Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

skkn một số kinh nghiệm trong giảng dạy giúp học viên hệ vừa làm vừa học tại trung tâm gdtx tỉnh thanh hóa nhớ vị trí của tính từ tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.58 KB, 11 trang )


1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong ngữ pháp tiếng Anh, tính từ là một trong những từ loại cơ bản. Tính từ
tiếng Anh có các dạng thức nhƣ: dạng thƣờng (positive adjectives), dạng so sánh
hơn/ so sánh tƣơng đối (comparative adjectives) và so sánh nhất/ so sánh tuyệt đối
(superlative adjectives). Việc học tính từ tiếng Anh rất quan trọng đặc biệt là nhớ vị
trí tính từ trong cụm từ và trong câu bởi chúng đƣợc sử dụng trong các cuộc hội
thoại hàng ngày. Càng luyện tập chúng nhiều, ngƣời học càng tiến gần đến việc làm
chủ tiếng Anh, ngôn ngữ mà mình đang học.
Ở Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên Tỉnh, học viên ở trình độ rất khác nhau:
một số đã đƣợc học tiếng Anh ở trƣờng phổ thông, một số chƣa đƣợc học hoặc học
quá lâu không còn nhớ gì về tiếng Anh nữa. Nhƣng nhìn chung, trình độ của các học
viên không cao, khả năng tiếp thu môn ngoại ngữ còn chậm. Bên cạnh đó, theo lịch
học của mình, học viên phải học liên tục cả sáng và chiều, khối lƣợng kiến thức phải
nhớ quá nhiều, không có thời gian luyện tập. Điều đó có ảnh hƣởng ít nhiều đến kết
quả học của học viên và gây cho học viên không ít khó khăn trong việc học bộ môn
Tiếng Anh nói chung và việc học ngữ pháp về vị trí của tính từ trong cụm từ và
trong câu nói riêng. Với mong muốn đƣợc chia sẻ với các đồng nghiệp những kinh
nghiệm tích lũy đƣợc trong những năm gần đây tôi quyết định chọn đề tài: "Một số
kinh nghiệm giảng dạy giúp học viên hệ vừa làm vừa học tại trung tâm GDTX tỉnh
nhớ vị trí cuả các loại Tính từ tiếng Anh". Tôi mong các đồng nghiệp của mình sẽ
tìm đƣợc điều gì đó hữu ích khi đọc đề tài này.






2
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ


I. Cơ sở lý luận
Xuất phát từ cơ sở lý luận của quá trình dạy học và phƣơng pháp dạy học tích
cực, cũng nhƣ ở các môn học khác, phƣơng pháp giảng dạy Tiếng Anh trong thời kỳ
đổi mới là phải lấy ngƣời học làm trung tâm, luôn phát huy tính sáng tạo, vai trò chủ
động học tập của học viên. Với phƣơng pháp này , giáo viên dạy những gì học viên
cần, học viên thiếu. Dựa theo năng lực của học viên, giáo viên sử dụng những
phƣơng pháp giảng dạy thích hợp phát huy tính tự học, tính sáng tạo của học viên
nhằm đƣa giờ giảng của mình có hiệu quả nhất. Giáo viên chỉ đóng vai trò là ngƣời
hƣớng dẫn, giúp các em tháo gỡ những vƣớng mắc và tìm ra những hƣớng đi cơ
bản, đúng đắn trong quá trình học.
II. Thực trạng
Học viên ở các lớp liên kết học tại Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên Tỉnh sử
dụng các giáo trình Tiếng Anh khác nhau tùy theo lựa chọn của trƣờng liên kết trong
chƣơng trình giảng dạy của trƣờng: các lớp của trƣờng Đại học mở Hà nội học sách
Tiếng Anh cơ bản do nhà trƣờng biên soạn, các lớp của Đại học Vinh học giáo trình
Lifelines Elementary, học viên một số lớp khác sử dụng giáo trình Tiếng Anh
thƣơng mại … . Tuy nhiên, giáo viên dạy ở các lớp này đều nhận thấy học viên của
mình gặp phải những khó khăn sau khi học về các dạng thức của tính từ trong tiếng
Anh:
1. Thời gian dành cho học phần ngữ pháp này ngắn (chỉ có 2-3 tiết), vì vậy
học viên không có đủ thời gian để vừa học lý thuyết, vừa luyện bài tập để nắm chắc
lƣợng ngữ liệu giáo viên muốn truyền đạt.
2. Do ảnh hƣởng của tiếng mẹ đẻ, học viên chƣa thực sự phân biệt đƣợc
các loại tính từ và vị trí của các loại tính từ đó trong câu . Vì thế, học viên rất bối rối
trong việc xác định vị trí của tính từ trong câu và gặp rất nhiều khó khăn trong việc
làm bài tập và xây dựng câu để hình thành bài hội thoại.

