Tải bản đầy đủ (.doc) (314 trang)

Giáo án tự chọn ngữ văn 8 hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 314 trang )

CHUYÊN ĐỀ I:
VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM
Tiết 1-2:
Lý thuyết văn tự sự
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I.Mục tiêu bài học:
-Giúp hs nắm vững các kiến thức văn tự sự,bố cục của một bài văn tự sự,năm được các
phương pháp làm một bài văn tự sự hoàn chỉnh,thấy được vai trò quan trọng của các
yếu tố biểu cảm và miêu tả trong văn tự sự.
-Rèn kĩ năng viết văn tự sự,diễn đạt trong sáng,biết tạo tình huống truyện hấp dẫn.
-Giáo dục sự ham mê sáng tạo và tìm tòi hoạc hỏi khi viết văn.
II.Chuẩn bị:
-GV:nc tài liệu,soạn giáo án
-Hs:Ôn bài,tìm đọc các văn bản tự sự.
III.Tiến trình giờ học:
A.Ổn định tổ chức lớp:Kiểm tra sĩ số:
B.Kiểm tra bài cũ:Trong giờ.
C.Bài ôn:
Hoạt động của thầy và
trò
Nội dung dạy học
?Thế nào là văn bản tự
sự?
?Cho ví dụ để minh hoạ
cho một văn bản tự sự?
1.KháI niệm văn tự sự:
Tự sự(kể chuyện) là trình bày một chuỗi diễn biến các
sự việc,sự việc này dẫn đến sự việc kia,cuối cùng dẫn đến
một kết thúc,thể hiện một ý nghĩa.
Ví dụ:Truyện Sơn Tinh,Thuỷ Tinh:Có 7 sự việc chính,sự


vịêc này nối tiếp sự việc kia:
(1)-Vua Hùng kén rể
(2)-Sơn Tinh-Thuỷ Tinh đến cầu hôn
(3)-Vua Hùng ra điều kiện chọn rể
(4)-Sơn Tinh đến trước lấy được Mị Nương
(5)-Thuỷ Tinh đến sau không lấy được Mị Nương,tức
1
?Mục đích của việc viết
văn bản tự sự là gì?
?Nêu bố cục của một
văn bản tự sự và vai trò
của từng phần?
?Kể tên các yếu tố cơ
bản của một văn bản tự
sự?
?Nêu các ngôI kể trong
văn tự sự và tác dụng
của việc sử dụng từng
giận dâng nước đánh ST.
(6)-Hai bên đánh nhau,cuối cùng TT thua.
(7)-Hàng năm TT lại dâng nước đánh ST,nhưng lần nào
cũng bị thua trận.
2.Mục đích:
Tự sự giúp người kể giảI thích sự việc,tìm hiểu con
người,nêu vấn đề và bày tỏ tháI độ khen chê.
VD:Truyện Sơn tinh-Thuỷ Tinh là để giảI thích các hiện
tượng thiên nhiên lũ lụt hàng năm,đồng thời phản ánh ý
thức bảo vệ và xây dựng đất nưpức cảu cha ông ta thời đại
các vua Hùng.
3.Bố cục của một văn bản tự sự:

Gồm 3 phần:
-MB :Có thể giới thiệu nhân vật và tình huống xảy ra câu
chuyện…Cũng có lúc người at bắt đầu từ một sự cố nào
đó,hoặc kết thúc câu chuyện,số phận nhân vật rồi ngược lên
kể lại từ đầu.
-TB:Kể các tình tiết,sự việc làm nên câu chuyện.Nếu tác
phẩm có nhiều nhân vật thì tình tiết lồng vào nhau,đan xen
theo diễn biến của câu chuyện.
-KB:Câu chuyện kể đI vào kết cục,tình trạng và số phận
nhân vật được nhận diện khá rõ.Thể hiện suy nghĩ của
người viết đối với việc được kể.
4.Các yếu tố cơ bản của bài văn tự sự:
-Cốt truyện,các tình huống truyện.
-Nhân vật.
-Các tình tiết của truyện.
5.NgôI kể,lời kể và lời thoại trong văn tự sự:
-Gồm ngôI thứ nhất và ngôI thứ ba:
+Kể theo ngôI thứ nhất
+Kể theo ngôI thứ ba.
+Kết hợp kể theo ngôI thứ nhất và ngôI thứ ba.
(Vd;Truyện ngắn Lão Hạc or Chiến lược ngà,Cố hương…)
-Lời kể,cách kể,ngôn ngữ kể…cần phảI phù hợp với nội
2
ngôI kể?
?Thế nào là lời kể,lời
thoại trong văn tự sự?
?Lời thoại gốm có các
dạng nào?Nêu tác
dụng?
GV cho VD và yêu cầu

HS xác định lời đối
thoại và lời độc thoại?
?Có mấy thứ tự kể
trong văn tự sự?Kể tên?
?Vai trò của yếu tố
dung của truyện.
-Lời thoại:
+Đối thoại.
+Độc thoại.
Đối thoại và độc thoại nhằm thể hịên tâm tư,tình
cảm,tính cách của nhân vật,thgáI độ,tình cảm của tác giả…
Đối thoại góp phần làm cho lời kể,cách kể thêm
sống động,diễn biến câu chuyện được tô đậm và cụ thể.
Độc thoại biểu lộ nội tâm nhân vật.
*Lúc làm văn kể chuyện cần biết dùng dấu gạch ngang
đặt đầu lời thoại,hoặc dùng dấu hai chấm,ngoặc kép cho
lời thoại.
Ví dụ:
“Chị Dậu thất vọng:
-Thế thì con chỉ được có hai đồng đem về…
Ông Nghị lại nhiêu nữa?Hai chục nữa nhé!thôI cho thế cũng
đắt lắm rồi.Bán thì đI làm văn tự.Không bán thì về.Về
thẳng!
“Về thì đâm đầu vào đâu”.Để chồng bị trói đến bao giờ
nữa? ThôI,trời đã bắt tội,cũng đành nhắm mắt làm
liều…”.Bên tai chị Dậu văng vẳng có tiếng như vậy.Nước
mắt ứa ra,chị lại đứng dậy với bộ mặt não nùng:
-Vâng con xin bán hầu hai cụ.Nhờ các cụ bảo cho ông
giáo làm giấy giúp con…!
6.Thứ tự kể trong văn tự sự:

