Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Giáo án tự chọn ngữ văn lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.71 KB, 24 trang )

Tuần 01, tiết 01
NGHỊ LUẬNVỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
I. Mục tiêu cần đạt
Có kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
II. Tổ chức hoạt động dạy và học
Tuần 02, tiết 02
NGHỊ LUẬNVỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
(Tiếp theo)
I. Mục tiêu cần đạt
Nắm được cách viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
II. Tổ chức hoạt động dạy và học
NỘI DUNG KẾT QUẢ
Đề bài:
Trong cuộc gặp gỡ và trao đổi với hơn 500 học sinh, sinh viên
thủ đô Hà Nội ngày 08/01/2007 về “Hội nhập- cơ hội và thách
thức đối với sinh viên” nhân ngày truyền thống học sinh-sinh
viên Việt Nam 09/01, nguyên Phó Thủ tướng Vũ Khoan nói:
“Nhân ngày truyền thống của chúng ta, tôi xin tặng các bạn
năm chữ H. Đó là học hành (học và thực hành, chứ không phải
học để tập)- hành động- hăng hái- hiền thục và hữu ái”.
(Theo báo “Tuổi trẻ”, số ra ngày thứ ba 09/01/2007, trang 8)
Anh/chị nêu ý kiến của mình về một trong năm chữ H này.
-Viết mở, kết bài và một đoạn văn trong phần thân bài cho đề
GỢI Ý
-Mở bài:
- Giới thiệu ý có liên quan để dẫn vào
tư tưởng, đạo lí.
- Nêu vấn đề: Đề bài có câu trích thì
ghi lại nguyên văn câu trích (cả xuất
xứ nếu có) và nhận định đúng hay
không đúng. Đề bài không có câu trích


thì nêu ý của đề và nêu nhận định phù
hợp với đề bài.
- Kết bài: Kết luận chung về tư tưởng,
1
NỘI DUNG KẾT QUẢ
Đề bài:
Trong cuộc gặp gỡ và trao đổi với hơn 500
học sinh, sinh viên thủ đô Hà Nội ngày
08/01/2007 về “Hội nhập- cơ hội và thách
thức đối với sinh viên” nhân ngày truyền
thống học sinh-sinh viên Việt Nam 09/01,
nguyên Phó Thủ tướng Vũ Khoan nói:
“Nhân ngày truyền thống của chúng ta,
tôi xin tặng các bạn năm chữ H. Đó là học
hành (học và thực hành, chứ không phải học
để tập)- hành động- hăng hái- hiền thục và
hữu ái”.
(Theo báo “Tuổi trẻ”, số ra ngày thứ ba
09/01/2007, trang 8)
Anh/chị nêu ý kiến của mình về một trong
năm chữ H này.
-Tìm hiểu đề và lập dàn ý
- Đề nêu lên vấn đề gì?
- Bài viết cần có những ý cơ bản nào?
- Cần vận dụng những thao tác lập luận nào để
viết bài?
- Cần sử dụng các tư liệu thuộc lĩnh vực nào
trong cuộc sống?
* Đề bài về nhà:
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói:

“Điều quan trọng trên đời không phải là ta
đang đứng ở đâu, mà là ta đang đi về đâu”.
(PLĐ, tr 44)
GỢI Ý
-Đề yêu cầu nêu ý kiến riêng về một trong năm chữ H
(học hành, hành động, hăng hái, hiền thục, hữu ái).
Lời phát biểu của Vũ Khoan vừa thể hiện sự quan tâm
sâu sắc của Đảng, nhà nước với học sinh-sinh viên vừa
được coi như những yêu cầu, định hướng cho thế hệ
trẻ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập hiện nay của đất
nước.
-Giải thích khái niệm: ngắn gọn,rõ ràng khái niệm có
liên quan đến vấn đề mình chọn, đại thể:
+ Học hành: quá trình học hỏi, tích lũy kiến thức, rèn
luyện kĩ năng thực hành, vận dụng.
+ Hành động: sự chủ động, làm việc một cách có ý
thức, có mục đích, dám nghĩ dám làm.
+ Hăng hái: tinh thần, sự nhiệt tình, tích cực trong
công việc.
+ Hiền thục: sự dịu dàng, hiền hậu.
+ Hữu ái: có tình cảm thương yêu nhau, tinh thần
tương trợ, đoàn kết.
-Bàn luận: Đây là những việc làm, phẩm chất, đức
tính cần thiết của học sinh-sinh viên trong thời kì mới
của đất nước: Vừa đáp ứng được yêu cầu của thời đại
(năng động, có tri thức, chủ động sáng tạo, dám nghĩ
dám làm) vừa giữ được nét đẹp truyền thống, đạo lí
của con người, dân tộc Việt Nam.
- Xác định được trách nhiệm, phương hướng hành
động cho bản thân.

bài trên.
-Hs trình bày kết quả trước lớp, lớp rút kinh nghiệm.
-Gv nhận xét, bổ sung.
* Đề bài về nhà:
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói: “Điều quan trọng
trên đời không phải là ta đang đứng ở đâu, mà là ta đang đi
về đâu”. (PLĐ, tr 44)
đạo lí. Liên tưởng, liên hệ.
-Viết một đoạn trong phần thân bài:
hình thức đoạn văn, cách xây dựng
đoạn (diễn dịch, qui nạp, móc xích,
song hành), cấu trúc: luận điểm, luận
cứ, luận chứng (dẫn chứng và phân
tích dẫn chứng)
Tuần 03, tiết 03
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP – Hồ Chí Minh
I. Mục tiêu cần đạt
Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản
của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh.
Thấy được ý nghĩa to lớn và giá trị nhiều mặt của bản Tuyên ngôn độc lập cùng vẻ đẹp của tư tưởng và
tâm hồn tác giả.
II. Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
1. Những đặc điểm
cơ bản của phong
cách nghệ thuật Hồ
Chí Minh?
2. Mục đích và đối
tượng của bản
“Tuyên ngôn độc

lập”?
3. Việc trích dẫn bản
“Tuyên ngôn Độc
lập” (1776) của nước
Mĩ và bản “Tuyên
ngôn Nhân quyền và
Dân quyền” (1791)
của Cách mạng Pháp
trong phần mở đầu
bản “Tuyên ngôn
Độc lập” của Hồ Chí
Minh có ý nghĩa gì?
4. Vì sao “Tuyên
ngôn Độc lập” là một
tác phẩm chính luận
đặc sắc?
1.Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng.
Văn chính luận của Người thường ngắn gọn, súc tích, lập luận sắc sảo,
chặt chẽ, bằng chứng giàu sức thuyết phục và đa dạng về bút pháp.
Truyện và kí của Người rất hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ
thuật trào phúng sắc bén.
Thơ nghệ thuật của Hồ Chí Minh có sự hòa hợp độc đáo giữa bút pháp
cổ điển và bút pháp hiện đại; giữa chất trữ tình và chất “thép”; giữa sự trong
sáng, giản dị và sự hàm súc, sâu sắc.
2. “Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn: là lời tuyên bố
xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến, là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế
bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên
độc lập, tự do trên đất nước ta.
Văn kiện lịch sử này không chỉ được đọc trước quốc dân đồng bào mà
còn để công bố với toàn thế giới, đặc biệt là với những lực lượng thù địch và cơ

hội quốc tế đang mang dã tâm một lần nữa nô dịch đất nước ta.
3.Trong “Tuyên ngôn Độc lập”, Hồ Chí Minh trích dẫn bản “Tuyên ngôn Độc
lập” (1776) của nước Mĩ và bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền”
(1791) của Cách mạng Pháp để làm căn cứ cho bản tuyên ngôn của Việt Nam.
Đó là những bản tuyên ngôn tiến bộ, được cả thế giới thừa nhận. Mặt khác, Hồ
Chí Minh trích tuyên ngôn của Mĩ là để tranh thủ sự ủng hộ của Mĩ và phe
Đồng minh. Hồ Chí Minh trích tuyên ngôn của Pháp, để sau đó buộc tội Pháp
đã lợi dụng lá cờ “tự do, bình đẳng, bác ái” đến cướp nước ta, làm trái với tinh
thần tiến bộ của chính bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của cha
ông họ.
4. Tác phẩm là một áng văn chính luận mẫu mực: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh
thép, ngôn ngữ hùng hồn, vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn
chặn âm mưu tái chiếm nhước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm cơ
hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự
do cháy bỏng của tác giả và toàn dân tộc.
Tuần 04, tiết 04
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Mục tiêu cần đạt
Có kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
2
II. Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
Đề bài:
Có một lần nào đó, đang đi trên
đường, anh/chị chột nhìn thấy
một cảnh tượng ngộ nghĩnh:
hai người đàn ông đi xe đạp
chẳng may đụng xe vào nhau,
cả hai người ngã chổng kềnh.
Sau đó, cả hai cùng đứng dậy,

mỗi người nhìn thoáng vào cái
xe của mình rồi cùng gật đầu
chào và lên xe đi tiếp. Anh/chị
nghĩ gì về câu chuyện nhỏ đó?
-Tìm hiểu đề và lập dàn ý
- Đề nêu lên vấn đề gì?
- Bài viết cần có những ý cơ bản
nào?
- Cần vận dụng những thao tác
lập luận nào để viết bài?
- Cần sử dụng các tư liệu thuộc
lĩnh vực nào trong cuộc sống?
* Đề bài về nhà:
Hiện nay, sau khi tốt nghiệp cấp
Trung học phổ thông, có rất
nhiều học sinh Việt Nam chọn
con đường du học thay vì học
tập ở các trường đại học trong
nước. Anh/chị có ý kiến gì về
hiện tượng trên.
(PLĐ, tr 67)
GỢI Ý
-Đây là vấn đề liên quan đến tất cả mọi người trong đó có chính
mình, cách viết tốt nhất là những lời bộc bạch chân thành, không
nên sa vào những lời chỉ dạy hay răn đe.
-Một chuyện tưởng buồn mà thành vui:
+ Tình huống được giải quyết một cách nhanh chóng và giản dị.
+ Tại sao không hề có một lời phân bua hay to tiếng nào từ hai con
người ấy? Có lẽ họ đã nghĩ: Là một chuyện không may mà cả mình
và người kia đều không muốn hoặc Người kia có lỗi mà cũng có thể

là lỗi do mình, giá như mình cẩn thận hơn một chút. Hoặc Mình
đang vội, mất thì giờ vào một chuyện như thế này thì có ích gì?
+ Họ là người lao động bình thường nhưng đã có cách xử sự thật
văn hóa. Đấy mới là văn hóa đích thực, bởi nó đã trở thành thói
quen, thành nếp ứng xử thường trực.
-Từ câu chuyện nhỏ, nghĩ về những điều lớn hơn: Người ta sẵn
sàng gây gổ, dùng bạo lực với nhau chỉ vì những va chạm nhỏ,
những câu nói tình cờ, đôi khi chỉ vì một tiếng cười hay một ánh
mắt… Đã có không ít trường hợp dẫn đến kết quả đáng buồn, thậm
chí là bi kịch đáng tiếc. Chính mình cũng không xử sự đúng trong
những trường hợp như vậy.
- Văn hóa ứng xử: Con người sống trong xã hội, mỗi việc làm,
mỗi cách ứng xử của mình đều có tác động đến người khác. Ứng xử
như hai con người trong câu chuyện là cách ứng xử đẹp, đáng để
nêu gương. Nhường nhau một bước chân, nhường nhau một lời nói,
có thiệt gì đâu. Từ hành vi này mà suy rộng ra: biết nhường đường
cho người khác, biết đứng lên nhường ghế cho người già, phụ nữ
mang thai, trẻ em trên xe buýt, biết xin lỗi, biết nói “cảm ơn”,
không xả rác, không gây ồn ào nơi công cộng,… Xã hội sẽ trở nên
thân ái hơn, đẹp hơn chính vì những cách ứng xử văn hóa như vậy.
Tuần 05, tiết 05
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Mục tiêu cần đạt
Nắm được cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
II. Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
Đề bài:
Có một lần nào đó, đang đi trên đường, anh/chị
chột nhìn thấy một cảnh tượng ngộ nghĩnh: hai
người đàn ông đi xe đạp chẳng may đụng xe vào

