Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trực tiếp tại công ty bảo hiểm pvi đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.51 KB, 52 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản
xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình
thành kết quả tiêu thụ.
2. Đặc điểm của quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Đó là sự trao đổi mua bán có thoả thuận, doanh nghiệp đồng ý bán và
khách hàng đồng ý mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán có sự chuyển
đổi quyền sở hữu hàng hoá từ doanh nghiệp sang khách
hàng.

Doanh
nghiệp
giao hàng hoá cho khách hàng và nhận được từ họ một khoản tiền hay một
khoản nợ tương ứng, khoản tiền này được gọi là doanh thu tiêu thụ dùng để bù
đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình
kinh

doanh.
Căn cứ trên số tiền
hay khoản nợ mà khách hàng đã chấp nhận thanh toán để hạch toán kết quả
kinh

doanh
trong kỳ của doanh nghiệp.
3. Vai trò của quá trình bán hàng


Tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp, nó
thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đó là đưa sản phẩm từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hóa là khâu trung gian là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng.
Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp. Sau tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí bỏ
ra mà còn thực hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính
là phần quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước, mở rộng quy mô kinh
doanh.
Cũng như các quá trình khác, quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng chịu sự
thay đổi và quản lý của nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp.
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Đó là chủ doanh nghiệp, các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan quản
lý nhà nước Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương
mại đã sử dụng nhiều biện pháp để quản lý công tác tiêu thụ hàng hoá. Với
chức năng thu thập số liệu, xử lý và cung cấp thông tin, kế
toán
được coi là
một trong những công cụ góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh trong
doanh nghiệp. Cụ thể kế toán đã theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị của tổng
lô hàng từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hoá. Từ đó doanh nghiệp mới điều
chỉnh đưa ra những phương án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hoá nhằm thu được
hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ đáp ứng tốt,
đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần khuyến khích tiêu dùng,
thúc đẩy sản xuất, tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị
phần,

khẳng

định được
uy tín doanh nghiệp trong các mối quan hệ với chủ thể khác Đồng thời động
viên người lao động, nâng cao mức sống cho họ và đặc biệt là doanh nghiệp
sẽ thu hồi được khoản lợi nhuận mong muốn, góp phần xây dựng nền kinh tế
quốc dân.
4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ sản phẩm. Kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ như mức bán ra, doanh thu tiêu thụ, mà quan trọng nhất là lãi
thuần của hoạt động tiêu thụ.
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời , chi tiết sự biến dộng của hàng hoá ở
tất cả các trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gia công chế biến,
hàng gửi đại lý nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hoá.
Tính toán chính xác giá vốn, chi phí khối lượng tiêu thụ hàng hoá, thanh
toán chấp nhận thanh toán, hàng trả lại
Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả đảm
bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh sự chiếm dụng vốn.
Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số
liệu, lập báo cáo tài chính và lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
hiệu quả
tiêu thụ cũng như việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cần chú ý một số điểm sau:
Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản
ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán
với khách hàng chi tiết theo từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ
hàng hoá bán ra, đôn đốc thanh toán, nộp tiền bán hàng vào quỹ.

Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp hợp lệ. Tổ chức hệ thống
chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, tránh sự
trùng lắp, bỏ sót, chậm chễ.
Xác định đúng và tập hợp đúng, đầy đủ giá vốn chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác các chi phí đó cho
hàng tiêu thụ.
II. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG
1. Các phương thức bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ hàng hoá được thực hiện theo
nhiều phương thức khác nhau, theo đó hàng hoá vận động đến tận tay người
tiêu dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp
phần không nhỏ vào thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay
các doanh nghiệp thường sử dụng một số phương thức tiêu thụ sau:
1.1 Phương thức bán buôn.
Bán buôn hàng hoá được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua
trung gian để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất. Trong
phương thức bán buôn thì có hai phương thức:
Bán buôn qua kho: là bán buôn hàng hoá mà hàng hoá đó được xuất ra
từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
Bán buôn vận chuyển thẳng: là hình thức bán mà các doanh nghiệp
thương mại sau khi tiến hành mua hàng hoá không đưa về nhập kho mà chuyển
thẳng đến cho bên mua.
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
1.2 Phương thức bán lẻ
Là phương thức bán hàng hoá trực tiếp cho nguời tiêu dùng để sử dụng
vào mục đích tiêu dùng nào đó.
1.3 Phương thức hàng đổi hàng
Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem vật tư sản phẩm,

hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá, sản phẩm của người mua. Giá
trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư, sản phẩm đó trên thị trường.
1.4 Phương thức bán hàng đại lý.
Phương thức bán hàng đại lý là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý( bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ
được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT nếu bên đại lý bán đúng giá theo bên giao đại lý
qui định thì toàn bộ số thuế sẽ do chủ hàng chịu. Bên đại lý không phải nộp
thuế trên số hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng khoản chênh
lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trên phần GTGT này bên chủ
hàng chịu thuế GTGT tính trên GTGT trong phạm vi của mình.
1.5 Phương thức bán hàng trả góp:
Khi giao cho người mua thì hàng hoá được coi là hàng tiêu thụ. Người
mua được trả tiền mua hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng doanh nghiệp
còn được hưởng thêm ở người mua một khoản lãi vì trả chậm.
2. Kế toán bán hàng
Kế toán tiêu thụ hàng hoá được thực hiện như sau:
2.1 Giá vốn hàng bán.
Nội dung : Trị giá vốn hàng xuất bán là giá trị vốn thành phẩm, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất đó là giá
trị thực tế thành phẩm xuất kho. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn
hàng bán bao gồm giá trị mua của hàng và chi phí mua hàng. Hàng hoá của
doanh nghiệp được nhập từ các nguồn, các đợt khác nhau. Do đó khi xuất bán
phải đánh giá theo một trong các phương pháp quy định để xác định trị giá vốn
hàng xuất bán.
Phương pháp xác định giá vốn hàng bán: Về nguyên tắc thành phẩm,
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
hàng hoá xuất bán phải được phản ánh theo trị giá thực tế. Tuy nhiên trong thực
tế

doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai cách để đánh giá: Đánh giá theo
giá thực tế và theo giá hạch toán.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định giá vốn
hàng xuất kho:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước - xuất trước
- Phương pháp nhập sau - xuất trước
- Phương pháp giá thực tế đích danh
Chứng từ: Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu nhập kho, hợp
đồng mua bán, hoá đơn bán hàng để tiến hành xác định giá vốn.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán phản ánh giá vốn trên TK 632 - giá vốn hàng bán
Kết cấu TK 632:
Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
đã cung cấp trong kỳ sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK156,
TK611
Cách hạch toán:
Đối với doanh nghiệp hạch toán thành phẩm, hàng hoá theo
phương pháp kê khai thường xuyên:
- Hình thức bán buôn trực tiếp qua kho:
Căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT kế toán phản ánh doanh thu đồng thời
phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất bán
Có TK 156: Hàng hoá
- Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng( không qua kho) Căn cứ vào hoá
đơn mua hàng ghi sổ:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ

5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Có TK 331: Phải trả người bán
Khi giao hàng bên mua thông báo đã nhận hàng và trả tiền hoặc cháp nhận
thanh toán, kế toán ghi doanh thu đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất kho
Có TK 157: Hàng gửi bán
Trường hợp bán nguyên cả lô hàng kế toán có thể hạch toán thẳng vào
TK
632- giá vốn hàng bán
Khi mua hàng về không qua kho giao thẳng cho khách hàng tức là đã
tiêu thụ, kế toán lên doanh thu đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đàu vào được khấu trừ
Có TK 331: Số tiền phải trả người bán
- Bán lẻ: căn cứ vào phiếu bán hàng, giấy nộp tiền hàng, giấy nộp tiền
hàng lập vào cuối ngày hay
cuố
i ca bán hàng,kế toán ghi doanh thu bán hàng
đồng thời ghi định khoản phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
- Bán hàng giao đại lý:
Khi giao hàng cho đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 156: Hàng hoá
Đối với doanh nghiệp hạch toán thành phẩm hàng hoá theo phương
pháp kiểm kê định kỳ:
Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ trước vào TK 611-
mua

hàng
Nợ TK 611: mua hàng
Có TK 156, TK157- hàng hoá hoặc hàng gửi bán
Cuối kỳ kiểm kê đánh giá hàng tồn kho để xác định trị giá hàng xuất kho theo
công thức:
Trị giá hàng xuất bán = trị giá hàng tồn đầu kỳ + trị giá hàng nhập trong kỳ - trị
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
giá hàng tồn cuối kỳ
Sau đó kết chuyển trị giá vốn hàng bán và hàng tồn cuối kỳ vào TK liên
Kết chuyển số hàng hoá còn tồn đầu kỳ: Nợ TK 156: Hàng hoá
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 611: Mua hàng
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 611: Mua hàng
2.2 Chi phí bán hàng:
Nội dung: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân
viên bán hàng, chi phí thuê kho bãi, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng,
chi phí vận chuyển
Chứng từ: Bảng thanh toán lương nhân viên bán hàng, bảng trích khấu
hao
TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, phiếu chi tiền mặt, hoá đơn mua hàng
Tài khoản: kế toán sử dụng TK 641 – chi phí bán hàng để phản ánh. Kết
cấu TK 641 như sau:
Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ TK 911- xác
định kết quả kinh doanh.
TK 641 cuối kỳ không có số dư, được chi tiết thành 7 tiểu khoản: TK

6411- chi phí nhân viên bán hàng; TK 6412- chi phí vật liệu, bao bì; TK
6413- chi phí công cụ dụng cụ; TK 6414- chi phí khấu hao TSCĐ; TK 6415-
chi phí bảo hành; TK 6417- chi phí dịch vụ mua ngoài; TK 6418- chi phí bằng
tiền khác
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như TK 111,
TK112, TK 214, TK 334,
TK

152 (
Phụ lục 1)
2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nội dung: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
quan đến toàn bộ hoạt
động
c

a cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được
cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh
nghiệp

bao
gồm nhiều
loại như: chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, quản lý hành
chính và chi phí chung khác.
Chứng từ: Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng trích khấu
hao TSCĐ, phiếu chi tiền mặt, hoá đơn mua hàng, hợp đồng, uỷ nhiệm
chi để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản: Kế toán sử dụng TK 642 để phản ánh chi phí quản lý doanh

