Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

skkn kinh nghiệm kết hợp phần mềm adobe captivate4 và phần mềm wicom trong việc kiểm tra hết môn đối với học viên tại trung tâm gdtx tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.37 KB, 15 trang )

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH





SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KINH NGHIỆM KẾT HỢP PHẦN MỀM ADOBE
CAPTIVATE4 VÀ PHẦN MỀM WICOM TRONG VIỆC
KIỂM TRA HẾT MÔN ĐỐI VỚI HỌC VIÊN TẠI
TRUNG TÂM GDTX TỈNH THANH HÓA




Họ và tên tác giả: Lê Việt Hùng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trung tâm GDTX tỉnh
SKKN Thuộc môn: Tin học



Thanh Hóa, tháng 5 năm 2013

2

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:


Trong thời đại hiện nay công nghệ thông tin (CNTT) đã thực sự bùng nổ và đã có
tác động rất lớn đến với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của con ngƣời, của đất nƣớc
và thực tế chúng ta đang sống trong kỷ nguyên số, kỷ nguyên CNTT. Đảng và nhà nƣớc ta
đã xác định rõ để đất nƣớc phát triển thì một trong những yếu tố làm nền tảng là làm sao
các ứng dụng của Tin học - CNTT phải đƣa vào triệt để trong các lĩnh vực của giáo dục,
đời sống xã hội. Những yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đào tạo nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, mở cửa và hội nhập, hƣớng đến nền kinh tế
tri thức của đất nƣớc ta nói riêng và thế giới nói chung.
Tại các nƣớc có nền giáo dục phát triển, việc ứng dụng CNTT trong công tác
quản lý, giảng dạy và kiểm tra đánh giá tại các nhà trƣờng đã đƣợc sử dụng từ lâu và
mang lại hiệu quả rất cao. Phƣơng tiện quản lý, phần mềm quản lý đầy đủ và trên hết là
sự điều khiển của con ngƣời, có ý thức, kỹ năng và thói quen sử dụng đã làm cho công
tác quản lý trƣờng học cũng nhƣ công tác giảng dạy trở nên thuận tiện hơn bao giờ hết.
Tại Việt Nam hiện nay, phải nhìn nhận một thực tế là công tác ứng dụng CNTT
phục vụ cho việc giảng dạy, học tập và công tác quản lý còn nhiều hạn chế và yếu kém;
việc xử lý bài giảng E-learning, thống kê, xử lý dữ liệu, tính toán, lập báo cáo số liệu
thực hiện chủ yếu bằng phƣơng pháp thủ công. Vì vậy, tính hiệu quả còn hạn chế, việc
này dẫn tới lập kế hoạch phát triển, thống kê, ra quyết định của các cấp quản lý giáo
dục chƣa thật sự chuẩn xác. Đổi mới giáo dục bằng việc phát triển và ứng dụng CNTT,
là con đƣờng, là biện pháp tất yếu và quan trọng nhất hiện nay mà toàn ngành giáo dục
và đào tạo cũng nhƣ xã hội đều quan tâm.
Xác định đƣợc tầm quan trọng đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đƣa môn Tin học
vào các cơ sở giáo dục, đào tạo nhằm mục đích hƣớng học sinh, học viên tiếp xúc và làm
quen dần với lĩnh vực CNTT, tạo nền móng cơ sở ban đầu để học những chƣơng trình
nâng cao tiếp theo. Đối với các học viên tại Trung tâm GDTX tỉnh, sau khi kết thúc các
học phần thì họ đƣợc kiển tra kiến thức của mình bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm
3

khách quan tại phòng máy tính. Với việc kết hợp giữa phần mềm Adobe Captivate4 và
phần mềm Wicom trong việc tạo bộ đề để kiểm tra đánh giá đã cho kết quả hết sức khả