nhau, cả hai người ngã chổng kềnh. Sau đó, cả
hai cùng đứng dậy, mỗi người nhìn thoáng vào
cái xe của mình rồi cùng gật đầu chào và lên xe
đi tiếp. Anh/chị nghĩ gì về câu chuyện nhỏ đó?
-Viết mở, kết bài và một đoạn văn trong phần thân
bài cho đề bài trên.
-Hs trình bày kết quả trước lớp, lớp rút kinh
nghiệm.
-Mở bài: kể lại câu chuyện nhỏ theo đề bài; nên
nghĩ như thế nào?
- Giới thiệu ý có liên quan để dẫn vào hiện tượng.
- Nêu vấn đề: Nêu hiện tượng và nhận định chung
(là hiện tượng tốt, cần học tập, phát huy hay xấu,
nhiều tác hại, cần khắc phục; hoặc từ ngữ phù hợp
với đề bài).
-Kết bài: Kết luận chung về hiện tượng. Cảm nghĩ
cá nhân.(Trong mối giao lưu ngày càng mở rộng
với thế giới, nếp ứng xử góp phần nâng cao vị trí
của đất nước trước mắt mọi người.)
-Viết một đoạn trong phần thân bài: hình thức
đoạn văn, cách xây dựng đoạn (diễn dịch, qui nạp,
3
-Gv nhận xét, bổ sung.
* Đề bài về nhà:
Hiện nay, sau khi tốt nghiệp cấp Trung học phổ
thông, có rất nhiều học sinh Việt Nam chọn con
đường du học thay vì học tập ở các trường đại học
trong nước. Anh/chị có ý kiến gì về hiện tượng trên.
(PLĐ, tr 67)
móc xích, song hành), cấu trúc: luận điểm, luận cứ,

luận chứng (dẫn chứng và phân tích dẫn chứng)
Tuần 06, tiết 06
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
Phạm Văn Đồng
I. Mục tiêu cần đạt
Nắm được những kiến giải sâu sắc của tác giả về những giá trị lớn lao của thơ văn Nguyễn Đình
Chiểu; thấy được vẻ đẹp của áng văn nghị luận: cách nêu vấn đề độc đáo, giọng văn hùng hồn, giàu sức biểu
cảm.
II. Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
1. Tìm những
luận điểm chính
của bài viết
“Nguyễn Đình
Chiểu, ngôi sao
sáng trong văn
nghệ của dân
tộc”. Anh (chị)
thấy cách sắp
xếp các luận
điểm đó có gì
khác với trật tự
thông thường?
2. Mục đích
Phạm Văn Đồng
viết bài văn nghị
luận “Nguyễn
Đình Chiểu, ngôi
sao sáng trong
văn nghệ của dân

tộc”?
3. Phạm Văn
Đồng đã thấy
những vẻ đẹp
nào trong cuộc
đời và quan niệm
sáng tác của
Nguyễn Đình
Chiểu?
1.Ngoài những câu mở đầu và kết luận, bài văn được chia thành ba phần chính, được
ngăn cách bằng các dấu (*) mà tác giả ghi trong bài: phần nói về con người và quan
niệm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu; phần nói về thơ văn yêu nước do Nguyễn
Đình Chiểu sáng tác và cuối cùng là phần nói về truyện thơ “Truyện Lục Vân Tiên”.
Bài viết không kết cấu theo trật tự thời gian. Nguyễn Đình Chiểu viết
“Truyện Lục Vân Tiên” trước nhưng trong bài viết, tác giả lại nói đến sau; “Truyện
Lục Vân Tiên” được xác định là “một tác phẩm lớn”, nhưng phần viết về cuốn
truyện thơ đó lại không kĩ càng bằng phần viết về thơ văn yêu nước chống ngoại
xâm. Từ cách sắp xếp các luận điểm trong bài văn, chúng ta có thể rút ra bài học:
Trong văn nghị luận, mục đích nghị luận quyết định cách sắp xếp luận điểm và mức
độ nặng nhẹ của từng luận điểm, việc “viết để làm gì” quyết định việc “viết thế
nào”.
2. Kỉ niệm 75 năm ngày mất của nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu.
Định hướng cách nhìn, cách đánh giá và chiếm lĩnh tác gia Nguyễn Đình
Chiểu. Khẳng định và phát huy sức mạnh của văn học nghệ thuật, của thơ văn Đồ
Chiểu đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc trong thời đại mới. Đánh giá đúng
vẻ đẹp trong thơ văn của nhà thơ mù xứ Đồng Nai, đồng thời khôi phục giá trị đích
thực của tác phẩm “Truyện Lục Vân Tiên”.
Thể hiện mối quan hệ giữa văn nghệ và đời sống, giữa người nghệ sĩ chân
chính với cuộc đời. Đặc biệt là khơi dậy tinh thần yêu nước và thương nòi của dân
tộc từ cuộc đời và thơ văn của Đồ Chiểu.

3.Cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu là cuộc đời của một chiến sĩ hi sinh phấn đấu vì
một nghĩa lớn: “đánh thẳng vào giặc ngoại xâm và tôi tớ của chúng”.
Với Nguyễn Đình Chiểu, cầm bút viết văn là một thiên chức. Và thiên chức
của thơ văn, của người nghệ sĩ là chiến đấu chống lại kẻ thù xâm lược và bọn tay
sai, là vạch trần âm mưu và lên án những kẻ lợi dụng văn chương làm điều phi
nghĩa.
Bài học rút ra: Làm người phải có tâm hồn trong sáng, không vì lợi lộc hay
quyền thế mà đánh mất mình, làm điều phi nghĩa. Làm người, phải phấn đấu vì
nghĩa lớn, vì đất nước, dân tộc. Văn thơ phải là vủ khí chiến đấu cho nền độc lập của
dân tộc, cho chính nghĩa. Nhà thơ phải là chiến sĩ, dùng ngòi bút của mình phục vụ
sự nghiệp lớn của toàn dân tộc.
Tuần 07, tiết 07
4
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ
I.Mục tiêu cần đạt
Nắm được cách viết bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Biết nêu luận điểm, nhận xét, đánh giá về
nội dung và nghệ thuật của một bài thơ, đoạn thơ.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
-Một số yêu cầu cơ bản
của bài văn nghị luận về
một bài thơ, đoạn thơ?
-Tìm hiểu đề, tìm ý, lập
dàn ý cho đề:
Bình luận đoạn thơ
sau trong bài “Vội
vàng” của Xuân Diệu:
“Ta muốn ôm … cắn
vào ngươi!”
(SNCV, tr 82,83)

1.Một số yêu cầu cơ bản
-Đọc kĩ bài/đoạn thơ, tìm những nét đặc sắc về nội dung và hình thức,
làm cơ sở để nêu nhận xét, đánh giá.
-Nêu nhận xét, đánh giá về bài/đoạn thơ (luận điểm).
-Sử dụng luận cứ để thuyết phục người đọc về nhận xét của mình.
-Lập dàn ý hợp lí. Chú ý mở bài cần giới thiệu bài/đoạn thơ và tác
giả, trích dẫn các câu thơ phải chính xác đến từng dấu câu.
-Thơ ca thuộc nghệ thuật ngôn từ, là sản phẩm của sáng tạo tưởng tượng
và nhu cầu biểu cảm. Sự cảm nhận ý nghĩa và vẻ đẹp của thơ ca cũng
mang đậm tính chất chủ quan. Vì thế, bài nghị luận này cho phép
ghi nhận những ấn tượng và cảm xúc về ấn tượng đó, cho phép liên
tưởng và tưởng tượng nhưng phải chân thật và trung thực.
2.Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý
Đề: Bình luận đoạn thơ sau trong bài “Vội vàng” của Xuân Diệu:
“Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
-Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!”
Tuần 08, tiết 08
TÂY TIẾN – Quang Dũng
I.Mục tiêu cần đạt
Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây Tổ quốc và hình ảnh người lính Tây Tiến. Nắm được
những nét đặc sắc về: bút pháp lãng mạn, sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệu.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ

-Yếu tố liên kết, tổ
chức các đoạn của
bài thơ?
-Phân tích hình ảnh,
nghệ thuật phối hợp
thanh điệu của tác
giả trong bốn câu
thơ được xem là
tuyệt bút của Quang
Dũng?
(GA dạy dự giờ)
-Khái quát những
nét đặc sắc nghệ
thuật của bài thơ:
hình ảnh, ngôn ngữ,
1.Mạch liên kết giữa các đoạn thơ
Bài thơ được hình thành và kết tinh từ một nỗi nhớ, nỗi nhớ da diết về
những người đồng đội và những ngày tháng, những kỉ niệm không thể
nào quên của chính tác giả trong đoàn quân Tây Tiến, gắn với vùng đất
miền Tây hùng vĩ, hiểm trở và thơ mộng. Nỗi nhớ ấy đã đánh thức mọi
ấn tượng, kí ức để kết tinh thành những hình ảnh sống động. Thường
thì những hình ảnh trong kí ức được gợi ra khó mà có một trật tự rõ
ràng, nó có thể xáo trộn trình tự thời gian, không gian, nhưng vẫn có
một trình tự khác- đó là mạch cảm xúc của chủ thể. Ở đây, mạch cảm
xúc hồi tưởng đã làm lần lượt hiện lên những hình ảnh về Tây Tiến:
Khởi đầu là hình ảnh những cuộc hành quân dãi dầu gian khổ giữa một
khung cảnh miền Tây hoang sơ, hùng vĩ, bí ẩn. Tiếp đó, nỗi nhớ gợi về
những hình ảnh tươi đẹp, rực rỡ, mềm mại và thơ mộng. Nổi bật lên
trong đó là hình ảnh những thiếu nữ miền Tây trong đêm lửa trại và vẻ
đẹp huyền ảo trong sương khói buổi chiều tiễn biệt nơi Châu Mộc. Tiếp

theo, nỗi nhớ được kết tinh lại trong sự khắc họa tập trung, cận cảnh
5
giọng điệu?
(SNCV, 52-53)
Tìm một số cụm từ
thể hiện sự sáng tạo
độc đáo của tác
giả? (Vd: hoa đong
đưa, dáng kiều
thơm, …)
bức chân dung người lính Tây Tiến và sự hi sinh của họ. Nỗi nhớ đã đi
trọn mạch hồi tưởng của nhà thơ, và đến kết thúc, tác giả muốn gửi trọn
hồn mình lên với Tây Tiến và mảnh đất miền Tây.
2.Phân tích bốn câu thơ đặc sắc tả về cuộc hành quân của người
lính Tây Tiến
3.Đặc sắc của nghệ thuật sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ và giọng
điệu trong bài thơ
(Xem thêm SBTC, tr 26, bài tập 4)
Tuần 09, tiết 09
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
VIỆT BẮC (Phần một: Tác giả)
(Tố Hữu)
I.Mục tiêu cần đạt
Nắm được đặc điểm của một nền văn học song hành cùng lịch sử đất nước; thấy được những thành tựu
của nền văn học cách mạng Việt Nam; cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
Nắm được những nét chính trong đường đời, đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu. Cảm nhận sâu
sắc chất trữ tình chính trị về nội dung và tính dân tộc trong nghệ thuật biểu hiện của phong cách thơ Tố Hữu.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ

- Những đặc điểm cơ bản của văn
học Việt Nam giai đoạn 1945-1975?
-Nêu những đặc điểm nổi bật của
cuộc đời Tố Hữu? (năm sinh, gia
đình, quê hương, quá trình học tập
và hoạt động cách mạng) (xem Tài
liệu ôn thi TN)
-Phân tích những biểu hiện của tính
dân tộc trong thơ Tố Hữu?
1.Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn
1945-1975
(SNCV, tr 6-7)
2.Tập thơ “Việt Bắc”
(SNCV, tr 75)
3.Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu
(Tài liệu ôn thi TN)
Những biểu hiện của tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.
(SNCV, tr 79)
Tuần 10, tiết 10
VIỆT BẮC (Phần hai: Tác phẩm)
Tố Hữu
I.Mục tiêu cần đạt
Cảm nhận được một thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng, tình nghĩa thắm thiết của những người
kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. Nhận thức được tính dân tộc đậm đà không chỉ trong nội
dung mà còn ở hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
-Sử dụng kết cấu đối
đáp và sáng tạo hai
nhân vật trữ tình mình,

ta, tác giả đã đạt hiệu
quả như thế nào trong
việc biểu hiện tư tưởng,
cảm xúc ở bài thơ?
(SNCV, tr 67)
-Tìm hiểu phong vị dân
gian trong bài thơ?
-Đoạn thơ từ câu 53-88,
khí thế hào hùng của
cuộc kháng chiến được
1.Cách sử dụng kết cấu đối đáp và sáng tạo hai nhân vật trữ tình
trong bài thơ
-Lối kết cấu đối đáp trong ca dao đã được vận dụng hết sức thích hợp
vào bài thơ…
-Tác giả vận dụng sáng tạo hai đại từ “mình” và “ta”…
(SBTNC, tr 33)
2.Phong vị dân gian trong bài thơ
-Cách kết cấu theo lối đối đáp.
-Hình ảnh gần gũi với ca dao hoặc được gợi ra từ những hình ảnh của ca
dao, với cách biểu đạt quen thuộc của dân gian,
-Ngôn ngữ, cách miêu tả, biểu cảm ở nhiều chỗ phảng phất hoặc đậm
chất ca dao.
-Chiều sâu của tình cảm, cảm xúc, ở điệu tâm hồn nhà thơ.
6
tái hiện qua những hình
ảnh, sự việc nào? Bút
pháp và giọng điệu
trong đoạn thơ?
3.Khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến (câu 53-88)
Nhớ khi giặc đến giặc lùng


Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hòa.
-Khung cảnh Việt Bắc kháng chiến với những cảnh rộng lớn, những
hoạt động tấp nập, sôi động của cuộc kháng chiến…
-Bút pháp và giọng điệu: nhịp điệu sôi nổi, dồn dập, mạnh mẽ…
(SNCV, tr 70)
Tuần 11, tiết 11
ĐẤT NƯỚC – Nguyễn Khoa Điềm
I.Mục tiêu cần đạt
Cảm nhận được những suy tư sâu sắc của nhà thơ về đất nước (đất nước là của nhân dân, do nhân dân sáng
tạo, gìn giữ) và trách nhiệm của mỗi người đối với quê hương, xứ sở. Hiểu được sự kết hợp nhuần nhuyễn
giữa chất chính luận và trữ tình, sự vận dụng các chất liệu của văn hóa và văn học dân gian, sự phong phú,
linh hoạt của giọng điệu thơ.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
-Cảm nhận của tác giả trong chín
câu thơ mở đầu có gì độc đáo?
(SBTC, tr 47)
-Nhận xét và nêu ý nghĩa của việc sử
dụng chất liệu văn học và văn hóa
dân gian của tác giả trong đoạn
trích? (SBTC, tr 49)
-Nhận xét về sự kết hợp chất chính
luận và trữ tình, suy tưởng và cảm
xúc trong đoạn trích? (sncv, tr 113)
1.Sự độc đáo trong cách cảm nhận của tác giả ở 9 câu thơ
đầu
Làm cho khái niệm đất nước không còn là điều trừu tượng,
trang trọng, mà được cảm nhận rất cụ thể, bình dị, gần gũi,
thân thiết với mỗi người. Sự cảm nhận ấy cũng làm cho những

điều bình dị, quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày của mỗi
con người mang chứa ý nghĩa sâu xa, thiêng liêng.
(SBTC, tr 47 )
2.Chất liệu văn học và văn hóa dân gian trong đoạn trích
-Đa dạng: phong tục, truyền thuyết, cổ tích, ca dao dân ca.
-Sử dụng sáng tạo.
-Tác dụng: tạo nên không gian nghệ thuật riêng của đoạn thơ,
vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa giàu tưởng tượng, bay
bổng, mơ mộng.
3.Sự kết hợp chất chính luận và trữ tình
(SNCV, tr 113)
Tuần 12, tiết 12
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP
I.Mục tiêu cần đạt
Nắm được khái niệm sự trong sáng của tiếng Việt và những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng trong
tiếng Việt. Thường xuyên có ý thức, có thói quen và có kĩ năng sử dụng tiếng việt đảm bảo được sự trong
sáng.
Nắm được một số phép tu từ cú pháp (lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen) và tác dụng nghệ thuật của
chúng. Nhận biết và phân tích được các phép tu từ cú pháp trong văn bản. Có kĩ năng sử dụng các phép tu từ
cú pháp khi cần thiết- trong bài làm văn.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
-Bài tập 1: Gv đọc cho Hs chép để
kiểm tra chính tả (SBTC, tr 27); bài
tập 5 (SNC, tr 80 và SNCV, tr 59-
60)
1.Chỉ rõ lỗi và nêu cách chữa lỗi
-Nguyệt là người phụ nữ hiện thân ở cầu Đá Xanh.
-Xã em có mười người được bầu là Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

-Thanh niên phải tuyên chiến với tệ nạn mại dâm, ma túy, tội
7
- Bài tập II.2 SBT, tr 74
- Bài tập III.2a SBT, tr 74
phạm.
2.Câu phạm lỗi về cấu trúc
-Chính anh, mà không phải tôi, đã nói như thế.
-Chúng ta càng đoàn kết thì phong trào thi đua học tốt mỗi
ngày một phát triển.
-Được thầy cô khen khiến nó sung sướng đỏ bừng mặt.
3.Phân tích tác dụng của phép liệt kê và chêm xen
(SBT, tr 74 bài tập: II.2, III.2a)
Tuần 13, tiết 13
LUẬT THƠ
I.Mục tiêu cần đạt
Nắm được những nội dung cơ bản về luật thơ của những thể thơ tiêu biểu (thơ lục bát, thơ tự do). Có
kĩ năng phân tích những biểu hiện của luật thơ ở một bài thơ cụ thể.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
-Hs đọc các câu thơ và thực hiện
nhiệm vụ nêu ở từng bài tập
-So sánh luật thơ:
+Trời thăm thẳm/xa vời khôn
thấu,
Nỗi nhớ chàng/đau đáu nào
xong. (Chinh phụ ngâm)
+Xiên ngang mặt đất/rêu từng
đám,
Đâm toạc chân mây/đá mấy hòn.
(Tự tình, bài II)

1.Xác định nhịp, vần và sự phối hợp bằng – trắc
Ta với mình, mình với ta,
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh.
2.Chuyển câu hát xẩm sau thành câu thơ lục bát nguyên mẫu
Nước trong xanh lơ lửng cái con cá vàng,
Cây ngô cành bích, con chim phượng hoàng nó đậu cao.
3.Tìm hiểu nhịp, vần và sự phối hợp bằng – trắc
-Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau.
-Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
KIỂM TRA 15’
Nội dung ôn tập:
-Tây Tiến
-Việt Bắc
-Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm)
Đề:
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
Đáp án:
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
Tuần 14, tiết 14
8
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN
(hoặc)
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP
CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I.Mục tiêu cần đạt
Nắm vững những kiến thức, kĩ năng cơ bản về các thao tác lập luận. Biết vận dụng kết hợp các thao tác lập
luận để viết bài văn nghị luận. Nhận diện được tính phù hợp và hiệu quả của việc vận dụng kết hợp các thao
tác lập luận trong một số văn bản.
Thấy được sự cần thiết phải vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận. Biết cách
vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong một đoạn/bài văn nghị luận. Nhận diện được tính phù hợp
và hiệu quả của việc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong một số văn bản. Vận dụng kết hợp các
phương thức biểu đạt để viết bài văn nghị luận xã hội, nghị luận văn học.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
-Chọn ý kiến sau đây làm chủ đề,
vận dụng kết hợp các thao tác lập
luận để viết đoạn văn hoàn chỉnh:
Yêu là tên gọi khác của sự hiểu
nhau (Ta-go).
-Viết một đoạn văn phân tích bốn
câu thơ sau (khi viết, cần kết hợp
được các phương thức biểu đạt):
Rải rác biên cương mồ viễn xứ


Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Quang Dũng – Tây Tiến)
1.Chọn ý kiến làm chủ đề để viết đoạn văn
Hs không nhất thiết phải nói đủ mọi khía cạnh của vấn đề, chỉ
cần nhấn mạnh một ý: Ta-go chỉ hiểu yêu ở khía cạnh hiểu
nhau. Do đó, cần có thao tác giải thích, thao tác suy luận (suy
í, diễn dịch từ một cái lí mà suy ra cái ý cụ thể) thao tác chứng
minh, bình luận.
2.Hs viết đoạn văn: kết hợp các phương thức biểu đạt phù hợp
và viết đoạn văn. Ít nhất là có sự kết hợp của các phương thức
như biểu cảm, miêu tả.
Tuần 15, tiết 15
SÓNG – Xuân Quỳnh
ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA – Thanh Thảo
I.Mục tiêu cần đạt
Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao hạnh phúc của người phụ nữ đang yêu. Thấy được
đặc sắc nghệ thuật trong cấu tứ, xây dựng hình ảnh, nhịp điệu, ngôn từ. Đọc- hiểu một bài thơ trữ tình theo
đặc trưng thể loại. Rèn kĩ năng cảm thụ thơ.
Hiểu được vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca qua cách cảm nhận và tái hiện độc đáo của Thanh Thảo.
Nắm được những nét đặc sắc trong kiểu tư duy thơ mới mẻ, hiện đại của tác giả.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
- Hoàn cảnh sáng
tác, đề tài, chủ đề
bài thơ “Sóng”?
Cảm nhận chung
về âm điệu, cấu tứ
bài thơ ?
1. Cảm nhận chung về bài thơ “Sóng”
Hoàn cảnh sáng tác: được viết trong chuyến đi thực tế ở vùng biển

Diêm Điền (Thái Bình) năm 1967. Bài thơ in trong tập “Hoa dọc chiến hào”.
Đề tài: tình yêu.
Chủ đề: Mượn hình tượng sóng để diễn tả tình yêu của người phụ nữ
thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự
hữu hạn của đời người.
Cảm nhận chung về âm điệu, cấu tứ bài thơ:
- Âm điệu của những con sóng ngoài biển khơi, lúc ào ạt, dữ dội, lúc
nhẹ nhàng, khoan thai.
- Âm điệu của những con sóng lòng với nhiều cung bậc, cảm xúc khác
nhau, đang rung lên đồng điệu, hòa nhập với sóng biển.
9
- Anh (chị) cảm
nhận được điều gì
về âm điệu, nhịp
điệu của bài thơ
“Sóng”? Âm điệu
đó được tạo nên
bởi những yếu tố
nào?
- Giải thích nhan
đề và câu đề từ của
bài thơ “Đàn ghi ta
của Lor-ca”?
Qua đó, ta có thể thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh
phúc lớn lao của con người.
2. Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ “Sóng”
- Âm điệu của những con sóng ngoài biển khơi, lúc ào ạt, dữ dội, lúc
nhẹ nhàng, khoan thai.
- Âm điệu của những con sóng lòng với nhiều cung bậc, cảm xúc khác
nhau, đang rung lên đồng điệu, hòa nhập với sóng biển.