nghiệp.
Kết cấu TK 642:
Bên nợ: các chi phi thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi
phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào.
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh hoặc TK 142- chi phí trả trước.
TK 642 cuối kỳ không có số dư, được chi tiết thành 8 tiểu khoản; TK
6421- chi phí nhân viên quản lý; TK6422- chi phí vật liệu quản lý; TK6423-
chi phí đồ dùng văn phòng; TK 6424- chi phí khấu hao TSCĐ; TK 6425-
thuế, phí , lệ phí; TK 6246- chi phí dự phòng; TK 6427- chi phí dịch vụ mua
ngoài; TK 6428- chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như: TK111, TK
112, TK 334, TK 338 (Phụ lục 2)
2.4 Doanh thu bán hàng
Nội dung: Doanh thu bán hàng là số tiền hàng doanh nghiệp thu được từ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách
hàng. Giá trị hàng hoá được thoả thuận như trên hợp đồng kinh tế, về mua bán
và cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã được ghi trên hoá đơn bán
hàng hoặc là sự thoả thuận giữa người mua và người bán.
Theo thông tư số 100( 1998/ TT-BTC) quy định:
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp kháu trừ
thì doanh thu bán hàng là
toàn

bộ
số tiền hàng cung ứng dịch vụ( chưa có thuế
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán(
nếu


có)
mà cơ sở
kinh doanh thu được.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ tính
theo giá thanh toán( giá có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có ) mà cơ sở kinh doanh thu được.
Chứng từ: Các chứng từ kế toán để phản ánh doanh thu gồm: hoá đơn
thuế GTGT, hoá đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế, hoá đơn đặc thù, phiếu thu,
giấy báo có, các chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh doanh thu kế toán sử dụng TK 511- doanh thu bán hàng và
TK 512 - doanh thu bán hàng nội bộ. Kết cấu:
Bên nợ: - Các khoản điều chỉnh giảm doanh thu( thuế tiêu thụ đặc biệt;
thuế xuát khẩu; hàng bán bị trả lại; giảm giá hàng bán)
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911- xác định kết quả kinh
doanh
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của cơ sở kinh
doanh thực hiện trong kỳ.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền hàng, cung ứng dịch vụ( chưa có thuế GTGT)
bao gồm phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà đơn vị được hưởng.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ (cả phụ thu và
phí thu thêm nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng (tổng giá thanh toán gồm
cả thuế GTGT)
TK 511,TK 512 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, TK
112, TK 131, TK531, TK 532. (Phụ lục 3)

Cách hạch toán:
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Bán buôn qua kho: căn cứ vào hoá đơn GTGT của hàng xuất bán kế
toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT phải nộp.
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Nợ TK 111, 112, 131: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: cách hạch toán
doanh thu tương tự như bán buôn qua kho.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán( bán hộ hay xuất
khẩu uỷ thác). Sau khi giao hàng, doanh thu là số hoa hồng hoặc phí uỷ thác
được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 131: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán
Có TK 511: hoa hồng hoặc phí uỷ thác được hưởng
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Bán lẻ: Căn cứ vào phiếu bán hàng, giấy nộp tiền hàng lập vào cuối
ngày hoặc cuối ca bán hàng kế toán ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải
nộp:
Nợ TK 111, 112: tiền bán hàng
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Bán hàng giao đại lý: khi bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán tiền hàng kế toán phản ánh doanh thu như sau:
Nợ TK: 111,112,131: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng

Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Hàng nhận bán hộ (nhận làm đại lý): hàng hoá bán hộ không thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nên kế toán phản ánh vào TK 003- hàng nhận bán hộ,
nhận ký gửi. Doanh thu ở đây chỉ là phần hoa hồng hoặc chi phí uỷ thác được
hưởng.
Khi nhận hàng gửi bán kế toán ghi: Nợ TK 003, khi bán được hàng kế toán ghi:

TK 003. Đồng thời phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Có TK 331: số tiền phải trả cho bên giao bán hộ
Có TK 511: hoa hồng được hưởng
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Bán hàng trả góp: doanh thu là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT Khi
xuất bán hàng hoá kế toán phản ánh doanh thu như sau:
Nợ TK 111: số tiền thu một lần
Nợ TK 131: số tiền còn phải thu
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 711: thu thập hoạt động tài chính
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp( tính trên giá bán thu tiền ngay)
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Được phản ánh tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ nhưng TK 511 phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh
toán bao gồm cả thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 111, 112, 131: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng (gồm cả thuế GTGT phải nộp)
Trường hợp cung cấp hàng hoá trong nội bộ doanh nghiệp thì cách hạch

toán doanh thu tương tự như trên nhưng phải sử dụng TK 512 để phản ánh
doanh thu bán hàng nội bộ.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán
hạch
toán:
Nợ TK 111, 112, 136: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán
Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ( gồm cả thuế GTGT phải
nộp)
Chú ý: nếu hàng bán thu bằng ngoại tệ thì khi lên doanh thu phải quy
ra đồng Việt Nam theo t


giá
mà ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm ghi nhận doanh thu. Trường hợp doanh nghiệp ghi theo giá hạch toán
thì chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và được hạch toán vào TK 413- chênh lệch tỷ
giá.
2.5 Các khoản giảm trừ doanh thu
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hàng bán bị trả lại: là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ
đã tiêu thụ bị khách hàng
trả
l

i do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế: hàng hoá bị kếm phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Kết cấu TK 531: Hàng bán bị trả lại (Phụ lục 4)
Bên nợ: trị giá vốn hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc

tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng vè số hàng hoá đã bán ra.
Bên có: kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào TK 511- doanh thu
bán hàng hoặc TK 512- doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần
trong
kỳ.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một
cách đặc biệt do hàng bán
ra

