Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

vấn đề tự thu tự chi trong bảo hiểm xhvn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.89 KB, 74 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta mới chuyển đổi và đang có những bớc phát triển mới.
Song Tăng trởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và công bằng xã hội
trong từng bớc và trong suốt quá trình phát triển (Trích văn kiện Đại hội Đảng lần
VIII).
Chính sách bảo hiểm xã hội đã phục vụ cho lợi ích của ngời lao động, thực sự
vì sự công bằng, tiến bộ xã hội và đợc xác định là một trong những chính sách lớn
của Đảng và Nhà nớc ta - Nhà nớc của dân, do dân và vì dân.
Chính sách bảo hiểm xã hội ở Việt nam đã trải qua chặng đờng hơn 30 năm
xây dựng và trởng thành kể từ Nghị định 218/CP ngày 27.12.1961 ban hành Điều
lệ tạm thời các chế độ bảo hiểm xã hội, đã phát huy đợc vai trò tích cực đối với xã
hội, bình ổn đời sống ngời lao động, khẳng định đợc vai trò không thể thiếu trong
hệ thống chính sách xã hội của nhà nớc ta.
Trong sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nớc do Đảng ta khởi xớng và lãnh
đạo, Chính sách bảo hiểm xã hội cũng đợc đổi mới thích ứng. Điều dó thể hiện rõ
tại chơng XII Bộ Luật lao động và Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo
Nghị định 12/CP ngày 26.01.1995 của Chính phủ. Một trong những nội dung đổi
mới đó là: Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội độc lập với ngân sách nhà nớc. Từ
đây chúng ta đã có một quỹ bảo hiểm xã hội độc lập để từ đó phát huy đợc vai trò,
tác dụng của chính sách bảo hiểm xã hội theo đúng nghĩa của nó trong nền kinh tế
thị trờng. Tuy nhiên, nhìn lại chặng đờng đã qua, ngành Bảo hiểm xã hội nói
chung và quỹ bảo hiểm xã hội nói riêng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập mà trong
khuôn khổ bài luận văn này xin đợc đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động quỹ bảo hiểm xã hội. Đó là Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội
thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam . Nội dung ngoài phần mở đầu và kết
luận bao gồm ba chơng:
Lun vn tt nghip
3
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về Bảo hiểm xã hội và quỹ Bảo hiểm xã
hội
Chơng II: Thực trạng tổ chức quỹ Bảo hiểm xã hội ở Việt nam hiện nay.


Chơng III: Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội
Việt nam.
Việc thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở Việt nam hiện nay là một
vấn đề lớn và hết sức mới mẻ. Hơn nữa, mặc dù rất tâm huyết với đề tài song do
hạn chế về thời gian cũng nh năng lực, do đó đã không tránh khỏi những thiếu xót.
Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và những ai
quan tâm đến đề tài.
Để hoàn thành bài luận, em đã đợc sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo bảo
hiểm xã hội Tỉnh Sơn La cũng nh tập thể cán bộ công nhân viên tại cơ quan. Em
xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các cô chú cán bộ công tác tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Sơn La đã giúp em hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn thực tập và
nghiên cứu tại Bảo hiểm xã hội Tỉnh Sơn La.
Cũng qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo, TS Nguyễn
Văn Định- trởng bộ môn Kinh tế bảo hiểm, Đại học Kinh tế Quốc dân-Hà nội đã
tận tình hớng dẫn em trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn.
Lun vn tt nghip
4
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về Bảo hiểm xã hội
và Quỹ bảo hiểm xã hội
I. Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội (BHXH)
1. Bảo hiểm xã hội trong đời sống ngời lao động.
Xã hội loài ngời phát triển thông qua quá trình lao động và sản xuất, thế nhng
chính quá trình ấy một mặt đã đa con ngời tới bớc phát triển vợt bậc, mặt khác lại
là căn nguyên của những nỗi lo thờng trực của con ngời vì trong quá trình lao động
và sản xuất con ngời luôn đứng trớc nguy cơ gặp phải rủi ro bất ngờ sảy ra ngoài
mong đợi:
Con ngời muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải ăn, ở, mặc và đi lại để
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, ngời ta phải lao động để sản xuất ra những
sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm đợc sản xuất ra ngày càng nhiều thì đời sống

