Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện đề ra đã đạt và vượt chỉ tiêu.
Trong đó sản xuất lương thực và xây dựng cơ sở vật chất có bước phát triển
khá cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 11%; GDP bình quân đầu người đạt
31,5 triệu đồng/người/năm.

Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Các ngành
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ đều tăng cả về giá trị
và tỷ trọng trong cơ cấu sản phẩm xã hội. Nông nghiệp tăng về giá trị nhưng
giảm tỷ lệ trong cơ cấu kinh tế. Tuy vậy thu nhập về nông nghiệp vẫn chiếm
tỷ lệ lớn.
Trải qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm
lược, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hàng nghìn người con của quê hương Vụ
Bản đã hăng hái tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu trên khắp các chiến
trường. Tổng kết hai cuộc kháng chiến Đảng bộ và nhân dân huyện đã được
tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ kháng


13
chiến chống thực dân Pháp xâm lược, 12/18 xã được tặng danh hiệu Anh hùng
trong kháng chiến chống pháp; 01 cá nhân được tặng danh hiệu anh hùng;
3.671 liệt sỹ; bà mẹ việt nam anh hùng là: 11 người.
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội là cơ quan chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân huyện có nhiệm vụ tham mưu với Ủy ban nhân dân
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh lao động, việc làm,
dạy nghề, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an
toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em, bình
đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội.
Thực hiện Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội đang quản lý và chi trả trợ cấp hàng tháng với
11 nhóm đối tượng, tổng số 4.114 người, số tiền trợ cấp 74.796,864 triệu
đồng/năm (số liệu tháng 12 năm 2015).
Với khối lượng công việc lớn, các văn bản về chính sách liên tục được
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung để tiến tới hoàn thiện, số lượng cán bộ được biên
chế còn hạn chế, trang thiết bị, các điều kiện phục vụ công tác còn thiếu nên
mặc dù đã có nhiều cố gắng song việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với

Người có công với cách mạng tại huyện vẫn còn những vướng mắc, tồn tại
cần khắc phục, vẫn còn những gia đình có công với cách mạng có hoàn cảnh
khó khăn, vẫn còn những đối tượng có công nhưng chưa được hưởng chính
sách ưu đãi của Nhà nước...
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Chiến tranh đã lùi xa, vết thương chiến tranh đã lành dần. Tuy nhiên,
những di hại do các cuộc chiến tranh để lại trên đất nước ta là vô cùng to lớn.
Hơn vậy, trong tình hình mới, bối cảnh thế giới và trong nước có nhiều biến


14
động khó lường: mặt trái của toàn cầu hóa, vấn đề biên giới lãnh thổ trên bộ,
trên biển và trên không…. Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và
ngoài nước đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta cần có những chính sách xã hội phù
hợp, được nhân dân ủng hộ.
Trong việc thực hiện các chính sách xã hội để giải quyết vấn đề xã hội,
giải quyết chính sách cho Người có công với cách mạng vốn là những người
đã giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, được Nhà nước ghi
nhận, vinh danh bằng nhiều hình thức như tặng Bằng Tổ quốc ghi công, Bằng
có công với nước, Huân huy chương kháng chiến, Giấy chứng nhận và những
hình thức ghi nhận khác, bằng cả vật chất và tinh thần ngày nay được quan
tâm, chú trọng.
Tỉnh Nam Định chung và huyện Vụ Bản nói riêng, trong những năm
gần đây đã có những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế và những thay đổi
lớn lao về xã hội. Với lợi thế là địa phương cách thủ đô Hà Nội không xa nên
quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn diễn ra nhanh và hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi,
địa phương còn gặp nhiều khó khăn hạn chế trong việc giải quyết những vấn
đề xã hội và thực hiện chính sách xã hội.

Theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH ngày 16/7/2012 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về ưu đãi Người có công với Cách mạng, toàn huyện Vụ
Bản hiện đang quản lý và thực hiện chính sách đối với 4.114 người. Cụ thế
như sau:


15

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Loại đối tượng
Người HĐCM từ 01/01/1945 đến trước thời kỳ kháng chiến
Anh hùng LLVT,Bà Mẹ VNAH
Thương binh, người hưởng chính sách như TB
Thương binh loại B
Bệnh binh
Người phục vụ
Người giúp đỡ cách mạng

Người nhiễm chất độc hoá học
Trợ cấp tiền tuất
Người hoạt động CM bị địch bắt Tù đày
Quân nhân xuất ngũ
Đối tượng theo QĐ62/QĐ-TTg
Tổng cộng

Số lượng
01
19
1.123
33
739
65
1
955
1.061
66
46
05
4.114

(Số liệu tháng 6/2015)
Người có công với cách mạng hiện nay đa số là những người tuổi cao,
sức yếu, thêm vào đó là thương tật, bệnh tật, di chứng của chiến tranh để lại
nên sức lao động giảm sút. Trong điều kiện chiến tranh, họ phải cầm súng ra
trận hoặc sớm tham gia các hoạt động phục vụ cuộc chiến nên không có điều
kiện học tập nên phần lớn những Người có công với cách mạng đều có trình
độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ thấp nên hạn chế trong quá trình hòa nhập
cộng đồng, tìm việc làm, tăng thu nhập trong điều kiện kinh tế thị trường hiện

nay. Do vậy cuộc sống phụ thuộc vào trợ cấp của nhà nước.
Người có công với cách mạng đã cống hiến, hy sinh, chịu nhiều mất
mát vì sự nghiệp chung của dân tộc nên họ rất cần được quan tâm chia sẻ
động viên, khích lệ và mong muôn được hòa nhập cộng đồng.