-Kể theo trình tự thời gian,không gian…
-Kể theo mạch cảm xúc của nhân vật.
7.Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự:
a.Miêu tả trong văn tự sự:
-Miêu tả thường hiện diện trong nhiều loại văn và tự sự
cũng vậy.Nhờ miêu tả mà ta có thể táI hiện cảnh vật và con
người một cách cụ thể trong không gian và thời gian.
-Miêu tả không chỉ làm nổi nật ngoại hình mà còn khắc
hoạ nội tâm nhân vật,làm cho câu chuyện trở nên dậm
3
miêu tả trong văn tự sự?
Với mỗi dạng miêu
tả,GV đọc cho HS nghe
các VD trong sách nâng
cao ngữ văn 8.
?Vai trò của yếu tố biểu
cảm trong văn tự sự?
GV lấy ví dụ với mỗi
dạng để minh hoạ.
?Nếu các dạng đề văn
tự sự?
đà,hấp dẫn,lí thú.
+Miêu tả cảnh vật-không gian và thời gian nghệ
thuật.
+Miêu tả nhân vật và ngoại hình nhân vật trong
truyện.
+Miêu tả hành động nhân vật- sự vịêc
+Miêu tả tâm trạng nhân vật.
VD:Sách nâng cao trang 228
b.Biểu cảm trong văn tự sự:

-Những yếu tố biểu cảm(vui,buồn,giận,hờn.lo âu.mong
ước,hi vọng,nhớ thương…)luôn luôn hoà quyện vào cảnh
vật,sự việc đang diễn ra,đang được nói đến.
-Các yếu tố biểu cảm trong văn tự sự thường được biểu
hiện qua ba dạng thức sau đây:
+Tự thân cảnh vật ,sự việc diễn biến mà cảm xúc tràn
ra,thấm vào lới văn,trang văn do người đọc cảm nhận được.
+Cảm xúc được bày tỏ,được biểu hiện qua các nhân
vật,nhất là qua ngôI kể thứ nhất.
+Cảm xúc được tác giả bày tỏ trực tiếp.đó là đoạn trữ
tình ngoại đề mà ta thường bắt gặp trong một số truyện.
VD:Sách nâng cao trang 230-231.
8.Đề bài văn tự sự:Gồm các dạng sau:
-Kể chuyện đời sống,người thực,việc thực
-Kể chuyện về sinh hoạt đời thường
-Kể chuyện tưởng tượng
-Kể chuyện đã biết theo một kết cục mới
-Kể lại một chuyện cũ theo ngôi kể mới.
***Bài tập vận dụng:
?Tìm trong văn bản “Trong lòng mẹ”-NH các sự việc và
cho biết các sự việc ấy được bố trí theo trình tự nào?
-Bà cô gọi Hồng đến để nói xấu mẹ Hồng với mục đích
chia cắt tình mẫu tử của hai mẹ con bé Hồng.
-Bé Hồng vô cùng đau đớn khi thấy mẹ bị coi thường,sỉ
nhục nhưng bé rất yêu mẹ và luôn tin tưởng ở mẹ.
4
GV cho Hs làm bài tập
vận dụng để kiểm tra
kiến thức.
-Ngày giỗ đầu của cha bé Hồng,mẹ Hồng đã về và Hồng

vô cùng hạnh phúc ,sung sướng khi được gặp mẹ.
D.Củng cố:
-GV khắc sâu kiến thức bài học.
E.Hướng dẫn học tập ở nhà:
-Học thuộc tòan bộ phần lí thuyết.
-Đọc các văn bản tự sự trong chương trình Ngữ văn lớp tám để củng cố các kiến thức
lý thuyết đã học.
Tiết 3:Thực hành kể chyện
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I.Mục tiêu cần đạt:
-Củng cố các kiến thức về văn kể chyện với phương thức biểu đạt chính là tự sự có kết
hợp miêu tả và biểu cảm.
5
-Rèn kĩ năng viết văn bản tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm,đặc biệt là
việc thể hiện cảm xúc của tác giả,người viết.
II.Chuẩn bị:
-Gv nghiên cứu tài liệu,soạn giáo án.
-Học sinh học bài cũ,đọc trước bài mới.
III.Tiến trình giờ học:
A.ổn định tổ chức:Kiểm tra sĩ số.
B.Kiểm tra bài cũ:
?Thế nào là văn bản tự sự?Nêu bố cục của văn bản tự sự?
TL: Tự sự(kể chuyện) là trình bày một chuỗi diễn biến các sự việc,sự việc này dẫn
đến sự việc kia,cuối cùng dẫn đến một kết thúc,thể hiện một ý nghĩa.
Gồm 3 phần:
-MB :Có thể giới thiệu nhân vật và tình huống xảy ra câu chuyện…Cũng có lúc
người at bắt đầu từ một sự cố nào đó,hoặc kết thúc câu chuyện,số phận nhân vật rồi
ngược lên kể lại từ đầu.
-TB:Kể các tình tiết,sự việc làm nên câu chuyện.Nếu tác phẩm có nhiều nhân vật thì

tình tiết lồng vào nhau,đan xen theo diễn biến của câu chuyện.
-KB:Câu chuyện kể đI vào kết cục,tình trạng và số phận nhân vật được nhận diện
khá rõ.Thể hiện suy nghĩ của người viết đối với việc được kể.
C.Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung dạy và học
GV:Cho đề bài,hướng dẫn
học sinh làm các bước và
viết thành bài văn hoàn
chỉnh.
?Xác định thể loại của văn
bản?
?Nội dung chính cần biểu
đạt của văn bản?
?Phạm vi?
Đề bài :Kể về buổi tối thứ bảy ở gia đình em?
*Tìm hiểu đề:
-Thể loại:Văn tự sự.
-Nội dung:Sự đầm ấm của gia đình trong buổi tối thứ
bẩy.
6
?Xác định ngôi kể và
phương thức biểu đạt?
?Hãy nêu những ý chính
trong bài?
?Viết thử phần mở bài?
?Nêu rõ thời gian ,không
gian?
?Nêu các sự việc được kể?
-Phạm vi:Dựa vào sự việc cụ thể trong gia đình.
-Ngôi kể số I:Xưng tôi hoặc em.