Âm điệu của bài thơ được tạo nên bởi những yếu tố:
- Thể ngũ ngôn với những câu thơ được ngắt nhịp linh hoạt, mô phỏng
cái đa dạng của nhịp sóng: 2/3; 3/2; 3/1/1
- Các cặp câu đối xứng xuất hiện liên tiếp, câu sau thừa tiếp câu trước
tựa như những đợt sóng xô bờ, sóng tiếp sóng dào dạt: “Dữ dội và dịu êm - Ồn
ào và lặng lẽ”; “Dẫu xuôi về phương bắc - Dẫu ngược về phương nam”; …
- Sự trở đi trở lại, hồi hoàn như một điệp khúc của hình tượng “sóng”
trong các khổ thơ.
Lor-ca (1898-1936): Nhà thơ thiên tài của Tây Ban Nha, người có khát
vọng tự do và khát vọng cách tân nghệ thuật mãnh liệt, đã bị chế độ phản động
cực quyền thân phát xít bắt giam và giết hại.
3. Giải thích nhan đề và câu đề từ của bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca”
Đàn ghi ta: được coi là nhạc cụ truyền thống của đất nước Tây Ban
Nha, vì thế, ghi ta còn được gọi là Tây Ban cầm.
Nhan đề đã hé mở hình tượng nghệ thuật trung tâm của bài thơ: Lor-ca.
Và gắn liền với hình tượng ấy là biểu tượng nghệ thuật mang tính cách tân của
Lor-ca: đàn ghi ta.
Thanh Thảo đã lấy câu “khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”- được
coi là di chúc của Lor-ca để làm đề từ cho bài thơ của mình. Câu thơ đề từ cho
thấy Lor-ca là một người nghệ sĩ có tình yêu say đắm với nghệ thuật, với xứ sở
Tây Ban cầm …
Lor-ca là nhà cách tân nghệ thuật, Lor-ca biết thi ca của mình một ngày
nào đó có thể sẽ án ngữ, ngăn cản những người đến sau trong sáng tạo nghệ
thuật nên đã di chúc dặn lại các thế hệ sau cần phải biết chôn nghệ thuật của
ông để đi tới, để tự do làm cái mới.
Tuần 16, tiết 16
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ – Nguyễn Tuân
I.Mục tiêu cần đạt
Cảm nhận được vẻ đẹp của con sông Đà và hình tượng người lái đò. Từ đó, hiểu được tình yêu, sự
đắm say của Nguyễn Tuân đối với thiên nhiên và con người lao động ở niền Tây bắc Tổ quốc.

Thấy được sự tài hoa, uyên bác của nhà văn và hiểu được những nét đặc sắc nghệ thuật của tiên tùy
bút: vốn từ ngữ dồi dào biến hóa; câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu hình ảnh và nhịp điệu; những ví von so
sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
-Nêu những nét
chính về cuộc đời
Nguyễn Tuân?
1.Những nét chính về con người và sự nghiệp của Nguyễn Tuân
- Nguyễn Tuân (1910- 1987) quê ở Thanh Xuân, Hà Nội. Ông sinh ra
trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn.
- Năm 1945, đến với cách mạng, tự nguyện dùng ngòi bút phục vụ hai
cuộc kháng chiến của dân tộc.
- Là nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. Là người góp
phần thúc đẩy thể tùy bút, bút kí văn học đạt tới trình độ nghệ thuật cao; làm
phong phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc; đem đến cho nền văn xuôi hiện đại
một phong cách tài hoa và độc đáo.
- Những tác phẩm chính: “Vang bóng một thời” (1940), “Sông Đà”
(1960), “Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi” (1972) … Năm 1996, ông được Nhà nước
10
- Nguyễn Tuân đã
phát hiện ra những
đặc điểm nào của
sông Đà? Những
thủ pháp nghệ thuật
đặc sắc nào được
Nguyễn Tuân vận
dụng để làm nổi bật
những phát hiện
ấy?

-Theo em, nguyên
nhân nào làm nên
chiến thắng của
ông lái đò? Từ đó,
hãy nêu nhận xét
của em về vẻ đẹp
của con người lao
động trên trang văn
của Nguyễn Tuân.
tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
2. Những đặc điểm của sông Đà
Viết về sông Đà, Nguyễn Tuân có nhiều phát hiện. Ông thấy mọi dòng sông
đều chảy về hướng đông, chỉ có sông Đà chảy theo hướng bắc. Ông phát hiện
ra hình ảnh con sông tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đá sông Đà bày trùng
vi thạch trận, người lái đò trên sông là một người nghệ sĩ, một dũng sĩ, … đó
chính là những biểu hiện sinh động cho nét đẹp nổi bật của sông Đà là hung
bạo và trữ tình.
Để làm nổi bật tính chất hung bạo và trữ tình của con sông, tác giả đã
vận dụng kiến thức uyên bác; kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật: nhân hóa,
trùng điệp và miêu tả, so sánh liên tưởng; ngôn ngữ đa dạng, sống động, giàu
hình ảnh; câu văn giàu nhạc điệu … Tất cả làm cho bài tùy bút sống động và
hấp dẫn.
3.Nguyên nhân làm nên chiến thắng của ông lái đò
Thứ nhất, đó là chiến thắng của sự ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết
tâm vượt qua những thử thách khốc liệt của cuộc sống.
Thứ hai, đây là chiến thắng của tài trí con người, của sự hiểu biết và kinh
nghiệm nhiều năm gắn bó với nghề sông nước.
Từ cuộc chiến đấu ác liệt với thác dữ sông Đà, từ sự bình dị của những người
lái đò sau chiến thắng (không lưu danh tên tuổi, “chả thấy ai bàn thêm một lời
nào về cuộc chiến thắng vừa qua”), có thể thấy Nguyễn Tuân đã khẳng định và

ngợi ca vẻ đẹp của những người lao động bình thường, âm thầm, giản dị
nhưng đã và đang làm nên những kì tích lớn lao trong cuộc chiến với thiên
nhiên hung dữ.
Tuần 17, tiết 17
ÔN TẬP
PHẦN ĐỌC VĂN HỌC KÌ I
I.Mục tiêu cần đạt
Nắm được những tri thức cơ bản về các tác giả và các tác phẩm văn học đã học, củng cố và hệ thống
được những kiến thức đã học trên hai phương diện lịch sử và thể loại. Hiểu được một cách cơ bản những kiến
thức lí luận văn học về thể loại và phong cách văn học. Trau dồi kĩ năng đọc- hiểu và viết văn nghị luận.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
1) Phạm Văn Đồng đã phát hiện “ánh sáng khác thường” nào trong cuộc sống và quan niệm sáng tác của
Nguyễn Đình Chiểu?
- “Ánh sáng khác thường” trong cuộc sống: nêu cao khí tiết của người chí sĩ yêu nước, trọn đời phấn
đấu hi sinh vì nghĩa lớn.
- “Ánh sáng khác thường” trong quan điểm thơ văn: coi trọng nhân cách và trách nhiệm của nhà văn với
thời cuộc; trong thơ văn phải ngụ khen chê rõ ràng; thơ văn là vũ khí chiến đấu chống lại kẻ thù xâm lược và
bọn tay sai, vạch trần và lên án những kẻ lợi dụng văn chương làm điều phi nghĩa.
2) Trình bày ngắn gọn về phong cách nghệ thuật của nhà thơ Quang Dũng và hoàn cảnh ra đời của bài
thơ “Tây Tiến”?
- Phong cách nghệ thuật của nhà thơ Quang Dũng:
Ông là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa – đặc biệt khi ông viết
về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình.
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Tây Tiến”:
Đoàn quân Tây Tiến, sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hòa Bình thành lập trung đoàn 52.
Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh
(một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ), Quang Dũng viết bài thơ “Nhớ Tây Tiến”. Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ
là “Tây Tiến”.
3) Trong đoạn trích “Đất Nước”, Nguyễn Khoa Điềm có sử dụng nhiều chất liệu văn học và văn hóa dân
gian. Anh/chị hãy nhận xét về cách sử dụng và nêu ý nghĩa của việc sử dụng các chất liệu ấy?

11
- Cách vận dụng của tác giả thường chỉ gợi ra bằng một vài chữ của câu ca dao hay một hình ảnh, một
chi tiết trong truyền thuyết, cổ tích,…
- Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng đậm đặc đã tạo nên một không gian nghệ thuật
riêng của đoạn trích, vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa giàu tưởng tượng, bay bổng, mơ mộng.
4) Nêu rõ nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô ta- mình trong bài thơ “Việt
Bắc”?
- Đại từ xưng hô ta- mình hay được dùng trong ca dao. Ở bài thơ này, tác giả dùng hai đại từ ấy để gợi
không khí ca dao, làm cho tình cảm giữa người ra đi với người ở lại, giữa người cán bộ với người dân Việt
Bắc thêm gần gũi, thân mật, tự nhiên, chân tình. (3 điểm)
- Hai đại từ này được tác giả sử dụng rất biến hóa: “Mình về mình có nhớ ta”- mình: người cán bộ, ta:
người Việt Bắc; “Mình đi mình lại nhớ mình”- mình, hai chữ đầu: người cán bộ; chữ cuối: cả người cán bộ và
người Việt Bắc; … Cách sử dụng đại từ như thế thể hiện sự hòa quyện, gắn bó thắm thiết, không thể tách rời,
son sắt thủy chung giữa những người kháng chiến với nhân dân, đất nước.
5) Nguyễn Tuân đã phát hiện ra những đặc điểm nào của sông Đà? Những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc
nào được Nguyễn Tuân vận dụng để làm nổi bật những phát hiện ấy?
Viết về sông Đà, Nguyễn Tuân có nhiều phát hiện. Ông thấy mọi dòng sông đều chảy về hướng đông,
chỉ có sông Đà chảy theo hướng bắc. Ông phát hiện ra hình ảnh con sông tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đá
sông Đà bày trùng vi thạch trận, người lái đò trên sông là một người nghệ sĩ, một dũng sĩ, … đó chính là
những biểu hiện sinh động cho nét đẹp nổi bật của sông Đà là hung bạo và trữ tình.
Để làm nổi bật tính chất hung bạo và trữ tình của con sông, tác giả đã vận dụng kiến thức uyên bác;
kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật: nhân hóa, trùng điệp và miêu tả, so sánh liên tưởng; ngôn ngữ đa dạng,
sống động, giàu hình ảnh; câu văn giàu nhạc điệu … Tất cả làm cho bài tùy bút sống động và hấp dẫn.
6) Mở đầu bản “Tuyên ngôn độc lập”, Hồ Chí Minh đã trích dẫn những bản tuyên ngôn nào (nêu tên bản
tuyên ngôn, tên nước, năm ra đời)? Cho biết mục đích của việc trích dẫn đó?
- Mở đầu bản “Tuyên ngôn độc lập”, Hồ Chí Minh đã trích dẫn:
+ Bản “Tuyên ngôn Độc lập” năm 1776 của nước Mĩ.
+ Bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Cách mạng Pháp năm 1791.
- Mục đích của việc trích dẫn:
+ Nhằm đề cao những giá trị của tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những lập

luận tiếp theo.
+ Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh có cơ sở để suy rộng ra về quyền bình đẳng,
tự do của các dân tộc.
Tuần 18, tiết 18
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? – Hoàng Phủ Ngọc Tường
I.Mục tiêu cần đạt
Thấy được tình yêu, niềm tự hào của tác giả đối với sông Hương, xứ Huế thân thương và đất nước.
Hiểu được đặc trưng của thể loại bút kí và đặc sắc nghệ thuật của bài kí: lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ
gợi cảm, giàu hình ảnh và nhịp điệu; nhiều so sánh, liên tưởng mới mẻ, bất ngờ, thú vị, nhiều ẩn dụ, nhân hóa,
điệp ngữ được sử dụng tài tình.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
- Sông Hương trong đoạn trích “Ai
đã đặt tên cho dòng sông”được
Hoàng Phủ Ngọc Tường so sánh với
các hình ảnh nào về người phụ nữ?
1.Sông Hương được so sánh với những hình ảnh
- Sông Hương được tác giả so sánh với các hình ảnh về
người phụ nữ:
+ Cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại.
12
- Chất liệu dân gian được sử dụng rất đa dạng và sáng tạo:
+ Có phong tục, lối sống, tập quán sinh hoạt, vật dụng quen thuộc (miếng trầu; tóc bới sau đầu; cái
kèo, cái cột, hạt gạo xay, giã, giần sàng, hòn than, con cúi, …).
+ Có ca dao, thành ngữ, câu hò: Yêu em từ thuở trong nôi; Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay
muối mặn; Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc, Nước là nơi con cá ngư ông móng nước
biển khơi, …
+ Có truyền thuyết Hùng Vương, các truyện cổ tích từ xa xưa (Trầu cau, sự tích Núi Vọng Phu,
Hòn Trống Mái,…).
Tác giả đã tô đậm những phẩm chất

gì của sông Hương trong lịch sử và
thơ ca?
-Trong bài viết, tên gọi “sông
Hương” được giải thích như thế
nào? Tác giả đã nói đến rừng già
liên quan như thế nào với vẻ đẹp
sông Hương?
-Viết một văn bản biểu cảm về
dòng sông, một di tích hay nét đẹp
văn hóa – môi trường của quê
hương em.
+ Người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở.
+ Người gái đẹp bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài.
+ Người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
+ Người tình dịu dàng và chung thủy (nàng Kiều trở lại
tìm Kim Trọng để nói một lời thề …).
+ Người con gái dịu dàng của đất nước.
- Những phẩm chất của sông Hương:
+ Trong lịch sử, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản
hùng ca ghi dấu bao chiến công oanh liệt của dân tộc (khi
nghe lời gọi, nó biết cách tự hiến đời mình làm một chiến
công).
+ Trong thơ ca, dòng sông ấy không bao giờ tự lặp lại
mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ (sông Hương là nguồn
cảm hứng bất tận cho người nghệ sĩ, đặc biệt là các nhà thơ).
2. Tên gọi “sông Hương” gắn với huyền thoại kể rằng, người
làng Thành Trung có nghề trồng rau thơm, vì yêu quý con sông
xinh đẹp, nhân dân hai bờ sông Hương đã nấu nước của trăm
loài hoa đổ xuống dòng sông cho làn nước thơm tho mãi mãi.
HỌC KÌ II

