Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng thiết kế tại công ty tư vấn và xây dựng thuỷ lợi 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.37 KB, 49 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta là một nước nông nghiệp mà theo ông cha ta đã nói: “ nhất nước,
nhì phân, tam cần, tứ giống”, trong đó nước là yếu tố quan trọng hành đầu vì vậy
hệ thống thuỷ lợi đối với nước ta là vô cùng quan trọng. Trong những năm qua,
tình hình thời tiết diễn biến thất thường gây ra hạn hán, lụt lội khắp nơi, gây
nhiều khó khăn trong đời sống sinh hoạt và làm việc của người dân. Vì vậy, hơn
lúc nào hết vai trò của các công trình thuỷ lợi có tầm quan trọng rất lớn. Nhận
thức được điều đó, em đã xin vào thực tập tại công ty Tư Vấn và Xây Dựng
Thuỷ Lợi 1. Trong quá trình thực tập tại công ty, em nhận thấy điều ảnh hưởng
lớn nhất đối với các công trình thuỷ lợi là thiết kế của công trình đó. Chính vì
vậy em đã quyết định lựa chọn đề tài: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng thiết kế tại công ty Tư Vấn và Xây Dựng Thuỷ Lợi 1.
Mục đích của nghiên cứu đề tài:
- Làm rõ những vấn đề chung về chất lượng thiết kế ở công ty tư vấn và
xây dựng thuỷ lợi 1
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng thiết kế của
công ty.
Bố cục của đề tài:
Chương I: Giới thiệu chung về công ty
Chương II: Thực trạng về công tác thiết kế tại công ty
Chương III: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng thiết kế
ở công ty.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Thông tin chung về doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp: Công ty tư vấn xây dựng Thuỷ lợi I
- Tên tiếng anh: Hydraulic Engineering Consultants Corporation No.1
( HEC).


- Địa chỉ: 95/2 Chùa Bộc- Đống Đa- Hà Nội
- Tel: ( 04)8526285- (04)8525339
- Fax: 84-4-5632169
- Email:
2. Quá trình hình thành và phát triển
Sau cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, tháng 6 năm 1956
Cục thiết kế Thuỷ lợi trực thuộc Bộ Kiến trúc- Thuỷ lợi được thành lập; đây là
tổ chức tiền thân của Công ty Tư vấn Xây dựng Thuỷ lợi I ngày nay. Trải qua 50
năm xây dựng và trưởng thành, đơn vị đã thay đổi tên gọi nhiều lần: từ Cục thiết
kế Thuỷ lợi đổi tên thành Cục khảo sát thiết kế Thuỷ lợi thuộc Bộ Thuỷ lợi, sau
đó lại đổi tên thành Viện thiết kế thuỷ lợi thuỷ điện, Viện khảo sát thiết kế thuỷ
lợi. Đến năm 1985 Bộ Thuỷ lợi có quyết định tách Phân Viện khảo sát thiết kế
Thuỷ lợi Nam Bộ ra khỏi Viện khảo sát thiết kế thuỷ lợi để thành lập Viện khảo
sát thiết kế Nam Bộ trực thuộc Bộ Thuỷ lợi. Tháng 10 – 1989 Bộ Thuỷ lợi có
quyết định đổi tên từ Viện khảo sát thiết kế Thuỷ lợi thành viện khảo sát thiết kế
thuỷ lợi Quốc gia, và từ tháng 2 – 1993 Bộ Thuỷ lợi có quyết định thành lập
doanh nghiệp Nhà nước chuyển Viện Khảo sát thiết kế Thuỷ lợi Quốc gia thành
Công ty khảo sát thiết kế thuỷ lợi I; từ tháng 9 – 1995 lại đổi tên thành Công ty
Tư vấn Xây dựng Thuỷ lợi I.
3. Chức năng của công ty
Theo quyết định số 79 QĐ/ TCCB, công ty tư vấn xây dựng Thuỷ lợi I có
các ngành nghề kinh doanh sau:
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Lập dự án đầu tư xây dựng thuỷ lợi - thuỷ điện
- Khảo sát xây dựng ( khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn, môi trường,
địa vật lý)
- Thí nghiệm đất, đá, nền, móng, vật liệu, kết cấu xây dựng phục vụ thiết
kế, kiểm tra chất lượng công trình, kiểm tra chất lượng xây dựng, xác định
nguyên nhân sự cố công trình.

- Thiết kế: bao gồm thiết kế quy hoạch thuỷ lợi - thuỷ điện, thiết kế công
trình thuỷ lợi - thuỷ điện, lập tổng dự toán và dự toán công trình xây dựng.
- Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế, thẩm định dự toán
- Tư vấn về đấu thầu và hợp đồng kinh tế trong xây dựng
- Quản lý dự án: nhận tổng thầu khảo sát thiết kế và quản lý dự án theo
qui định của điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.
- Xây dựng thực nghiệm các công trình thuộc đề tài nghiên cứu, chuyển
giao công nghệ, khoan, phụt xử lý nền và thân công trình, sửa chữa xe, máy
chuyên dùng và gia công cơ khí.
- In đồ án thiết kế, các tài liệu chuyên môn nghiệp vụ, tạp chí, sách báo
theo qui định và giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Công ty được phép mở rộng các hoạt động tư vấn khác về xây dựng
không trái với các qui định về pháp luật
4. Cơ cấu tổ chức
4.1. Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi I gồm các đơn vị hạch toán phụ
thuộc
- Xí nghiệp Thiết kế tư vấn xây dựng thuỷ lợi 1
- Xí nghiệp Thiết kế tư vấn xây dựng thuỷ lợi 2
- Xí nghiệp Tư vấn địa kỹ thuật
- Xí nghiệp Khảo sát và xây dựng số 1
- Xí nghiệp Khảo sát và xây dựng số 3
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1: Tổ chức công ty
4.2. Các công ty con
Là các công ty cổ phần, công ty mẹ giữ cổ phần trên50% vốn Điều lệ) do
các đơn vị hiện tại của Công ty sẽ cổ phần hoá gồm:
4
Tổng Giám Đốc
Các P. Tổng giám đốc Hội đồng KHCN