quan và có nhiều ƣu điểm nổi trội so với các phần mềm trắc nghiệm khách quan khác.
Từ đó, nó có thể giúp học viên:
+ Cảm thấy đƣợc sự công bằng, minh bạch với kết quả đạt đƣợc của mình.
+ Góp phần phát triển tƣ duy một cách độc lập, phản xạ nhanh chóng, quyết đoán.
+ Hình thành về năng lực tổ chức và xử lí thông tin.
+ Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong học tập, làm việc.
+ Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính và các sản phẩm của Tin học.
+ Hình thành phẩm chất của con ngƣời hiện đại, con ngƣời “IT”.
Với mục đích ứng dụng CNTT, cập nhật các phần mềm ứng dụng vào công tác
giảng dạy, kiểm tra đánh giá có hiệu quả tốt góp phần đổi mới chất lƣợng giáo dục, tác
giả đã đúc rút và viết sáng kiến: “Kinh nghiệm kết hợp phần mềm Adobe Captivate4
và phần mềm Wicom trong việc kiểm tra hết môn đối với học viên tại Trung tâm
GDTX tỉnh Thanh Hóa” nhằm góp phần vào việc cải tiến cách thức kiểm tra, đánh giá
đạt hiệu quả tốt hơn.
4

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Tại chỉ thị số 55/2008/CT- BGDĐT ngày 30/9/2008 Bộ GD&ĐT đã yêu cầu:
“Ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) để triển khai thực hiện cải cách hành chính
và Chính phủ điện tử, thực hiện việc chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng; Tin học hoá
công tác quản lý ở các cấp quản lý giáo dục (Bộ, sở, phòng) và ở các cơ sở giáo dục.
Một số biện pháp cơ bản để đổi mới quản lý giáo dục và đào tạo bằng ứng dụng
CNTT là:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT.
- Tin học hoá công tác điều hành hàng ngày: giảng dạy, kiểm tra đánh giá, quản lý
công văn, theo dõi công việc, lập lịch công tác, lập báo cáo, tổng hợp, trao đổi bằng thƣ
điện tử …
- Xây dựng các Hệ thống thông tin quản lý giáo dục EMIS
- Nâng cao nhận thức, hiểu biết của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên thông qua

đào tạo, tập huấn, bồi dƣỡng
- Tiếp thu chuyển giao công nghệ, triển khai thực tế hệ thống đi đôi với việc nhập
dữ liệu, bảo dƣỡng hệ thống … thƣờng xuyên hàng năm.
- Nghị quyết 40/2000/QH10 và chỉ thị 14/2001/CT - TTg ngày 9/12/2000 về việc
đổi mới chƣơng trình giáo dục.
- Thông tƣ 14/2002/TT – BGD&ĐT ngày 1/4/2002 về việc hƣớng dẫn quán triệt
chủ trƣơng đổi mới giáo dục.
- Chỉ thị 29/CT về việc đƣa CNTT vào nhà trƣờng.
- Nhiệm vụ các năm học của Bộ GD&ĐT nhằm đẩy mạnh chƣơng trình phát
triển nguồn nhân lực CNTT và các đề án dạy Tin học ứng dụng CNTT và truyền thông.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1. Những thuận lợi và khó khăn:
a. Thuận lợi:
* Cơ sở vật chất
5

Công nghệ thông tin là một chuyên ngành mới, có sức hút và đƣợc sự quan tâm
ủng hộ của cấp trên. Hiện tại, trung tâm GDTX tỉnh ngoài phòng máy tính mới tự mua
sắm năm 2011 thì thời gian gần đây năm 2012 đƣợc sự quan tâm của Sở Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo Trung tâm đƣợc trang bị phòng máy tính mới có cấu
hình cao do nƣớc bạn Hàn Quốc tặng với số lƣợng 30 máy tính cùng hệ thống bàn ghế
và một máy chiếu đa năng. Nhƣ vậy, hiện tại trung tâm GDTX tỉnh có 3 phòng học
thực hành mỗi phòng có ít nhất 20 máy tính và 1 máy chiếu.
* Giáo viên:
- Giáo viên đƣợc đào tạo những kiến thức cơ bản và nâng cao về chuyên môn.
- Giáo viên giảng dạy đã qua đào tạo chuyên ngành Sƣ phạm.
* Học viên:
- Rất hứng thú khi đƣợc học và kiểm tra trắc nghiệm khách quan trên máy tính.
b. Khó khăn:
* Trung tâm:

- Các lớp có số lƣợng học viên nhiều (hơn 100 học viên/lớp)
- Phòng máy chật, chƣa đáp ứng đủ vị trí cho học viên thực hành.
- Đời sống học viên còn khó khăn nên rất ít học viên có máy tính cá nhân để
thực hành nhiều hơn.
* Giáo viên:
- Còn kiêm nhiệm nhiều công việc.
- Đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn.
* Học viên:
- Rất ít thời gian đọc tài liệu, ít thời gian thực hành tại phòng máy tính.
- Số lƣợng học viên có máy tính cá nhân để tự học, tự thực hành còn hạn chế.
2. Những hạn chế về công tác kiểm tra, đánh giá khi chưa ứng dụng phần mềm
Adobe Captivat4 và phần mềm Wicom.
Khi chƣa ứng dụng phần mềm Adobe Captivat4 và phần mềm Wicom vào công
tác kiểm tra đánh giá thì việc quản lý, tổ chức thi để đánh giá bằng các chƣơng trình
ứng dụng khác có một số hạn chế sau:
6

Một là: Giáo viên phải copy hoặc xử lý bằng thủ công các bài thi đến từng máy
tính của học viên. Với việc xử lý nhƣ trên sẽ làm mất thời gian cũng nhƣ chế độ bảo
mật đề không đƣợc tốt.
Hai là: Quản lý về mặt thời gian kiểm tra đánh giá chƣa chặt chẽ, chƣa thống
nhất đồng bộ. Do đó làm mất công bằng trong đánh giá chất lƣợng dạy và học.
Ba là: Giám khảo cho điểm đôi khi còn mang tính chủ quan.
Bốn là: Chƣa phát huy đƣợc tính tƣ duy độc lập của mỗi học viên.
Năm là: Giáo viên phải tổng hợp và cho điểm thi bằng cách thủ công, do đó tốc
độ làm việc chậm.
Với các hạn chế trên cho thấy rằng việc kiểm tra đánh giá học viên sẽ không
đƣợc thực chất, từ đó ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dục và đào tạo cũng nhƣ ảnh
hƣởng đến sự phát triển nguồn nhân lực trong tƣơng lai.
III. KINH NGHIỆM KẾT HỢP SỬ DỤNG PHẦN MỀM ADOBE CAPTIVATE4 VÀ

PHẦN MỀM WICOM TRONG VIỆC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ.
1. Mục tiêu đổi mới phương pháp.
Giúp khắc phục những yếu điểm còn tồn tại nhƣ đã nêu tại mục 2 phần thực
trạng vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra việc kết hợp sử dụng phần mềm Adobe Captivate4
và phần mềm Wicom còn mang lại những kết quả hết sức khả quan trong quá trình
kiểm tra đánh giá.
2. Giới thiệu, chức năng phần mềm Adobe Captivate4 và phần mềm Wicom.
a. Giới thiệu và chức năng phần mềm Adobe Captivate4.
a1. Giới thiệu về phần mềm Adobe Captivate4
- Captivate4 là phần mềm chuyên dụng cho phép tạo ra các cách thức tƣơng tác
và mô phỏng dƣới dạng File FLASH hoặc EXE.
- Với Captivate4 ta có thể tạo ra những nội dung E-Learning, tùy biến bổ xung
các thành phần nhƣ văn bản, tiếng động, phim hoạt hình Flash, hoạt hình văn bản, các
liên kết … trong đoạn phim. Với kích thƣớc nhỏ sau khi xuất ra ta có thể dễ dàng đƣa
lên mạng hoặc ghi đĩa CD.
a2. Chức năng phần mềm Adobe Captivate4
7