kém
phẩm chất, không đúng quy cách quy định
trên hợp đồng
Kết cấu TK 532 - Giảm giá hàng bán (Phụ lục 5)
Bên nợ: các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng
Bên có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511
Thuế tiêu thụ đặc biệt: TK 3332
Bên nợ: thuế TTĐB được giảm trừ, được hoàn vào kỳ sau hoặc được
miễn đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt không còn khả năng nộp (do gặp tai nạn
bất ngờ, mất khả năng kinh doanh)
Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ngân sách nhà nước
Bên có: số thuế tiêu thụ dặc biệt phải nộp
Số dư bên có: số thuế tiêu thụ đặc biệt còn phải nộp
Thuế xuất khẩu: TK 3333
Bên nợ: Số thuế xuất khẩu được hoàn vào số thuế xuất khẩu phải nộp kỳ sau
Số thuế xuất khẩu đã nộp
Bên có: Số thuế xuất khẩu phải nộp
Số dư bên có: Số thuế xuất khẩu còn phải nộp
Riêng khoản chiết khấu bán hàng( áp dụng cho khách hàng thanh toán
trước hoặc trong thời hạn) không được coi là khoản giảm trừ doanh thu mà tính
vào chi phí hoạt động tài chính( TK 521- số tiền chiết khấu cho khách hàng), kế

12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
toán hạch toán như sau:
Nợ TK 521: Số tiền chiết khấu cho khách hàng
Có TK 131: Nợ phải thu hoặc thanh toán bằng tiền cho khách hàng. (Phụ
lục 6)
2.6 Cách xác định kết quả bán hàng
Khái niệm kết quả bán hàng:
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải tính được kết quả kinh
doanh trên cơ sở so sánh giữa doanh thu và các khoản chi phí của hoạt động
Kết quả bán hàng là kết quả bán hàng cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt
động

khác
của doanh nghiêp sau một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ.
Kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá( lãi thuần) được tính bằng cách so
sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng bán, cho phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp biểu hiện qua chỉ tiêu lỗ (lãi) về tiêu
thụ.
Nội dung: kết quả bán hàng (hay còn gọi là lãi thuần của hoạt động tiêu
thụ) là việc so sánh giữa một bên là doanh thu thuần của hoạt động tiêu thụ với
một bên là giá bán hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ
cho hàng bán ra.
Lãi thuần c

a
=

hoạt
động
Doanh thu
thuần
Giá vốn
-
hàng bán
-
Chi phí bán hàng, Chi
phí
quản lý doanh
nghiệp
13
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu.
Việc xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý,
cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị.
Chứng từ: các chứng từ gốc của nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá và các chứng từ kế toán được lập vào cuối tháng trên cơ sở cộng
dồn các số liệu tính toán và phân bổ để kết chuyển vào TK 911
Tài khoản sử dụng: TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
Bên nợ:- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ
trong
kỳ
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, hoạt động bất thường
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
- Thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên có: - kết chuyển doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ
trong kỳ, thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ. TK 911 không có số dư cuối
kỳ.

(Phụ lục 7)
SINH VIÊN : NGUYỄN THUỲ LINH MÃ SV 7CD01343
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRỰC TIẾP TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM PVI ĐÔNG ĐÔ
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TY
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tổng Công ty Bảo hiểm PVI được thành lập theo quyết định số 42
GP/KDBH ngày 12/03/2007 của Bộ tài chính tiền thân là Công ty Bảo hiểm Dầu
khí, từ loại hình Công ty 100% vốn nhà nước - thành viên tập đoàn Dầu khí Việt
Nam trở thành Tổng Công ty cổ phần với cổ đông chính là Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam (tỷ lệ góp vốn chiếm 59,48% vốn điều lệ), có phạm vi hoạt
động trên toàn lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài. Kể từ khi thành lập đến nay,
Tổng Công ty Bảo hiểm PVI đã trưởng thành và phát triển mạnh mẽ về quy mô
cũng như tiềm lực tài chính.
Công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô (PVI Đông Đô) được thành lập vào ngày
02/04/2007 theo quyết định số 66/QĐ-PVI, là đơn vị trực thuộc của Công ty Bảo
hiểm PVI.
Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, PVI Đông Đô đã đóng góp
một phần không nhỏ vào sự phát triển của Tổng công ty. Hiệu quả hoạt động của
Công ty được thể hiện bằng sự đóng góp doanh thu phí vào tổng doanh thu của
toàn Tổng công ty: doanh thu từ 15,8 tỷ đồng trong năm 2007 tăng lên đến hơn 91
tỷ đồng trong năm 2009, năm 2010 đạt 100.273 tỷ đồng và năm 2011 tăng lên
110.572 tỷ đồng. Kế hoặc năm 2012 ước đạt trên 120 tỷ đồng. Cùng như toàn thể
công ty, PVI Đông Đô ngày càng hoạt động hiệu quả và đến nay đã đứng vững
trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Trụ sở đóng tại: Tầng 7&8, Tòa nhà P-Tower, 52 Bà Triệu, Hà Nội.
Để phục vụ cho nhu cầu bảo hiểm đa dạng của các tổ chức kinh tế, các nhà
đầu tư cũng như mọi thành phần kinh tế khác, công ty PVI Đông Đô đã và đang