3
3. Học viên không đƣợc sửa các lỗi của mình vì lớp quá đông (mỗi lớp
khoảng 60-100 học viên)

Từ thực trạng trên, để công việc đạt hiệu quả tốt hơn tôi đã mạnh dạn cải tiến
một số nội dung, phƣơng pháp và đã thu về đƣợc một số kết quả nhất định.
III. Các giải pháp thực hiện
1. Để học viên có nhiều thời gian hơn trên lớp luyện bài tập, đƣa ra những
thắc mắc trong bài, giáo viên cần phải soạn phần lý thuyết một cách cụ thể, dùng
những câu, những ví dụ đơn giản, dễ hiểu để học viên nắm đƣợc ngữ liệu đồng thời
đƣa ra những bài tập từ đơn giản đến phức tạp, vừa sức với học viên, giúp học viên
phân biệt sự khác nhau giữa các loại tính từ và tính từ một cách thành thạo. Những
ngữ liệu không có trong giáo trình nhƣng cần cho các kỳ thi học phần, giáo viên
cũng đƣa vào trong phần lý thuyết của mình. Giáo viên cũng đƣa các trƣờng hợp
ngoại lệ vào bài tập để học viên nhớ lâu hơn, bằng cách đó giáo viên có thể giúp học
viên nắm đƣợc bài kỹ hơn. (Phần ngữ liệu này thƣờng đƣợc đƣa trƣớc cho học viên
để học viên có thể chuẩn bị trƣớc ở nhà.)
2. Do ảnh hƣởng của tiếng mẹ đẻ, học viên hay mắc những lỗi về vị trí của
tính từ trong câu và cũng thƣờng nhầm lẫn giữa cách sử dụng dạng so sánh hơn và
so sánh nhất của tính từ. Một bộ phận học viên lại nhớ một cách máy móc. Họ nhầm
tƣởng cứ sau mạo từ "the" là phải dùng dạng so sánh nhất . Để giúp học viên sửa
những lỗi này, giáo viên phải nhấn mạnh đến cách sử dụng các dạng thức của tính từ
thông qua những ví dụ cụ thể.
3. Đối với tình trạng lớp quá đông, học viên không đƣợc sửa lỗi có thể lặp lại
chính những lỗi đó vào những lần sau, giáo viên cho học viên làm bài tập theo nhóm
để những học viên học khá, hiểu bài hơn sẽ giúp những học viên kém hơn phát hiện
và sửa lỗi của mình. Giáo viên chỉ quan sát, thu thập những lỗi cơ bản của các học
viên trong lớp để sửa. Thỉnh thoảng giáo viên có thể đƣa ra những bài tập tìm lỗi sai
và sửa lỗi để học viên làm và từ đó họ sẽ không mắc những lỗi tƣơng tự nhƣ vậy
nữa. Học từ lỗi của mình và lỗi của ngƣời khác là một cách học rất có hiệu quả.

4
IV. Cách thức tổ chức thực hiện
1. Để chuẩn bị cho bài giảng của mình trên lớp thật tốt, tôi thƣờng soạn trƣớc

phần lý thuyết để giúp học viên hiểu sơ qua về phần học sắp đƣợc tiếp thu và cũng
làm tài liệu để học viên xem lại ở nhà. Ở phần lý thuyết, tôi cố gắng soạn một cách
cụ thể , rõ ràng với những ví dụ đơn giản để học viên dễ hiểu, dễ nhớ.
Tính từ có thể làm tính từ (attributive use) hoặc bổ ngữ (predicate use).
a. Làm tính từ
– Khi làm tính từ,, tính từ tiếng Anh thƣờng đứng trƣớc danh từ.
Ví dụ: It is a hot day.
This is a new car.
Nam will become a good worker.
– Những trƣờng hợp đặc biệt:
+ Đứng sau một nhóm từ ngụ ý đo lƣờng
A river two hundred kilometers long
A man eighty years old
A road four metres wide
+ Đứng sau everything, anything, something, nothing
I’ll tell you something new
There is nothing new.
He’ll provide everything necessary.
+ Đứng sau danh từ khi cần một nhóm từ bổ nghĩa cho nó
He wants a glass full of milk.
He is a man greedy of money
b. Làm bổ ngữ
– Tính từ làm bổ ngữ khi nó kết hợp với một động từ làm thành vị ngữ trong câu.
Các động từ trƣớc nó thƣờng là “to be, to turn, to become, to fall, to keep, to
remain…”
Ví dụ: It is cold, wet and windy.