Xí nghiệp
thiết kế tư
vấn
XDTL I
Văn
phòng tư
vấn
Trung
tâm phát
triển công
nghệ
Phòng
kinh tế kế
hoạch
Xí nghiệp
khảo sát
và xây
dựng 1
Phòng kế
toán tài
vụ
Xí nghiệp
khảo sát
và xây
dựng 2
Xí nghiệp
thiết kế tư
vấn
XDTL II
Bộ phận

bảo đảm
chất
lượng
Phòng
tổng hợp
Xí nghiệp
khảo sát
và xây
dựng 4
Xí nghiệp
tư vấn địa
kỹ thuật
Trung
tâm dịch
vụ quốc
tế
Phòng tổ
chức cán
bộ lao
động
Xí nghiệp
khảo sát
và xây
dựng 3
Xí nghiệp
thiết kế tư
vấn
XDTL III
Xí nghiệp cơ
khí TL

Xí nghiệp in
thuỷ lợi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Xí nghiệp Thiết kế tư vấn xây dựng thuỷ lợi 3
- Xí nghiệp Khảo sát và xây dựng số 2
- Xí nghiệp khảo sát và xây dựng số 4
4.3. Các công ty liên kết
Là các công ty cổ phần, công ty mẹ giữ dưới 50% vốn Điều lệ) do các đơn
vị hiện tại của Công ty sẽ cổ phần hoá gồm:
- Xí nghiệp In thuỷ lợi
- Xí nghiệp cơ khí thuỷ lợi
- Công ty cổ phần tư vấn đầu tư thuỷ lợi, thuỷ điện
5. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
5.1. Kết quả sản xuất kinh doanh
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tư vấn thiết kế xây
dựng thuỷ lợi nên trong quá trình hoạt động, công ty đã gặp những thuận lợi,
khó khăn sau:
Thuận lợi:
Công ty đã được sự tin cây của nhà nước cũng như của các đối tác khác:
- Công ty được Bộ giao nhiệm vụ tư vấn, khảo sát thiết kế hầu hết các
công trình được đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu của chính phủ.
- Thị trường tại Cộng hoà DCND Lào vẫn là thị trường thứ 2 đầy triển
vọng của công ty.
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên
môn.
- Ngày càng có nhiều đơn vị trong và ngoài ngành ( đặc biệt là ngành
điện) tăng cường liên doanh liên kết với công ty.
Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đó công ty cũng gặp không ít những khó khăn
trong quá trình hoạt động:

- Các dự án đòi hỏi phải đúng tiến độ ( các dự án nhóm A, các dự án vay
vốn nước ngoài)
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các dự án vay vốn nước ngoài (WB, ADB1, ADB2) đều phải hoàn
thành việc thi công và giải ngân trong 6 tháng đầu năm.
- Các công trình thuộc Bộ quản lý đều phải thông qua đấu thầu tư vấn,
đấu thầu thiết kế vì vậy kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty luôn luôn bị
động.
- Tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt
- Giá thiết kế trong những năm gần đây giảm nhiều ( giảm từ 50-60% so
với giá cũ) gây ảnh hưởng tới nguồn thu của công ty.
- Do đặc thù của công ty nên có những dự án lớn đã cơ bản hoàn thành
trong những năm đầu của dự án nên công việc những năm sau giảm nhiều.
- Trong những năm gần đây nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngành
Nông nghiệp và phát triển nông thôn giảm so với những năm trước.
- Nguồn vốn do các chủ đầu tư tạm ứng hoặc thanh toán, nguồn vốn giải
ngân chậm gây rất nhiều khó khăn cho công ty trong việc cấp phát vốn đến các
đơn vị.
- Đội ngữ cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm cũng giảm đi do nghỉ chế độ và
chuyển công tác.
- Các máy móc, thiết bị chuyên dụng đã lạc hâu, công suất sử dụng nhỏ.
- Tình hình thời tiết ở nước ta nhất là vào các mùa mưa cũng ảnh hưởng
tới tiến độ thi công của các công trình.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1. DT bán hàng và cung cấp dịch

vụ
44242358201 45306837587 63771747406
2. Giá vốn hàng bán
37934084714 37825487034 53234518865
3. Lợi nhuận gộp
6308273487 7481350553 10537228541
4. DT hoạt động tài chính
839952639 734456779 1123144478
5. Chi phí tài chính
474444567 498862725 410013137
6.Chi phí quản lý doanh nghiệp
3552794338 4349557363 8431826725
7.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
sản xuất kinh doanh
2755479149 3367387244 2818533157
8. Thu nhập khác
292286777 144771257 190805102
9.Chi phí khác
320316468 559465572 97017302
10. Lợi nhuận khác
612603245 -414694315 93787800
11. Thuế thu nhập
1034063719 881326057 854531646
12. Lợi nhuận sau thuế
2379210279 2071366872 2057789311
Ta thấy lợi nhuận năm 2004 giảm so với năm 2003, trong khi đó doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh so với năm 2003, giá vốn hàng bán
lại giảm hơn 2003 như vậy lợi nhuận gộp năm 2004 tăng rất nhiều so với năm
2003 nhưng lợi nhuận từ hoạt động tài chính và thu nhập khác cũng giảm so với
năm 2003, mà chi phí khác lại tăng mạnh dấn đến việc lợi nhuận của công ty

giảm nhiều.
Năm 2004 là một năm mà hoạt động tài chính của công ty gặp nhiều khó
khăn nhưng công ty đã có những biện pháp kịp thời để khôi phục hoạt động tài
chính, vì vậy đến năm 2005 lợi nhuận từ hoạt động tài chính đã tăng nhiều so
với năm 2004. Tuy nhiên lợi nhuận của công ty năm 2005 vẫn tiếp tục giảm
mạnh so với năm 2004. Nguyên nhân chính dẫn đến việc giảm lợi nhuận đó là
do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh, đó là do sự điều hành của ban lãnh
đạo công ty và một số đơn vị chưa sâu sát, chưa bám sát mục tiêu yêu cầu, chưa
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nắm được kịp thời tình hình triển khai công việc và những vướng mắc phát sinh
trong quá trình sản xuất và đặc biệt là sự phối hợp giữa các đơn vị chưa gắn kết
nên ảnh hưởng tới việc quản lý toàn công ty. Vì vậy sang năm 2006 ban lãnh
đạo công ty cấn có phương hướng giải quyết tình trạng này để ổn định công ty
và tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Bảng 2: Tổng sản lượng thực hiện
Ta có thể thấy sản lượng thực hiện trong năm 2001, 2002 giảm nhiều so
với những năm trước đó là do công việc khảo sát của các xí nghiệp của các dự
án lớn đã cơ bản hoàn thành trong những năm trước nên năm nay khối lượng
công việc giảm đi nhiều. Hơn nưa từ năm 2001, Bộ đã có chỉ thị các công trình
của Bộ phải thông qua đầu thầu từ khâu tư vấn và thiết kế nên công ty gặp rất
nhiều khó khăn trong giai đoạn này.
Nhưng năm 2003, tổng sản lượng do công ty đã tăng 154% so với năm
2002, và năm 2004 vượt quá 12%. Có được kết quả đó là do công ty đã kịp thời
thích ứng được những thay đổi và đã chủ động trong việc tìm kiếm thêm những
hợp đồng ngoài những dự án được thầu của Bộ và công ty tuy gặp nhiều khó
khăn về vấn đề tài chính nhưng cũng đã mua sắm một số máy móc thiết bị
chuyên dụng nhằm nâng cao công suất hoạt động của toản công ty.
5.2. Tình hình lao động
Bảng 3: Tình hình lao động