tiến hành các nghiệp vụ bảo hiểm sau:
* Kinh doanh Bảo hiểm gốc: Bảo hiểm năng lượng, bảo hiểm hàng hải, bảo
hiểm kỹ thuật, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm hàng không, bảo hiểm trách nhiệm, bảo
SINH VIÊN : NGUYỄN THUỲ LINH MÃ SV 7CD01343
hiểm con người, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm y tế tự nguyện, bảo hiểm chi phí y
tế và vận chuyển cấp cứu, bảo hiểm nông nghiệp và các loại hình bảo hiểm khác
* Các hoạt động khác theo qui định của pháp luật: Tư vấn bảo hiểm và quản
lý rủi ro; giám định, tính toán, phân bổ tổn thất, giải quyết bồi thường và đòi
người thứ ba.
Ngay khi được cấp phép thành lập và đăng ký kinh doanh, công ty đã nhanh
chóng triển khai phát triển bộ máy tổ chức, mạng lưới kinh doanh bảo hiểm tại
khu vực Hà Nội và các khu vực lân cận.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM PVI
ĐÔNG ĐÔ
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô
Xuất phát từ yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ được giao kết hợp với đặc điểm
của ngành nghề, mặt hàng kinh doanh và những đặc thù của địa bàn được phân
công phụ trách, bộ máy điều hành của Công ty Bảo Hiểm PVI Đông Đô như sau:
( Phụ lục 8)
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công
ty Bảo hiểm PVI Đông Đô
- Tổng Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước cấp trên về Công ty trong công
tác bán hàng của công ty, có quyền hành chỉ đạo mọi hoạt động bán hàng của
Công ty.
- Phó Tổng Giám đốc: Các phó Tổng Giám đốc giúp Tổng Giám đốc trong
việc lãnh đạo chung công tác bán hàng của Công ty, được Tổng Giám đốc Công
ty phân công phụ trách một số mặt hoạt động bán hàng của Công ty và chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc về công việc được giao, được quyền quyết định
những vấn đề thuộc phạm vi, nhiệm vụ được giao.
- Phòng Bảo hiểm Tài Sản: là phòng kinh doanh bảo hiểm, chuyên môn

của Phòng trong việc bán hàng là bán các sản phẩm bảo hiểm tài sản, ngoài ra
phòng còn khai thác các sản phẩm bảo hiểm khác.
- Phòng Bảo hiểm Hàng Hải: là phòng kinh doanh bảo hiểm, chuyên môn
chính của Phòng là bán các sản phẩm bảo hiểm hàng hải, ngoài ra phòng còn khai
thác các sản phẩm bảo hiểm khác.
SINH VIÊN : NGUYỄN THUỲ LINH MÃ SV 7CD01343
- Phòng Bảo hiểm Xe cơ giới: là phòng kinh doanh bảo hiểm, chuyên môn
chính của Phòng là bán các sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới, ngoài ra phòng còn
khai thác các sản phẩm bảo hiểm khác.
- Phòng Bảo hiểm khu vực: là Phòng kinh doanh tất cả các nghiệp vụ bảo
hiểm của Công ty
- Phòng Giám định bồi thường: Giám định các tổn thất trong phân cấp và
giải quyết bồi thường cho khách hàng.
- Phòng Hành Chính Kế Toán: Là phòng nghiệp vụ về quản lý tài chính
và hạch toán kế toán công ty, thực hiện nghiệp vụ công tác tài chính kế toán của
Công ty trong việc bán hàng.
Phòng Kế Toán ngoài nhiệm vụ quản lý tài chính và hạch toán kế toán còn
có nhiệm vụ hỗ trợ Phòng kinh doanh thanh toán nhanh chi phí kinh doanh và bồi
thường. Toàn thể công nhân viên trong các Phòng trong công ty đều biết được
mọi nhiệm vụ được giao, mọi người cùng cố gắng xây dựng và phát triển Công ty
Bảo hiểm PVI Đông Đô thành đơn vị vững mạnh.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô
Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Kế toán như sau:
Công tác kế toán là một trong những công việc quan trọng của Công ty, có
nhiệm vụ xử lý các công việc liên quan đến tài chính của Công ty. Đồng thời kế
toán còn phân tích các thông tin tài chính cho Giám đốc, đề ra những biện pháp
để sử dụng nguồn vỗn với hiệu quả cao nhất. Theo sơ đồ (Phụ lục 9), Công ty
Bảo hiểm PVI Đông Đô có các phần hành kế toán sau:
- Kế toán trưởng: là người giúp Tổng Giám đốc Công ty tổ chức thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê công việc bán hàng ở Công ty. Kế toán

trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc Công ty về công tác kế toán
bán hàng của công ty. Kế toán trưởng là người phụ trách trong việc xây dựng mô
hình bộ máy kế toán bán hàng ở doanh nghiệp, có nhiệm vụ chủ yếu như sau:
Tính toán, tổng hợp và phân bổ số liệu kế toán bán hàng, tổ chức lập báo
cáo nghiệp vụ, báo cáo định kỳ về việc bán hàng, chịu trách nhiệm về sự chính
xác, trung thực của số liệu báo cáo bán hàng của công ty
Tổ chức thực hiện các công việc kế toán, lập và luân chuyển chứng từ, mở
sổ, ghi chép, cung cấp tài liệu, lập báo cáo kế toán bán hàng.
SINH VIÊN : NGUYỄN THUỲ LINH MÃ SV 7CD01343
Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ và đề xuất các biện pháp điều
chỉnh và thực hiện tổ chức kế toán bán hàng.
Nắm bắt những thay đổi trong hệ thống kế toán bán hàng theo quy định
của Tổng Công ty, hướng dẫn những thay đổi trong hệ thống kế toán bán hàng
cho các kế toán viên.
- Kế toán ngân hàng và bồi thường: Chuyên theo dõi những khoản tiền phí
bảo hiểm về qua ngân hàng và thanh toán tiền bồi thường cho khách bằng chuyển
khoản, đến ngân hàng gửi tiền hay rút tiền. Đồng thời tiếp nhận hồ sơ bồi thường
và chuyển sang kế toán tiền mặt làm phiếu chi thanh toán tiền bồi thường cho
khách hàng.
- Kế toán tiền mặt tiền mặt và quản lý ấn chỉ: Có nhiệm vụ làm phiếu thu
phí bảo hiểm bằng tiền mặt, phiếu chi tiền bồi thường cho khách hàng, phiếu chi
chi phí bán bảo hiểm Đồng thời quản lý ấn chỉ giao các phòng kinh doanh.
- Thủ quỹ, thuế, bóc tách công nợ: Chi tiền mặt theo phiếu chi đã duyệt,
tính thuế phải nộp, hàng tháng bóc thách công nợ đôn đốc phòng kinh doanh thu
phí bảo hiểm.
- Kế toán phát sinh, hoá đơn: Quản lý và vào các phát sinh bảo hiểm của
các phòng kinh doanh và xuất hóa đơn cho các khách hàng đã mua bảo hiểm.
- Kế toán tiền lương, trợ lý kế toán trưởng: chuyên theo dõi, tính toán và
phân bổ tiền lương, tiền thưởng và tính các khoản phải trích theo lương, trợ lý kế
toán trưởng trong công tác kế toán bán hàng .

III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY BẢO
HIỂM PVI ĐÔNG ĐÔ TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Cùng với sự chỉ đạo hướng dẫn và hỗ trợ tích cực, kịp thời của các phòng
ban trên Tổng công ty, đặc biệt là sự tín nhiệm và mến mộ của khách hàng nên
công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ được thể hiện qua bảng sau:
(Phụ luc 10-Bảng 1).
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy sự tăng trưởng vượt bậc của công ty
chỉ sau 5 năm đi hoạt động kinh doanh. Do công ty chỉ bước vào hoạt động từ
giữa năm 2007, nên đã gặp rất nhiều khó khăn trong công tác nhân sự, khai thác
bởi vậy doanh thu khi đó chỉ đạt 15,8 tỷ đồng. Sau 2 năm hoạt động, hoạt động
kinh doanh đi vào ổn định khiến doanh thu phí bảo hiểm đã tăng rất nhanh (tăng
270% năm 2008 và 56% năm 2009). Và đến những năm 2010 và 2011 Công ty đã
SINH VIÊN : NGUYỄN THUỲ LINH MÃ SV 7CD01343
phát triển một cách bền vững, tăng trưởng ổn định ( 9.8% năm 2010 và 10.2%
năm 2011) Để đạt được kết quả đó, Công ty đã phải nỗ lực không ngừng trong
việc nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác bảo hiểm, gia tăng cả về số lượng và
chất lượng của các chuyên viên, đại lý bảo hiểm…
Theo (Phụ lục 10 - Bảng 2): Doanh thu phí bảo hiểm của tất cả các
nghiệp vụ qua các năm đều tăng nhưng không tăng đều nhau. Trong suốt 3 năm
phát triển, nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất so với
tất cả các nghiệp vụ khác. Doanh thu do nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới mang về
luôn chiếm từ 56-59% tổng doanh thu. Điều đó cho thấy nghiệp vụ này đã được
thực hiện rất tốt công tác tìm kiếm, khai thác khách hàng, mang lại lợi nhuận lớn
cho công ty. Tuy nhiên đây vẫn là nghiệp vụ bảo hiểm có tỷ lệ bồi thường khá
cao, trong 2 năm 2008, 2009 số tiền bồi thường chiếm khoảng 37% doanh thu
nghiệp vụ.
Tại PVI Đông Đô, trừ nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới ra thì các nghiệp vụ
bảo hiểm còn lại đóng góp một phần khiêm tốn vào tổng doanh thu toàn công ty
(chiếm khoảng từ 5-15% tổng doanh thu). Bởi vì các nghiệp vụ bảo hiểm cháy,
bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm hàng hải, … cần phải có một thời gian nhất định để

có thể tiếp cận, xây dựng các mối quan hệ với khách hàng. Qua đó mới có thể
thỏa thuận, hợp tác với khách hàng để họ tham gia bảo hiểm. Tiềm năng của các
nghiệp vụ bảo hiểm này là rất lớn vì chỉ với một đơn bảo hiểm xây dựng lắp đặt
có thể mang lại vài trăm đến hàng tỷ đồng tiền phí bảo hiểm cho công ty.
Trong suốt 5 năm qua, Công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô luôn cố gắng để
hoàn thành mức kế hoạch mà Tổng công ty giao, những con số trên thể hiện sự nỗ
lực hết mình của ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên công ty trong điều kiện
kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
B. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PVI ĐÔNG ĐÔ
• Để thuận tiện cho việc phân công nhiệm vụ và phù hợp với đặc điểm
kinh doanh, chi nhánh sử dụng hình thức nhật ký chứng từ và thực hiện kế toán
máy trên phần mềm PIAS. Công ty áp dụng “Kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên” và “nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ”
SINH VIÊN : NGUYỄN THUỲ LINH MÃ SV 7CD01343
Chứng từ sổ sách kế toán liên quan đến bán hàng bao gồm: Hoá đơn thuế
GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất, bộ chứng từ thương
mại , giấy báo nợ, báo có của ngân hàng. Hệ thống sổ sách của Công ty Bảo
hiểm PVI Đông Đô bao gồm: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký thu chi tiền mặt, sổ
nhật biên tiền gửi ngân hàng,
sổ
cái các tài khoản, các sổ kế toán chi tiết, sổ
theo dõi luân chuyển hàng hoá, báo cáo doanh thu, báo cáo kết quả kinh
doanh
Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Căn cứ vào hợp
đồng mua bán hoặc nhu cầu của khách hàng kế toán lập hoá đơn thuế GTGT.
Hoá đơn thuế GTGT được lập làm 3 liên: liên 1 lưu chứng từ gốc, liên 2 giao
khách hàng, liên 3 để thanh toán. Kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng để phản
ánh doanh thu và xác lập công nợ với người mua, đồng thời xác định giá vốn
hàng bán, dịch vụ đã cung cấp. Quá trình này được theo dõi trên sổ nhật ký