Tuần 20, tiết 19
LUYỆN TẬP
I.Mục tiêu cần đạt
Hs viết phần mở, kết bài hoặc một đoạn văn trong bài nghị luận xã hội (bài kiểm tra HKI)
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
Đề: Hiện nay, có bạn trẻ chỉ tập trung cho
việc học, xao lãng bổn phận với gia đình.
Bên cạnh đó, có bậc phụ huynh chú tâm đến
học tập của con mà thiếu giáo dục con về kĩ
năng sống. Vì thế, các bạn trẻ sống ích kỉ,
không biết quan tâm đến người khác. (Theo
Báo Long An, ngày 05-12-2013)
Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ
của anh/chị về hiện tượng trên.
Hs thực hiện yêu cầu trong khoảng 15’, thời gian còn
lại là để thảo luận và sửa chữa bài tập.
(Giải thích thực trạng bộ phận giới trẻ sống ích kỉ, thiếu
kĩ năng sống thực tế. Nguyên nhân: các bạn chỉ biết
học tập cho bản thân; cha mẹ hi sinh tất cả để con được
học… Tác hại: thế hệ trẻ đòi hỏi được phục vụ, thiếu
đồng cảm, chia sẻ… Giải pháp khắc phục: cần giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh. Bài học: bản thân hiểu đúng
vai trò cách sống. Từ đó có phương hướng cụ thể để
rèn luyện.)
Tuần 21, tiết 20
LUYỆN TẬP
I.Mục tiêu cần đạt
Hs viết phần mở, kết bài hoặc một đoạn văn trong bài nghị luận văn học (bài kiểm tra HKI)
II.Tổ chức hoạt động dạy và học

HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
Đề: a) Phân tích đoạn thơ sau trong bài
“Sóng” của Xuân Quỳnh:
“Con sóng dưới lòng sâu

Hướng về anh- một phương”
b) Phân tích vẻ đẹp của người lái đò trong
tác phẩm “Người lái đò sông Đà”, đoạn
về cuộc giao tranh với thác dữ sông Đà để
làm rõ cảm nhận của Nguyễn Tuân/; “Tôi
xin ghi ở đoạn này cái hình ảnh chiến đấu
Hs thực hiện yêu cầu trong khoảng 15’, thời gian còn lại là
để thảo luận và sửa chữa bài tập.
(3a. Nỗi nhớ trong tình yêu: choán ngợp mọi không gia,
khắc khoải mọi thời gian; chìm sâu trong tiềm thức. Thủy
chung son sắt trong tình yêu. Nghệ thuật: thể ngũ ngôn; hình
tượng sóng đôi; hình ảnh, ngôn ngữ tha thiết, giọng thơ nồng
nàn.
3b. Hình ảnh người lái đò- một người lao động mang vẻ đẹp
phi thường: bằng trí dũng, tài hoa tuyệt vời đã chiến thắng
“trùng vi thạch trận”. Hình ảnh người lái đò- một người lao
13
gian lao của người lái đò trên chiến
trường sông Đà, trên một quãng thủy
chiến ở mặt trận sông Đà”. (phần trích
trong Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một,
NXB Giáo dục).
động mang vẻ đẹp bình thường: ung dung sau chiến thắng,
không bận tâm đến chuyện vượt thác. Nghệ thuật: liên
tưởng, tưởng tượng độc đáo; ngôn ngữ giàu hình ảnh; vận

dụng tri thức đa ngành sáng tạo.)
Tuần 22, tiết 21
VỢ CHỒNG A PHỦ - Tô Hoài
I.Mục tiêu cần đạt
Thấy được cuộc sống cực nhục, tối tăm dưới ách thống trị của bọn phong kiến thực dân. Vẻ đẹp tâm
hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào các dân tộc Tây Bắc. Hiểu
được những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm: xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân
tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn, ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc dân tộc, giàu
tính tạo hình và đầy chất thơ.
Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 73).
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
-Trong tác phẩm,
tiếng sáo được
miêu tả như thế nào
và có ý nghĩa gì?
-Nhận xét về tư
tưởng nhân đạo của
tác phẩm?
-Phân tích những
biểu hiện của
hương vị miền núi
Tây Bắc trong tác
phẩm?
1.Chi tiết nghệ thuật “tiếng sáo” trong tác phẩm
-Tiếng sáo có nhiều cung bậc: khi xa, khi gần, khi “lấp ló”, khi “thiết tha bổi
hổi”, khi “lơ lửng”, khi “rập rờn”.
-Diễn tả sinh động, tinh tế những biến thái tình cảm, suy tư của Mị. Tiếng sáo đã
đánh thức niềm khát khao sống, yêu đương trong tâm hồn tưởng như đã nguội

lạnh của Mị: Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người thổi sáo, tiếng sáo đưa Mị đi
theo những cuộc chơi, đám chơi.
-Tiếng sáo là chi tiết đặc tả nét đẹp văn hóa tinh thần của người dân Tây Bắc;
chứng tỏ tác giả gắn bó sâu sắc và rất yêu quý mảnh đất này.
2.Tư tưởng nhân đạo của tác phẩm
-Lên án những thế lực phong kiến, thực dân tàn ác chà đạp lên quyền sống của
con người; cảm thông với số phận đau khổ của nhân dân vùng cao Tây Bắc,
khẳng định con đường đi tới cách mạng của họ.
-Phát hiện và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân miền núi,
khẳng định sức sống tiềm tàng cũng như khát vọng hạnh phúc chân chính của họ.
-Tác giả thực sự đồng cảm, thấu hiểu cuộc sống và tâm hồn của người dân miền
núi Tây Bắc: tính cách, số phận con người được nhìn nhận không chỉ từ góc độ
giai cấp mà còn từ góc độ văn hóa thẩm mĩ.
3.Những biểu hiện của hương vị miền núi Tây Bắc trong truyện
-Cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp và thơ mộng, đầy màu sắc rực rỡ của cỏ gianh
vàng ửng, của những chiếc váy hoa sặc sỡ, của những quả bí ngô chín đỏ,… với
những tiếng cười vang vọng, những tiếng sáo tha thiết trên các đồi nương trong
những đêm hội mùa xuân, …
-Những phong tục tập quán riêng của Tây Bắc: lễ sinh tiền, tục bắt con gái làm
vợ, những cảnh vui xuân trên bản, cảnh nam nữ hò hẹn hát giao duyên, …
- Những con người cần mẫn, hồn hậu, tha thiết yêu đời, yêu cuộc sống, kín đáo
thầm lặng, nhưng cũng dồi dào khát vọng và quyết liệt trên con đường tìm kiếm
tự do, hạnh phúc.
Tuần 23, tiết 22
VỢ NHẶT – Kim Lân
I.Mục tiêu cần đạt
Hiểu được tình cảnh sống thê thảm của người nông dân trong nạn đói năm 1945 và niềm tin vào tương
lai, sự yêu thương đùm bọc giữa những con người nghèo khổ khi cận kề cái chết. Thấy được một số nét đặc
sắc về nghệ thuật của tác phẩm: xây dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ
thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.

Củng cố, nâng cao kĩ năng đọc- hiểu truyện ngắn hiện đại.
14
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 74).
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
-Câu hỏi 2 SGK tr 33
-Không khí của nạn đói
khủng khiếp năm 1945
được tác giả gợi lên
bằng những chi tiết nào?
- Giải thích nhan đề “Vợ
nhặt”? Qua hiện tượng
“nhặt được vợ” của
Tràng, anh (chị) hiểu gì
về tình cảnh và thân
phận của người nông
dân nghèo trong nạn đói
khủng khiếp năm 1945?
- Ở phần cuối truyện
“Vợ nhặt”, khi nghe
tiếng trống thúc thuế
dồn dập, trong suy nghĩ
của nhân vật Tràng hiện
lên những hình ảnh nào?
Cho biết ý nghĩa của
những hình ảnh đó?
1.Câu hỏi 2, SGK tr 33
- Người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên, vì: một người dân nghèo, ngụ cư, ế vợ như
Tràng giữa nạn đói khủng khiếp tự nuôi thân đã khó lại còn lấy được vợ.
- Tình huống truyện độc đáo: Trong tình cảnh đói khát khủng khiếp, người ta

chết đói đầy đường, bản thân Tràng cũng đang trong cảnh đến nuôi thân còn
chẳng xong, bỗng nhiên lại có vợ theo không về.
- Tình huống này diễn tả được tính chất khủng khiếp của nạn đói khiến cho cái
giá của con người chỉ bằng “cái rơm, cái rác”, có thể nhặt được nơi đầu dường,
xó chợ. Thể hiện được niềm khao khát hạnh phúc gia đình và niềm tin ở sự
sống, ở tương lai của người dân lao động hết sức mãnh liệt nên dám chấp cả nạn
đói ghê gớm có thể đem cái chết đến cho mọi nhà, mọi người.
2. Không khí của nạn đói khủng khiếp năm 1945…
Người chết như ngã rạ. Người đói lũ lượt đội chiếu đi ngoià đường, “mùi ẩm
thối của rác rưởi và mùi gây của xác người”, “Tiếng quạ … gào lên từng hồi thê
thiết”, tiếng hờ khóc và mùi khói các đống rấm trong những nhà có người chết
đói, bà cụ Tứ thỉnh thoảng lại thở dài và che giấu những giọt nước mắt, …
3. Giải thích nhan đề “Vợ nhặt”…
Vợ nhặt không phải là cảnh lấy vợ đàng hoàng, có ăn hỏi, có cưới xin
theo phong tục truyền thống của người Việt, mà là “nhặt được vợ”.
Chuyện Tràng nhặt được vợ đã nói lên tình cảnh thê thảm và thân phận
tủi nhục của người nông dân nghèo; cái giá của con người chưa bao giờ lại rẻ
rúng đến như vậy trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.
4. Ở phần cuối truyện “Vợ nhặt”, khi nghe tiếng trống thúc thuế dồn dập,
trong suy nghĩ của nhân vật Tràng hiện lên những hình ảnh nào? Cho biết
ý nghĩa của những hình ảnh đó?
Ở phần cuối truyện “Vợ nhặt”, khi nghe tiếng trống thúc thuế dồn dập,
trong suy nghĩ của nhân vật Tràng hiện lên những hình ảnh: “đám người đói và
lá cờ đỏ bay phấp phới …”.
Ý nghĩa của những hình ảnh đó:
- Tràng đã nghĩ đến những người đói được Việt Minh phá kho thóc Nhật
chia cho. Lá cờ đỏ gắn với ước mơ, tín hiệu dự báo về một sự đổi đời…
- Những hình ảnh đó tạo kết thúc mở cho tác phẩm; gợi ra xu hướng phát
triển theo chiều hướng tích cực của tác phẩm: Khi bị đẩy vào tình trạng đói khổ
cùng đường, thì người nông dân lao động sẽ hướng tới cách mạng.