Đơn vị: người
Trình độ 2003 2004 2005
Tiến sĩ
03 03 04
Thạc sĩ
05 15 16
Đại học, cao đẳng
367 349 369
Trung cấp
71 64 62
Công nhân
410 412 379
2000 2001 2002 2003 2004
Sản lượng thực hiện
58187 40237 30000 79177 89586
Sản lượng tự tìm
15000 13000 15000 35006 39178
Tổng sản lường
73187 53237 45000 114183 128764
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuổi trung bình
30 28 27.5
Tổng
856 843 830
Lương bình quân/người/tháng
1,3 triệu đồng 2 triệu đồng 2,5 triệu đồng
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 1: Chất lượng lao động

0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
2003 2004 2005
TiÕn sÜ
Th¹c sÜ
§¹i häc, C§
Trung cÊp
C«ng nh©n
Qua bảng thống kê cơ cấu lao động trong 3 năm, ta nhận thấy số lượng
cán bộ công nhân viên của công ty càng ngày càng giảm nhưng số cán bộ có
trình độ cao mỗi năm lại tăng cao, còn số lượng công nhân và nhân viên thì
giảm mạnh. Đó là do ban lãnh đạo của công ty đã có những điều chỉnh kịp thời:
nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty và cắt giảm, tinh lọc bộ
máy quản lý nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá trình hoạt động. Tuy công ty
có đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật có năng lực và trình độ, yêu nghề
và tâm huyết, có ý thức kỷ luật cao, phong cách làm việc nghiêm túc, ham học
hỏi nhưng so với yêu cầu của nhiệm vụ mới còn nhiều nhược điểm phải khắc
phục như: trình độ khoa học công nghệ còn chưa đáp ứng được những đòi hỏi
của các dự án lớn, thiếu kiến thức về pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, xã hội,
ít cập nhật thông tin về tiến bộ khoa học. Vì vậy trong thời gian tới công ty đã đề
ra các biện pháp khắc phục như: cử cán bộ đi học ở các trường đại học trong và
ngoài nước, mở các lớp học tại công ty

Tuy trong quá trình hoạt động công ty còn gặp nhiều khó khăn nhưng
công ty luôn quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân viên, nâng dần mức
lương qua từng năm để góp phần cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên.
- Tình hình tài chính của công ty có thể được thể hiện thông qua bảng cân
đối kế toán của công ty qua 3 năm 2003, 2004, 2005.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 4: Bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
TÀI SẢN
56604755806 55293502897 87499047481
A.TSLĐ và ĐTNH
38790255463 38380253647 57562782125
I. Tìên
16687447971 4708514092 13517431564
II. Đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
13379028483 14244162934 17590231371
IV. Hàng tồn kho
6795802934 16976113394 24574601235
V. Tài sản lưu động khác
1927976075 2451463227 1880517955
VI. Chi sự nghiệp
B. TSCĐ và ĐTDH
17841500343 16913249250 29936265356
I. Tài sản cố định
16944250343 16042999250 27832918356
II. Đầu tư dài hạn
870250000 870250000 870250000
III. Xây dựng cơ bản dở dang

IV. Ký quỹ, ký cược
NGUỒN VỐN
56604755806 55293502897 87499047481
A. Nợ phải trả
31577285881 29133189787 51430541500
I. Nợ ngắn hạn
31052698127 28739812187 51168283800
II. Nợ dài hạn
524587754 393377600 262257700
III. Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
25027469925 26160313110 36213505981
I. Nguồn vốn, quỹ
21958371631 23088180354 33675650117
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 3069098294 3072132756 2537855864
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tài sản ngày 31/12 hàng năm)
Về quy mô tài sản : Tài sản của công ty qua các nam có sự thay đổi mạnh.
Năm 2003 giá trị của tài sản đạt 56604755806 triệu đồng , nhưng đến năm 2004
thì tài sản có sự suy giảm 1311252909 triệu so với năm 2003 là 55293502897
(giảm 2,31%). Ta thấy tuy năm 2004 các chỉ tiêu như: tài sản lưu động đều tăng
mạnh nhưng do tái sản cố định như máy móc, thiết bị đều lạc hậu, hư hỏng
nhiều nên tài sản cố định năm 2004 giảm mạnh đẫn đến việc giảm tài sản của
công ty. Nhưng đến năm 2005 thì có sự tăng mạnh đạt 87499047481 (tăng
58,2%) do công ty đã có những chính sách kịp thời khắc phục những khó khăn
của năm 2004.
Về nguồn vốn: công ty đã và đang chuyển một số xí nghiệp thành công ty
cổ phần vì vậy đã làm tăng nguồn vốn của công ty từ các cổ đông tham gia mua
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cổ phần, ngoài ra công ty còn huy động vốn từ các nguồn: tư ngân sách nhà

nước, thuê tài chính, từ nguồn khấu hao tài sản cố định, từ quỹ phát triển sản
xuất.
- Tình hình tài chính của công ty còn thể hiện thông qua việc thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước
Bảng 5: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1. Thuế GTGT hàng bán nội địa
2983777863 2219580450 3302485919
2.Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3. Thuế thu nhập DN
934063200 1459407122 841105297
4. Thuế trên vốn
215062
5. Thuế nhà đất
159574683 210801683 239548683
6. Tiền thuê đất
7. Các loại thuế khác
81017388 150215264 42980181
Tổng cộng
4158648196 4040004519 4426485919