-Phương thức biểu đạt:Tự sự kết hợp với miêu tả và
biểu cảm.
*Tìm ý:
-Nêu lí do
-Giới thiệu không gian,thời gian
-Nêu diễn biến của buổi tối thứ bẩy.
*Dàn ý và lập dàn ý:
-Mở bài:
+Nêu lí do(tạo tình huống)
+Dẫn dắt.
VD:Cả tuần bố mẹ tôi đi công tác.Tôi và em đi học,còn
ông bà ở nhà.Vì vậy chỉ đến tối thứ bẩy gia đình tôi mới
được sum họp quây quần.Và tôi xin kể cho các bạn nghe
về buổi sum họp đó.
-Thân bài:
-Thời gian,không gian buổi tối thứ bẩy.
VD:Vào giữa bầu trời mùa đông bầu trời tối đen như
mực,gió rít từng hồi lạnh lẽo giá buốt.Thế nhưng trong
nhà,với ánh sáng ngọn đèn,cả căn phòng nhà tôi sáng
rực lên thật ấm cúng.
-Sự việc trong buổi sum họp :
+Trước khi ăn cơm cả gia đình tôi mỗi người mỗi
việc.Mẹ nấu cơm,tôi quét nhà….chẳng mấy chốc nhà
cửa đã gọn gàng,cơm nước đã xong.
+Trong bữa ăn,cả gia đình quây quần bên mâm
cơm.Mâm cơm có rát nhyiều món ngon:Cá rán,thịt kho
tàu….Cả nhà vừa ăn vừa nói chuyện vui vẻ và tám tắc
khen các món ăn ngon(Có thể ghi lại một vài lời kkhen
của ông bà,bố mẹ,xen lẫn cảm xúc của em hoặc em em
khi góp phần tạo nên bữa ăn ngon đó)Cảm xúc của em

trong bữa ăn:Vui vẻ ,hạnh phúc và ấm cúng…
-Sau khi ăn cơm xong,mỗi người mỗi việc:Tôi rửa
7
?Có thể kể lại công việc cụ
thể của mỗi người?
?Kể lại câu chuyện của em?
?Cảm xúc về việc làm của
bà ,của mẹ,nêu trách nhiệm
bát,em dọn bàn ăn….,ông xem thời sự,bố đọc báo,mẹ
ngồi đan áo…
+Bố ngồi trên chiếc ghế dài trong phòng khách đọc
báo,vừa đọc báo vừa nhâm nhi chén trà nóng.Khi có
mục nào hay,bố đọc cho mọi người cùng nghe,có lúc
gặp những câu chuyện vui cả nhà đầu cười đến chảy cả
nước mắt…
+Ông tôi ngồi xem vô tuyên,đến phần thời sự giới thiêu
cảnh đồng bào miền trung bị lũ lụt,hay cảnh sập cầu ở
Cần Thơ,vụ lật đò ở sông Gianh…ông thở dài và xúc
động,tôi thấy mắt ông rưng rưng…
+Vì là tối thứ bẩy nên chị em tôi không phải học bài và
được phép ngồi cạnh bà và được nghe bà kể
chuyện.Những câu chuyện bà kể thật thú vị,hai chị em
tôi ngồi lắng nghe chăm chú như nuốt lấy từng lời.
+Trên giừơng mẹ tôi ngồi đan áo,đôi tay khéo léo và
nhanh thoăn thoắt.Nhiều lúc không cần nhìn xuống
nhưng mũi kim đưa vẫn rất chuẩn và đúng.Dường như
từng đường kim mũi chỉ đều chứa đựng một tình thương
bao la mà mẹ dành cho chúng tôi.
Khi tôi nghe bà kể chuyện xong,mẹ gọi tôi đến bên và
hỏi:

“Hôm nay con không phải học bài à?.Tôi trả lời rằng
hôm nay là thứ bẩy nên không phải học bài.Tôi thầm
nghĩ nếu được mặc chiếc áo do chính tay cần cù chăm
chỉ của mẹ tôi đan thì tôi sẽ hạnh phúc và tự hào lắm.Tôi
chợt nhìn thấy đầu mẹ đã lốm đốm sợi bạc.Tôi liền chạy
đi lấy chiếc nhíp và nhổ tóc sâu cho mẹ.Mẹ đã phải làm
việc vất vả để nuôi chị em tôi ăn học,tôi chỉ mong ước
sao cho tóc mẹ màu xanh mãi.Em tôi đang chơi đồ
chơi,khi thấy mẹ khaen tôi: “Con gái mẹ nhổ tóc sâu
giỏi quá”,nó liền chạy ra vơ lấy tóc mẹ.Khi thấy có chiếc
tóc sâu,hai chị em tranh nhau nhổ.Những lúc ấy mẹ tôi
lại ân cần nhắc nhở và tôi bao giờ cũng phải chịu thua
em tôi một bước.Rồi hai chị em tôi vừa nhổ tóc sâu cho
mẹ,vừa tranh nhau kể thành tích trong tuần:Em tôi kể
8
của bản thân em?
?Nội dung của phần kết bài
là gì?
chuyện nó được hai điểm 10 và đòi mẹ phải thưởng cho
nó,tôi vừa kể thành tích học tập ,vừa kể những việc tốt
tôi đã làm trong tuần.Nghe hai chị em tôi tranh nhau kể
về mình,bố mẹ tôi lộ rõ niềm vui và tự hào sung
sướng,ông bà đều khen chị em tôi vừa ngoan,vừa học
giỏi…(Cảm xúc của em).
-KB:Nêu suy nghĩ của mình về buổi tối thứ bẩy của
gia đình;
Buổi tối ở gia đình tôi như vậy đó.Tôi sẽ luôn nhớ mãi
và tôi mong rằng gia đình tôi luôn có những buổi tối thứ
bẩy đầm ấm và hạnh phúc như vậy.
D.Củng cố:-GV khắc sâu kiến thức ôn tập.

E.Hướng dẫn học tập về nhà:Viết thành bài văn hoàn chỉnh đề trên.
Tiết 4:Thực hành kể chyện
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I.Mục tiêu cần đạt:
-Củng cố các kiến thức về văn kể chyện với phương thức biểu đạt chính là tự sự có kết
hợp miêu tả và biểu cảm.
-Rèn kĩ năng viết văn bản tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm,đặc biệt là
việc thể hiện cảm xúc của tác giả,người viết.
II.Chuẩn bị:
-Gv nghiên cứu tài liệu,soạn giáo án.
-Học sinh học bài cũ,đọc trước bài mới.
III.Tiến trình giờ học:
A.ổn định tổ chức:Kiểm tra sĩ số.
B.Kiểm tra bài cũ:
?Thế nào là văn bản tự sự?Nêu bố cục của văn bản tự sự?
9
TL: Tự sự(kể chuyện) là trình bày một chuỗi diễn biến các sự việc,sự việc này dẫn
đến sự việc kia,cuối cùng dẫn đến một kết thúc,thể hiện một ý nghĩa.
Gồm 3 phần:
-MB :Có thể giới thiệu nhân vật và tình huống xảy ra câu chuyện…Cũng có lúc
người kể bắt đầu từ một sự cố nào đó,hoặc kết thúc câu chuyện,số phận nhân vật rồi
ngược lên kể lại từ đầu.
-TB:Kể các tình tiết,sự việc làm nên câu chuyện.Nếu tác phẩm có nhiều nhân vật thì
tình tiết lồng vào nhau,đan xen theo diễn biến của câu chuyện.
-KB:Câu chuyện kể đI vào kết cục,tình trạng và số phận nhân vật được nhận diện
khá rõ.Thể hiện suy nghĩ của người viết đối với việc được kể.
C.Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung dạy và học
GV:Cho đề bài,hướng dẫn