5
Nam fell asleep.
– Nó cũng có thể đi theo sau cả động từ và tân ngữ để làm bổ ngữ cho tân ngữ

Ví dụ: The sun keeps us warm.
This doesn’t make me happy.
Chú ý: Hấu hết các tính từ có thể dùng đƣợc ở cả hai chức năng trên. Chỉ có một số
động từ chỉ dùng làm bổ ngữ sau: alive, afraid, ashamed, aware, asleep, awake,
alone.
Bài tập: Đặt tính từ trong ngoặc vào đúng vị trí
1. Bring me something to drink (cool)
2. The leaves turn in Autumn (yellow)
3. Woollen clothes keep our bodies (warm)
4. Shelly is a poet (famous)
5. I have nothing to give you (interesting)
6. The corn waved in the wind (ripe, golden)
7. Vietnam is a country (rich and beautiful)
8. I found him still in his bed (asleep)
9. Aren’t these oranges (delicious)?
10. Is she a girl (pretty)?
2.Do ảnh hƣởng của tiến mẹ đẻ, học viên thƣờng mắc lỗi trong việc xác định vị trí
của tính từ trong câu. Ở tiếng Việt, tính từ thƣờng đứng sau danh từ, đại từ mà nó bổ
nghĩa dù tính từ đó làm vị ngữ hay định ngữ trong câu.Ví dụ: Bông hoa này đẹp.
Bông hoa đẹp kia là hoa cẩm chƣớng.
Cô ấy đẹp quá.
Trong tiếng Anh, khi tính từ bổ nghĩa cho danh từ trong ngữ danh từ, tính từ luôn
đứng trƣớc danh từ theo thứ tự nhất định nhƣ sau:
1. Determiners/limiting xác định từ/giới hạn (a, an, her, five, many, some,
several, five)

6
2. Opinion/judgment (ý kiến/phê phán) (ugly, pretty, smart, cheap)
3. Size (bề lớn) (big, fat, thin, gigantic, tall, large)
4. Shape (hình thể) (circular, square, fat, tall, short)

5. Age (tuổi) (new, modern, old, young, 10 years old)
6. Color (mầu sắc) (yellow, green, pink, white)
7. Origin (nguồn gốc) (American, English, Asian, Italian (shoes) Chinese)
8. Material (chất liệu) (cotton, wood, plastic, glass, gold)
9. Purpose (mục đích) (sleeping bag, computer table, football field)
=> Ðể cho dễ nhớ thứ tự của 9 phân loại, hãy nhớ ba vần Dos-sha-Comp:
DOSShACOMP là những chữ đầu viết tắt của 9 phân loại tính từ kể trên.
Ví dụ:
- We live in the big, white and red house at the end of the street (Chúng tôi ở một
ngôi nhà lớn sơn mầu trắng và đỏ ở cuối phố)
Trên thực tế, ngƣời ta thƣờng dùng hai hay ba tính từ. A delicious green apple; a
large woolen suit; a beautiful small modern house; a nice new car (xe mới đẹp); a
small (size), red (color) sleeping bag (purpose) (một cái giường túi nhỏ mầu đỏ)
- I want to buy a beautiful, new, blue, European car (Tôi muốn mua một chiếc xe hơi
đẹp, mới, sơn xanh làm ở Âu Châu)
- A wonderful old Italian clock (Một chiếc đồng hồ đẹp, cũ làm ở Ý)
Exercise 1: Rewrite these sentences as example.
Example: The house is new .  It's a new house.
1. The girl is beautiful. 4. The boy is handsome
2. The books are old. 5. The pencil is long
3. The teachers are good. 6. The shoes are brown.
Exercise 2: Put the words in the correct order.
1. is/ beautiful/ a/ She/ girl/ English.
2. a/ It/ green/ long/ is/ dress.
3. me/ red/ Show/ these/ cotton/ please/ shirts.