con ngời ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Nh vậy
việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con ngời phụ thuộc vào
chính khả năng của họ. Thế nhng, trong thực tế không phải lúc nào con ngời cũng
gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thờng. Trái lại,
có rất nhiều trờng hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều phát sinh ngẫu nhiên làm cho ngời
ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bị bất
ngờ ốm đau hay bị tai nạn lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao
động và khả năng tự phục vụ suy giảm khi rơi vào những trờng hợp này, các nhu
cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên,
thậm chí còn xuất hiện một số nhu cầu mới nh: cần đợc khám chữa bệnh khi ốm
đau, tai nạn thơng tật nặng cần phải có ngời chăm sóc nuôi dỡng Bởi vậy, muốn
tồn tại và ổn định cuộc sống, con ngời và xã hội loài ngời phải tìm ra và thực tế đã
tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau nh: San sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ
cộng đồng; Đi vay, đi xin hay dựa vào sự cứu trợ của nhà nớc song đó là những
cách làm thụ động và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mớn nhân công trở nên phổ
Lun vn tt nghip
5
biến. Lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau đã phải cam kết
cả việc bảo đảm cho ngời làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang trải
những nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn Trong thực tế, nhiều
khi các trờng hợp trên không xảy ra và ngời chủ không phải chi ra một đồng nào.
Nhng cũng có khi sảy ra dồn dập buộc họ phải bỏ ra một lúc nhiều khoản tiền lớn
mà họ không mong muốn. Vì thế mâu thuẫn chủ- thợ phát sinh, giới thợ liên kết
đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh ngày càng rộng lớn và
có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy Nhà nớc đã phải đứng
ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng đợc vai trò
của nhà nớc, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng một khoản tiền nhất
định hàng tháng đợc tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro sảy ra đối với
ngời làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập

trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn đợc bổ xung từ ngân sách nhà nớc khi
cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố
bất lợi.
Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của ngời lao
động đợc dàn trải, cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ ngày càng đợc bảo
đảm ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và đợc bảo vệ, sản xuất kinh doanh
diễn ra bình thờng, tránh đợc những xáo trộn không cần thiết.
Bảo hiểm xã hội ra đời đã giải quyết đợc mâu thuẫn trong mối quan hệ chủ-
thợ và kết hợp hài hoà lợi ích giữa các bên:
Đối với ngời lao động: Góp phần ổn định cuộc sống cho ngời lao động khi
họ kông may bị mất hoặc giảm thu nhập, tạo điều kiện cho họ yên tâm sản xuất và
công tác, gắn bó lợi ích của mình và gắn bó lợi ích của chủ sử dụng lao động và lợi
ích của nhà nớc.
Đối với ngời sử dụng lao động: Giúp họ ổn định sản xuất kinh doanh tránh đ-
ợc những thiệt hại lớn khi phải chi ra những khoản tiền lớn khi không may ngời
lao động mà mình thuê mớn gặp rủi ro trong lao động, đặc biệt thông qua bảo
hiểm xã hội lợi ích của ngời sử dụng lao động với ngời lao động đợc giải quyết hài
hoà tránh những căng thẳng không cần thiết.
Đối với xã hội: Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách bảo đảm an
toàn cho xã hội, đặc biệt quỹ Bảo hiểm xã hội là một nguồn đầu t rất lớn góp phần
Lun vn tt nghip
6
phát triển và tăng trởng kinh tế, thông qua đó gắn bó lợi ích của tất cả các bên
tham gia.
2. Khái niệm, đối tợng và chức năng của Bảo hiểm xã hội
a, Khái niệm
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
đối với ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng
lao động hoặc mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một nguồn quỹ tiền
tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao dộng và gia đình họ, góp phần