học sinh làm các bước và
viết thành bài văn hoàn
chỉnh.
?Xác định thể loại của văn
bản?
?Nội dung chính cần biểu
đạt của văn bản?
?Phạm vi?
?Xác định ngôi kể và
phương thức biểu đạt?
?Hãy nêu những ý chính
trong bài?
Đề bài :Kể về kỷ niệm ngày đầu tiên đi học của em
*Tìm hiểu đề:
-Thể loại:Văn tự sự.
-Nội dung:kỷ niệm ngày đầu tiên đi học của em
-Phạm vi:Dựa vào sự việc cụ thể trong ngày đầu tiên đi
học của em
-Ngôi kể số I:Xưng tôi hoặc em.
-Phương thức biểu đạt:Tự sự kết hợp với miêu tả và
biểu cảm.
*Tìm ý:
-Nêu lí do
-Giới thiệu không gian,thời gian
-Nêu diễn biến của tâm trạng và cảm xúc của em trong
ngày đầu tiên đi học.
10
?Viết thử phần mở bài?
?Nêu rõ thời gian ,không
gian?

?Kể lại các yếu tố khơi
nguồn cảm xúc?mạch cảm
xúc?
?Có thể kể lại chi tiết các
nhân vật và sự việc,cảm
xúc của em theo trình tự
thời gian và không gian
hợp lí?
*Dàn ý và lập dàn ý:
-Mở bài:
+Nêu lí do(tạo tình huống)
+Dẫn dắt.
Vd:Đã bao năm đi học,giờ tôi đã là học sinh cấp hai
trường………….Trong quãng thời gian đi học ấy có biết
bao nhiêu kỉ niệm vui,buồn,kỉ niệm nào cũng ghi lại
trong tim tôi những dấu ấn sâu đậm.Nhưng sâu đậm nhất
và đáng nhớ nhất vẫn chính là những kỉ niệm trong ngày
đầu tiên đi học của tôi.
-Thân bài:
-Thời gian,không gian,yếu tố khơi nguồn cảm xúc :Cứ
mỗi lần vào cuối thu,khi trời bắt đầu chuyển mùa,những
cơn gió thu mát rượi thay thế cho những trận nắng mùa
hè oi ả,nóng bức;khi ngoài đường,ngoài vườn thơm ngát
hương ổi chín,hương cốm nồng nàn mời gọi và cảnh vật
được tô điểm bởi màu vàng của quả thị chín lúc lỉu trên
cành…Cũng là lúc tiếng trống trường rộn vang thúc giục
báo hiệu cho một năm học mới đã đến…Lòng tôi lại
tưng bừng rộn rã với những kỉ niệm của ngày đầu tiên đi
học cứ tự nhiên ùa về ,xôn xao,với biết bao những cảm
xúc vừa quen,vừa lạ…

+Trước ngày khai trường,em và mẹ đã có sự chuẩn bị
như thế nào,mọi người quan tâm ra sao.
+Cảm nhận của em khi đi trên con đường làng cùng mẹ
vào ngày khai trường,em hồi tưởng lại những gì…
+Kể lại những sự việc em được chứng kiến và cảm xúc
của em khi đứng trên sân trường(cảm xúc trước và sau
khi là học sinh của trường)….
+Khi phải thực sự xa rời hỏi tay mẹ và được tham gia
vào đoàn diễu hành của nhà trường trong lễ khai giảng
chào mừng năm học mới,có cảm xúc như thế nào…
+Khi xếp hàng chờ vào lớp , khi ngồi trong lớp học và
được học bài học đầu tiên(chú ý cảm nhận về sự việc
xung quanh và các bạn …)
11
?Lưu ý gì khi kể lại câu
chuyện của em?
?Nội dung của phần kết bài
là gì?
*Lưu ý:Cần có sự đồng hiện giữa các cảm xúc của quá
khứ và hiện tại,kết hợp các phương thức biểu đạt tự
sự,miêu tả,bỉêu cảm.
-Cần tạo thêm hệ thống nhân vật phụ để tăng tính hiện
thực và hấp dẫn cho câu chuyện(các bạn,thầy cô giáo…).
-Giọng văn cần giàu cảm xúc,thể hiện được tình cảm
tâm trạng thích hợp khi nhớ về ngày đầu tiên đi học.
KB:Nêu suy nghĩ của mình về ngày đầu tiên đi học
của em
D.Củng cố:
-GV khắc sâu kiến thức ôn tập.
E.Hướng dẫn học tập về nhà:

-Viết thành bài văn hoàn chỉnh đề trên.

12
Tiết 5:Thực hành kể chyện
Ngày soạn:23/9/2013
Ngày dạy:
I.Mục tiêu cần đạt:
-Tiếp tục củng cố các kiến thức về văn kể chyện với phương thức biểu đạt chính là tự
sự có kết hợp miêu tả và biểu cảm.
-Rèn kĩ năng viết văn bản tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm,đặc biệt là
việc thể hiện cảm xúc của tác giả,người viết.
II.Chuẩn bị:
-Gv nghiên cứu tài liệu,soạn giáo án.
-Học sinh học bài cũ,đọc trước bài mới.
III.Tiến trình giờ học:
A.ổn định tổ chức:Kiểm tra sĩ số.
B.Kiểm tra bài cũ(trong giờ)
C.Thực hành viết văn bản tự sự:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung dạy và học
GV:Cho đề bài,hướng dẫn
học sinh làm các bước và
viết thành bài văn hoàn
chỉnh.
?Xác định thể loại của văn
bản?
?Nội dung chính cần biểu
đạt của văn bản?
Đề bài :Kể về người ấy(người bạn,người thầy,người
thân sống mãi trong lòng em.
*Tìm hiểu đề:

-Thể loại:Văn tự sự.
-Nội dung:Một người sống mãi trong lòng em:Có thể là
một người bạn,người thầy hoặc người thân…
13
?Phạm vi?
?Xác định ngôi kể và
phương thức biểu đạt?
?Hãy nêu những ý chính
trong bài?
?Viết thử phần mở bài?
-Hs thực hiện theo yêu cầu
của giáo viên.
Thảo luận:
Em sẽ lựa chọn các chi tiết
nào để kể về bà của em?
(GV chia lớp thành 4 nhóm
thảo luận,sau đó cho các
nhóm trình bày kết quả thảo
luận và tổng hợp ý kiến
thảo luận để đưa ra một dàn
ý hoàn chỉnh nhất.)
-Học sinh tìm ý và lựa chọn
các chi tiết tiêu biểu rồi sắp
xếp theo một trình tự hợp lí.
-Phạm vi:Dựa vào các câu chuyện liên quan đến người
đã làm em nhớ mãi.
-Ngôi kể số I:Xưng tôi hoặc em.
-Phương thức biểu đạt:Tự sự kết hợp với miêu tả và
biểu cảm.
*Tìm ý:

-Giới thiệu về người đã để lại trong lòng em nhiều kỉ
niệm và luôn khiến em nhớ mãi.
-Những nét riêng về hình dáng,tính cách…
-Nêu diễn biến của tâm trạng và cảm xúc khi nhớ về
người đó,khi kể lại những kỉ niệm với người ấy.
*Lập dàn ý:
Ví dụ:Kể về đối tượng là người bà mà em hằng yêu quý
-Mở bài:
Lí do khiến em nhớ và kể cho mọi người nghe về bà của
em:Có thể là hôm nay em được học văn bản :Cô bé bán
diêm của nhà văn An đec xen,em thấy thương em bé bán
diêm quá và càng hiểu được niềm hạnh phúc khi có bà
bên cạnh.
-Giới thiệu về bà em với mọi người.
-Thân bài:
-Kể về hình dáng của bà em.,qua đó nói lên cảm xúc của
em về bà.
-Kể về tính cách của bà em,qua đó thể hiện tình yêu và
cảm xúc với bà.
-Kể về những kỉ niệm được bà yêu thương chăm sóc,dạy
em điều hay,lẽ phải khiến em thấy mình thật hạnh phúc
vì luôn có bà ở bên.
-Kể về những việc đã xảy ra làm em nhớ mãi(Có thể là
một kỉ niệm đáng nhớ nào đó,có thể là việc em làm
khiến bà vui hoặc khiến bà buồn và cảm xúc,suy nghĩ
của em sau việc làm đó).
-Kể về quãng thời gian hiện tại của em với bà(Có thể bà
14
-GV chốt khái quát lại
những vấn đề chính.

?Lưu ý gì khi kể lại câu
chuyện của em?
?Nội dung của phần kết bài
là gì?
đã mất hoặc yếu hơn hoặc vẫn luôn ở bên em…),cảm
xúc của em như thế nào…
-Em hãy kể về những suy nghĩ và lời hứa của em đối với
bà.
*Lưu ý:Cần có sự đồng hiện giữa các cảm xúc của quá
khứ và hiện tại,kết hợp các phương thức biểu đạt tự
sự,miêu tả,bỉêu cảm.
-Cần tạo thêm hệ thống nhân vật phụ để tăng tính hiện
thực và hấp dẫn cho câu chuyện(em của em,những
người trong gia đình hoặc các anh, em con nhà chú,bác
em…).
-Giọng văn cần giàu cảm xúc,thể hiện được tình cảm
tâm trạng thích hợp khi nghĩ về bà.
-Tình cảm phải thật sự chân thực và xúc động bày tỏ
được lòng biết ơn sâu sắc và yêu mến, kính trọng đối với
bà.
KB:Nêu suy nghĩ của em về bà.
D.Củng cố:
-Gv khái quát nội dung bài học.
E.Hướng dẫn học ở nhà:-Viết thành bài văn đề văn trên.
Tiết 6:Thực hành kể chuyện:
Ngày soạn:28/9/2013
Ngày dạy:
I.Mục tiêu cần đạt:
-Tiếp tục củng cố các kiến thức về văn kể chyện với phương thức biểu đạt chính là tự
sự có kết hợp miêu tả và biểu cảm.

-Rèn kĩ năng viết văn bản tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm,đặc biệt là
việc thể hiện cảm xúc của tác giả,người viết.
II.Chuẩn bị:
-Gv nghiên cứu tài liệu,soạn giáo án.
-Học sinh học bài cũ,tìm đọc các văn bản tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu
cảm.
III.Tiến trình giờ học:
A.ổn định tổ chức:Kiểm tra sĩ số.
15
B.Kiểm tra bài cũ(trong giờ)
C.Thực hành viết văn bản tự sự:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung dạy và học
GV:Cho đề bài,hướng dẫn
học sinh làm các bước và
viết thành bài văn hoàn
chỉnh.
?Xác định thể loại của văn
bản?
?Nội dung chính cần biểu
đạt của văn bản?
?Phạm vi?
?Xác định ngôi kể và
phương thức biểu đạt?
?Hãy nêu những ý chính
trong bài?
Đề bài :Kể về việc em thấy mình đã lớn khôn.
*Tìm hiểu đề:
-Thể loại:Văn tự sự.
-Nội dung:Việc khiến em thấy mình đã khôn lớn.
-Phạm vi:Dựa vào các câu chuyện liên quan đến việc

khiến cho em cảm thấy mình đã thực sự khôn lớn
-Ngôi kể số I:Xưng tôi hoặc em.
-Phương thức biểu đạt:Tự sự kết hợp với miêu tả và
biểu cảm.
*Tìm ý:
-Hình ảnh em trong suy nghĩ thường ngày của mọi
người và của chính bản thân em như thế nào.
-Nhân dịp nào em làm gì để tự cảm thấy mình thực sự
đã lớn:
+Bố mẹ đi vắng,em giúp bố mẹ công việc ở nhà.
+Giúp ông bà.
+Chăm sóc em còn nhỏ,dạy em học bài.
+Giúp đỡ hàng xóm việc gì.
-Khi bố mẹ về,mọi người kể về việc em dã làm như thế
nào,cảm xúc của em,tình cảm và cảm xúc của bố mẹ,của
mọi người.
16
?Viết thử phần mở bài?
-Hs thực hiện theo yêu cầu
của giáo viên.
Thảo luận:
Em sẽ lựa chọn các chi tiết
nào để kể về việc em đã lớn
khôn?
(GV chia lớp thành 4 nhóm
thảo luận,sau đó cho các
nhóm trình bày kết quả thảo
luận và tổng hợp ý kiến
thảo luận để đưa ra một dàn
ý hoàn chỉnh nhất.)