6. Công tác Quản lý chất lượng
Năm 2002 công ty đã được DET NORSKE VERITAS cấp chứng chỉ ISO
9001: 2000. Công ty cam kết cung cấp đầy đủ các nguồn lực cần thiết để thiết
lập và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo ISSO 9001: 2000. Hệ thống này
giúp cho công ty kiểm soát có hệ thống, phối hợp đồng bộ mọi hoạt động của
các đơn vị, cá nhân trong dây chuyển công nghệ tạo ra sản phẩm khảo sát thiết
kế. Công ty khẳng định một cách chắc chắn rằng tất cả các sản phẩm của công ty
cung cấp cho khách hàng đều đạt được mục tiêu chất lượng đã đề ra với phương

châm: Chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu và là thách thức lớn nhất
đối với công ty Tư vấn Xây dựng Thuỷ lợi I.
Với chính sách chất lượng như vậy công ty đã thiết lập, văn bản hoá, thực
hiện và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng của mình để quy định và hướng dẫn
quản lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm:
- Sổ tay chất lượng: giới thiệu chính sách chất lượng của công ty, hệ
thống tổ chức, tóm tắt các quy trình, hướng dẫn chất lượng của công ty.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các quy trình chất lượng: để triển khai và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã xây dựng 50 quy trình và
các hướng dẫn công việc, chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo:
Bảng 6: Danh mục quy trình tương ứng với yêu cầu của ISO 9001:2000
TT Tên hồ sơ Kí hiệu
1
Sổ tay chất lượng
STCL
2
Quy trình xem xét hợp đồng
QT 03-01
3
Quy trinh kiểm soát thiết kế
QT 04-01
4
Quy trình kiểm soát tài liệu và dữ liệu
QT 05-01
5
Quy trình kiểm soát văn bản đi đến
QT 05-02
6

Quy trình mua sắm vật tư, thiết bị
QT 06-01
7
Quy trình thuê thầu phụ, chuyên gia, cộng tác viên
QT 06-02
8
Quy trinh điều tra, khảo sát thuỷ văn
QT 09-01
9
Quy trình khảo sát địa chất công trình
QT 09-02
10
Quy trình khảo sát địa hình
QT 09-03
11
Quy trình quản lý phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
QT 09-04
12
Quy trình bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
QT 09-05
13
Quy trình vận hành mạng máy tính
QT 09-06
14
Quy trình thanh toán
QT 09-07
15
Quy trình kiểm định, hiệu chỉnh thiết bị
QT 11-01
16

Quy trình hành động khắc phục phòng ngừa và giải quyết
khiếu nại của khách hàng
QT 14-01
17
Quy trình bao góí, lưu kho, bảo quản và giao hàng
QT 15-01
18
Quy trình quản lý kho, xuất nhập kho vật tư, thiết bị
QT 15-02
19
Quy trình kiểm soát hồ sơ chất lượng
QT 16-01
20
Quy trình đánh giá chất lượng nội bộ
QT 17-01
21
Quy trình đào tạo cán bộ nhân viên
QT 18-01
22
Quy trình tuyển dụng cán bộ công nhân viên
QT 18-02
23
Hướng dãn lập hồ sơ dự thầu
HD 03-01
24
Hướng dẫn lập đề cương tổng quát khảo sát thiết kế
HD 04-01
25
Hướng dẫn thiết kế thuỷ công
HD 04-02

26
Hướng dẫn tính toán thuỷ văn
HD 04-03
27
Hướng dấn tính toán thuỷ năng và kinh tế thuỷ lợi
HD 04-04
28
Hướng dấn tính toán thuỷ lực
HD 04-05
29
Hướng dấn thiết kế cơ khí
HD 04-06
30
Hướng dấn thiết kế điện
HD 04-07
31
Hướng dấn thiết kế tổ chức thi công
HD 04-08
32
Hướng dẫn lập dự toán
HD 04-09
33
Hướng dẫn giám sát tác giả
HD 04-10
34
Hướng dấn thiết kế khoan phụt
HD 04-11
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
35

Hướng dẫn tư vấn giám sát kỹ thuật thi công
HD 04-12
36
Hướng dẫn viết thuyết minh địa hình
HD 04-13
37
Hướng dấn hình thức bản vẽ và văn bản kỹ thuật
HD 08-01
38
Hướng dẫn lập đề cương khảo sát địa chất công trình
HD 09-01
39
Hướng dẫn thực hiện công tác khảo sát địa chất
HD 09-02
40
Hướng dấn lập đề cương điều tra khảo sát thuỷ văn
HD 09-03
41
Hướng dẫn mẫu hồ sơ gốc trong khảo sát địa chất
HD 09-04
42
Hướng dẫn lập đề cương khảo sát địa hình
HD 09-05
43
Hướng dẫn thực hiện công tác khảo sát địa hình
HD 09-06
44
Hướng dẫn mẫu hồ sơ gốc trong khảo sát địa hình
HD 09-07
45

Hướng dẫn kiểm định hiệu chỉnh nội bộ các dụng cụ, thiết
bị thí nghiệm trong phòng
HD 11-01
46
Hướng dẫn kiểm định hiệu chỉnh nội bộ thiết bị địa hình
HD 11-02
47
Hướng dẫn kiểm định hiệu chỉnh nội bộ thiết bị địa vật lý
HD 11-03
48
Hướng dẫn kiểm định phần mềm tính toán
HD 11-04
49
Hướng dẫn ghi ký hiệu, sắp xếp, bảo quản và khai thác hồ
sơ lưu trữ
HD 15-01
50
Phiếu mô tả trách nhiệm quyền hạn
MT TN& QH
- Các mẫu biểu, hồ sơ chất lượng: công ty ban hành và sử dụng thống nhất
các mẫu biểu trong toàn công ty
- Kiểm soát tài liệu: Công ty đã thực hiện việc kiểm soát thích hợp để đảm
bảo rằng các tài liệu đang được sử dụng là các tài liệu đang được hiện hành,
được phê duyệt thích hợp, đang có hiệu lực và có sắn ở những nơi cần thiết để
tiện cho việc sử dụng. Các tài liệu có thể được sửa đổi hoặc thay thế từng phần,
từng trang hay toàn bộ. Sự thay đổi phải được ghi nhận để đảm bảo kiểm soát
được thay đổi. Các biểu mẫu có ghi số biểu mẫu và ngày ban hành.
- Kiểm soát văn bản, văn kiện, thông tin
- Kiểm soát hồ sơ chất lượng: hồ sơ chất lượng đều được lưu trữ theo quy
định để đảm bảo cho việc kiểm soát các hoạt động tại đơn vị. Tất cả các đơn vị