* Đối với việc giảng dạy, Adobe Captivate4 là công cụ hữu ích tạo ra học liệu
cho một bài giảng điện tử theo hƣớng: Tạo ra bộ câu hỏi trắc nghiệm để dẫn dắt, gợi
mở quá trình học tập của học viên hoặc củng cố kiến thức sau mỗi bài học hay đánh giá
kết quả của ngƣời học.
- Khi thực hiện hoàn chỉnh bài làm, giáo viên có thể xuất ra file thi hành (không
cho phép thay đổi) dƣới dạng đuôi EXE có thể chạy đƣợc ở máy tính không cần cài đặt
chƣơng trình Adobe Captivate4.
* Đối với việc kiểm tra đánh giá, Adobe Captivate4 có thể soạn bao gồm 8 bộ
câu hỏi sau:
1. Multichoice: Câu hỏi đa lựa chọn. (có 2 dạng)
1.1. Dạng 1: Câu hỏi lực chọn chỉ có một đáp án;
1.2. Dạng 2: Câu hỏi lựa chọn có nhiều hơn một đáp án;

2. True/False: Câu hỏi đúng sai.
3. Fill in blank: Câu hỏi điền khuyết. (có 2 dạng)
3.1. Dạng 1: Học sinh tự nhập đáp án vào chỗ trống;
3.2. Dạng 2: Học sinh lựa chọn đáp án có sẵn để điền vào chỗ trống;
4. Short answer question: Câu hỏi trả lời ngắn.
5. Matching: Câu hỏi nối đôi. (có 2 dạng)
5.1. Dạng 1: Câu hỏi nối đôi dạng kéo thả;
5.2. Dạng 2: Câu hỏi nối đôi dạng lựa chọn;
6. Hotspot: Câu hỏi phân biệt hình ảnh.
7. Sequence: Câu hỏi sắp xếp. (có 2 dạng)
7.1. Dạng 1: Câu hỏi sắp xếp dạng kéo thả;
7.2. Dạng 2: Câu hỏi sắp xếp dạng lựa chọn;
8. Rating scale: Câu hỏi sắc thái (hỏi ý kiến)
- Với mỗi loại câu hỏi Adobe Captivate4 hỗ trợ 2 dạng: Kiểu chấm điểm hay
kiểu điều tra. Trong kiểu dạng chấm điểm (graded question), Adobe Captivate4 tự
động chấm điểm của học viên tùy theo thang điểm mà giáo viên qui định. Điểm này
đƣợc tổng kết sau mỗi lần kiểm tra. Ngƣợc lại, kiểu dạng điều tra (survey question) chỉ
8

mang tính chất tham khảo, ví dụ nhƣ hỏi ý kiến về một vấn đề gì đó… thông thƣờng
mỗi khi tạo câu hỏi ta thƣờng sử dụng dạng câu hỏi chấm điểm.
b. Giới thiệu và chức năng phần mềm Wicom
b1. Giới thiệu về phần mềm Wicom
Phần mềm WICOM không chỉ cung cấp nhiều chức năng hơn mà còn sử dụng
cáp chuẩn làm đƣờng truyền. Việc khai thác, vận hành hệ thống WICOM dễ dàng và
nhanh chóng tiện lợi.
Với sự thành công của nhiều hệ thống nhƣ DCN-2100, MC-5000 , DCN-5000,
DCN-7000 đã đƣợc sử dụng và kiểm nghiệm ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hãng
WICOM tự hào là nhà sản xuất ra hệ thống mạng giáo dục đa phƣơng tiện tiên tiến nhất
hiện nay.