-Học sinh tìm ý và lựa chọn
các chi tiết tiêu biểu rồi sắp
xếp theo một trình tự hợp lí.
-GV chốt khái quát lại
những vấn đề chính.
-GV hướng dẫn học sinh
viết thành từng đoạn văn
nhỏ từ các ý trên.
*Lập dàn ý:
Ví dụ:
-Mở bài:
Từ bé đến giờ,mọi việc mẹ đều làm hết cho tôi,từ việc
nấu cơm,rửa bát,chăm em…cho nên tôi chẳng khác nào
một cô nàng tiểu thư nhõng nhẽo.Được mẹ chiều
chuộng,tôi chỉ luôn nghĩ một cách rất vô tư:Tôi còn bé
quá,đã biết làm gì đâu.Bà ngoại tôi ra chơi,hễ thấy mẹ
sai tôi làm cũng bảo như vậy mà.Nhưng chao ôi!Thật là
nguy quá!Bà ngoại tôi ốm nặng,mẹ tôi phải về chăm bà
còn bố tôi thì đi làm xa…Biết làm thế nào được bây
giờ.Tôi lo lắng lắm.Nhưng thật bất ngờ,cũng chính thời
gian xa mẹ,tôi đã tự làm lấy tất cả và tôi đã thấy mình
lớn khôn như thế nào.
-Thân bài:
-Đầu tiên em sẽ giới thiệu một chút về bản thân em với
mọi người,đặc biệt là những nét nổi bật nhất về cá tính.
-Cuộc sống thường ngày của em như thế nào.
-Điều gì, lí do nào dẫn tới việc em thấy mình đã lớn
khôn.
VD:Hôm ấy,nhận được điện ở quê do cậu tôi gọi,biết tin
bà ngoại ốm, mẹ tôi nhanh chóng thu xếp công việc rồi

về thăm bà.Tôi đi học về thì mẹ cũng vừa về tới quê,mẹ
gọi điện căn dặn chị em tôi ở nhà phải chơi ngoan và
nhớ nghe lời ông bà nội, mẹ bảo mẹ sẽ phải ở lại quê
mấy hôm để chăm bà.Chao ôi!Tôi còn nhớ rất rõ khi
nghe những lời mẹ dặn,tôi đã lo lắng như thế nào.Tự
dưng, bao nhiêu câu hỏi cứ dồn dập kéo đến trong đầu
óc tôi: Ai nấu cơm cho mình ăn,ai dạy em học bài,ai tắm
cho em,ai cho em đi ngủ…Vừa lúc ấy,cô Lan hàng xóm
cũng đón em tôi về đến nơi,nó ngoác ra khóc khi biết tin
mẹ sẽ đi vắng mất ngày khiến cho tôi càng thêm bối
rối.Và tôi cũng bắt đầu bù lu lên mà khóc.Đến bây giờ,
mỗi khi nhớ lại những dòng cảm xúc ấy tôi lại thấy thật
ngộ,thật buồn cười.
17
?Nội dung của phần kết bài
là gì?
?Lưu ý gì khi kể lại câu
chuyện của em?
Lúc ấy thấy hai chị em tôi đang mải khóc,bà nội tôi đến
bên nhẹ nhàng nhắc: “Hoa ,cháu đã lớn rồi,cháu làm chị
phải gương mẫu chứ.Cháu xem, cháu là chị mà còn khóc
nhè thì dỗ em sao được”.Và thế là cái bản năng làm chị
sống dậy trong tôi.Tôi quệt nhanh dòng nước mắt và dỗ
cho em khỏi khóc rồi cũng bắt tay luôn vào công việc
của mình.
-Những việc làm chứng tỏ em đã lớn khôn:
+Bố mẹ đi vắng,em giúp bố mẹ công việc ở nhà.
+Giúp ông bà nội.
+Chăm sóc em còn nhỏ,dạy em học bài.
+Giúp đỡ hàng xóm việc gì.

-Khi bố mẹ về,mọi người kể về việc em dã làm như thế
nào,cảm xúc của em,tình cảm và cảm xúc của bố mẹ,của
mọi người.
-Kết bài:
-ấn tượng của em về những việc làm của mình
*Lưu ý:Cần có sự đồng hiện giữa các cảm xúc của quá
khứ và hiện tại,kết hợp các phương thức biểu đạt tự
sự,miêu tả,bỉêu cảm.
-Cần tạo thêm hệ thống nhân vật phụ để tăng tính hiện
thực và hấp dẫn cho câu chuyện(em của em,những
người trong gia đình hoặc các anh, em con nhà chú,bác
em…).
-Giọng văn cần giàu cảm xúc,thể hiện được tình cảm
tâm trạng thích hợp khi thấy mình đã thực sự lớn
khôn(hồi hộp,vui sướng,tự hào…).
-Tình cảm phải thật sự chân thực,tự nhiên.
D.Củng cố:
-Gv khái quát nội dung bài học.
E.Hướng dẫn học ở nhà:
-Viết thành bài văn đề văn trên.
18
Chuyên đề II:
Tiết 7:
XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
I.Mục tiêu cần đạt:
-Giúp học sinh trình bày khái niêm đoạn văn,câu chủ đề,cách trình bày nội dung đoạn
văn
-Rèn kĩ năng viết đoạn văn hoàn chỉnh theo yêu cầu về cấu trúc và ngữ nghĩa.
II.Chuẩn bị:
-Giáo viên nghiên cứu tài liệu,soạn giáo án.

-Học sinh:Ôn bài.
III.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
A.ổn định tổ chức:Kiển tra sĩ số.
B.Kiểm tra bài cũ:Trong giờ
C.Ôn tập:
Hoạt động của thầy và
trò
Nội dung dạy học
?Nhắc lại thế nào là
đoạn văn?
?Từ ngữ chủ đề là gì?
?Câu chủ đề là gì?
1.Đoạn văn là gì?
Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản bắt đầu
từ chỗ viết hoa lùi vào đầu dòng một ô,kết thúc bằng một
dấu chấm xuỗng dòng và thường biểu đạt một ý tương đối
hoàn chỉnh.
2.Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề:
-Từ ngữ chủ đề:Là những từ ngữ được dùng làm đề mục
hoặc các từ ngữ lặp lại nhiều lần trong đoạn văn(thường là
chỉ từ,đại từ,các từ đồng nghĩa)nhằm duy trì đối tượng
được biểu đạt.
19
?Cho VD về câu chủ đề?
?Nêu vai trò, yêu cầu
của câu chủ đề trong
đoạn văn?
?Các câu còn lại trong
đoạn văn dùng để làm
gì?

