Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp tháng 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.44 KB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP THÁNG 8
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN NGỌC HUYỀN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÝ VĂN QUYẾT
LỚP : QTKD - K32
HÀ NỘI 3-2003
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ đất nước đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá và
hiện đại hoá .Với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay các doanh nhiệp
muốn tồn tại và phát triển được thì vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn
có hiệu quả được đạt ra một cách cấp thiết đối với các nghành ,các cấp và
các doanh nghiệp .
Đối với các doanh nghiệp ở việt nam quá trình quản lý và sử dụng
vốn ở các doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi kể từ khi chúng ta chuyển
đổi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường.Trong thời
kỳ bao cấp các doanh nghiệp hoạt động theo sự chỉ đạo tập trung ,thống
nhất của nhà nước ,vốn do nhà nước bao cấp ,vì thế vai trò khai thác ,thu
hồi vốn ,sử dụng vốn như thế nào đã không đựơc đặt ra như một nhu cầu
cấp bách đối với các doanh nghiệp .Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường
do không được bâo cấp như trước nữa nên vấn đề nóng bỏng đặt ra cho
các doanh nghiệp thời kỳ này là vốn và sử dụng vốn .
Từ thực tế như vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải luôn tìm ra các
hướng đi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh .Để
thực hiện được điều đócác nhà quản lý phải biết tình hình vốn hiện tại của
doanh nghiệp mình ,nhằm đề ra các biện pháp sử dụng vốn ,tạo nguồn vốn
cùng các giải pháp để giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


Nhận thức được tầm quan trọng của vốn đối với các doanh nghiệp
vì vậy qua thời gian thực tập tại xí nghiệp Tháng 8 ,được sự giúp đỡ của
cán bộ cùng lãnh đạo trong cơ quan và đặc biệt là thầy giáo - TS Nguyễn
Ngọc Huyền đã giúp em nghiên cứu đề tài :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI XÍ NGHIỆP THÁNG 8
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
Ngoài phần mở đàu và phần kết luận .Chuyên đề được chia làm 3
phần chính :
Phần I : Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn .
Phần II : Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp Tháng 8
Phần III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại xí nghiệp Tháng 8

3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM VAI TRÒ VÀ PHÂN LOẠI VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì điều đầu tiên mà các doanh
nghiệp nghĩ đến đó là vốn, vốn lấy ở đâu ? và bao nhiêu ?
Vậy vốn doanh nghiệp là gì ?
Đúng trên mọi góc độ và quan điểm khác nhau với mục đích nghiên
cứu khác nhau thì có những quan niệm khác về vốn.
Theo quan điểm của Mác ông cho rằng “vốn chính là giá trị đem lại
giá trị thặng dư là một đầu vào của quá trình sản xuất”.Định nghĩa của

Marx có tầm khái quát lớn nhưng do bị hạn chế bởi những điều kiện
khách quan bấy giờ nên Marx đã có quan niệm chỉ có khu vực sản xuất
mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế .
Các nhàkinh tế học đại diện cho các trường phái kinh tế khác nhau
cũng có những quan điểm khác nhau về vốn .Theo quan điểm của Paul.A.
samesison nhà kinh tế học trường phái tân cổ đỉnh ông cho rằng: Đất đai
và lao động là các yếu tố ban đầu được khai còn vốn và hàng hoá vốn là
yếu tố của kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền
được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trính
sản xuất đó.
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm trong khi một số
khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn nữa. Đặc điểm có bản
chất của hàng hoá vốn là thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa
là yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
Theo quan điểm của David Beeg tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về
vốn. Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp, vốn hiện vật là dự
trữ các hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác.
Vốn tài chính là tiền và giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp. Như vậy,
Đavid Beeg đã bổ sung định nghĩa vốn tài chính cho dịch nghĩa vốn của
Samuelson.
Các quan điểm về vốn ở trên tuy đã thể hiện được vai trò ,tác dụng
của vốn trong những điều kiện cụ thể phù hợp với yêu cầu mục đích
nghiên cứu cụ thể nhưng vẫn bị hạn chế bởi sự đồng nhất giưã vốn và tài
sản của doanh nghiệp .Thực chất vốn là biẻu hiện bằng tiền ,là giá trị tài
sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ .Vốn và tài sản là hai mặt giá trị và
hiện vật của một bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động
vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình .
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ,vốn được quan niệm là toàn

bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh
nghiệp .Khái niệm này không chỉ những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào
của sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ là một quá
trình sản xuất riêng lẻ mà là của cả quá trình sản xuất và tái sản xuất diễn
ra liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp ,theo đó vốn là
toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo ,vốn được thể
hiện bằng cả tiền mặt lẫn giá trị vật tư ,hàng hoá ,tài snả của doanh nghiệp
.như vậy vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ,nó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả để bảo
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
toàn và phát triển vốn ,bảo toàn cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh .Vì
vậy các doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng như đặc
trưng của vốn ,điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp ,khi
nào doanh nghiệp hiểu được tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn thì
doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó có hiệu quả .
Các đặc trưng cơ bản của vốn :
- vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình
của doanh nghiệp .
- Vốn phải vận động sinh lời đạt được mục tiêu điều kiện của doanh
nghiệp ,vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất
định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh
doanh .
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định ,không thể có đồng
vốn vô chủ không có ai quản lý .
- Vốn được quan niệm như một hàng hoá và là một hàng hoá đặc
biệt có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường ,tạo nên sự
giao lưu sôi động trên thị trường vốn và thi trường tài chính.
- Vốn khong chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà

còn được biểu hiện bằng tiền của taì sản vô hình .Tài sản vô hình
của doanh nghiệp có thể là vị trí kinh doanh ,lợi thế trong mặt
hàng sản xuất ,bằng phát minh sáng chế.
2. Vai trò chức năng của vốn
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh với bất kỳ quy mô nào
cũng cần có một lượng vốn nhất định nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời
và phát triển của doanh nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
doanh nghiệp phải có một lưoựng vốn nhất định ,lượng vốn đó tối thiểu
bằng lượng vốn pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật đã quy định
cho từng loại doanh nghiệp )khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới
được xá lập.Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh vốn của
doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định doanh nghiệp sẽ
bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản ,giải thể ,sát nhập Như vậy
vốn có thể xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự
tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh ,vốn là một trong những yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .Vốn không những
đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị,dây truyền công nghệ để
phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất
diễn ra thường xuyên và liên tục. Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị trí trên thị
trường. Điều này càng thể hiện rõ ràng trong nền kinh tế thị trường hiện
nay với sự cạnh tranh càng gay gắt,các doanh nghiệp không ngừng cải
thiện máy móc thiết bị,đầu tư hiện đại hoá công nghệ.Tất cả các yếu tố
này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là một yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt
động của doanh nghiệp.Để tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu

kỳ kinh doan vốn của doanh nghiệp phải được sinh lời tức là hoạt động
kinh doanh phải có lãi,đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và
phát triển.Đó là cơ sở đẻ doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
thâm nhập vào thị trường tiềm năng tù đó mở rộng thị trường tiêu thụ
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhận thức được vai trò của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử
dụng tiết kiệm có hiêụ quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
3. Phân loại vốn.
Vốn giữ vai trò quan trọng thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, việc phân loại vốn theo các hình thức khác
nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp đề ra các giải pháp quản lý và sử dụng vốn
có hiệu quả hơn. Người ta có thể phân loại vốn như sau:
3.1. Các loại vốn đặc điểm luân chuyển vốn.
3.1.1. Vốn cố định :
là bộ phận của vốn sản xuất là hình thái giá trị của tư liệu lao động
đang phát huy tác dụng trong sản xuất. Hiện tại Nhà nước quy định những
tư liệu sản xuất có đủ 2 điều kiện thời gian sử dụng lớn hơn một năm và
giá trị sử dụng tài sản lớn hơn 5 triệu đồng thì nó được nằm trong vốn cố
định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh Vốn cố định tham gia nhiều lần
vào sản xuất, giá trị của Vốn cố định giảm dần theo đó nó được tách ra
làm nhiều phần: Một phần gia nhập vào chi phí sản xuất dưới hình thức
khấu hao tương ứng với sự giảm dần của giá trị TSCĐ, phần còn lại được
“cố định” trong nó. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo như phần vốn lưu
chuyển dần tăng lên thì phần vốn cố định giảm đi tương ứng với mức suy
giảm giá trị của tài sản cố định.
8