Hệ thống DCN-5000 sẽ tạo nên một chuẩn mực mới cho việc giảng dạy và kiểm
tra đánh giá trong lớp học hiện đại với các máy tính giáo viên đƣợc nối mạng và các
chƣơng trình, thiết bị giảng dạy đa phƣơng tiện. Bằng sự kết hợp những tiến bộ và
những ứng dụng của phần mềm đơn giản, dễ sử dụng DCN-5000 chính là sự lựa chọn
thông minh và hoàn hảo cho các lớp học hiện đại cung cấp rất nhiều tính năng mới và
hữu ích cho việc dạy và học cũng nhƣ việc kiểm tra đánh giá.
b2. Chức năng của phần mềm Wicom
Giáo viên sử dụng máy tính có hai màn hình, một màn hình kiểm soát và thiết
lập hệ thống, truyền các chức năng đến tất cả các học viên trong lớp học, màn hình còn
lại hiển thị các nội dung giảng dạy. có thể lấy dữ liệu từ máy tính, đầu DVD, Máy chiếu
vật thể, máy quay phim, Internet … quảng bá hình ảnh thông qua máy chiếu cho toàn
bộ học viên quan sát.
+ Giáo viên kiểm soát toàn bộ hệ thống trong phòng học bằng các chức năng
[Quản lý], [Kiểm tra trắc nghiệm], [Điều khiển], [Theo dõi], [Gửi chƣơng trình đến các
nhóm], [hội thoại], [Thực hành theo cặp], [Gọi trợ giúp]
+ Chức năng điểm danh cho phép giáo viên kiểm soát đƣợc số lƣợng học viên và
danh tính các học viên có mặt hoặc không có mặt.
9

Chức năng giám sát quản lý học viên theo từng lớp và theo từng giáo viên.
Lƣu hồ sơ học viên và xem thông tin về học viên dễ dàng trên máy tính.
Chức năng All Call cho phép giáo viên có thể đàm thoại với tất cả học viên.
Chức năng hội thoại theo từng nhóm, giáo viên có thể tham ra thảo luận với từng
nhóm.
Giáo viên dễ dàng trao đổi, kiểm tra, nhắc nhở với bất kỳ học viên nào bằng cách
nhấn vào vị trí của học viên đó trong bảng điều khiển của giáo viên.
Giáo viên có thể truyền 05 chƣơng trình học, kiểm tra tới bốn nhóm học viên
hoặc tất cả các học viên.
Học viên có thể lựa chọn 01 chƣơng trình để học từ 05 nguồn đầu vào khác nhau
Giáo viên có thể kiểm soát tất cả học viên trong quá trình hoạt động của mình.

Thực hành theo cặp, hai học viên có thể trao đổi với nhau cặp A hoặc B.
Học viên có thể gọi giáo viên trợ giúp.
Trong phần kiểm tra trắc nghiệm giáo viên có thể cài đặt thời gian trả lời của học
viên, chuyển nội dung kiểm tra từ máy tính giáo viên đến máy tính học viên.
Quản lý kết quả kiểm tra, thi trắc nghiệm và phân loại (tỷ lệ trung bình, số câu
trả lời đúng, bảng phân bổ) giúp giáo viên có thể đánh giá đƣợc chất lƣợng buổi học,
buổi kiểm tra.
3. Kinh nghiệm kết hợp giữa phần mềm Adobe Captivate4 và phần mềm Wicom
Mỗi phần mềm có chức năng và ƣu điểm riêng, sự kết hợp giữa các phần mềm sẽ
bổ sung cho nhau để chƣơng trình kiểm tra đánh giá đƣợc hoàn thiện hơn.
Với phần mềm Adobe Captite4, Ƣu điểm mạnh là nó có thể soạn đa dạng các
câu hỏi trắc nghiệm (bao gồm 8 bộ câu hỏi - trong đó có 4 bộ câu hỏi thực hiện đƣợc ở
hai dạng khác nhau). Điều đó cho thấy sự đa dạng và phong phú về khả năng thiết kế
các câu hỏi của phần mềm này.
Không những đa dạng về các bộ câu hỏi nhƣ nêu trên mà phần mềm Adobe
Captivate4 còn có khả năng tự động chấm điểm và tổng hợp các kết quả nhƣ:
- Tổng số câu hỏi là bao nhiêu;
- Số câu hỏi học viên trả lời đúng;
10