16
Với phẩm chất truyền thống cách mạng, đại bộ phận Người và gia đình
có công với cách mạng luôn gương mẫu trong đời sống và công tác vượt qua
khó khăn để vươn lên.
Thân nhân Người có công với cách mạng tuy phải chịu những thiệt thòi
vì người thân yêu nhất của mình đã hy sinh cả tính mạng hoặc một phần thân
thể cho sự nghiệp chung của dân tộc, nhưng họ luôn ý thức và tự hào vì sự
đóng góp hy sinh ấy và coi đó là tấm gương để học tập.
2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án
2.2.1. Giới thiệu đơn vị thực hiện đề án Phòng Lao động- Thương
binh và Xã hội huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
2.2.1.1. Vị trí, chức năng: Phòng Lao động - Thương binh và xã hội là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Việc
làm; Dạy nghề; Tiền lương, tiền công; Bảo hiểm xã hội; An toàn lao động;
Người có công; Bảo trợ xã hội; Bảo vệ và chăm sóc trẻ em; Bình đẳng giới;
Phòng, chống tệ nạn xã hội; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của
phòng và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định của pháp luật. Cơ quan
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời,
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

* Nhiệm vụ và quyền hạn chung: Trình Ủy ban nhân dân huyện các Dự
thảo Quyết định, Chỉ thị, Kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; các Chương
trình, Đề án, Dự án, Cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý của Phòng; dự
thảo Quyết định, Chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân


17
dân huyện về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; Quyết định thành
lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Phòng theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về Lao động, Người
Có công và Xã hội sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng.
* Nhiệm vụ và quyền hạn trong các lĩnh vực cụ thể:
- Về lĩnh vực Việc làm và Bảo hiểm thất nghiệp: Tổ chức thực hiện
chương trình, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động
của huyện; hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về Bảo hiểm
thất nghiệp; chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm mới; chính sách tạo việc
làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân; tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lao động; thông tin thị trường lao
động; chính sách việc làm đối với các đối tượng đặc thù (người chưa thành
niên, người tàn tật, người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc
tại nhà, lao động dịch chuyển; quản lý các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy
định của pháp luật;
- Lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng: Hướng dẫn và kiểm tra việc đăng ký hợp đồng của người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương theo quy định
của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách, pháp luật của
nhà nước về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hướng
dẫn và kiểm tra việc đăng ký của hợp đồng doanh nghiệp và người lao động

đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp
đồng của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hình thức thực tập nâng cao tay nghề.


18
- Về lĩnh vực Dạy nghề: tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt;
Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển
sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng
chỉ nghề, chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học
sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và tổ chức
thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ quản lý
dạy nghề; tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị tự làm, hội thi
học giỏi nghề các cấp.
- Về lĩnh vực Lao động, tiền lương, tiền công: Hướng dẫn việc thực
hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, thương lượng, ký kết thỏa
ước lao động tập thể, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; giải quyết
tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp
xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản,
doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, bán khoán, cho thuê doanh
nghiệp; hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền công theo quy định
của pháp luật;
- Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm tự nguyện: Hướng
dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo thẩm
quyền; tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định điều kiện tạm dừng đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc để Ủy ban nhân dân huyện, tỉnh xem xét, quyết định;
thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm theo phân cấp hoặc ủy quyền của

Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật.
- Về lĩnh vực An toàn lao động: Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương
trình quốc gia về an toàn lao động, bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, tuần lễ


19
quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ trên địa
bàn huyện; tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn
lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động trên địa bàn huyện; thực
hiện các quy định về đăng ký các máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động trên địa bàn huyện theo yêu cầu của pháp luật; chủ trì, phối hợp
tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn;
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội về tình hình tai nạn lao động tại địa phương; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
sử dụng lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo
về tai nạn lao động.
- Về lĩnh vực Người có công: Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy
định của nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện;
hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nghĩa trang liệt sỹ, đài
tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn được giao; chủ trì,
phối hợp tổ chức công tác quy tập, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ, thông
tin, báo tin về mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ; hướng dẫn và tổ chức các
phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”
của huyện theo quy định;
- Về lĩnh vực Bảo trợ xã hội: Hướng dẫn việc thực hiện chế độ, chính
sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội; hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chính sách giảm nghèo; chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và các
chương trình, dự án, đề án về trợ giúp xã hội; tổ chức xây dựng cơ sở mạng
lưới cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện, xã, thị trấn.
- Về lĩnh vực Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em: Hướng dẫn và tổ chức thực

hiện chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn
huyện; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
bảo vệ và chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản lý của phòng; xây dựng, xã,