bán hàng và sổ cái TK
511- doanh thu bán hàng và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan
I. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường Công ty phải tự chủ trong việc sản
xuất kinh doanh, tự tìm khách hàng để tiêu thụ hàng hoá. Công ty đang áp
dụng
phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ.
Thị trường tiêu thụ của Chi nhánh là khá rộng, không chỉ trên địa bàn Hà
nội mà còn các tỉnh thành lân cận khác.
Công ty đang có một lượng khách hàng khá lớn, chủ yếu là khách hàng
quen biết lâu năm (khách hàng truyền thống)
Phương thức thanh toán của chi nhánh chủ yếu bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản.
II. Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô.
1. Phương thức tiêu thụ của Công ty
Bán hàng là một trong những hoạt động chính có vai trò quan trọng đối với
quá trình sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh. Bởi vậy, Chi nhánh luôn chú
SINH VIÊN : NGUYỄN THUỲ LINH MÃ SV 7CD01343
trọng tới việc tổ chức bán hàng giúp hạn chế ứ đọng vốn và đem lại lợi nhuận
cao. Hiện nay, Công ty đang áp dụng các hình thức bán hàng sau:
- Phương thức bán buôn
- Phương thức bán lẻ
2. Kế toán giá vốn hàng bán
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài
khoản: TK632 “giá vốn hàng bán”, TK156 “hàng hoá”, TK911 “xác định kết
quả kinh doanh”
Phương pháp tính giá vốn hàng
bán.
Công ty tính giá vốn hàng bán theo phương pháp thực tế đích danh. Có

nghĩa là để tính giá vốn hàng bán Công ty dựa vào số lượng hàng bán ra và đơn
giá nhập kho của số lượng hàng bán ra trong kỳ.

Trị giá vốn bán hàng =
Đơn giá nhập kho của
x
Số lượng
số
hàng bán ra trong kỳ
hàng bán ra
VD: Ngày 29/03/2012, Công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô bán cho đội xe của Công
ty CP Môi trường dịch vụ Thăng Long 20 giấy chứng nhận bảo hiểm TNDS bắt
buộc của chủ xe cơ giới, tổng phí bảo hiểm trên một giấy chứng nhận là
759.000đ, đã bao gồm thuế GTGT 10%, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt.
(Phụ lục 11)
Kế toán hạch toán giá vốn như sau:
Nợ TK 632: 15.180.000 đ
Có TK 156: 15.180.000 đ
3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung: Chi phí bán hàng của chi nhánh bao gồm: Chi phí tiền lương và
các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên, chi phí vật liệu quản lý,
chi phí công cụ dụng cụ, đồ dùng văn phòng, chi phí điện nước điện thoại,
fax chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng: Chi phí bán hàng của Công ty được phản ánh trên TK
641 “Chi phí bán hàng”. TK 641 được chia thành các tài khoản cấp 2 sau: TK
SINH VIÊN : NGUYỄN THUỲ LINH MÃ SV 7CD01343
6411 “ Chi phí nhân viên”,
TK 6412 “ Chi phí vật liệu bao bì”, TK 6413 “ Chi phí dụng cụ đồ dùng”,
TK 6414 “ Chi phí KH TSCĐ”,

TK 6415 “ Thuế, phí, lệ phí”,
TK 6417 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”, TK 6418 “
Chi
phí khác bằng tiền”.
Ngoài ra, Chi nhánh còn sử dụng các TK đối ứng khác: TK111, TK112,
TK331, TK911.
Trình tự kế toán:
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí
bán hàng, dựa trên cơ sở các chứng từ hợp pháp như hoá đơn thuế GTGT
(hoá đơn mua hàng, các dịch vụ mua ngoài), bảng thanh toán tiền lương, bảng
tính khấu hao TSCĐ kế toán sẽ lập phiếu chi( nếu thanh toán bằng tiền mặt),
lập uỷ nhiệm chi (nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng), lập chứng từ ghi sổ
(đối với những khoản nợ chưa thanh toán), kế toán t
ập

hợp
phân loại chứng từ,
vào sổ chi tiết tài khoản 641- chi phí bán hàng để theo dõi. Cuối kỳ kết
chuyển sang tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh
+ Công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô có chế độ trả lương cho nhân viên không
phải tính theo sản phẩm mà tính theo thời gian trả theo tháng.
Mức lương phải trả = thời gian làm việc x mức lương thời gian / ngày
Trong đó: mức lương thời gian :
Lương cơ bản x hệ số
Số ngày theo chế độ
Và các khoản tính vào thu nhập của nhân viên như thưởng, phụ cấp.
Còn các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ) Chi nhánh áp
dụng theo đúng quy định: BHXH được trích bằng 22% lương cơ bản. BHYT
được trích
bằng 4,5% lương cơ bản, BHTN trích 2% lương cơ bản, KPCĐ được