- Số câu hỏi học viên trả lời sai;
- Số câu hỏi học viên chƣa trả lời;
- Số câu hỏi học viên đã trả lời;
- Số điểm học viên đạt đƣợc là bao nhiêu;
- Số lần làm bài của học viên là lần thứ mấy?
Ngoài ra, trong quá trình soạn câu hỏi và xuất files thi hành ở dạng đuôi EXE nó
có thể tự động đảo các đáp án. Với việc đảo đƣợc các đáp án đã giúp cho bộ đề thi càng
trở nên phong phú.
Tuy nhiên, ngoài những điểm mạnh nêu trên thì việc khống chế thời gian tự động
lúc bắt đầu làm bài và khi kết thúc làm bài phần mềm này còn hạn chế.

Với phần mềm Wicom, Ƣu điểm mạnh của phần mềm này trong quá trình kiểm
tra đánh giá là giáo viên có thể kiểm soát đƣợc toàn bộ hệ thống trong phòng thi nhƣ:
- Cho phép giáo viên kiểm soát đƣợc số lƣợng học viên và danh tính các học
viên có mặt.
- Giám sát quản lý học viên theo từng nhóm, từng lớp.
- Lƣu hồ sơ học viên và xem thông tin về học viên dễ dàng trên máy tính.
- Cho phép giáo viên có thể đàm thoại với tất cả học viên.
- Giáo viên dễ dàng trao đổi, kiểm tra, nhắc nhở với bất kỳ học viên nào.
- Giáo viên có thể truyền 05 chƣơng trình kiểm tra tới các nhóm học viên hoặc
tất cả các học viên.
- Học viên có thể gọi giáo viên khi cần thiết.
- Đặc biệt trong phần kiểm tra trắc nghiệm giáo viên có thể cài đặt thời gian trả lời
của học viên, chuyển nội dung kiểm tra từ máy tính giáo viên đến máy tính học viên.
- Quản lý kết quả kiểm tra, thi trắc nghiệm và phân loại (tỷ lệ trung bình, số câu
trả lời đúng, bảng phân bổ) giúp giáo viên có thể đánh giá đƣợc chất lƣợng buổi học,
buổi kiểm tra.
Tuy nhiên, số lƣợng bộ câu hỏi để tạo ra đề kiểm tra trắc nghiệm hạn chế (chỉ có
2 dạng).
- Dạng 1: Câu hỏi lựa chọn;
11

- Dạng 2: Câu hỏi đúng sai;
Như vậy, thông qua rất nhiều các ƣu điểm và rất ít hạn chế nhƣ phân tích trên
của hai phần mềm Adobe Captivate4 và phần mềm Wicom ta có thể thấy rằng việc tổ
chức phối kết hợp giữa hai phần mềm này với nhau để chúng có thể hỗ trợ lẫn nhau
trong quá trình kiểm tra đánh giá là rất tốt. Với phần mềm Adobe Captivate4 chỉ có hạn
chế là chƣa cài đặt đƣợc thời gian làm bài của học viên, tuy nhiên với phần mềm
Wicom thì điểm mạnh lại là sự cài đặt thời gian cho học viên làm bài.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm
Trong năm học 2012 - 2013, bản thân tôi đã trực tiếp tham gia giảng dạy lớp Đại

học sƣ phạm Mầm non K53D1 hệ vừa làm vừa học tại trung tâm GDTX tỉnh. Số lƣợng
học viên của lớp là 99, qua kiểm tra khảo sát ban đầu về kiến thức cơ bản của môn Tin
học bằng hình thức trắc nghiệm khách quan sử dụng phần mềm Adobe Captivate4 trên
máy tính, kết quả cho thấy các học viên còn yếu nhiều về kiến thức, cụ thể kết quả
kiểm tra khảo sát ban đầu đƣợc cho nhƣ bảng thống kê sau:
Điểm
Tổng số
1->2
Tỷ
lệ
3->4
Tỷ lệ
5->6
Tỷ
lệ
7->8
Tỷ
lệ
9->10
Tỷ
lệ
99
7
7%
79
80%
10
10%
3
3%