đảm bảo an toàn xã hội.
b, Đối tợng của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là một hệ thống bảo đảm khoản thu nhập bị giảm hoặc mất
đi do ngời lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì các
nguyên nhân nh ốm đau, tai nạn, già yếu Chính vì vậy, đối tợng của bảo hiểm xã
hội chính là thu nhập của ngời lao động bị biến động giảm hoặc mất đi của những
ngời tham gia bảo hiểm xã hội.
Chúng ta cũng cần phân biệt giữa đối tợng của bảo hiểm xã hội và đối tợng
tham gia bảo hiểm xã hội, ở đây đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội chính là những
ngời lao động đứng trớc nguy cơ mất an toàn về thu nhập và cả những ngời sử
dụng lao động bị ràng buộc trách nhiệm trong quan hệ thuê mớn lao động.
c, Chức năng của Bảo hiểm xã hội
Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập bị giảm của ngời lao động tham
gia bảo hiểm xã hội. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra, vì
suy cho cùng, mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi ngời lao động khi hết
tuổi lao động theo các điều kiện quy định của bảo hiểm xã hội. Còn mất việc làm
và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, ngời lao động
cũng sẽ đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội với mức hởng phụ thuộc vào các điều
kiện cần thiết. Đây là chức năng cơ bản nhất của bảo hiểm xã hội, nó quyết định
nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của bảo hiểm xã hội.
Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia
bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành từ nhiều nguồn: Ngời lao
động, ngời sử dụng lao động và cả Nhà nớc Tuy nhiên chỉ những ngời lao động
gặp phải các rủi ro biến cố đợc bảo hiểm mới đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, số
Lun vn tt nghip
7
lợng những ngời này thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những ngời tham gia
đóng góp. Bảo hiểm xã hội thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập thông
qua việc lấy sự đóng góp của số đông ngời lao động tham gia bảo hiểm xã hội bù
đắp cho số ít ngời lao động không may gặp các rủi ro trong quá trình lao động.

Việc phân phối đợc thực hiện theo cả chiều dọc và chiều ngang: Phân phối lại giữa
những ngời có thu nhập cao và thấp, giữa những ngời khoẻ mạnh đang làm việc
với những ngời ốm yếu phải nghỉ việc Thực hiện chức năng này có nghĩa là bảo
hiểm xã hội đã góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động sản xuất để nâng cao
năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Có thể nói bảo hiểm xã
hội đã làm triệt tiêu đi nỗi lo ngại của ngời lao động về bệnh tật, tai nạn lao động
hay tuổi già Bằng các khoản trợ cấp đủ để đảm bảo ổn định cuộc sống của ngời
lao động, tạo nên tâm lý yên tâm cho ngời lao động, đặc biệt là với những ngời lao
động làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm Chức năng này biểu
hiện nh là một đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động trong hoạt động lao động
sản xuất.
Gắn bó lợi ích giữa ngời lao động với ngời sử dụng lao động, giữa ngời lao
động với xã hội. Mâu thuẫn trong quan hệ chủ -thợ vốn là mâu thuẫn nội tại mà
bản thân nó khó có thể giải quyết hoặc giải quyết với sự tiêu tốn lớn nguồn lực xã
hội ( chẳng hạn nh những cuộc biểu tình đòi quyền lợi gây đình trệ quá trình sản
xuất ) và cách thức dờng nh là tốt nhất để giải quyết mâu thuẫn này là tham gia
bảo hiểm xã hội mà trong đó quyền lợi của cả hai bên đều đợc bảo vệ, từ đó góp
phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội đợc bình ổn và không
ngừng phát triển.
3.Tính chất của Bảo hiểm xã hội
Tính tất yếu, khách quan trong đời sống xã hội:
Chúng ta biết rằng bảo hiểm xã hội ra đời do xuất hiện những mâu thuẫn
trong hệ chủ-thợ. Ngời lao động trong quá trình lao động khó có thể tránh đợc
những biến cố, rủi ro, có những trờng hợp rủi ro xảy ra nh là một tất yếu. Khi đó
ngời sử dụng lao động cũng rơi vào tình trạng khó khăn bởi sự gián đoạn trong sản
xuất kinh doanh. Khi nền sản xuất càng phát triển thì những rủi ro trong lao động
càng nhiều và trở lên phức tạp dẫn đến mối quan hệ chủ-thợ ngày càng căng thẳng
và nhà nớc phải đứng ra can thiệp thông qua bảo hiểm xã hội. Do đó, Bảo hiểm xã
Lun vn tt nghip