?Em đã được học mấy
cách trình bày nội dung
đoạn văn?
?Thế nào là trình bày nội
dung đoạn văn theo cách
song hành?
?ChoVD?Phântích VD?
?Thế nào là trình bày nội
dung đoạn văn theo lối
diễn dịch|?
?ChoVD?Phântích VD?
-Câu chủ đề:Là câu mang nội dung khái quát hoặc then
chốt của đoạn vư,lời lẽ thường ngắn gọn,thường đủ hai
thành phần chính chủ ngữ vfa vị ngữ,thường đứng ở đầu
hoặc cuối đọan văn,có nhiệm vụ giới thiệu đối tượng chủ
đề được đề cập ,thảo luận hoặc nói đến trong đoạn.
VD:Chị Dậu có đầy đủ phẩmn chất tốt đẹp của người phụ
nữ Việt Nam: Thương chồng con tha thiết, giàu lòng vị tha
và đức hi sinh.
*Vai trò của câu chủ đề:Câu chủ đề có vai trò quan trọng
nhất trong đoạn văn.
*Yêu cầu:Khái quát,xúc tích,chỉ nêu ý khái quát của đoạn
văn,không nên đưa ra ý chi tiết,cụ thể nhưng phải bao gồm
cả nội dung và giới hạn mà đọan văn giới thiệu hoặc đề cập
đế.(Cần tránh khái quát quá hoặc chi tiết quá).
-Các câu còn lại :Có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ
chủ đề của đoạn văn.
3.Cách trình bày nội dung đoạn văn:
-Trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, song hành.
a.Trình bày nội dung đoạn văn theo cách song hành: Là

cách trình bày nội dung đoạn văn không sử dụng câu chủ
đề.Các câu trong đoạn văn có quan hệ bình đẳng với
nhauvề ý nghĩa, không câu nào phụ thuộc hoặc bao hàm
câu nào.
VD:Đêm hôm ấy trời mưa phùn.Đêm hôm sau lại mưa
tiếp.Cỏ mọc tua tủa. Một màu xanh ngọt ngào,thơm ngát
toả ra mênh mông khắp trên sườn đồi.
b.Trình bày nội dung theo cách diễn dịch:
-Là cách trình bày nội dung đoạn văn đi từ khái quát đến
cụ thể,câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn, các câu sau triển
khai làm rõ ý của câu chủ đề.
VD: Chị Dậu là một người phụ nữ yêu thương chồng
con tha thiết.Đối với chồng,chị chăm sóc tận tình chu đáo
20
?Thế nào là trình bày nội
dung đọan văn theo cách
quy nạp?
?ChoVD?Phântích VD?
?Viết đoạn văn theo một
trong ba cách trình bày
nội dung đoạn văn đã
học?
khi đau ốm,chị dám chống lại cai lệ và người nhà lí trưởng
để bảo vệ chồng.Đối với con,chị đau đớn vò xé tâm can khi
phải bán cái Tí để lấy tiền nộp sưu cho chồng.
Phân tích: Câu 1 là câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn, các
câu sau triển khai làm rõ ý của câu chủ đề.
c.Trình bày nội dung đoạn văn theo cách quy nạp:
-Là cách trình bày nội dung đoạn văn đi từ ý cụ thể chi
tiết đến ý khái quát,câu chủ đề đứng ở cuối doạn

văn.Trước câu chủ đề có thể dùng các từ ngữ chuyển tiếp
có ý nghĩa tổng kết khái quát:Tóm lại, có thể nói rằng,nhìn
chung lại…
VD:Chị Dậu đã chăm sóc chồng tận tình chu đáo.Khi
anh Dậu bị ốm,chị dám chống lại cia lệ và người nhà lý
trưởng để bảo vệ chồng.Còn đối với con,chị vò xé tâm can
khi phải bán đứa con gái mới 7 tuổi cho nhà Nghị Quế. để
có tiền nộp sưu cho chồng.Có thể nói chị Dậu là người phụ
nữ thương chồng và yêu con tha thiết.
D.Củng cố:
-GV khắc sâu kiến thức trọng tâm trong bài.
E.Hướng dẫn học tập về nhà:
-Học thuộc lý thuyết và sưu tầm mỗi cách trình bày nội dung đoạn văn một đoạn văn
làm VD minh họa.
Tiết 8:
CÁCH LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I.Mục tiêu cần đạt:
-Giúp học sinh nắm chắc vai trò và tầm quan trọng của việc sử dụng các phương tiện
liên kết để tạo ra sự liên kết giữa các đoạn văn trong văn bản.
-Tích hợp với một số văn bản đã học.
-Rèn kĩ năng nhận biết và sử dụng hiệu quả các phương tiện liên kết trong văn bản.
II.Chuẩn bị:
21
-Giáo viên nghiên cứu tài liệu,soạn giáo án.Bảng phụ.
-Học sinh:Học bài cũ, làm các bài tập.
III.Tiến trình giờ học:
A.ổn định tổ chức lớp:Kiểm tra sĩ số:
B.Kiểm tra bài cũ:

?Vai trò của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản là gì?
C.Ôn tập:
Hoạt động của thầy
và trò
Nội dung dạy học
?Nêu tác dụng của
việc liên kết đoạn văn
trong văn bản?
?Nêu các cách liên
kết đoạn trong văn
bản?
?Cho ví dụ trơng đó
I.Lí thuyết:
1.Tác dụng của việc liên kết đoạn văn trong văn bản:
-Khi chuyển từ doạn văn này sang đoạn văn khác cần sử
dụng các phương tiện liên kết để thể hiện quan hệ ý nghĩa giữa
chúng.
Chẳng hạn:
+ Lí giải nguyên nhân,tổng kết lại sự việc hoặc biểu thị
thời gian (quá khứ,hiện tại,tương lai)
+ Đảm bảo tính mạch lạc trong lập luận,giúp người đọc
trình bày vấn đề một cách lô gic, chặt chẽ.
2.Cách liên kết đoạn văn trong văn bản.
a.Dùng từ ngữ để liên kết đoạn văn:
-Về vị trí: Các từ ngữ liên kết đoạn văn được dạt ở đầu đoạn
văn.
-Về từ loại: Các từ ngữ đảm nhận nhiệm vụ liên kết đoạn
văn có thể là các từ loại: Quan hệ từ,chỉ từ,đại từ cũng có thể
là một từ ngữ khác mang nội dung chuyển tiếp ý từ ý này sang
ý kia: Tóm lại,nhìn chung,mặt khác…