trong công ty đều phải thu thập và lưu giữ hồ sơ chất lượng để chứng ming rằng
hệ thống chất lượng được duy trì và đảm bảo.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng toàn bộ các điều khoản của tiêu chuẩn ISO
9001: 2000 cho tất cả các hoạt động của mình.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với một hệ thống chất lượng được xây dựng một cách qui mô, chắt chẽ
cùng với sự cam kết chắc chắn của lãnh đạo và của toàn thể cán bộ công nhân
viên thì công ty đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:
2000 cũng như đảm bảo và duy trì được hệ thống này ( đã được DET NORSKE
VERITAS cấp lại chứng chỉ lần thứ 2). Nhờ áp dụng thành công hệ thống này
nên trong những năm qua mặc dù gắp rất nhiều khó khắn nhưng công ty đã thu
được nhiều kết quả to lớn: giảm chi phí quản lý công ty, các mẫu thiết kế đạt
chất lượng cao, giảm phàn nàn của khách hàng, nâng cao tinh thần làm việc của
cán bộ công nhân viên
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THIẾT KẾ TẠI CÔNG TY

1. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của một số công tác thiết kế chủ yếu ở
công ty
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Như chúng ta đã biết, trong bất kỳ một công trình, một dự án nào thì khâu
thiết kế chiếm vai trò rất quan trọng, bản thiết kế có tốt thì công trình, dự án đó
mới đạt được mục tiêu đề ra. Thiết kế là dựa trên mục đích, mục tiêu, qui mô,
điều kiện hiện có của dự án để xây dựng một phương án tốt nhất cho công trình,
dự án đó
1.1. Thiết kế thuỷ công
Thuỷ công là môn khoa học có tính tổng hợp có quan hệ mật thiết với các
môn khoa học căn bản và kỹ thuật cơ sở như toán, vật lý, hoá học, thuỷ văn, cơ

học đất, thuỷ lực, lý thuyết đàn hồi, sức bền vật liệu, kết cấu công trình, vật liệu
xây dựng Đồng thời thuỷ công là môn khoa học về thiết kế, xây dựng, quản lý
nên phụ thuộc vào các yếu tố như khí hậu, địa hình, địa chất, dân sinh kinh tế,
kỹ thuật thi công, kinh tế xây dựng
Thiết kế thuỷ công nhằm làm thay đổi, cải biến trạng thái tự nhiên của
dòng chảy của sông hồ, biển, nước ngầm để sử dụng nước một cách hợp lý có
lợi nhất và bảo vệ môi trường xung quanh trách khỏi những tác hại của dòng
chảy gây nên, hoặc làm hình thành dòng chảy nhân tạo để thoả mãn nhu cầu
dùng nước, khi dòng chảy tự nhiên ở đó không có hoặc không đủ.
Công tác thiết kế được tiến hành theo hai bước :
+ Thiết kế kỹ thuật
+ Thiết kế bản vẽ thi công .
Bước thiết kế kỹ thuật có nhiệm vụ xác định chính xác vị trí tuyến đập và
tuyến các công trình khác của cụm công trình đầu mối trong vùng tuyến đã chọn
và tiến hành tính toán thiết kế các hạng mục công trình; tính toán khối lượng và
lập tổng dự toán. Công tác khảo sát trong giai đoạn này phải tiến hành cụ thể
cho từng công trình.
Bước thiết kế bản vẽ thi công - tiến hành thiết kế tỉ mỉ các kết cầu công
trình, dựa trên tài liệu địa chất chính xác để thiết kế xử lý nền, lập tổng tiến độ
thi công, phương pháp thi công, trình tự thi công và dự toán các hạng mục công
trình. Giai đoạn này có thể gặp một số vấn đề địa chất chưa được đề cập ở dai
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đoạn trước, do đó cần kịp thời thăm do bổ sung, trong những trường hợp đặc
biệt có thể thay đổi vị trí tuyến đập và vị trí các công trình khác. Tuy nhiên cũng
phải lưu ý rằng, sau khi luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm
quyền duyệt mà thay đổi vị trí tuyến, quy mô công trình và các giải pháp kỹ
thuật chủ yếu hoặc tổng dự toán vượt qua mức vốn đã phê duyệt trong luận
chứng kinh tế kỹ thuật thì phải báo cáo lên cấp có thẩm quyền xét duyệt để xem
xét lại chủ trương đầu tư.

Đối với các công trình có kỹ thuật xây dựng đơn giản có thể sử dụng
thiết kế định hình thì cơ quan xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật được quyết
định cho thiết kế theo một bước: Thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công
1.2. Thiết kế tổ chức thi công
Thiết kế tổ chức thi công là môn khoa học kinh tế và kỹ thuật về công tác
tổ chức và quản lý sản xuất trên những công trường xây dựng thuỷ lợi, thuỷ
điện.Nó có nhiệm vụ nghiên cứu sự tác động của các quy luật kinh tế xã hội chủ
nghĩa trong mọi hoạt động của công trường, nghiên cưú và xác định việc lãnh
đạo tổ chức kế hoạch, sản xuất và toàn bộ cơ cấu thi công một cách hợp lý nhất.
Mục đích của thiết kế tổ chức thi công là để đảm bảo kế hoạch các khâu
công tác, nâng cao trình độ quản lý thi công đến mức thật khoa học đảm bảo
công trình hoàn thành đúng thời hạn. Không có thiết kế tổ chức thi công thì
không thể lập được kế hoạch cung cấp kịp thời các vật liệu, thành phẩm, nhân
lực, thiết bị máy móc mặt bằng công trường lộn xộn, phát sinh những hiện
tượng thừa thiếu lãng phí, đình đốn, chất lượng kém, kỳ hạn sai.
Nội dung và mức độ của thiết kế tổ chức thi công tuỳ theo các yêu cầu
của các giai đoạn thiết kế mà qui định nhưng nói chung gồm có các phấn sau:
- Phân tích điều kiện thi công: như các điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh
tế vùng xây dựng công trình: đặc điểm về địa hình, thuỷ văn, địa chất, địa chất
thuỷ văn ở hiện trường, tình hình nhân lực, giao thông vận chuyển, cung cấp
vật liệu, động lực, thiết bị, đặc điểm kết cấu công trình Dựa trên sự phân tích
điều kiện thi công mà đề xuất đặc điểm thi công của công trình.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Dẫn dòng thi công: chọn phương án dẫn dòng thi công, giải quyết lưu
lượng thi công, xác định phương pháp ngăn dòng, bịên pháp tháo nước hố móng
và thiết kế công trình tạm (như đê quai, kênh dẫn dòng, bè ngăn dòng
Hầu hết các công trình thuỷ lợi đều phải dẫn dòng thi công. Việc xác định
phương án dẫn dòng thi công chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố, phương án
dẫn dòng qua mỗi lần xác định lại ảnh hưởng đến toàn bộ sự sắp xếp thi công