20
thị trấn phù hợp với trẻ em; tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc
gia về trẻ em, các chương trình, dự án, kế hoạch quốc gia về bảo vệ, chăm sóc
trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
- Về lĩnh vực Phòng, chống tệ nạn xã hội: Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch và giải pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai
nghiện ma túy, phòng, chống HIV/AIDS cho đối tượng mại dâm, ma túy tại
các cơ sở tập trung và công đồng; hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ,
trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về; hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với các cơ sở giáo dục lao động xã hội (cơ sở quản lý
nghười nghiện ma túy, người bán dâm, người sau cai nghiện ma túy) trên địa
bàn huyện, xã, thị trấn.
- Về lĩnh vực Bình đẳng giới: Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính
sách, chương trình, dự án, kế hoạch về Bình đẳng giới sau khi được phê
duyệt; lồng ghép các chương trình về Bình đẳng giới trong việc xây dựng và
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức thực
hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của địa phương.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm và
chống lãng phí trong lĩnh vực Lao động, Người có công và Xã hội thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của huyện theo đúng quy định của pháp luật.
2.2.1.3. Cơ cấu tổ chức: Phòng Lao động –Thương binh và Xã hội
huyện gồm 08 người trong đó 01 Lãnh đạo Phòng Phụ trách chung, 02 Phó
Phòng phụ trách chuyên môn và 05 chuyên viên bao gồmg 01 chuyên viên

phụ trách Chính sách xã hội, 01 chuyên viên theo dõi người có công với cách
mạng, 01 chuyên viên theo dõi người lao động, 01 Kế toán, 01 thủ quỹ .Từ
năm 2008, thực hiện Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của


21
Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Phòng Lao động –Thương binh và xã hội được thành
lập trên cơ sở chia tách chức năng nhiệm vụ từ phòng Nội vụ - Lao động –
Thương binh và xã hội.
Thực hiện thông tư liên tịch số 09/2004/TTLT-BLĐTB&XH – BNV
ngày 09/6/2004 của liên bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên
môn giúp Ủy ban nhân dân các cấp quản lý nhà nước về Lao động - thương
binh và xã hội ở địa phương. Căn cứ vào biên chế được Ủy ban nhân dân
huyện giao, trên cơ sở yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương, và
các nhiệm vụ chuyên môn mà Uỷ ban nhân dân huyện và Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội giao.
Phòng Lao động –Thương binh và Xã hội huyện có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
2.2.2. Thực trạng tình hình thực hiện chính sách giai đoạn 2010-2015
2.2.2.1. Quản lý và chi trả trợ cấp Người có công với Cách mạng.
Luôn đảm bảo chi trả đúng, đủ kịp thời các khoản trợ cấp theo chế độ
cho Người có công và Thân nhân người có công với cách mạng. Đây là mục
tiêu có tính nguyên tắc trong quản lý Người có công với cách mạng bởi nó
đảm bảo tính nghiêm minh của Pháp luật đối với Người có công với cách
mạng, đảm bảo sự công bằng đối với những người đã có công lao đóng góp
cho đất nước đang phải chịu thiệt thòi, tạo điều kiện cho họ phát triển và hòa

nhập cộng đồng. Việc quản lý và chi trả chế độ được thực hiện đúng quy định,
nhiều năm qua không có hiện tượng vi phạm chế độ chính sách hoặc chiếm
dụng tiền trợ cấp của đối tượng.


22
Hàng năm, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Vụ Bản,
tỉnh Nam Định đã phân bổ kinh phí cho các xã, thị trấn thực hiện chi trả cho
4.114 đối tượng Người có công với cách mạng và thân nhân với tổng số tiền
74.796 triệu đồng/năm Cụ thể:
Số tiền
TT
Đối tượng
Số người
(triệu
đồng)
1
Người HĐCM từ 01/01/1945 đến trước thời kỳ kháng
01 1,363
chiến
2
Anh hùng LLVT,Bà Mẹ VNAH
19 70,287
3
Thương binh, người hưởng chính sách như TB
1.123 1.531,605
4
Thương binh loại B
33 34,873
5

Bệnh binh
739 1.572,202
6
Người phục vụ
65 87,920
7
Người giúp đỡ cách mạng
1 0,775
8
Người nhiễm chất độc hoá học
955 1.505,884
9
Trợ cấp tiền tuất
1.061 1.302,812
10 Người hoạt động CM bị địch bắt Tù đày
66 52,206
11 Quân nhân xuất ngũ
46 66,010
12 Đối tượng theo QĐ62/QĐ-TTg
05 7,135
Tổng số
4.114
6.233,072
(Số liệu tháng 12/2015)
Việc chi trả chế độ trợ cấp thường xuyên được quán triệt đảm bảo tiền
trợ cấp được đến tận tay đối tượng đầy đủ, nhanh chóng. Công tác quản lý đối
tượng (tăng, giảm, chuyển đi, chuyển đến…) được thực hiện đảm bảo đúng
quy định.
2.2.2.2. Công tác hướng dẫn lập hồ sơ giải quyết chế độ
Tổ chức triển khai thực hiện các chế độ chính sách đối với Người có

công với cách mạng theo đúng hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và


×