8
hội hoàn toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi nớc.
Tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và không gian:
Xuất phát từ những rủi ro mang tính ngẫu nhiên không lờng trớc đợc, khó có thể
xác định đợc khi nào thì ngời lao động gặp rủi ro trong lao động và cũng không
phải tất cả những ngời lao động đều gặp rủi ro vào cùng một thời điểm. Tính chất
này thể hiện bản chất của bảo hiểm là lấy số đông bù số ít.
Bảo hiểm xã hội vừa có tính kinh tế, vừa có tính dịch vụ:
Xét dới góc độ kinh tế, cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động đều đợc lợi
khi không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trang trải cho những ngời lao động khi
họ bị mất hoặc gảm thu nhập. Với nhà nớc, bảo hiểm xã hội góp phần làm giảm
gánh nặng cho ngân sách, đồng thời quỹ bảo hiểm xã hội còn là nguồn đầu t đáng
kể cho nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra bảo hiểm xã hội còn mang tính dịch vụ
trong lĩnh vực tài chính bằng các hình thức phân phối và phân phối lại thu nhập
giữa những ngời tham gia bảo hiểm xã hội.
Tính nhân đạo nhân văn cao cả:
Thể hiện ở sự tơng trợ, san xẻ lẫn nhau những rủi ro không mong đợi. Một ng-
ời có thể đóng góp rất nhiều vào quỹ bảo hiểm xã hội mà không đợc hởng trợ cấp
hoặc hởng rất ít mà thôi, nhng không hề gì, bởi số tiền đó sẽ đợc chia sẻ cho
những ngời khác.
Chẳng hạn: Khi một ngời tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện hởng trợ
cấp hu trí nhng không may họ bị chết và chỉ đợc hởng một khoản trợ cấp tử tuất ít
ỏi so với công lao đóng góp của họ. Hay một minh chứng cụ thể hơn đó là việc
quy định một tỷ lệ đóng góp nh nhau song những ngời đàn ông chẳng hy vọng gì ở
khoản trợ cấp thai sản.
4. Hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội
Mục đích của bảo hiểm xã hội thờng gắn liền với việc đền bù hậu quả của
những sự kiện khác nhau xảy ra trong và ngoài quá trình lao động của những ngời
lao động. Tập hợp những cố gắng tổ chức đền bù cho những sự kiện đó là cơ sở
chủ yếu của các chính sách bảo hiểm xã hội. Vì thế, năm 1952 Tổ chức Lao động

quốc tế (ILO) đã ra công ớc 102 quy định tối thiểu về bảo hiểm xã hội và đã đợc
158 nớc thành viên phê chuẩn. Theo công ớc này, hệ thống bảo hiểm xã hội gồm
các nhánh sau:
Lun vn tt nghip
9
1. Chăm sóc y tế.
2. Trợ cấp ốm đau.
3. Trợ cấp thất nghiệp.
4. Trợ cấp tuổi già.
5. Trợ cấp tai nạn lao động _ bệnh nghề nghiệp.
6. Trợ cấp gia đình.
7. Trợ cấp thai sản.
8. Trợ cấp tàn tật.
9. Trợ cấp mất ngời nuôi dỡng.
ở từng nớc, tuỳ theo điều kiện có thể thực hiện có thể thực hiện một số chế
độ cơ bản hoặc mở rộng. Tuy nhiên, ILO quy định rằng các thành viên phê chuẩn
công ớc phải thực hiện ít nhất 3 trong 9 chế độ nêu trên, trong đó phải có ít nhất
một trong các chế độ 3, 4, 5, 8 hoặc 9. Các chế độ bảo hiểm xã hội hiện nay ở Việt
nam bao gồm:
1.Trợ cấp ốm đau.
2.Trợ cấp thai sản.
1. Trợ cấp tai nạn lao động_ bệnh nghề nghiệp.
2. Trợ cấp hu trí.
3. Trợ cấp tử tuất.
Ngoài ra ở Châu âu, các thành viên của cộng đồng châu âu đã ký một đạo
luật gọi là Đạo luật Châu âu về bảo hiểm xã hội. Đạo luật này về cơ bản tơng tự
nh công ớc 102 nhng ở mức độ cao hơn và những điều kiện chặt chẽ hơn, phù hợp
với trình độ phát triển kinh tế và xã hội của các nớc thuộc cộng đồng châu âu.
5. Những quan điểm cơ bản về bảo hiểm xã hội
a, Mọi ngời lao động đứng trớc nguy cơ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị

giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm đều có quyền tham
gia bảo hiểm xã hội
Bởi vì bảo hiểm xã hội ra đời là để phục vụ quyền lợi của ngời lao động và
mọi ngời lao động ở mọi ngành nghề thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau đều
đứng trớc nguy cơ mất an toàn về thu nhập và đều có nhu cầu đớc tham gia bảo
Lun vn tt nghip
10
hiểm xã hội.
Hầu hết các nớc khi mới thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, do các điều
kiện kinh tế xã hội mà đối tợng thực hiện bảo hiểm xã hội chỉ là công nhân viên
chức nhà nớc và những ngời làm công hởng lơng. Việt nam cũng không vợt ra
khỏi thực tế này mặc dù biết rằng nh vậy là không bình đẳng giữa tất cả những ng-
ời lao động. Tuy nhiên việc tham gia bảo hiểm xã hội đã và sẽ đợc mở rộng đến tất
cả ngời lao động bằng cả hình thức tự nguyện và bắt buộc.
b, Nhà nớc và ngời sử dụng lao động có trách nhiệm phải bảo hiểm xã hội đối
với ngời lao động, ngời lao động phải có trách nhiệm tự bảo hiểm xã hội cho
mình
Bảo hiểm xã hội đem lại lợi ích cho cả ngời lao động, ngời sử dụng lao động
và cả nhà nớc: Nhà nớc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô mọi hoạt động kinh tế
xã hội và có đủ phơng tiện, công cụ thực hiện chức năng đó, tuy nhiên không phải
lúc nào chức năng đó cũng đợc phát huy tác dụng nh mong muốn mà đôi khi đem
lại những kết quả bất lợi làm ảnh hởng đến đời sống ngời lao động. Khi đó dù
không có bảo hiểm xã hội thì nhà nớc vẫn phải chi ngân sách để giúp đỡ ngời lao
động dới một dạng khác. Đối với ngời sử dụng lao động cũng tơng tự nhng trên
phạm vi xí nghiệp, đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh. Chỉ khi ngời sử dụng lao
động chăm lo đến đời sống ngời lao động và có những u đãi xứng đáng thì ngời
lao động mới yên tâm, tích cực lao động góp phần tăng năng suất lao động. Còn
đối với ngời lao động, những rủi ro phát sinh suy cho cùng đều có một phần lỗi
của ngời lao động (do ý thức, tay nghề ) và vì thế họ cũng phải gánh vác một
phần trách nhiệm tự bảo hiểm xã hội cho mình.

c, Bảo hiểm xã hội phải dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia để hình
thành quỹ bảo hiểm xã hội độc lập, tập trung
Nhờ sự đóng góp của các bên tham gia mà phơng thức riêng có của bảo hiểm
xã hội là dàn trải rủi ro theo nhiều chiều, tạo điều kiện để phân phối lại thu nhập
theo cả chiều dọc và chiều ngang mới đợc thực hiện. Hơn nữa, nó còn tạo ra mối
liên hệ ràng buộc chặt chẽ giữa quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên tham gia,
góp phần tránh những hiện tợng tiêu cực nh lợi dụng chế độ bảo hiểm xã hội.
d, Phải lấy số đông bù số ít
Bảo hiểm nói chung hoạt động trên cơ sở xác suất rủi ro theo quy luật số lớn,
tức là lấy sự đóng góp của số đông ngời tham gia san xẻ cho số ít ngời không may
Lun vn tt nghip
11
gặp rủi ro.
Trong số đông ngời tham gia đóng góp bảo hiểm xã hội, chỉ những ngời lao
động mới là đối tợng hởng trợ cấp và trong số những ngời lao động lại chỉ có
những ngời bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hay tuổi già có đủ các điều kiện
cần thiết mới đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
e, Phải kết hợp hài hoà các lợi ích, các khả năng và phơng thức đáp ứng nhu
cầu bảo hiểm xã hội
Việc xác định lợi ích của các bên tham gia bảo hiểm xã hội thì đã đợc làm rõ
và quyền lợi luôn đi đôi với trách nhiệm, điều đó đòi hỏi phải có một sự cân đối
giữa trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên tham gia, nghĩa là xác định mức đóng
góp của mỗi bên tham gia phù hợp với lợi ích mà họ nhận đợc từ việc tham gia đó.
Việc thực hiện bảo hiểm xã hội cho ngời lao động sẽ không đợc thực hiện nếu nh
gánh nặng thuộc về bất cứ bên nào làm triệt tiêu đi lợi ích mà họ đáng đợc hởng.
f, Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội phải thấp hơn mức tiền lơng lúc đang đi làm,
nhng thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu
Trong điều kiện bình thờng, ngời lao động làm việc và nhận đợc mức tiền công
thoả đáng. Khi gặp các biến cố rủi ro họ đợc hởng trợ cấp và nếu nh mức trợ cấp
này lớn hơn hoặc bằng mức tiền công của họ thì không lý gì mà họ phải cố gắng