công trình. Cho nên dẫn dòng thi công là một phần rất quan trọng trong thiết kế
tổ chức thi công.
- Trình tự và kế hoạch tiến độ thi công: căn cứ vào nhiệm vụ công trình,
thời hạn thi công và điều kiện thi công mà tiến hành sắp xếp các hạng mục công
trình. Dựa vào phương án dẫn dòng thi công quyết định trình tự thi công và kế
hoạch tiến độ thi công. Kế hoạch tiến độ thi công là một nội dung chủ yếu của
thiết kế tổ chức thi công, nó phản ảnh sự diễn biến về thời gian trong thi công.
- Phương pháp thi công: căn cứ vào các điều kiện thi công đề xuất một số
phương án thi công ( thi công thủ công, thi công cơ giới, thi công nửa thủ công,
nửa cơ giới ) tiến hành so sánh các mặt kinh tế kỹ thuật để quyết định phương
án thi công hợp lý.
- Công tác quy hoạch, thiết kế thi công công trình tạm: bao gồm đường xá
vận chuyển trong và ngoài hiện trường thi công, nhà ở, lán trại, các công trình
văn hoá phúc lợi, các xưởng gia công sửa chữa, kho bãi, hệ thống cung cấp điện,
nước, hơi ép
- Kế hoạch cung ứng về kỹ thuật và sinh hoạt: tính toán số lượng cần thiết
về nhân lực, vật liệu, công cụ máy móc, thiết bị, động lực, lương thực, thực
phẩm, dụng cụ bảo hộ lao động Căn cứ vào trình tự thi công và sự cân bằng
tiến độ mà xác định kế hoạch cung ứng kịp thời.
- Bố trí hiện trường thi công: Khi thiết kế bố trí hiện trường thi công nên
nghỉên cứu những cơ sở thi công cũ sẵn có ở hiện trường để lợi dụng chúng, lấy
công trình đơn vị chủ yếu làm hạt nhân tiến hành bố trí với mục đích làm cho sự
bố trí hợp lý về kinh tế và có thể phát huy đầy đủ về hiệu suất công tác thi công.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cần xét đến khả năng thay đổi sự bố trí hiện trường thi công theo sự phát triển
của của thi công công trình, đồng thời chiếm ít diện tích đất canh tác. Cuối cùng
thể hiện kết quả bố trí hiện trường lên bản đồ bố trí mặt bằng thi công.
Bố trí hiện trường thi công ( cùng với kế hoạch tiến độ thi công) là một
trong hai nội dung chủ yếu của thiết kế tổ chức thi công nhằm giải quyết vấn đề

không gian trong thi công.
- Vấn đề an toàn thi công: đề xuất những biện pháp kỹ thuật để đảm bảo
an toàn trong quá trình thi công công trình.
- Cơ cấu quản lý tổ chức thi công: đề xuất ý kíên về cơ cấu quản lý tổ
chức thi công, sơ bộ định ra cán bộ, nhân viên cần thiết.
1.3. Thiết kế điện
Nhu cầu sử dụng điện năng để thi công các công trình thuỷ lợi thuỷ điện
là rất lớn. Điện năng dùng để chạy các máy móc thi công cung cấp cho các xí
nghiệp sản xuất phục vụ và để thắp sáng
Khi thiết kế tổ chức cung cấp điện cho một công trường chủ yếu là phải
giải quyết các nội dung sau:
- Xác định địa điểm dòng điện và lượng điện cần dùng cho 4 đối tượng
dùng điện: cấp cho các máy móc thi công chạy bằng điện ở hiện trường các công
trình chính, cho thắp sáng, tháo nước hố móng, cho hạ thấp mực nước ngầm,
cho đổ bê tông và thi công xây lắp ở công trình chính ấy; cấp điện cho các
xưởng sản xuất phục vụ như các nhà máy bê tông,ván khuôn, cốt thép, sửa chữa
xe máy, nghiền sàng; cung cấp điện cho khu ăn ở sinh hoạt và làm việc gián
tiếp; cung cấp điện tăng cường cho các xí nghiệp và khu daan cư sẵn có ở gần
khu vực công trường được sử dụng vào việc chuẩn bị công trường trong thời
gian đầu.
- Chọn nguồn điện: do các thành phố gần công trường cung cấp, do các
trạm phát điện tạm thời của công trường, do các đường dây cao thế đi qua công
trường
- Thiết kế hệ thống cung cấp điện
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Dự trù vật tư và kế hoạch cung ứng các vật tư thiết bị ấy
2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác thiết kế ở công ty
2.1. Yếu tố con người
Như chúng ta đã biết trong hầu hết các hoạt động kinh tê, xã hội thì yếu tố