0
0
Bảng 1: Bảng thống kê kiểm tra kiến thức môn Tin học ban đầu lớp 53D1.
Với kiến thức kiểm tra khảo sát ban đầu nhƣ trên, tôi đã thực hiện nhiều biện pháp
giảng dạy đạt hiệu quả nhất với mục đích giúp các học viên nắm bắt và ứng dụng tốt kiến
thức cơ bản về môn Tin học vào thực tiễn. Từ đó, giúp học viên tự tin hơn, chắc chắn
hơn và làm việc tốt hơn trong công việc hằng ngày của họ có ứng dụng Tin học.
Với những kiến thức cơ bản về Tin học đã đƣợc trang bị trong thời gian học tập
tại trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa. Kết thúc môn học tôi đã chủ động chia đôi số học
viên của lớp (nhóm 1 với 49 học viên, nhóm 2 là 50 học viên) và tiến hành kiểm tra
đánh giá bằng hai hình thức khác nhau:
12

* Hình thức 1: Nhóm 1 cho kiểm tra trắc nghiệm trên máy tính với 20 câu hỏi ở
dạng file Word, yêu cầu học viên tích chọn phƣơng án đúng hoặc sai trƣớc các đáp án
A, B, C, D. Kết quả kiểm tra thu đƣợc cho nhƣ bảng thống kê sau:
Điểm
Tổng số
1->2
Tỷ
lệ
3->4
Tỷ lệ
5->6
Tỷ
lệ
7->8
Tỷ
lệ
9->10

Tỷ
lệ
49
0
0%
0
0%
3
6%
15
31%
31
63%
Bảng 2: Bảng thống kê kết quả kiểm tra môn Tin học bằng hình thức 1 cho ½ lớp 53D1.
* Hình thức 2: Nhóm 2 cho kiểm tra trắc nghiệm trên máy tính với 20 câu hỏi
tƣơng tự nhƣ nhóm 1 nhƣng sử dụng phƣơng pháp kết hợp phần mềm Adobe
Captivate4 và phần mềm Wicom để tạo bộ câu hỏi trên. Kết quả kiểm tra thu đƣợc cho
nhƣ bảng thống kê sau:
Điểm
Tổng số
1->2
Tỷ
lệ
3->4
Tỷ lệ
5->6
Tỷ
lệ
7->8
Tỷ

lệ
9->10
Tỷ
lệ
50
0
0%
3
6%
30
60%
15
30%
2
4%
Bảng 3: Bảng thống kê kết quả kiểm tra môn Tin học bằng hình thức 2 cho ½ lớp 53D1.
Kết quả thu đƣợc nhƣ hai bảng thống kê nêu trên (bảng 2 và bảng 3) của hai
hình thức kiểm tra đánh giá với cùng một lớp học ta nhận thấy rằng:
- Với việc kiểm tra bằng hình thức 1 ta thu đƣợc kết quả rất cao, kết quả này so
sánh với kết quả khi kiểm tra bằng hình thức 2 cho thấy còn những hạn chế nhất định
trong khâu kiểm tra đánh giá và cần phải khắc phục.
- Với việc kiểm tra bằng hình thức 2 đã phân loại đƣợc số học viên có kiến thức
tốt với số học viên có kiến thức còn hạn chế. Hình thức kiểm tra này đã khắc phục đƣợc
những hạn chế, tồn tại mà việc kiểm tra bằng hình thức 1 chƣa giải quyết đƣợc.
13

C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Công nghệ thông tin giúp cho việc kiểm tra đánh giá trở nên thuận tiện hơn,
khách quan hơn và hiệu quả hơn. Với việc kết hợp sử dụng phần mềm Adobe