7
4. brown/ shoes/ Those/ leather/ old/ mine.
3. Đối với các lớp có sĩ số học viên cao, hiệu quả của việc thực hành sẽ không cao
nếu giáo viên chỉ làm việc với một số cá nhân trong lớp. Việc sửa lỗi cho học viên

cũng tƣơng tự nhƣ vậy. Để giải quyết vấn đề này giáo viên nên cho học viên làm
việc theo cặp hoặc theo nhóm. Giáo viên chỉ đi quanh lớp để kiểm tra.Ví dụ, sau
một số bài tập hoặc kiểm tra 15 phút giáo viên có thể yêu cầu học viên từng cặp trao
đổi bài và chữa lỗi cho nhau. Việc học viên chữa bài của nhau trƣớc khi giáo viên
đƣa ra đáp án đúng mất khá nhiều thời gian nhƣng nó cho phép học viên thực hành
đọc lại những gì họ viết ra và phát hiện lỗi. Học từ lỗi của bạn là một cách học có
hiệu quả.
Sau bài trên lớp, tôi thƣờng yêu cầu học viên viết một bài luận ngắn sử dụng
các dạng so sánh của tính từ. Ví dụ nhƣ bài luận "Which do you prefer, life in the
city or life in the country? Why?". Bài luận này tôi thƣờng chấm ở nhà. Ngoài việc
chữa bài cho học viên theo tính tích cực: chỉ gạch chân những lỗi đơn giản và chữa
những lỗi nghiêm trọng của học viên, tôi thƣờng thu thập những lỗi sai điển hình
của học viên và làm thành một bài tập chữa lỗi, yêu cầu học viên làm theo nhóm
trên lớp vào lần tới.
Exercise: Find and correct mistakes.
1. This is a blue nice big hat
2. I like the Japanese black jacket
3 .This is a poet famous
4. I want to buy a house new with a garden large
5. I don’t know how to generate this blue big machine

Cách chữa này rất có hiệu qủa vì nếu giáo viên chỉ chữa lỗi vào bài tập của
học viên thì chỉ có học viên đó biết và sửa lỗi, còn những em khác không đƣợc
chấm sẽ không biết cách sửa lỗi của bạn và có thể họ lặp lại những lỗi đó vào lần
khác.

8
Ngoài ra để học viên làm quen với các dạng bài tập có thể gặp trong thi học
phần, tôi cho các em làm thêm các dạng bài tập sau:
Exercise 1: Choose the best answer.

1. This food tastes ……………… .
A. delicious B. careful C. deliciously D. carefully
2. He is ………… student.
A. a good B. a better C. a best D. the best
3 ………………… is nice.
A. Small car my B.My car small C.Small my car D.My small car
4. After taking some medicines, you will feel ………… .
A. well B. better C. good D. A & B
Exercise 2: Find mistakes and correct them.
1. It is a house big.
……………………………………………………………………………….
2. My secretary is very beautifully.
……………………………………………………………………………….
3. This soup tasted terribly.
……………………………………………………………………………….
Exercise 3: True or false?
1.a. …… There is a best student in my class.
b. …… There is a very good singer in my class.
2.a. …… It is getting dark.
b. …… It is getting dark.
Exercise 4: Put the words in the correct orders.
1. Lan /has/ long/ black/ hair.
……………………………………………………………………………….
2. This/ is / book with red/ nice/cover/ an/interesting
……………………………………………………………………………….
Exercise 5: Complete the sentences, using given words.
1. / blue/ cars/ good/ comfortable/ .
2. I /meet /a girl with long/ black/hair/…