con người bao giờ cũng đóng vai trò trung tâm, quyết định sự hoạt động và kết
quả của các hoạt động này. Ở công ty tư vấn và xây dựng thuỷ lợi I thì yếu tố
con người là yếu tố quan trọng hàng đầu trong công tác thiết kế nói chung và
toàn bộ các công tác khác nói riêng. Để có một bản thiết kế hoàn chỉnh thì phải
thông qua rất nhiều công đoạn khác nhau: khảo sát thiết kế, thiết kế, thẩm định.
Công đoạn đầu tiên là công đoạn khảo sát thiết kế, ở công đoạn này phải tiến
hành khảo sát địa hình để lập các bản đồ địa hình, lập mô hình, lập các hệ thống
khống chế mặt bằng và thuỷ chuẩn sau đó phải tiến hành khảo sát địa chất đề
đánh giá chính xác các nền móng phức tạp nhằm đảm bảo an toàn cho công
trình, rồi phải tiến hành thí nghiệm đất đá và phân tích nước, công việc tiếp theo
là khảo sát kinh tế Ở công đoạn khảo sát thiết kế này tuy hiện nay đã có sự hỗ
trợ rất lớn của máy móc hiện đại những vẫn rất cần những kỹ sư, công nhân có
trình độ cao, có kinh nghiệm thì mới tổng hợp được chính xác các kết quả khảo
sát để phục vụ cho quá trình thiết kế. Ở công đoạn thiết kế thì nhà thiết kế phải
dựa trên các tài liệu thu thập được về kỹ thuật, kinh tế, xã hội từ đó phải thiết kế
công trình phù hợp với điều kiện của bên A và với điều kiên kinh tế- xã hội ở
nơi đó. Thiết kế viên phải là người có kiến thức toàn diện, vì phải hiểu được và
nắm rõ tất cả các kiến thức về địa hình, địa chất, khí tượng, thuỷ văn thì mới
có thể vận dụng tất cả các kiến thức đấy để xây dựng một phương án thiết kế tốt
nhất. Sau khi tiến hành thiết kế thì phải tiến hành công đoạn thẩm định thiết kế
bởi vì nhiều khi kết quả khảo sát không phải là chính xác và xem xét lại thiết kế
xem đã thực sự hợp lý hay chưa. Nhận thức rõ ràng được điều này, hàng năm
trung tâm tư vấn thiết kế của công ty đều mở các cuộc tuyển chọn kỹ sư thiết kế
từ các trường đại học trong và ngoài nước, đến năm 2005 trung tâm đã có 150
kỹ sư thiết kế ( chiếm 18% số lượng lao động toàn công ty)
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2. Yếu tố khảo sát
Như chúng ta đã biết, một công trình sẽ chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố:
khí hậu thời tiết, những cơn địa chấn, tình trạng sụt lở đặc biệt là các công trình

càng lớn thì phải chịu những tác đông đó càng lớn. Các công trinh thuỷ lợi
thưòng được xây dựng với quy mô lớn, vị trí lại gần nguồn nước như biển, sông,
hồ nên càng phải chịu những tác động của thiên nhiên. Vì vậy trước khi xây
dựng chúng ta phải tiến hành khảo sát thật kỹ những tác động của thiên nhiên có
ảnh hưởng tới công trình để công trình có chất lượng cao và tuổi thọ lâu. Để làm
được như vậy thì chúng ta phải sử dụng các máy móc thiết bị, công nghệ hiện
đại kết hợp với kinh nghiệm của những nhà khảo sát để có được kết quả tốt nhất.
2.3 Yếu tố máy móc thiết bị công nghệ
Trong công đoạn thiết kế thì máy móc, công nghệ có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Trước đây khi chưa có máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại thì
việc khảo sát, thiết kế tốn rất nhiều sức người và sức của mà hiệu quả lại không
cao. Hiện nay nhờ vào sự phát triển của khoa học, kỹ thuật mà chúng ta có thể
sử dụng các loại máy móc vào trong khảo sát đem lại kết quả chính xác, nhanh
chóng, chúng ta cũng có thể đưa máy móc, phần mềm công nghệ vào trong khâu
thiết kế, chúng ta đưa các số liệu vào máy tính và các phần mềm ứng dụng sẽ
tính toán, xử lý các số liệu. Như vậy nhờ vào máy móc công nghệ hiện đại mà
chúng ta có thể tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tiền bạc.
Bảng 7: Năng lực về thiết bị, công nghệ
Tên thiết bị Đ.vị Số lượng
Nước sản
xuất
Tính năng kỹ thuật
Thư viện kỹ
thuật
Trên 3000
đầu sách
Sách kỹ thuật, tạp chí, qui
trình, qui phạm
Lưu trữ
Trên 500

công trình
Hồ sơ KS, TK các công trình
Máy vi tính bộ 276
Đ.loan-
Nhật
Tính toán và vẽ
Máy vẽ bộ 13 Đ.loan- Vẽ các bản vẽ KSTK
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhật
Máy
photocoppy
bộ 15 Nhật Chụp các tài liêụ
Máy in La ze bộ 42 Nhật- Mỹ In tài liệu
Máy in LQ
100
bộ 70
Đ.loan-
Nhật
In tài liệu
Máy phun
màu
bộ 4 Nhật Làm hồ sơ
Máy chiếu bộ 2 Nhật Phục vụ báo cáo
Máy nối mang bộ 8 Nhật Truy cập thông tin
Máy scaner bộ 4 Nhật Quét ảnh màu
Máy in màu bộ 2 Nhật
Chương trình
IRRI
Việt Nam Tự động hoá việc lập bản đồ

Chương trình
WSD2
Việt Nam
Phân tích kết cấu khung dàn
với nền
Chương trình
SAL
Việt Nam
Mô hình tính toán thuỷ lực
vùng triều
Chương trình
VRSAP
Việt Nam Như trên và chất lượng nước
Chương trình
CRESS
Mỹ
Tính toán sóng, thuỷ lực, gia
cố bờ
Chương trình
STABR-
STABRD
Hà Lan Tính toán ổn định
Chương trình
SHEETPILE
Mỹ Tính toán tường và cừ thép
Chương trình
AUTOCAT
Việt Nam Lập các bản vẽ thiết kế
Chương trình
UNI GIS