làm việc và tích cực làm việc. Tuy nhiên do mục đích, bản chất và cách làm của
bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bảo hiểm xã hội thấp nhất cũng phải đủ để trang
trải các chi phí cần thiết cho ngời lao động trong cuộc sống hàng ngày.
g, Chính sách bảo hiểm xã hội là bộ phận cấu thành và là bộ phận quan trọng
nhất trong chính sách xã hội đặt dới sự quản lý thống nhất của Nhà nớc
ở nớc ta, bảo hiểm xã hội nằm trong hệ thống các chính sách xã hội của
Đảng và nhà nớc. Thực chất đây là một trong những chính sách nhằm đáp ứng một
trong những quyền và nhu cầu tối thiểu của con ngời: Nhu cầu an toàn về việc làm,
an toàn lao động, an toàn xã hội chính sách bảo hiểm xã hội còn thể hiện trình
độ xã hội hoá của mỗi quốc gia ( trình độ văn minh, tiềm lực kinh tế, khả năng tổ
chức và quản lý xã hội ) và, trong một chừng mực nào đó, nó còn thể hiện tính u
việt của một chế độ xã hội.
Hơn nữa, nhà nớc có chức năng quản lý vĩ mô mọi mặt của đời sống kinh tế
xã hội do đó bảo hiểm xã hội phải đợc đặt dới sự quản lý thống nhất của nhà nớc.
Lun vn tt nghip
12
h, Bảo hiểm xã hội phải đợc phát triển dần từng bớc phù hợp với các điều
kiện kinh tế xã hội của đất nớc trong từng giai đoạn cụ thể
Sự phát triển của bảo hiểm xã hội còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố: Các điều
kiện về kinh tế xã hội, trình độ quản lý của nhà nớc hay sự hoàn chỉnh của nền
pháp chế mỗi quốc gia. Việc thực hiện toàn bộ 9 chế độ trong công ớc 102 của
ILO là mong muốn và mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia, song không phải quốc
gia nào cũng thực hiện đợc do sự hạn chế về nhiều mặt. Khi xã hội đã đạt tới một
bớc phát triển mới làm nảy sinh những vấn đề mà hệ thống bảo hiểm xã hội hiện
thời không còn phù hợp thì yêu cầu đặt ra là sự đổi mới hệ thống bảo hiểm xã hội (
Cơ cấu các bộ phận của hệ thống, số lợng và cơ cấu các chế độ trợ cấp, mức đóng
phí ) cho phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội.
ii. Bảo hiểm xã hội Việt nam trong nền kinh tế thị trờng
1. Giai đoạn 1945- 1959
a, Văn bản pháp quy quy định