Captivate4 và phần mềm Wicom trong công tác kiểm tra đánh giá đã giải quyết
đƣợc những hạn chế mà phƣơng pháp đánh giá truyền thống cũng nhƣ một số phần
mềm khác chƣa khắc phục đƣợc nhƣ:
* Đối với giáo viên:
- Nó có thể giúp giáo viên trong việc tự động chuyển bài thi từ máy chủ giáo
viên đến máy của học viên. Điều này giúp cho việc bảo mật đề thi của giáo viên trở
nên tốt hơn, tiện lợi hơn.
- Nó có thể đảo các đáp án cho các mã đề giống nhau khi mở ra thi các lần
khác nhau. Việc này tránh đƣợc tình trạnh các học viên ngồi gần nhau không thể
copy đƣợc bài của nhau
- Nó có thể tự động chấm điểm, tự động trong việc tổng hợp một cách khách
quan và chính xác.
- Nó có thể tùy chọn cài đặt thời gian làm bài thi cho học viên. Chức năng này
giúp giáo viên khống chế đƣợc thời gian làm bài của học viên một cách hiệu quả
nhất đồng thời tạo sự công bằng về mặt thời gian trong quá trình thi cử.
- Nó có thể giúp giáo viên thu bài thi từ các máy tính của học viên về máy
tính giáo viên.
* Đối với học viên:
- Tránh đƣợc tình trạng học viên copy, trao đổi bài thi với nhau.
- Phải chủ động, sáng tạo tƣ duy một cách tích cực hơn.
- Không can thiệp đƣợc vào bài thi khi thời gian kết thúc.
- Với cách thức kiểm tra đánh giá này học viên rất hứng thú và cảm thấy thoải
mái đồng thời làm giàu thêm vốn kinh nghiệm hiểu biết của mình.
14

* Qua bảng 2 và bảng 3 (mục 4. kết quả thu đƣợc qua khảo nghiệm) ta nhận
thấy rằng với việc sử dụng phần mềm Adobe Captivate4 và phần mềm Wicom trong
kiểm tra đánh giá đã cho kết quả thực chất. Kết quả đánh giá này phản ánh đúng
thực lực, kiến thức của học viên hiện có, từ đó cho thấy rằng việc sử dụng kết hợp
phần mềm Adobe Captivate4 và phần mềm Wicom đem lại hiệu quả thiết thực trong

việc đổi mới kiểm tra đánh giá học viên tại trung tâm GDTX tỉnh nói riêng cũng nhƣ
việc mở rộng kiểm tra đánh giá các cơ sở giáo dục khác trong tỉnh nói chung.
2. Đề xuất – Khuyến nghị
Việc kết hợp sử dụng phần mềm Adobe Captivate4 và phần mềm Wicom vào
kiểm tra đánh giá đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực
của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT trong
thực hiện nhiệm vụ giáo dục có hiệu quả, cần có sự quan tâm đầu tƣ về cơ sở vật
chất của các cấp, sự chỉ đạo đồng bộ của ngành, của mỗi cơ sở giáo dục và đặc biệt
là sự nỗ lực học hỏi, rút kinh nghiệm của bản thân mỗi cán bộ giáo viên trong công
tác này.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ





Thanh Hóa, ngày 24 tháng 5 năm 2013
Tôi cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của ngƣời khác
Người viết


Lê Việt Hùng

15

MỤC LỤC
TT

Nội dung
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Lý do chọn đề tài
2
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2
I. Cơ sở lý luận
4
3
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
4
4
1. Những thuận lợi và khó khăn
4
5

2. Những hạn chế về công tác kiểm tra, đánh giá khi chƣa ứng dụng
phần mềm Adobe Captivat4 và phần mềm Wicom
5
6
III. kinh nghiệm kết hợp sử dụng phần mềm Adobe Captivate4 và
phần mềm Wicom trong việc kiểm tra đánh giá
6
7
1. Mục tiêu đổi mới phƣơng pháp
6
8
2. Giới thiệu, chức năng phần mềm Adobe Captivate4 và phần

mềm Wicom
6
9
3. Kinh nghiệm kết hợp giữa phần mềm Adobe Captivate4 và phần
mềm Wicom
9
10
4. Kết quả thu đƣợc qua khảo nghiệm
11
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
11
1. Kết luận
13
12
2. Đề xuất và Khuyến nghị
14
13
Mục lục
15

×