-Về nội dung: Dùng làm phương tiện liên kết các đoạn văn
là những từ ngữ thể hiện những ý nghĩa:
+Liệt kê:Thứ nhất,thứ hai,trước hết,sau là,ngoài ra…
+Tổng kết,khái quát: Tóm lại, có thể nói rằng, nhìn
chung…
+Đối lập,tương phản: Trái lại,ngược lại, nhưng, tuy
nhiên…
22
có sử dụng các
phương tiện liên kết
đoạn văn trong văn
bản?
?Nêu vị trí,ý nghĩa
của câu nối giữa các
đoạn văn?
?Cho ví dụ với các
đoạn văn có sử dụng
câu làm phương tiện
liên kết?
GV:Nêu yêu cầu bài
tập vận dụng và
hướng dẫn học sinh
viết thành đoạn văn.
-HS thực hiện theo sự
chỉ đạo của giáo viên.
+Chỉ sự thay thế:đó là,trước đó,sau đây…
+Nguyên nhân: Bởi vậy,bởi nên,bởi thế…
VD:Trước hết,đến với bài thơ bánh trôi nwsc của Hồ Xuân
Hương ta cảm nhận được vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã
hội phong kiến.đó là người con giá có thân hình tròn trịa,dầy

đặn, phúc hậu.đồng thời là người có phẩm chất tốt đẹp:thuỷ
chung,son sắt.
Sau đó chúng ta còn nhận thức được số phận của người phục
nữ trong xã hội phong kiến.Đó là cuộc sống vất vả,phục thuộc
vào chế độ nam quyền độc đoán.Cuộc sống của người phụ nữ
sướng hay khổ đều phụ thuộc vào người đàn ông.
b.Dùng câu liên kết các đoạn văn trong văn bản:
-Về vị trí:Câu nối kết các đoạn văn có thể đặt ở cuối đoạn
văn trên,đầu đoạn văn ở dưới hoặc giữa hai đoạn.
-Về ý nghĩa:Câu nối liên kết có một số nhiệm vụ sau:
+Nhắc lại nội dung đoạn trước để chuyển ý vào đoạn
sau.
VD:U lại nói tiếp:
-Chăn cho giỏi,rồi hôm nào phiên chợ u mua giấy về đóng
sách vở cho mà đi học bên anh Thận.
ái dà! Lại còn chuyện đi mhọc nữa cơ đấy? Học thích hơn
hay đi chăn nghé thích hơn nhỉ?
+Khép lại ý của toàn doạn trên,chuyển sang ý đoạn
dưới:
Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn hay vẫn đáng buồn
nhưng lại đáng buồn theo nghĩa khác.
+Mở rộng nội dung đoạn sau.
II.Bài tập vận dụng:
Viết hai đoạn văn có liên kết với nhau bởi phương tiện liên kết
là từ.
23
D.Củng cố:
-GV khắc sâu kiến thức ôn dạy trọng tâm
E.Hướng dẫn học tập về nhà:
-Xem kĩ lí thuyết về liên kết đoạn văn trong văn bản

-Viết hai đoạn văn có sử dụgn từ ngữ làm phương tiện liên kết.
TIẾT 9:
BÀI TẬP THỰC HÀNH VỀ XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
Ngày soạn: 19/10/2013
Ngày dạy:27/10/2013
I.Mục tiêu cần đạt:
-Giúp học sinh dựa vào đọan văn đã có sẵn để nhận biết cách làm của một đoạn văn cụ
thể có mở đọan,thân đoạn,kết đoạn,có câu chủ đề, từ ngữ chủ đề và để xác định được
đó là cách trình bày nội dung đọan văn thaeo cách nào.
-Rèn cách viết bó cục, cách viết đoạn văn, ghi cảm nhận của cá nhân về nhân vật hoặc
các sự việc, vấn đề đã được học.
II.Chuẩn bị:
-Giáo viên nghiên cứu tài liệu,soạn giáo án.
-Học sinh: Ôn tập bài cũ.
III.Tiến trình giờ học:
A.ổn định tổ chức lớp:Kiểm tra sĩ số.
B.Kiểm tra bài cũ:
?Nếu các cách trình bày nội dung đọan văn,cho ví dụ minh họa?
C.Bài tập ôn:
Hoạt động của thầy
và trò
Nội dung dạy học
?Dựa vào đọan văn, 1.Bài tập 1:Cho đọan văn:
24
hãy xác định đâu là
câu chủ đề?Cách sắp
xếp các câu văn như
trên đã hợp lí chưa?
?Hãy sắp xếp lại các
câu văn sao cho phù

hợp?
?Theo dõi vào ba
đoạn văn.
?Hãy phân tích và chỉ
ra phương pháp trình
bày nội dung ba đoạn
văn?
Phải bán con,chị Dậu như đứt từng khúc ruột(1).Gia cảnh đã
đến bước đường cùng buộc chị phải làm cái việc đau lòng
ấy(2). Xót chồng đau ốm mà bị đánh đập, cùm kẹp,chị đã lấy
thân mình che chở cho chồng(3).Thậm chí chị còn sẵn sàng
chống lại tên cai lệ và người nhà lí trưởng để bảo vệ anh
Dậu(4).Chị Dậu là hình ảnh người phụ nữ thương chồng,
thuơng con giàu lòng vị tha và đức hi sinh(5). Đến khi bị giải
lên huyện, ngồi trong quán cơm mà nhịn đói, chị vẫn chỉ nghĩ
đến chồng ,đến thằng Dần, cái Tí(6).
-Câu chủ đề:Câu 5.
-Sắp xếp hợp lí:1-2-3-4-6-5.
2.Bài tập 2:
Cho ba đoạn văn:
a. Dạy văn chương ở phổi thông có nhiều mục đích. Trước
hết,nó tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với một loại sản
phẩm đặc biệt cuả con người, kết quả của một thứ lao động
đặc thù-lao động nghệ thuật.đồng thời dạy văn chương chính
là hình thức quan trọng giứp các em hiểu biết , nắm vững và
sử dụng tiếng mẹ đẻ cho đúng,cho hay.Dạy văn chương cũng
là một trong những con đường của giáo dục thẩm mĩ.
b.Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học.Chúng tăhng
tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta.Chúng
tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu.

c.Những cách chống nạn đói chia ra làm mấy hạng: như
cấm rượu nấu bằng gạo hay bằng bắp,cấm các thứ bánh
ngọt…để cho đỡ tốn ngũ cốc(1).Như vùng này san sẻ thức ăn
cho vùng khác(2).Như ra sắc tăng gia trồng trọt các thứ
rau,khoai.Nói tóm lại,bất cứ cách gì hễ làm cho dân đỡ đói lúc
này và ngăn ngừa nạn đói mùa sau, chúng ta đều phải làm cả.
*Phân tích:
-đoạn a: Câu 1 là câu mang ý nghĩa chung, khái quát:Nêu
nhiều mục đích của dạy văn chương.Các câu còn lại nêu rõ: nó
là điều kiện cho học sinh và giúp các em nắm vững tiếng mẹ
đẻ.
Đây là đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch
-Đoạn b: Đọan văn không có câu chủ đề ,các câu có quan hệ
25

×