Tuần 24, tiết 23
RỪNG XÀ NU– Nguyễn Trung Thành
I.Mục tiêu cần đạt
Nắm được tư tưởng mà tác giả gửi gắm qua những hình tượng trong tác phẩm: sự lựa chọn con đường
tự giải phóng của nhân dân các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc chiến đấu chống lại kẻ thù.
Chất sử thi thể hiện qua cốt truyện, bút pháp xây dựng nhân vật, giọng điệu và vẻ đẹp ngôn ngữ của
tác phẩm …
Rèn kĩ năng đọc- hiểu văn bản tự sự.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 74), giáo dục bảo vệ môi trường cho Hs (tài liệu tr
39, 40).
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
- Vẻ đẹp và ý nghĩa
biểu tượng của hình
ảnh rừng xà nu?
- Vì sao nói Tnú là
1.Vẻ đẹp và ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh rừng xà nu
Cây xà nu không chỉ gắn bó mật thiết với cuộc sống của con người Tây
Nnguyên mà nó còn tượng trưng cho số phận và phẩm chất của con người Tây
Nguyên trong chiến tranh cách mạng.
15
người có tính gan
góc, dũng cảm, mưu
trí?
- Chứng minh Tnú là
người có tính kỉ luật
cao, tuyệt đối trung
thành với cách mạng
- Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại bác của kẻ thù tượng trưng
cho những mất mát, đau thương vô bờ mà dân làng Xô Man nói riêng và đồng

bào Tây Nguyên nói chung đã phải trải qua trong cuộc chiến đấu.
- Sự tồn tại kì diệu của rừng xà nu qua những hành động hủy diệt của kẻ thù
tượng trưng cho sức sống bất diệt, sự bất khuất, kiên cường và sự vươn lên
mạnh mẽ của con người Tây Nguyên trong cuộc chiến mất còn với kẻ thù.
- Đặc tính ham ánh sáng của cây xà nu tượng trưng cho niềm khát khao tự do,
lòng tin vào lí tưởng cách mạng của người dân Tây Nguyên trong cuộc kháng
chiến.
- Khả năng sinh sôi mãnh liệt của cây xà nu gợi nghĩ đến sự tiếp nối của nhiều
thế hệ người dân Tây Nguyên đoàn kết bên nhau trong cuộc kháng chiến
chống đế quốc Mĩ.
2. Tnú là người có tính gan góc, dũng cảm, mưu trí
(Hs căn cứ vào tác phẩm tự trả lời)
3. Chứng minh Tnú là người có tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với
cách mạng
(Hs căn cứ vào tác phẩm tự trả lời)
Tuần 25, tiết 24
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH – Nguyễn Thi
RỪNG XÀ NU– Nguyễn Trung Thành
VỢ NHẶT – Kim Lân
I.Mục tiêu cần đạt
- Hiểu được nguồn gốc tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn và những chiến thắng của dân tộc VN trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Thấy được một số nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm: trần thuật
đặc sắc, xây dựng tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, đậm chất hiện thực và
màu sắc Nam Bộ.
Rèn kĩ năng đọc- hiểu truyện ngắn hiện đại theo đặc trưng thể loại.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 74).
- Nắm được tư tưởng mà tác giả gửi gắm qua những hình tượng trong tác phẩm: sự lựa chọn con đường
tự giải phóng của nhân dân các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc chiến đấu chống lại kẻ thù.
Chất sử thi thể hiện qua cốt truyện, bút pháp xây dựng nhân vật, giọng điệu và vẻ đẹp ngôn ngữ của
tác phẩm …

Rèn kĩ năng đọc- hiểu văn bản tự sự.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 74), giáo dục bảo vệ môi trường cho Hs (tài liệu tr
39, 40).
- Hiểu được tình cảnh sống thê thảm của người nông dân trong nạn đói năm 1945 và niềm tin vào tương
lai, sự yêu thương đùm bọc giữa những con người nghèo khổ khi cận kề cái chết. Thấy được một số nét đặc
sắc về nghệ thuật của tác phẩm: xây dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ
thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.
Củng cố, nâng cao kĩ năng đọc- hiểu truyện ngắn hiện đại.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 74).
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
- Tóm tắt truyện
“Rừng xà nu”?
- Cảm nhận của
anh/chị về nhan đề
“Những đứa con
trong gia đình”?
1.Tóm tắt truyện “Rừng xà nu”
(Hs tự tóm tắt)
2. Nhan đề “Những đứa con trong gia đình”
Đặc sắc của truyện là đã dựng nên được hình tượng những con người
trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc
sâu sắc, thủy chung son sắt với cách mạng. Các thành viên trong gia đình ấy gắn
bó với nhau trong tình cảm ruột thịt sâu nặng. Người nào cũng có những nét
riêng, không thể lẫn nhưng lại cùng mang những nét thống nhất về bản chất. Đó
là lòng căm thù giặc sâu sắc; gan góc, dũng cảm trong chiến đấu, khao khát
được đánh giặc cứu nước; giàu nghĩa tình, thủy chung son sắt với gia đình, quê
16
- Cho biết ý nghĩa
nhan đề truyện

ngắn “Chiếc thuyền
ngoài xa”?
hương và cách mạng.
3. Nhan đề truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”
Nhan đề “Chiếc thuyền ngoài xa” là một ẩn dụ về mối quan hệ giữa
cuộc đời và nghệ thuật. Đó là chiếc thuyền có thật trong cuộc đời, là không gian
sinh sống của gia đình người đàn bà hàng chài. Trước đây, chồng chị là một
người hiền lành, lấy chị - một người đàn bà xấu xí, cuộc sống gia đình đông
con, khó kiếm ăn, túng quẫn là nguyên nhân làm cho người chồng trở nên cục
cằn, thô lỗ và biến vợ thành đối tượng của những trận đòn. Những cảnh tượng
đó, những thân phận đó nếu nhìn từ xa, ở ngoài xa thì sẽ không bao giờ thấy
được.
Phùng đã chụp được cảnh chiếc thuyền ngoài xa trong sương sớm –
một “vẻ đẹp đơn giản và toàn bích”, “một chân lí của sự toàn thiện”. Nhưng khi
“chiếc thuyền đâm thẳng vào bờ”, chứng kiến cảnh đánh đập vợ của người đàn
ông kia, anh đã “kinh ngạc” và “vứt chiếc máy ảnh xuống đất”. Anh nhận ra
rằng, cái đẹp ngoài xa kia cũng ẩn chứa nhiều oái oăm, ngang trái và nghịch lí.
Nếu không đến gần thì chẳng bao giờ anh có thể phát hiện ra.
Tuần 26, tiết 25
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA –Nguyễn Minh Châu
I.Mục tiêu cần đạt
Hiểu được quan niệm của nhà văn về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật, về cách nhìn đời và
nhìn người trong cuộc sống. Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm và bước đầu nhận diện
được một số đặc trưng cơ bản của văn xuôi Việt Nam sau 1975.
Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu truyện ngắn hiện đại.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 75).
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
-Tóm tắt truyện?
(Hs tự trả lời)

-Phùng đã phát
hiện những cảnh
tượng gì khi anh
đến một vùng
ven biển miền
trung để làm
nhiệm vụ? Ý
nghĩa của các
phát hiện ấy?
- Câu chuyện của
người đàn bà đã
giúp cho Phùng
hiểu ra điều gì về
các nhân vật và
về chính mình?
-Ý nghĩa của
truyện?
1. Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh
- Một cảnh đắt trời cho là cảnh chiếc thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sớm
mờ sương có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào … Với
người nghệ sĩ, khung cảnh đó chứa dựng chân lí của sự hoàn thiện, làm dấy
lên trong Phùng những xúc cảm thẩm mĩ, khiến tâm hồn anh như được gột
rửa, thanh lọc.
- Một cảnh tượng phi thẩm mĩ (một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi; gã đàn ông
to lớn, dữ dằn), phi nhân tính (người chồng đánh vợ một cách thô bạo, đứa
con thương mẹ đã đánh lại cha, …) giống như trò đùa quái ác, làm Phùng ngơ
ngác không tin vào mắt mình.
Qua hai phát hiện của người nghệ sĩ, nhà văn chỉ ra: cuộc đời chứa đựng
nhiều nghịch lí, mâu thuẫn; không thể đánh giá con người, cuộc sống ở dáng
vẻ bên ngoài mà phải đi sâu tìm hiểu, phát hiện bản chất bên trong.

2. Câu chuyện đã giúp nghệ sĩ Phùng hiểu về:
Người đàn bà hàng chài (một phụ nữ nghèo khổ, nhẫn nhục, sống kín đáo,
sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, có tâm hồn đẹp đẽ, giàu đức hi sinh và lòng vị tha);
về người chồng của chị (bất kể lúc nào thấy khổ quá là lôi vợ ra đánh); chánh
án Đẩu (có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lí nhưng kinh nghiệm sống chưa
nhiều) và về chính mình (sẵn sàng làm tất cả vì sự công bằng nhưng lại đơn
giản trong cách nhìn nhận, suy nghĩ).
3.Ý nghĩa của truyện
Chiếc thuyền ngoài xa thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về
nghệ thuật và cuộc đời: nghệ thuật chân chính phải luôn luôn gắn với cuộc
đời, vì cuộc đời; người nghệ sĩ cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người
một cách toàn diện, sâu sắc. Tác phẩm cũng rung lên hồi chuông báo động về
tình trạng bạo lực gia đình và hậu quả khôn lường của nó.
17
Tuần 27, tiết 26
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
I.Mục tiêu cần đạt
Nắm được cách viết một bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi (đối tượng, cách thức
triển khai).
Rèn kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý; huy động kiến thức và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết
bài nghị luận về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho
đề bài sau:
Phân tích nhân vật Tràng
trong truyện “Vợ nhặt” của
nhà văn Kim Lân.
(Xem đáp án đề thi tốt
nghiệp THPT năm 2011,

câu 3b)
Dàn ý
-Thân phận: nghèo thảm hại, xấu xí (bộ mặt, dáng người, điệu bộ).
-Nhặt vợ: từ đùa bỡn đến quyết định chớp nhoáng, táo bạo.
-Nên người:
+Tình cảm: gắn bó chân thành với người vợ nhặt; nhặt vợ, Tràng
nhặt theo được cả nguồn vui sướng, hạnh phúc.
+Ý thức: về mối quan hệ hai người (Tràng – vợ); về bổn phận, trách
nhiệm.
+Hành động: tự mình sang sửa, dựng xây hạnh phúc; khao khát đổi
đời.
*Kết thúc truyện mang âm hưởng lạc quan (Tràng đã có gia đình
và mọi người đang xăm xắn thu dọn nhà cửa).
Tuần 28, tiết 27
VIẾT MỞ BÀI, KẾT BÀI CHO BÀI VĂN
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
I.Mục tiêu cần đạt
Nắm được cách viết một bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi (đối tượng, cách thức
triển khai).
Rèn kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý; huy động kiến thức và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết
bài nghị luận về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
Hiểu và có kĩ năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiểu mở bài và kết bài thông dụng trong bài văn
nghị luận. Tích hợp giáo dục Hs bảo vệ môi trường sống (tài liệu tr 39).
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
Đề:
1.Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong truyện
“Vợ nhặt” của Kim Lân.
2.Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện
“Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành.

-Hs:
+Tìm hiểu đề và lập dàn ý lần lượt với các đề.
+Lần lượt viết mở bài, kết bài cho các đề.
+Đại diện hs trình bày kết quả trên bảng.
+Trao đổi rút kinh nghiệm.
-Gv: nhận xét, sửa chữa, bổ sung, …
Tuần 29, tiết 28
VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
I.Mục tiêu cần đạt
Nắm được cách viết một bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi (đối tượng, cách thức
triển khai).
Rèn kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý; huy động kiến thức và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để
viết bài nghị luận về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
Đề:
1.Phân tích nhân vật Việt trong truyện
-Hs:
+Tìm hiểu các đề và lập dàn ý cho một trong hai đề trên.
18
“Những đứa con trong gia đình” của
Nguyễn Thi.
(xem đáp án đề thi tốt nghiệp THPT năm
2010, câu 3a)
2.Phân tích nhân vật Mị trong truyện “Vợ
chồng A Phủ” (đoạn Mị cắt dây trói cứu A
Phủ rồi cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài)
của nhà văn Tô Hoài.
+Chọn một luận điểm trong phần thân bài để viết thành
một đoạn văn hoàn chỉnh.