9

C. KẾT LUẬN
I. Kết quả nghiên cứu
Trƣớc đây, khi đƣợc phân công giảng dạy lớp tại chức Tiếng Anh K1A, do
thiếu kinh nghiệm giảng dạy tôi chỉ cung cấp cho học viên những kiến thức về tính
từ có trong giáo trình Lifelines ( tính từ so sánh hơn và tính từ so sánh nhất). Khi thi
học phần, học viên gặp phải một số kiến thức ngữ pháp về tính từ mà họ chƣa đƣợc
học nhƣ so sánh bằng/ không bằng, trật tự của các tính từ, so sánh đa bội, so sánh
kép…. Kết quả của lần thi đó của học viên K1A không cao, chỉ 70% TB và 30%
khá.
Rút kinh nghiệm từ khóa trƣớc, tôi thu thập tất cả mọi ngữ liệu về các dạng
thức của tính từ và truyền dạt chúng cho học viên.Tuy nhiên, do thời gian ngắn và
toàn bộ lƣợng khiến thức khá lớn đƣợc trình bày lên bảng nên học viên không đƣợc
luyện các dạng bài tập nhiều. Kết quả của học viên K2A khá hơn nhiều so với khoa
trƣớc: 30% TB và 70% khá.
Từ những kinh nghiệm có đƣợc của K2A, tôi đã thay đổi cách dạy của mình
bằng cách soạn bài trƣớc cho học viên dƣới dạng tƣ liệu để học viên có thể tự
nghiên cứu trƣớc ở nhà. Trên lớp tôi chỉ trả lời những thắc mắc của học viên về ngữ
liệu và cho học viên luyện thêm những bài tập tổng hợp.Tôi cũng thay đổi cách sửa
lỗi cho học viên theo hƣớng tích cực, tạo cho các em tâm lý học thoải mái hơn. Do
đƣợc luyện ngữ liệu nhiều và cách sửa lỗi của giáo viên phù hợp hơn nên mặc dù
trình độ đầu vào của K3A và K4 không cao nhƣng kết quả thi học phần của các em
là khá tốt: 10% TB, 80% khá, 10% giỏi.
Học viên của lớp văn bằng 2 tiếng Anh là những giáo viên tiếng Pháp có trình
độ, tiếp thu kiến thức nhanh, nhiệt tình, say mê học tập. Họ nắm ngữ liệu rất nhanh
và gần nhƣ rất ít mắc lỗi khi làm bài tập. Kết quả của học viên lớp này rất cao: 40%
khá, 60% giỏi.
Sau đó, tôi đƣợc phân công giảng dạy tiếng Anh cho học viên các lớp liên kết.
Với các lớp liên kết đầu tiên, tôi cũng dạy giống nhƣ các lớp tại chức chuyên

10

nghành. Nhƣng kết quả thi học phần không nhƣ ý muốn vì đối với học viên hệ liên
kết họ chỉ cần nắm những kiến thức cơ bản của tiếng Anh, không sử dụng những
kiến thức chuyên sâu nên ở những lớp liên kết sau đó , tôi đã rút ngắn nội dung dạy
của mình lại, chỉ truyền đạt cho học viên những ngữ liệu các em cần. Sự thay đổi
trong nội dung và thủ thuật của tôi đã có kết quả khả quan hơn 20% - 40% TB và
60% -80% khá.
Trong quá trình tích lũy kinh nghiệm, tôi đã nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp
của các đồng nghiệp trong Trung tâm cũng nhƣ nhận đƣợc sự chỉ dẫn góp ý của các
giảng viên, giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy ở các trƣờng. Những ý
kiến góp ý ấy là những tƣ liệu quý báu góp thêm vào để những thủ thật, phƣơng
pháp giảng dạy của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.
II. Kiến nghị, đề xuất
Vì thời gian và phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm hẹp nên kinh nghiệm này
chỉ áp dụng cho hệ tại chức tiếng Anh tại Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên Tỉnh,
hơn nữa kinh nghiệm này chỉ đƣợc áp dụng ở ba khóa hệ tại chức tiếng Anh và một
số lớp tại chức hệ liên kết nên tôi cũng xin đề xuất tiếp tục áp dụng kinh nghiệm này
cho một số khóa tiếp theo và có tổng kết rút kinh nghiệm để viết thành sáng kiến
kinh nghiệm hoàn chỉnh hơn.
Sáng kiến này chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi mong nhận đƣợc nhiều
sự góp ý của đồng nghiệp để sáng kiến này hoàn thiện, mang lại hiệu quả.
Tôi xin chân thành cám ơn.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ





Thanh Hóa, ngày 28 tháng 5 năm 2013

Tôi cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của ngƣời khác
Người viết



Lưu Thúy Quỳnh

11
MỤC LỤC

A. Đặt vấn đề trang 01
B. Giải quyết vấn đề trang 02
I. Cơ sở lý luận trang 02
II. Thực trạng trang 02
III. Các giải pháp thực hiện trang 03
IV. Cách thức tổ chức thực hiện trang 04
C. Kết luận trang 09
I. Kết quả thực hiện trang 09
II . Kiến nghị, đề xuất trang 10





×