trích bằng 2% lương thực tế.
VD: Trong tháng doanh nghiệp tính lương cho các bộ phận như sau:
- Bộ phận bán hàng: 16.000.000 đ
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 30.000.000 đ
SINH VIÊN : NGUYỄN THUỲ LINH MÃ SV 7CD01343
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương định kỳ kế toán ghi:
Tiền lương phải trả cho nhân viên
Nợ TK 6421 : 16.000.000 đ
Nợ TK 6422 : 30.000.000 đ
Có TK 334 : 46.000.000 đ
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các bộ phận
Phần trích vào chi phí:
Nợ TK 6421 : 3.520.000 đ
Nợ TK 6422 : 6.600.000 đ
Có TK 338 : 10.120.000 đ
Trong đó: Có TK 3382 : 920.000 đ
Có TK 3383 : 7.360.000 đ
Có TK 3384 : 1.380.000 đ
Có TK 3389 : 460.000 đ
Phần trích vào tiền lương nhân viên
Nợ TK 334 : 3.910.000 đ
Có TK 3383 : 2.760.000 đ
Có TK 3384 : 690.000 đ
Có TK 3389 : 460.000 đ
* Về cách tính khấu hao TSCĐ: Chi nhánh đã dùng phương pháp tính
khấu hao trung bình (hay còn gọi là khấu hao đường thẳng). Theo phương
pháp này thì số tiền khấu hao được tính cho mỗi thời kỳ trong thời gian hữu ích
của tài sản là như nhau.
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu
hao TSCĐ phải = TSCĐ phải trích + TSCĐ tăng - TSCĐ

giảm trích trong kỳ kỳ trước trong kỳ trong kỳ
VD: Tháng 02/2011 trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp là
13.399.702 đ. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 6422 : 13.399.702 đ
Có TK 214 : 13.399.702 đ
4. Kế toán doanh thu bán hàng
Nội dung: Doanh thu bán hàng là doanh thu ghi trên hoá đơn GTGT
SINH VIÊN : NGUYỄN THUỲ LINH MÃ SV 7CD01343
xuất cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ, kế toán sử dụng TK 511 “ Doanh thu bán hàng” và một số TK đối
ứng như TK 111, TK 112, TK 131, TK 911.
Chứng từ kế toán sử dụng: Hợp đồng mua bán, hoá đơn GTGT, phiếu
xuất
kho.
Trình tự kế toán: Căn cứ vào hợp đồng mua bán với người mua hoặc nhu
cầu khách hàng, kế toán lập hoá đơn thuế GTGT. Hoá đơn được lập thành 3 liên:
liên 1 lưu sổ kế toán, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán. Kế
toán sẽ căn cứ hoá đơn bán hàng để ghi nhận doanh
thu


xác lập công nợ với
người mua đồng thời xác định giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp. Quá
trình này được theo dõi trên sổ cái TK 511.
VD: Ngày 28/03/2012, theo hóa đơn GTGT số 0087829 (Phụ lục 12), Công
ty Bảo hiểm PVI Đông Đô bán cho Công ty TNHH TM DV Thiên Phú 200 giấy
chứng nhận bảo hiểm TNDS bắt buộc, đơn giá 345.000 đ, chưa bao gồm thuế VAT
10%, tổng giá thanh toán là 75.900.000 đ, doanh nghiệp thanh toán bằng hình thức
chuyển khoản

Kế toán phản ánh doanh thu như sau:
Nợ TK 111: 75.900.000 đ
Có TK 511: 69.000.000 đ
Có TK 3331: 6.900.000 đ
5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Chi nhánh không có các khoản giảm trừ doanh thu như: giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại,
chiế
t
khấu
thương mại, thuế tiêu thụ đặc biệt. Do vậy doanh thu
thuần được xác định chính là doanh thu bán hàng
thu

được.
6. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Tài khoản sử dụng: Để xác định kết quả bán hàng trong kỳ kế toán Công ty sử
dụng TK911 “ Xác
định

kế
t quả bán hàng” và các TK đối ứng như TK 632, TK
641, TK 511, TK 421.
Cuối tháng khi xác định được doanh thu thuần, các khoản giảm trừ doanh
SINH VIÊN : NGUYỄN THUỲ LINH MÃ SV 7CD01343
thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán tiến
hành kết chuyển để xác định kết quả bán hàng.
VD: Trích số liệu tháng Quý I năm 2012, sổ cái TK 911 (Phụ lục 13), sổ nhật ký
chung (Phụ lục 14) của Công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô
Kế toán hạch toán và định khoản như sau:

- Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng:
Nợ TK 5111 : 21.237.000.000 đ
Có TK 911 : 21.237.000.000 đ
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911 : 20.000.000.000 đ
Có TK 632 : 20.000.000.000 đ
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh:
Nợ TK 911 : 383.482.000 đ
Có TK 6422 : 383.482.000 đ
- Kế toán xác định kết quả bán hàng:
Nợ TK 911 : 853.518.000 đ
Có TK 421 : 853.518.000 đ
SINH VIÊN : NGUYỄN THUỲ LINH MÃ SV 7CD01343

×