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
Vốn cố định giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Nó
quyết định đến việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất,
quyết định đến việc ứng dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật tiên tiến.
Do có vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó có tính quy luật riêng
nên việc quản lý nâng cao hiệu quả Vốn cố định được coi là công tác
trọng điểm của quản lý tài chính doanh nghiệp.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng Vốn cố định người ta
thường tiến hành phân chia TSCĐ theo các tiêu thức sau:
Theo mục đích kinh doanh .
TSCĐ phục vụ mục đích kinh doanh .
TSCĐ phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng.
TSCĐ bảo quản dữ hộ.
Theo hình thái biểu hiện có thể chia TSCĐ thành hai loại.
Tài sản cố định vô hình : là những TSCĐ không có hình thái vật
chất nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp
đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành
lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu, chi phí mua bằng phát minh sáng
chế, lợi thế thương mại. v.v …
Trong nền kinh tế thị trường do sự tác động của các quy luật kinh tế
và để nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đầu tư những
khoản chi phí lớn cho tài sản vô hình. Những chi phí này cần phải được
quản lý và thu hồi dần như những chi phí mua sắm tài sản cố định khác.
Tài sản cố định hữu hình gồm:
Nhà xưởng, vật kiến trúc.
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
Máy móc, thiết bị.
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
Thiết bị dụng cụ quản lý.

Vườn cây lâu năm súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
Các loại TSCĐ khác.
Vậy với mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá xem xét kết
cấu TSCĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết cấu TSCĐ giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc cùng một
ngành cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết
cấu TSCĐ là việc làm cần thiết giúp cho doanh nghiệp chủ động biến đổi
kết cấu TSCĐ của mình sao cho có lợi nhất cho việc nâng cao hiệu quả
sử dụng Vốn cố định của doanh nghiệp.
3.1.2. Vốn lưu động:
Là biểu hiện bằng toàn bộ tài sản lưu động và tài sản lưu thông
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vây, vốn lưu
động bao gồm những giá trị của tài sản lưu động như: nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thành phẩm
hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế
biến vồn bằng tiền thành phẩm trên đường gửi bán, sản phẩm dở dang…
Khác với tư liệu sản xuất đối tượng lao động chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất kinh doanh để góp phần lập thành giá trị và giá trị sử
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
dụng của một sản phẩm. Vì vậy vốn lưu động có đặc điểm luân chuyển
toàn bộ giá trị và sản phẩm trong cùng một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động trong các doanh nghiệp vận động liên tục qua các giai
đoạn trong quá trình sản xuất biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau.
Vốn lưu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố tạo thành mỗi yếu
tố có tính năng, tác dụng riêng. Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả ta
phân loại vốn lưu động theo các chỉ tiêu sau:
Căn cứ vào quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn lưu động

được chia làm 3 loại.
- Vốn dự trữ : là toàn bộ vốn dùng để mua nguyên, nhiên, vật liệu,
phụ tùng thay thế và chuẩn bị đưa vào sản xuất.
- Vốn sản xuất : là toàn bộ vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất như sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế chi phí chờ phân bổ.
- Vốn lưu thông: là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lưu thông
tiêu thụ hàng hoá.
+ Căn cứ vào phương pháp xác lập vốn người ta chia vốn lưu động
ra làm 2 loại:
Vốn lưu động định mức: là vốn lưu động được quy định sức tối
thiểu cần thiết thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm,
hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm thuê ngoài chế biến.
- Vốn lưu động không định mức: là vốn lưu động có thể phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có
căn cứ để tính toán định mức được.
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
+ Phân loại theo hình thái biểu hiện vốn lưu động gồm:
- Vốn vật tư hàng hoá : là khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, dự trữ tồn kho . v. v…
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, tiền gửi
Ngân hàng, tiền đang chuyển.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động khác nhau.
Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp biết rõ hơn những đặc điểm riêng về
vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng
biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn. Qua đó cũng có thể thấy
được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong

công tác quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp mình.
3.2. Các loại vốn phân theo nguồn hình thành vốn .
Nếu căn cứ nguồn hình thành vốn của các doanh nghiệp tức là đã trả
lời câu hỏi “ Vốn có được từ đâu?” Vốn được chia làm 2 loại.
3.2.1. Vốn tự có:
Là nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp
Nhà nước vốn tự có của doanh nghiệp là vốn do ngân sách Nhà nước cấp
khi thành lập doanh nghiệp hoặc cấp bổ sung theo nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Với doanh nghiệp không phải Nhà nước, vốn của chủ doanh
nghiệp bỏ ra để kinh doanh, vốn góp của các thành viên trong công ty,
vốn cổ phần. Ngoài ra, còn phần lợi nhuận không chia dùng để tái đầu tư
cũng bổ sung vào vốn tự có của doanh nghiệp.
3.2.2. Vốn lưu động từ bên ngoài (vốn vay).
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
Do nhu cầu sản xuất kinh doanh do yêu cầu đổi mới, phát triển mở
rộng quy mô sản xuất , khả năng vốn tự có của doanh nghiệp không thể
trang trải được tất cả các khoản mục cần thiết. Các doanh nghiệp phải tìm
đến các nguồn tài trợ khác là vốn vay.
Doanh nghiệp có thể vay vốn từ các ngân hàng thương mại hoặc
phát hành tín phiếu để huy động vốn.
Vốn ngắn hạn, dài hạn hay lưu thông qua dự án phát triển khả thi.
Nó có thể được thực hiện bằng vốn chung và dài hạn của ngân hàng
thương mại hoặc có thể phát hành trái phiếu nếu công ty được phép vay
trong nội bộ cá nhân của CBCNV trong doanh nghiệp.
Liên doanh, liên kết cũng là một phương pháp huy động vốn rất
hiệu quả và phổ biến mà các doanh nghiệp có khả năng nâng cao trình độ
quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như hiện đại hoá các công
nghệ.
3.3 Các loại vốn phân theo vật chất vốn.

3.3.1. Vốn thực :
Là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và tài sản khác như máy
móc, thiết bị nhà xưởng. v .v … phần vốn này phản ánh hình thái vật thể
của vốn. Nó tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh.
3.3.2. Vốn tài chính:
Là biểu hiện dưới hình thái tiền, chứng khoán và các giấy tờ có giá
khác dùng cho việc mua tài sản máy móc… phần vốn này phản ánh
phương tiện tài chính của vốn.
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
3.4. Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quan trọng quyết định là điều
kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh
nghiệp theo luật định. Trong những nền kinh tế khác nhau những loại hình
doanh nghiệp khác nhau tầm quan trọng của vốn cũng được thể hiện ở
mức độ khác nhau.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định
việc đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất ứng dụng thành
tựu mới của khoa học phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong
những yếu tố quyết định thành công đi lên của doanh nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm
năng hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá mở
rộng và phát triển thị trường mở rộng lưu thông hàng hoá. Là điều kiện
để phát triển kinh doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược trong kinh
doanh, là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế
là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn tham gia vào tất cả các
khâu ở mỗi khâu nó thể hiện dưới các hình thái khác nhau như : vật tư,
hàng hoá, máy móc… và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ.
Như vậy, sự luân chuyển của vốn giúp cho các doanh nghiệp thực hiện

hoạt động sản xuất và tái sản xuất mở rộng của mình .
II. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP.
1. Khái niệm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.1. Khái niệm hiệu quả .
- Quan niệm về hiệu quả kinh tế.
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
+ Theo nghĩa tổng quát : hiệu quả kinh tế phạm trù phản ánh trình
độ và năng lực quản lý, bảo đảm thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ
kinh tế – xã hội đặt ra bởi chi phí nhỏ nhất.
+ Theo nghĩa toàn diện : Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng
phản ánh mối quan hệ giữa kết quả giữa kết quả đó. Nếu chi phí bỏ ra
càng ít kết quả thu được càng nhiều thì điều đó có nghĩa là hiệu kinh tế
càng cao và ngược lại.
Đối với mỗi doanh nghiệp việc sản xuất kinh doanh cần phải có
hiệu quả cao. Trước hết cần phải tổ chức bộ máy quản lý tài chính thật tốt,
đúng chế độ hạch toán kế toán của Nhà nước đồng thời với việc đẩy
nhanh hoạt động sản xuất với phát triển thị trường tiêu thụ hạn chế ảnh
hưởng xấu tới môi trường đẩy mạnh quan hệ xã hội.
- Quan điểm về hiệu quả khi xem xét hiệu quả kinh tế chúng ta phải
đứng trên các quan điểm sau.
+ Bảo đảm thống nhất giữa mục đích kinh tế và mục đích chính trị
+Bảo đảm tính toàn diện của hệ thống (việc nâng cao hiệu quả kinh
tế của cá biệt phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế của ngành, xã hội ).
+ Bảo đảm kết hợp hài hoà 3 lợi ích : Nhà nước, tập thể, cá nhân
người tiêu dùng.
+Bảo đảm tính thực tiễn của công việc nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Bảo đảm chất lượng phục vụ yêu cầu xã hội.
+ Bảo đảm tiến độ kế hoạch…