Sau Cách mạng tháng 8-1945 Nhà nớc Việt nam Dân chủ Cộng hoà ra đời và
mặc dù đang phải giải quyết trăm công ngàn việc quan trọng mang tính sống còn
của đất nớc nhng Đảng và Nhà nớc vẫn quan tâm đến công tác bảo hiểm xã hội đối
với công nhân viên chức khi ốm đau, thai sản, TNLĐ, tuổi già và tử tuất.
Tháng 12-1946 Quốc hội đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của Nhà nớc dân
chủ nhân dân. Trong Hiến pháp có xác định quyền đợc trợ cấp của ngời tàn tật và
ngời già.
Ngày 12-3-1947 Chủ tịch nớc Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 29/SL quy định
chế độ trợ cấp cho công nhân.
Ngày 20-5-1950 Hồ chủ tịch ký hai Sắc lệnh số 76, 77 quy định thực hiện các
chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí cho cán bộ, công nhân viên chức.
b, Đặc điểm của chính sách bảo hiểm xã hội
Trong thời kỳ này thực dân pháp lại xâm chiếm Việt nam nên trong hoàn
cảnh kháng chiến gian khổ việc thực hiện bảo hiểm xã hội rất hạn chế ( các loại
trợ cấp đều đợc thực hiện bằng gạo ) tuy nhiên đã thể hiện đợc sự quan tâm rất lớn
của Đảng và Nhà nớc đối với chính sách bảo hiểm xã hội đánh dấu thời kỳ manh
nha về bảo hiểm xã hội ở Việt nam.
2. Giai đoạn 1960-1994
Lun vn tt nghip
13
a, Văn bản pháp quy quy định.
Tại điều 14 của Hiến pháp năm 1959 quy định Công nhân viên chức nhà n-
ớc có quyền đợc hởng bảo hiểm xã hội .
Ngày 27-12-1961 Chính phủ ban hành Nghị định 218/CP kèm theo điều lệ
tạm thời về BHXH, có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-1962. Bao gồm những nội
dung cơ bản sau:
- Đối tợng áp dụng: Cán bộ, công nhân viên chức nhà nớc.
- Hệ thống trợ cấp gồm 6 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hay bệnh
nghề nghiệp, mất sức lao động, hu trí, tử tuất.
- Nguồn tài chính BHXH: Các cơ quan, đơn vị đóng 4,7% so với tổng quỹ tiền

lơng vào quỹ BHXH nằm trong Ngân sách nhà nớc. Chí phí về BHXH nếu vợt quá
số lợng đóng góp thì đợc NSNN cấp bù.
- Cơ quan quản lý thực hiện: Bộ lao động- Thơng binh và Xã hội quản lý 3 chế
độ MSLĐ, hu trí, tử tuất. Tổng liên đoàn Lao động Việt nam quản lý thực hiện 3
chế độ là ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN.
b, Đặc điểm của chính sách bảo hiểm xã hội.
- Đã hình thành nên một khung hệ thống trợ cấp BHXH khá toàn diện bao gồm
6 chế độ. Đã giải quyết cho 1,3 triệu ngời hởng chế độ hu trí, mất sức lao động 50
vạn ngời, tử tuất là 25 vạn và hàng triệu lợt ngời hởng chế độ ốm đau, thai sản.
- Chính sách BHXH đã góp phần ổn định đời sống của cán bộ, công nhân viên
chức góp phần xây dựng xã hội nhân văn, tiến bộ và góp phần vào sự nghiệp đấu
tranh giải phóng đất nớc.
- Do hoàn cảnh của đất nớc thời kỳ nay nền kinh tế còn kém phát triển và nhà
nớc thực hiện quản lý kinh tế xã hội theo cơ chế bao cấp nên việc thực hiện BHXH
còn rất hạn hẹp ( mới chỉ thực hiện đợc với công nhân viên chức nhà nớc) và
nguồn tài chính chủ yếu để thực hiện trợ cấp các chế độ BHXH là do NSNN bảo
đảm.
3. Giai đoạn 1995 đến nay
a, Văn bản pháp quy quy định
- Để thực hiện BHXH đối với ngời làm công ăn lơng và phát triển các hình
thức BHXH khác, ngay 23-6-1994 Quốc hội đã thông qua Bộ luật lao động trong
Lun vn tt nghip
14
đó có một chơng quy định về BHXH .
- Ngày 26-01-1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 12/CP kèm theo Điều lệ
Bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên chức và ngời lao động.
- Ngày 15-7-1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 45/CP kèm theo Điều lệ
Bảo hiểm xã hội đối với quân nhân trong lực lợng vũ trang.
Nội dung cơ bản của những văn bản pháp quy này:
1, Từng bớc mở rộng đối tợng tham gia BHXH bằng hình thức kết hợp bắt