Vẽ bản đồ
Chương trình
TANK
Mô hình tính toán thuỷ văn
Chương trình
SARR
Máy Fax cái 7 Nhật
2.4 Yếu tố quản lý và tổ chức
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi tiến hành xây dựng một công trình thì yêu cầu về tiến độ là rất quan
trọng, vừa phải đảm bảo chất lượng công trình vừa phải hoàn thành công trình
trong thời gian ngắn nhất. Hơn nữa ở công trường vủa có khối lượng lớn công
việc cần làm, lại có nhiều lực lượng lao động phức tạp cũng như các máy móc
thiết bị, vật liệu ở đó. nếu không quản lý chặt chẽ sẽ rất dễ gây thất thoát, lãng
phí về tiền của và lao động. Vì vậy trong công tác thiết kế đòi hỏi sự quản lý và
tổ chức chặt chẽ của các cấp lãnh đạo.
3. Quy trình chung thực hiện công tác thiết kế tại công ty
Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi I đã ban hành quy trình kiểm soát thiết
kế có hiệu lực từ ngày 20/10/2003.
3.1. Mục đích
- Thống nhất trình tự triển khai để lập một đồ án ( sản phẩm thiết kế)
- Phân định trách nhiệm, quyền hạn của các chức danh trong dây chuyền
thiết kế
- Đảm bảo sản phẩm thiết kế được thực hiện- kiểm soát liên tục trong mọi
công đoạn
3.2. Phạm vi áp dụng
Áp dụng cho mọi sản phẩm thiết kế thuộc các giai đoạn:
- Chuẩn bị đầu tư: báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu
khả thi, thiết kế sơ bộ và tổng mức đầu tư.

- Thực hiện đầu tư: thiết kế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự
toán.
3.3. Trách nhiệm
Những chức danh có trách nhiệm thực hiện quy trình này và chịu trách
nhiệm về chất lượng, tiến độ những phần việc mà mình tham gia gồm:
*Tổng giám đốc hoặc người được tổng giám đốc uỷ quyển ( TGĐ), hoặc
các giám đốc xí nghiệp ( GĐXN) khi được phân cấp
- Phê duyệt “ Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế”
- Thông qua “ Hồ sơ dự thảo”
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Ký cho phép xuất bản “ Hồ sơ chính thức”
*Giám đốc xí nghiệp
-Thông qua “ đề cương chi tiết chuyên ngành”
- Tổ chức hoạt động kiểm tra tại xí nghiệp
*Chủ nhiệm đồ án ( CNĐA)
- Lập “Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế”, phác thảo phương án bố trí
tổng thể, xác lập yêu cầu nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát, thiết kế của đối tượng
được lập đồ án thiết kế cho các bộ môn chuyên ngành, xác nhận “ đề cương chi
tiết chuyên ngành” do chủ nhiệm thiết kế chuyên ngành lập.
- Tổ chức thu thập các dữ liệu đầu vào, cung cấp các số liệu đầu vào cho
các bộ môn chuyên ngành, cùng chủ nhiệm thiết kế chuyên ngành phác thảo
phương án thiết kế chủ đạo.
- Theo dõi quá trình thiết kế, bổ sung hiệu chỉnh nhiệm vụ nếu thấy cần
thiết nhằm đảm bảo tính đồng bộ và nhất quán của các bộ môn chuyên ngành
cùng tham gia thiết kế, chủ trì hoạt động của hội đồng thiết kế.
- Tập hợp kiểm tra hồ sơ khảo sát thiết kế các chuyên ngành, viết thuyết
minh chung và thuyết minh tóm tắt.
*Bảo vệ, giải trình đồ án trước TGĐ/GĐXN, khách hàng và cơ quan các
cấp có liên quan.

- Tổng hợp hồ sơ thiết kế trình TGĐ/GĐXN ký cho phép xuất bản, giao
nộp sản phẩm, tài liệu cho lưu trữ công ty và phòng kinh tế kế hoạch ( KTKH)
để xuất hồ sơ cho khách hàng.
- Chủ trì công tác giám sát tác giả, bảo hành công trình và bổ sung đồ án
khi cần sửa đổi, hiệu chỉnh
- Viết tổng kết công tác khảo sát thiết kế công trình sau khi công trình
hoàn thành.
*Chủ nhiệm thiết kế chuyên ngành ( CNCN)
- Lập “ đề cương chi tiết chuyên ngành” , xác định nhiệm vụ, nội dung
công việc cần triển khai, tiến độ thực hiện của đối tượng thiết kế chuyên ngành.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thu thập và phân giao công việc cho các thiết kế viên tiến hành thu
thập, thẩm tra và xử lý các tài liệu phục vụ thiết kế. Kết quả thẩm tra được ghi
vào phiếu kiểm tra đối chiếu tại xí nghiệp.
- Phác thảo các phương án thiết kế chủ đạo, xác định các thông số chính,
các bài toán chính, các tiêu chuẩn hướng dẫn phải áp dụng và tham khảo. Phân
giao công việc cho các thiết kế viên thực hiện thiết kế.
- Trực tiếp tổ chức, điều độ thiết kế của nhóm dự án thông qua các phiếu
giao việc.
- Tập hợp kiểm tra hồ sơ thiết kế và ký vào chức danh CNCN.
- Viết báo cáo chuyên ngành. Trực tiếp báo cáo thông qua hồ sơ bản thảo,
hồ sơ chình thức với TGĐ/GĐXN với khách hàng, với các cơ quan có liên quan
khác khi được CNĐA uỷ nhiệm.
- Giao nộp sản phẩm cho CNĐA.
*Nhóm dự án
Bao gồm tất cả những thành viên cùng làm trong một dự án: các thiết kế
viên ( TKV), CNCN, CNĐA.
Các thành viên trong nhóm thực hiện các phần việc do CNĐA/CNCN
phân công: thu thập thiết kế, liên hệ, theo dõi thi công theo đúng yêu cầu kỹ

thuật đã được xác định trong tiêu chuẩn, hướng dẫn, qui định của công ty,
ngành, nhà nước liên quan đến công việc. Tự kiểm tra sản phẩm trước khi ký
vào chức danh qui định trong hồ sơ thiết kế.
*Kiểm tra viên ( KTV)
- Là người được GĐXN phân công thực hiện kiểm tra các sản phẩm sau
khi các thiết kê viên hoàn thành để đảm bảo sản phẩm được thực hiện đúng qui
trình, không có lỗi trong tính toán cũng như trong bản vẽ thể hiện. Kết quả kiểm
tra được ghi vào “ phiếu kiểm tra đối chiếu tại xí nghiệm”.
- Ký xác nhận vào sản phẩm đạt chất lượng sau khi kiểm tra đối chiếu.
*Giám định chất lượng công ty ( GĐCLCT)/ Giám định chất lượng xí
nghiệp ( GĐCLXN)
25

×