+Đại diện hs trình bày kết quả trên bảng.
+Hs trao đổi, rút kinh nghiệm…
-Gv: nhận xét, sửa chữa, bổ sung, …
Tuần 30, tiết 29
VIẾT MỞ BÀI, KẾT BÀI HOẶC MỘT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I.Mục tiêu cần đạt
Rèn luyện kĩ năng viết bài văn nghị luận xã hội ngắn (khoảng 400 từ) về những vấn đề gần gũi với đời
sống học tập của học sinh.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
Đề:
1. Tuân Tử nói: Đường tuy gần, chẳng đi chẳng
đến. Việc tuy nhỏ, chẳng làm chẳng nên. Hãy
bình luận câu nói trên. (Dạy và học NLXH, tr
48, 49)
2. Đọc truyện sau: BA CÂU HỎI
(SGK tr 183)
Theo anh/chị, Xô-cơ-rát sẽ nói với người khách
như thế nào? Hãy bình luận về bài học rút ra từ
câu chuyện trên. (Dạy và học NLXH, tr 141)
-Hs:
+Tìm hiểu các đề và lập dàn ý cho một trong hai đề
trên.
+Viết mở/kết bài sau đó chọn một luận điểm trong
phần thân bài để viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh.
+Đại diện hs trình bày kết quả trên bảng.
+Hs trao đổi, rút kinh nghiệm…
-Gv: nhận xét, sửa chữa, bổ sung, …
Tuần 31, tiết 30
THUỐC- Lỗ Tấn

SỐ PHẬN CON NGƯỜI – Sô-lô-khốp
ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ - Hê-minh-uê
I.Mục tiêu cần đạt
- Hiểu được thái độ của Lỗ Tấn trước thực trạng mê muội của người Trung Hoa trước Cách mạng Tân
Hợi (1911) cũng như mong mỏi của tác giả về sự thức tỉnh của họ. Nắm được đặc sắc cơ bản của truyện ngắn
Lỗ Tấn: cô đọng, súc tích, giàu tính biểu tượng. Rèn kĩ năng đọc- hiều văn bản theo đặc trưng thể loại (văn
bản tự sự, truyện dịch).
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 75).
- Hiểu được sự thật khốc liệt của chiến tranh và bản lĩnh vượt lên trên số phận của người lính Xô viết
thời hậu chiến. Nắm được nét đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện và xây dựng hình tượng (phân tích tâm
trạng) nhân vật.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 76).
Rèn kĩ năng đọc- hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại (văn bản tự sự, truyện dịch).
- Cảm nhận được vẻ đẹp của con người trong cuộc hành trình nhằn thực hiện khát vọng giản dị mà lớn
lao. Hiểu được một cách khái quát ý nghĩa hàm ẩn của truyện ngắn Hê-minh-uê.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 76).
Rèn kĩ năng đọc- hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại (tự sự, dịch). Phân tích diễn biến tâm trạng nhân
vật.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
-Lỗ Tấn miêu tả những
nấm mồ của người
nghèo và người chết
chém hoặc chết tù trong
truyện “Thuốc” như thế
nào? Sự miêu tả đó có ý
1.Thuốc – Lỗ Tấn
Miêu tả những nấm mồ của người nghèo và người chết chém hoặc chết tù
trong truyện “Thuốc”: cả hai nơi, mộ dày khít, lớp này lớp khác, như bánh
bao nhà giàu ngày mừng thọ.

Ý nghĩa: Tác giả dùng phép so sánh dựa trên kiểu liên tưởng kết hợp giữa
tương đồng (hình dáng nấm mộ giống bánh bao) với tương phản (giữa
19
nghĩa gì?
-Những vấn đề mà
truyện “Số phận con
người” đặt ra?
-Anh/chị hiểu thế nào về
nguyên lí “tảng băng
trôi” trong sáng tác của
Hê-minh-uê? Thông qua
hình ảnh ông già quật
cường, bằng kĩ thuật
điêu luyện đã chiến
thắng con cá to lớn trong
văn bản “Ông già và
biển cả”, Hê-minh-uê
muốn gửi đến người đọc
điều gì?
thua thiệt, chết chóc và “lộc”, “thọ”). Sự sâu sắc, bất ngờ nhất của hình
ảnh so sánh ấy là ở chỗ: người nghèo, người cách mạng thì chết nhiều,
còn người giàu thì hưởng cuộc sống sung túc và trường thọ. Quần chúng
không hiểu sự hi sinh của nhà cách mạng dẫn đến nhiều cái chết trong u
mê, nghèo hèn mãi.
2.Số phận con người – Sô-lô-khốp
Chiến tranh và trẻ thơ; Vấn đề con người thời hậu chiến; Trẻ em hôm
nay- thế giới ngày mai; Niềm tin vào lòng nhân ái; Vấn đề chăm lo vun
đắp cho thế hệ tương lai …
3.Ông già và biển cả - Hê-minh-uê
- Tác phẩm nghệ thuật như “tảng băng trôi”: phần nổi ngôn từ ít,

song phần chìm rất lớn. Hình tượng ngôn ngữ có nhiều sức gợi, người đọc
tùy theo trải nghiệm rút ra hàm nghĩa và triết lí sâu xa, thú vị.
- Nhà văn muốn gửi đến người đọc:
+ Khẳng định và ca ngợi vẻ đẹp và sức mạnh của con người; tin tưởng
vào thắng lợi cuối cùng của con người trên hành trình chinh phục các thử
thách.
+ Phải có trí tuệ và hiểu biết, tỉnh táo và nhẫn nại, có niềm tin, ý chí và
nghị lực vượt qua thử thách.
Tuần 32, tiết 31
HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT – Lưu Quang Vũ
I.Mục tiêu cần đạt
Cảm nhận bi kịch của con người khi bị đặt vào nghịch cảnh phải sống nhờ, sống tạm trái tự nhiên và
vẻ đẹp tâm hồn của người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo, dung tục. Thấy được những đặc
sắc của kịch Lưu Quang Vũ qua đoạn trích cụ thể.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 77).
Rèn kĩ năng đọc- hiểu kịch bản văn học theo đặc trưng thể loại.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
-Tóm tắt diễn biến của
tình huống kịch trong
đoạn trích? (SGVN, tr
190)
-Triết lí nhân sinh mà
tác giả muốn gửi vào
đoạn trích Hồn Trương
Ba, da hàng thịt?
-Bi kịch của hồn Trương
Ba trong đoạn trích?
-Không thể bên trong
một đằng …là tôi toàn

vẹn. Sống nhờ … nhưng
sống như thế nào thì
ông chẳng cần biết!
Ý nghĩa của các lời
thoại trên?
Tóm tắt diễn biến của tình huống kịch trong đoạn trích
(Hs tự trình bày)
1. Triết lí nhân sinh mà tác giả muốn gửi vào đoạn trích
-Cuộc sống thật đáng quý nhưng không phải sống thế nào cũng được; phải
gìn giữ nhân cách của mình và sự tin yêu của người thân.
-Phải sống sao cho hài hòa giữa vẻ đẹp của tâm hồn, nhân cách và nhu cầu
sinh hoạt vật chất của con người.
-Tự đánh mất bản thân để sống nhờ, sống tạm là một tình trạng sống bi kịch.
2. Bi kịch của hồn Trương Ba
Lâm vào tình trạng bị sống ép; một linh hồn không bất tử, một lương tri
chiến bại; một sự kết hợp quái gở: hồn Trương Ba, da hàng thịt.
3.Ý nghĩa của các lời thoại
-Sự sống của con người là một thể thống nhất hài hòa hồn – xác. Không thể
có tâm hồn thanh cao trong một thân xác phàm tục, tội lỗi (cũng như không
thể đem một thể xác lành mạnh chứa một linh hồn hư đốn).
-Sống thực sự cho ra một con người không hề dễ dàng, đơn giản.Khi sống
nhờ, sống ép, dựa dẫm, chắp vá, không được là mình thì cuộc sống ấy thật
vô nghĩa.
-Vấn đề quan trọng nhất chưa phải là sống chết mà là sống như thế nào, theo
cách nào; có thực sự được là mình toàn vẹn (với một linh hồn hòa hợp với
thể xác) hay không?
Tuần 33, tiết 32
DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
20
I.Mục tiêu cần đạt

Nắm được các yêu cầu về diễn đạt trong bài văn nghị luận. Có kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt
khác nhau để trình bày vấn đề linh hoạt, sáng tạo.
Rèn kĩ năng nhận diện các cách diễn đạt hay trong một số văn bản nghị luận. Tránh các lỗi về dùng từ,
đặt câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực diễn đạt của bài văn nghị luận.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ
-Các biểu hiện của năng lực diễn đạt
kém? Một số cách diễn đạt hay?
-Hãy chỉ ra và nhận xét về những nét đặc
sắc trong cách diễn đạt của các đoạn văn
sau:
1.Đời chúng ta đã nằm trong vòng chữ
“tôi”. Mất bề rộng … ngơ ngẩn buồn trở
về hồn ta cùng Huy Cận. (Thi nhân Việt
Nam – Hoài Thanh-Hoài Chân)
2.Mùa thu năm 1940 … chúng còn nhẫn
tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên
Bái và Cao Bằng. (Tuyên ngôn độc lập-
Hồ Chí Minh)
3.Trên trời có những vì sao … bờ cõi
nước ta cách đây một trăm năm! (Nguyễn
Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn
nghệ của dân tộc – Phạm Văn Đồng)
-Bài tập 2, SGK tr 158
1. Các biểu hiện của năng lực diễn đạt kém. Một số
cách diễn đạt hay
(Hs tự trả lời)
2.Nhận xét về đặc sắc trong cách diễn đạt của mỗi
đoạn trích
Đoạn trích 1: để làm nổi bật sự phân hóa đa dạng và phần

nào cũng là sự quẩn quanh, bế tắc của ý thức cá nhân
trong thơ mới, tác giả đã dùng nhiều từ ngữ rất ấn tượng,
phù hợp và khái quát được phong cách riêng của mỗi nhà
thơ. Câu văn linh hoạt, giàu nhịp điệu, cấu tứ độc đáo: tạo
ra hình ảnh một độc giả đang theo chân các nhà thơ mới
để bước vào thế giới riêng của mỗi người.
(Tương tự, các đoạn còn lại hs tự trình bày)
3.Bài tập về nhà
- Lựa chọn đề bài mà mình hứng thú.
- Lựa chọn giọng điệu.
- Lập dàn ý chi tiết và tạo lập văn bản.
Tuần 34, tiết 33
ÔN TẬP
PHẦN ĐỌC VĂN HỌC KÌ II
I.Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh nắm được một cách hệ thống các kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam và văn học
nước ngoài trong SGK tập hai. Biết vận dụng kiến thức về lí luận văn học vào việc phân tích các truyện ngắn
theo đặc trưng thể loại, phân biệt phong cách nghệ thuật của một số tác phẩm, tiếp nhận các giá trị văn học.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
1) Ở phần cuối truyện “Vợ nhặt”, khi nghe tiếng trống thúc thuế dồn dập, trong suy nghĩ
của nhân vật Tràng hiện lên những hình ảnh nào? Cho biết ý nghĩa của những hình ảnh
đó?
Ở phần cuối truyện “Vợ nhặt”, khi nghe tiếng trống thúc thuế dồn dập, trong suy nghĩ
của nhân vật Tràng hiện lên những hình ảnh: “đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới …”.
Ý nghĩa của những hình ảnh đó:
- Tràng đã nghĩ đến những người đói được Việt Minh phá kho thóc Nhật chia cho. Lá cờ
đỏ gắn với ước mơ, tín hiệu dự báo về một sự đổi đời…
- Những hình ảnh đó tạo kết thúc mở cho tác phẩm; gợi ra xu hướng phát triển theo
chiều hướng tích cực của tác phẩm: Khi bị đẩy vào tình trạng đói khổ cùng đường, thì người
nông dân lao động sẽ hướng tới cách mạng.