15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù phản ánh những
lợi ích đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thường xem xét hai góc
độ.
Hiệu quả kinh tế : là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất đối với
mỗi doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được về
mặt kinh tế với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sau một quá trình
kinh doanh.
- Hiệu quả xã hội : của một quá trình kinh doanh được thể hiện ở
mức độ tham gia của doanh nghiệp vào các chương trình kinh tế xã hội.
Thông qua các hoạt động kinh doanh của mình thực hiện các chính sách,
tạo việc kemd cho người lao động môi trường công bằng xã hội…
Việc kết hợp lại chỉ tiêu hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội sẽ cho
ta đánh giá hiệu quả một cách đúng đắn bởi một hoạt động sản xuất kinh
doanh mang lại nhiều lợi nhuận (hiệu quả kinh tế cao) mà không gây tác
hại đến cộng đồng môi trường thiên nhiên thì nó được đánh giá là có hiệu
quả và không bị ngăn chặn và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn được xem xét trên hai khía cạnh.
- Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm
với chất lượng tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
- Đầu tư thêm vốn (mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu) sao
cho tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ của vốn.
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
Hiệu quả sử dụng vốn có thể được tính một cách chung nhất bằng
công thức:

Hiệu quả sử dụng vốn =
Kết quả thu được
Chi phí vốn sử dụng
Trong đó kết quả thu được có thể là tổng doanh thu, doanh thu
thuần, lãi gộp…
Chi phí vốn sử dụng là : Tổng vốn bình quân, vốn lưu động bình
quân vốn cố định bình quân…
1.3. Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn.
Mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là hướng tới
hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực
hiện có. Tạo lập khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực về vốn hợp
lý hay không sẽ tác động tích cực hay tiêu cực tới hiệu qủa sử dụng vốn
nói riêng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính
thường xuyên và bắt buộc, đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy
được chất lượng của việc kinh doanh và khả năng quản lý của doanh
nghiệp để thấy rõ được vấn đề trên thông qua các chỉ tiêu sau đây để nhận
xét đánh giá.
Chi tiêu phản ánh tình trạng sử dụng vốn.
Tỷ trọng vốn cố định =
Vốn cố định
x 100
Tổng tài sản
Tỷ trọng vốn cố định cho biết vốn cố định chiếm bao nhiêu phần
trăm tổng tài sản.
Tỷ trọng vốn lưu động =
Vốn lưu động
x 100
Tổng tài sản
17

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
Tỷ trọng vốn lưu động cho biết : vốn lưu động chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng tài sản.
Tỷ trọng nợ phải trả =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn
vốn
Tỷ trọng nợ phải trả cho biết nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng nguồn vốn.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cho biết vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng nguồn vốn.
a. Chỉ tiêu tổng hợp.
Tỷ suất lợi nhuận vốn =
Lợi nhuận
x 100
Vốn bình quân
Tỷ suất lợi nhuận có thể tính chung hay tính riêng cho từng loại vốn
cố định hay vốn lưu động. Nếu tỷ suất lợi nhuận kỳ sau cao hơn kỳ trước
thì doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Hệ số đảm nhiệm vốn =
Vốn bình quân
Doanh thu
thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu
đồng vốn bình quân. Hệ số chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ chứng tỏ hiệu

quả sử dụng vốn càng cao tiết kiệm được vốn.
Doanh lợi vốn =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận nó thế hiện quả thực tế của nguồn vốn chủ sở hữu thấy
được hiệu quả đầu tư của chủ doanh nghiệp.
Hệ số nợ chung =
Tổng vốn vay
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
Tổng tài sản
Hệ số này cho biết cứ một đồng tài sản trong đó có bao nhiêu đồng
vốn vay.
b. Chỉ tiêu phân tích.
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp được phản ánh bằng hệ
thống các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích. Qua chỉ
tiêu phân tích sẽ làm rõ được kết quả, mức độ ảnh hưởng đến chỉ tiêu tổng
hợp. Các chỉ tiêu phân tích cho vốn cố định và vốn lưu động.
+ Các chỉ tiêu phân tích cho vốn cố định.
Hệ số đổi mới TSCĐ =
Giá trị TSCĐ mới tăng lên trong
kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Chỉ tiêu cho biết mức độ đầu tư thêm TSCĐ và sản xuất kinh
doanh của năm sau với năm trước.
Sức sản xuất TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng

doanh thu trong kỳ.
Sức hao phí TSCĐ =
Nguyên giá bình quân
TSCĐ
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì phải bỏ ra bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận TSCĐ =
Lợi nhuận
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bình quân trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số đảm nhiệm vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có được một vòng luân chuyển thì cần bao
nhiêu đồng vốn cố định bình quân
Mức doanh lợi vốn cố định =
Lợi nhuận
Vốn sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sử dụng bình quân vào một quá
trình sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Các chỉ tiêu phân tích cho vốn lưu động.
Sức sản xuất của vốn lưu
động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Số vòng quay vốn lưu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này còn gọi là hệ số luân chuyển cho biết vốn lưu động
quay được mấy vòng trong kỳ.
Thời gian một vòng luân chuyển =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian càng ngắn tốc độ luân chuyển càng nhanh tức là vốn lưu
động được sử dụng triệt để hơn
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu cho biết để có được một vòng luân chuyển cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động.
c. Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua
chỉ tiêu khả năng thanh toán
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
Khả năng thanh toán hiện hành = Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng TSLĐ - dự trữ tồn
kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời =

Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn
d. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn
Chỉ số mắc nợ chung =
Σ số nợ
Σ số vốn (Tổng tài sản có)
Chỉ tiêu trên này nằm trong khoảng 0< và < 1 thông thường nó dao
động xung quanh giá trị 0,5 và nó sẽ bị điều chỉnh từ hai phía người cho
vay và người đi vay.
Hệ số nợ =
Vốn vay
Σ Vốn
Hệ số này ≤ 1
Hệ số vốn chủ sở
hữu
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
= (1 – hệ số nợ)
Tổng nguồn vốn
Hệ số tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ (giá trị còn lại) và các khoản đầu tư dài hạn
Hệ số đầu

=
TSCĐ (giá trị còn lại)và các khoản đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Lãi vay

21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường chịu tác động của
nhiều nhân tố bao gồm cả những nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
Do vậy hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng chịu ảnh hưởng của những
nhân tố đó.
2.1.1 Nhân tố khách quan
.2.1.1.1. Môi trường pháp luật.
Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải
tuân theo những quy định pháp luật do Nhà nước ban hành qua đó có tác
dụng hướng hoạt động kinh tế của họ tuân theo ý muốn chủ quan của Nhà
nước. Tuy nhiên mục tiêu này không phải lúc nào cũng đạt được kết quả
mong muốn bởi vì hệ thống pháp luật ở nhiều quốc gia còn chưa kiện
toàn. Chính vì vậy đã tạo ra kẽ hở trong luật và bị các cá nhân tổ chức lợi
dụng để hoạt động kinh doanh bất hợp pháp hay còn những điều luật
chống chéo thiếu tính cụ thể nghiêm minh dẫn tới việc coi thường luật
pháp trong hoạt động kinh tế mà hậu quả là đơn phương phá ngang hợp
đồng đã ký kết hoặc chiếm dụng vốn mà không thanh toán gây thiệt hại về
kinh tế cũng như hiệu quả sử dụng vốn cho các doanh nghiệp. Vì thế, để
chấm dứt tình trạng này thì phải có biện pháp tối ưu khắc phục những mặt
hạn chế trong luật pháp xử lý đúng người đúng tội có như vậy mới tạo
được sự ổn định trong hoạt động kinh tế.
2.1.1.2. Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Nhà nước điều tiết nền kinh tế thông qua chính sách cơ bản là chính
sách thuế và giá cả lãi xuất.
- Chính sách thuế thay đổi làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT

- Chính sách giá cả thay đổi làm thay đổi giá bán sản phẩm. Vì thế
ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng và ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chính sách lãi suất thay đổi ảnh hưởng đến kết quả đầu tư tài
chính của doanh nghiệp ảnh hưởng đến quy mô sản xuất mở rộng hay thu
hẹp.
Khi các chính sách kinh tế thay đổi sẽ có tác động tích cực hay tiêu
cực hay tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ví dụ khi nền kinh tế thị trường thấp Nhà
nước có thể hạ thấp lãi xuất cho vay. Hạ thiếu dẫn tới tăng đầu tư của các
cá nhân tổ chức doanh nghiệp mở rộng quy mô phát triển sản xuất.
Ngược lại nền kinh tế phát triển quá mạnh thì Nhà nước mới dùng chính
sách tài chính thắt chặt, hạn chế đầu tư giảm bớt sự phát triển quá nóng
hạn chế những doanh nghiệp thành lập mới. Chính vì vậy, trong bất kỳ
hoàn cảnh nào các doanh nghiệp luôn mong muốn có sự ổn định trong
chính sách kinh tế của Nhà nước trên cơ sở đó thiết lập chiến lược kinh
doanh phù hợp có như vậy mới tạo tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư bởi
chỉ một thay đổi nhỏ trong chính sách kinh tế sẽ làm cho lợi nhuận và
hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp cũng thay đổi theo.
2.1.1.3. Thị trường và hoạt động cạnh tranh.
Tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị
trường đều chịu sự tác động của nhân tố thị trường : vốn giúp cho doanh
nghiệp bước vào hoạt động thì thị trường là nhân tố quyết định sự tồn tại
của các doanh nghiệp các yếu tố thị trường đầu ra, đầu vào sự tác động
của nó đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
Sự biến động của thị trường đầu vào các yếu tố sản xuất nguồn lực
đầu vào trở lên khan hiếm giá cả biến động lớn dẫn đến giá sản phẩm bán
ra không đủ bù đắp chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được các

hàng hoá đó.
Sự biến động của thị trường đầu ra như thay đổi nhu cầu của người
tiêu dùng hàng hoá bán được nhưng không bù đắp được chi phí. Tất cả
các yếu tố này tác động đến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, nhu cầu của thị trường về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
dịch vụ, rất đa dạng . Sản phẩm sản xuất ra muốn tiêu thụ được thì phải
đáp ứng được 3 tiêu chí cơ bản sau : đó là chất lượng tốt, giá thành hạ,
mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu và thu nhập của đa số người tiêu dùng.
Để đáp ứng được các yêu cầu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng
cường công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng
thời đầu tư vốn đổi mới công nghệ sản xuất. Vì thế, đã có sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất 1 loại mặt hàng trong mặt hàng
khác có thể nó. Vì thế, càng làm tăng thêm sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.1.1.4. Tính chất ổn định của môi trường.
Kết quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của
mỗi doanh nghiệp tốt hay xấu không chỉ phụ thuộc vào trình độ quản lý
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo kinh doanh.
Một môi trường kinh doanh tốt được coi la có thể chế pháp luật chặt chẽ
nghiêm minh. Các chính sách quản lý về kinh tế của Nhà nước có tính ổn
định rõ ràng cụ thể. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp mới thực sự an tâm
sản xuất. Ngược lại nếu môi trường pháp lý không ổn định sẽ làm cho các
kế hoạch đầu tư dài hạn cũng như hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÝ VĂN QUYẾT
bị ảnh hưởng tiêu cực do đó sẽ làm giảm khả năng thu hút vốn đầu tư và
sẽ giảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
2.2. Nhân tố chủ quan.
2.2.1. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng số vốn của

doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn
của chúng cũng khác nhau. Trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn
lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu. Chính điều này có tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trên hai góc độ.
Cơ cấu vốn khác nhau thì chi phí bỏ ra để có được nguồn vốn đó
cũng khác nhau.
Cơ cấu vốn khác nhau thì khi xét đến tính hiệu quả của công tác sử
dụng vốn người ta tập trung vào những khía cạnh khác nhau. Chẳng hạn
như đối với doanh nghiệp thương mại thì khi xét hiệu quả sử dụng vốn
người ta chủ yếu tập trung vào xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua sự
ảnh hưởng của nó đến chi phí vốn của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn
của doanh nghiệp chỉ được coi là có hiệu quả nếu nó đem lại một tỷ suất
lợi nhuận lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được nguồn vốn
đó.
2.2.2. Chi phí vốn.
Chi phí vốn được hiểu là chi phí trả cho nguồn vốn huy động và sử
dụng nó được đo bằng tỷ suất doanh lợi mà doanh nghiệp cần phải đạt
được trên tổng vốn huy động để giữ không làm thay đổi tỷ lệ sinh lời cần
thiết dành cho cổ đông cổ phiếu thường hay vốn tự có của doanh nghiệp.
25

×