2) Dựa vào nội dung truyện, giải thích nhan đề “Vợ nhặt”?
- Nhan đề là sự kết hợp từ ngữ lạ lùng, độc đáo, có sức hấp dẫn, lôi cuốn người đọc.
- Nhan đề gợi cho người đọc niềm thương cảm sâu sắc về số phận nhỏ bé, bất hạnh của
con gnười trong nạn đói năm 1945.
- Gợi lên tình huống bất ngờ và éo le của con người trước thử thách của cuộc sống.
- Gợi lên vấn đề có ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Trong bất kì hoàn cảnh nào, con người
vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn cưu mang, giúp đỡ lẫn nhau.
21
3) Nguyên nhân nào dẫn đến cái chết bất ngờ của nhân vật Trương Ba trong vở kịch “Hồn
Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ? Trương Ba đã quyết định sự sống chết của
chính mình như thế nào? Nêu ý nghĩa của lời thoại “Không thể bên trong một đằng, bên
ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn.”.
- Nguyên nhân dẫn đến cái chết bất ngờ của Trương Ba: do sự lầm lẫn, tắc trách của
quan thiên đình (nếu gọi tên nhân vật: Nam Tào, Bắc Đẩu).
- Hồn Trương Ba đã quyết định về sự sống chết của mình:
+ Trả xác cho anh hàng thịt, từ chối không nhập vào xác cu Tị và xin cho cu Tị được
sống lại.
+ Với bản thân, Trương Ba quyết định chết hẳn…
-Ý nghĩa của lời thoại:
+ Thể hiện khát vọng sống là chính mình, không thể sống giả dối.
+ Cuộc sống chỉ thật sự có ý nghĩa khi con người được sống hài hòa giữa tâm hồn và
thể xác.
4) Những điểm chung trong số phận, tính cách của Mị và A Phủ?
-Sinh ra và lớn lên trong nghèo khổ, nhung vốn là người lao động lương thiện, tự do.
-Bị trói buộc vào cuộc sống nặng nề, tăm tối tại nhà thống lí Pá Tra bởi một món nợ không bao giờ trả hết.
- Mang trong mình sức sống mãnh liệt và niềm khát khao được giải phóng.
5)Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ như thế nào? Ý nghĩa của sự miêu tả
ấy?
-Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lơ lửng bay ngoài đường. Trong
đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi.

-Ý nghĩa: Thể hiện tâm trạng bồi hồi nhớ nhung, khao khát của Mị; thể hiện sự thức tỉnh sức sống thanh xuân
trong tâm hồn Mị; thể hiện không khí trữ tình, lãng mạn của đêm tình mùa xuân.
6)Ý nghĩa của câu hát “Anh mém pao, em không bắt – Em không yêu, quả pao rơi rồi …”?
Xét về miuc5 tiêu miêu tả, khắc họa nhân vật, câu hát nhằm:
-Góp phần thể hiện sự tự ý thức của Mị về khoảng cách giữa ước mơ, khao khát và hiện thực.
-Góp phần thể hiện tâm trạng buồn, nhớ nhung tiếc nuối một thời xa xôi của Mị.
-Góp phần dự báo về một quyết định khác thường của Mị và hậu quả chẳng lành sắp xảy ra với cô.
7)Những nét chung và riêng trong tâm lí tính cách của Chiến, Việt trong “Những đứa con trong gia
đình”?
-Những điểm chung nổi bật trong tâm lí, tính cách của Chiến và Việt:
+Yêu gia đình, quê hương;
+Mang nặng “mối thù thằng Mĩ”;
Nung nấu ý chí chiến đấu và thực tế đã lập được chiến công để trả thù cho ba má, người thân;
+Đều là những “đứa con” đáng yêu và đáng tự hào, là những “khúc sông sau” đi xa hơn khúc sông trtước của
“gia đình”.
- Những nét riêng nổi bật trong tâm lí, tính cách của Chiến và Việt:
+Mỗi người nung nấu ý chí chiến đấu, lập công, trả thù cho ba má theo quan niệm, cách thức riêng của mình.
+Chiến là hình ảnh nối dài cuộc sống của người má (giống má từ ngoại hình đến tính gan dạ, tháo vát, đảm
đang). Việt là hình ảnh cậu con trai vô tư, can đảm, mạnh mẽ bao nhiêu trước kẻ thù thì nhút nhát, trẻ con bấy
nhiêu trước đồng đội, trước má, trước chị và chính mình.
8)Cảm nhận của anh/chị qua đoạn văn kể về việc hai chị em Việt khiêng bàn thờ má sang gửi chú
Năm?
-Đọc thật kĩ đoạn văn: Cúng mẹ và cơm nước xong, … lội hết đồng này sang bưng khác. (SGK tr 63)
-Phân tích theo nguyên tắc bám sát văn bản, chọn đúng cái hay cái đẹp và thưởng thức nó trong sự hài hòa
giữa nội dung tư tưởng và hình thức thể hiện của văn chương. Gợi ý:
+Đoạn văn xoay quanh một tình tiết lạ và thiêng: hai đứa con đều đi chiến đấu, khiêng bàn thờ má sang gửi
bên nhà chú để đi chiến đấu.
+Lối kể, tả, như chạm khắc tỉ mỉ, một giọng văn chậm rãi, trìu mến, thiết tha.
+Đoạn văn là tiếng lòng của những đứa con. Người đọc có thể nghe, cảm nhận ở đây sự giao hòa, trò chuyện
bằng một thứ tiếng nói bên trong giữa em với chị, giữa những đứa con còn rất trẻ với người mẹ quá cố, …

Đoạn văn dường như không viết bằng lời văn thông thường mà được viết bằng một thứ tiếng nói của tâm linh.
22
Tuần 35, tiết 34
ÔN TẬP ĐỌC VĂN HỌC KÌ II (tiếp theo)
I.Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh nắm được một cách hệ thống các kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam và văn học
nước ngoài trong SGK tập hai. Biết vận dụng kiến thức về lí luận văn học vào việc phân tích các truyện ngắn
theo đặc trưng thể loại, phân biệt phong cách nghệ thuật của một số tác phẩm, tiếp nhận các giá trị văn học.
Kiểm tra 15 phút.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
9)Cây rừng xà nu trong cuộc đối mặt với quân thù được tác giả so sánh như thế nào? Ý nghĩa của sự so
sánh ấy?
- Cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời; … như những con chim đã đủ
lông mao, lông vũ; … như trên một thân thể cường tráng… Có những cây mới nhú khỏi mặt đất, nhọn hoắt
như những mũi lê.
-Ý nghĩa: luôn mài sắt ý chí, tinh thần tự vệ và phản kích quân thù; luôn cảnh giác và sẵn sàng trong tư thế vũ
trang chiến đấu; Mỗi cây xà nu luôn là một khí giới sắc bén, một pháo đài cảm tử.
10)Đặc điểm tính cách nổi bật của người đàn bà hàng chài trong truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”?
- Khổ đau, nhẫn nhục và cam chịu.
- Thương con và quý trọng gia đình đến mức quên mình.
-Ý thức rất rõ gia cảnh và thân phận của mình.
11)Người đàn bà ngồi xệp xuống trước mặt thằng bé, ôm chầm lấy nó rồi lại buông ra, chắp tay vái lấy vái
để, rồi lại ôm chầm lấy. Thằng bé Phác đã có cử chỉ như thế nào trước những hành động ấy của người
đàn bà hàng chài? Những cử chỉ của Phác đã cho thấy nét tâm lí, tính cách gì của nhân vật này?
-Thằng bé Phác vẫn chẳng hề hé răng, lặng lẽ đưa mấy ngón tay khẽ sờ trên khuôn mặt người mẹ, như muốn
lau đi những giọt nước mắt chứa đầy trong những nốt rỗ chằng chịt.
-Cử chỉ ấy đã cho thấy nhân vật này: cảm thương và ái ngại thay cho người mẹ; muốn được chia sẻ và xoa dịu
nỗi khổ đau của người mẹ; sẵn lòng che chở, bênh vực mẹ trước nạn bạo hành.
KIỂM TRA 15’
Nội dung ôn tập:

-Chiếc thuyền ngoài xa
-Rừng xà nu
-Vợ nhặt
Đề:
Câu 1(6 điểm):
Anh/chị có nhận xét gì khi đặt nhân vật Tràng vào tình huống độc đáo của tác phẩm “Vợ nhặt”
Kim Lân)?
Câu 2(4 điểm):
Trong truyện “Rừng xà nu” (Nguyễn Trung Thành), cách ăn muối của cụ Mết và những người
trong gia đình khi tiếp đãi Tnú được tác giả miêu tả như thế nào? Anh/chị cảm nhận được gì qua cách
dùng muối của họ?
Đáp án:
23
Câu Đáp án Điểm
1 Khi đặt nhân vật Tràng vào tình huống độc đáo của tác phẩm, có thể thấy:
- Đối với những người lao động như Tràng, niềm khát khao hạnh phúc và
tình yêu thương còn mạnh hơn cả cái đói, cái chết.
- Ngay cả những người có vẻ mộc mạc, thô thiển như Tràng, khi đã có một
gia đình tốt, vẫn có thể thành người tử tế, đáng tin cậy.
- Nhặt được vợ trong những ngày đói khủng khiếp là cơ hội để nhân vật
Tràng thể hiện bản tính tốt đẹp và vị trí mới mẻ của mình.
2
2
2
2 - Cách ăn muối của cụ Mết và những người trong gia đình khi tiếp đãi Tnú
được tác giả miêu tả:
Ông cụ không nêm muối vào canh. Ông chia cho mỗi người mấy hạt, họ ăn
sống từng hạt, ngậm rất lâu trong miệng để nghe chất mặn đậm đà tan dần.
- Qua cách dùng muối của họ, có thể thấy:
Đó là sự thèm khát lâu ngày; sự quý trọng đặc biệt đối với muối – thứ không dễ

có đối với người miền núi. Sự chắt chiu, dành dụm để tránh nguy cơ đói muối.
2
2
Tuần 36, tiết 35
ÔN TẬP CHUNG
(Theo Cấu trúc đề kiểm tra HKII)
I.Mục tiêu cần đạt
Nắm vững các nội dung cơ bản của phần văn học và làm văn. Biết cách vận dụng những kiến thức và
kĩ năng ngữ văn đã học một cách tổng hợp, toàn diện để làm bài.
II.Tổ chức hoạt động dạy và học
1) Khi ôn tập phần Đọc văn cần chú ý để nắm được:
-Nội dung của tác phẩm: đề tài, chủ đề, nội dung cốt truyện, chi tiết, hệ thống nhân vật, …
-Hình thức của tác phẩm: đặc điểm thể loại, các phương thức biểu đạt, ngôn ngữ, các yếu tố nghệ thuật nổi
bật.
-Những hiểu biết về tác giả và hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
- Chép lại và học thuộc những đoạn văn, câu văn hay trong tác phẩm.
2) Đọc truyện “Ba câu hỏi” ( đề 1, SGK, tr 183) và thực hiện các yêu cầu sau:
a) Tìm hiểu đề (những thao tác lập luận nào cần sử dụng trong bài viết? những luận điểm cơ bản nào cần dự
kiến cho bài viết?).
b) Lập dàn ý cho bài viết.
c) Tập viết phần mở bài, kết bài cho bài viết.
d) Chọn một ý trong dàn ý để viết thành một đoạn văn.
3) Hình tượng người phụ nữ gợi cho em suy nghĩ nhất trong các tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” (Tô
Hoài), “Vợ nhặt” (Kim Lân), “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu).
a) Tìm hiểu đề (những thao tác lập luận nào cần sử dụng trong bài viết? những luận điểm cơ bản nào cần dự
kiến cho bài viết?).
b) Lập dàn ý cho bài viết.
c) Tập viết phần mở bài, kết bài cho bài viết.
d) Chọn một ý trong dàn ý để viết thành một đoạn văn.
(Người phụ nữ với nhiều đau đớn, tủi nhục, khốn khổ và bất hạnh, … Đó là Mị, vợ Tràng và bà cụ Tứ và

người đàn bà- mẹ của Phác. Chọn bất kì nhân vật nào trong các nhân vật trên để phát biểu những suy nghĩ của
mình, miễn là trình bày rõ và có sức thuyết phục những lí do mà nhân vật đó gợi cho mình nhiều suy nghĩ
nhất.)
24

×