buộc và tự nguyện đối với ngời lao động trong mọi thành phần kinh tế.
2, Hệ thống các chế độ trợ cấp BHXH gồm: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động-
bệnh nghề nghiệp, hu trí và tử tuất.
3, Hình thành quỹ BHXH độc lập, nằm ngoài NSNN. Quỹ BHXH hình thành
chủ yếu từ 3 nguồn: Nhà nớc, ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
4, Hình thành cơ quan chuyên trách về BHXH là Bảo hiểm xã hội Việt nam.
b, Đặc điểm của chính sách bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm xã hội đã đợc tổ chức và thực hiện phù hợp với điều kiện nền kinh
tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng Xã hội chủ nghĩa.
- Thực hiện sự công bằng về quyền đợc BHXH của mọi ngời lao động.
- Thực hiện quan hệ giữa nghĩa vụ đóng góp và hởng trợ cấp BHXH.
- Thực hiện cơ chế quản lý thực hiện pháp luật BHXH chuyên trách.
II. Tổng quan về quỹ bảo hiểm xã hội
1. Khái niệm, đặc điểm quỹ bảo hiểm xã hội
a, Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách
nhà nớc.
Điều kiện tiên quyết để một hệ thống BHXH hoạt động đợc là phải hình
thành đợc nguồn quỹ tiền tệ tập trung để rồi nguồn quỹ này đợc dùng để chi trả trợ
Lun vn tt nghip
15
cấp cho các chế độ BHXH.
b, Đặc điểm quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội mang đầy đủ những đặc trng cơ bản nhất của một quỹ,
ngoài ra do đặc thù của BHXH mà quỹ BHXH có những đặc trng riêng có sau:
Quỹ BHXH là quỹ an toàn về tài chính.
Nghĩa là, phải có một sự cân đối giữa nguồn vào và nguồn ra của quỹ BHXH.
Chức năng của bảo hiểm xã hội là đảm bảo an toàn về thu nhập cho ngời lao động
và để thực hiện chức năng này, đến lợt nó, BHXH phải tự bảo vệ mình trớc nguy
cơ mất an toàn về tài chính. Để tạo sự an toàn này, về nguyên tắc tổng số tiền hình

thành nên quỹ phải bằng tổng số tiền chi ra từ quỹ. Tuy nhiên, không phải cứ đồng
tiền nào vào quỹ là đợc dùng để chi trả ngay ( nếu vậy đã không tồn tại cái gọi là
quỹ BHXH ) mà phải sau một khoảng thời gian nhất định, đôi khi tơng đối dài
( nh đối với chế độ hu trí ) số tiền ấy mới đợc chi ra, cùng thời gian ấy đồng tiền
luôn biến động và có thể bị giảm giá trị do lạm phát, điều này đặt ra yêu cầu quỹ
BHXH không chỉ phải bảo đảm về mặt số lợng mà còn phải bảo toàn về mặt giá
trị. Điều đó lý giải tại sao trong điều 40 Điều lệ BHXH nớc ta quy định Quỹ bảo
hiểm xã hội đợc thực hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trởng theo quy
định của chính phủ .
Tính tích luỹ.
Quỹ BHXH là của để dành của ngời lao động phòng khi ốm đau, tuổi
già và đó là công sức đóng góp của cả quá trình lao động của ngời lao động.
Trong quỹ BHXH luôn tồn tại một lợng tiền tạm thời nhàn rỗi ở một thời điểm
hiện tại để chi trả trong tơng lai, khi ngời lao động có đủ các điều kiện cần thiết để
đợc hởng trợ cấp ( chẳng hạn nh về thời gian và mức độ đóng góp BHXH ). Số l-
ợng tiền trong quỹ có thể đợc tăng lên bởi sự đóng góp đều đặn của các bên tham
gia và bởi thực hiện các biện pháp tăng trởng quỹ.
Quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả vừa mang tính không hoàn trả.
Tính hoàn trả thể hiện ở chỗ, mục đích của việc thiết lập quỹ BHXH là để
chi trả trợ cấp cho ngời lao động khi họ không may gặp các rủi ro dẫn đến mất hay
giảm thhu nhập. Do đó, ngời lao động là đối tợng đóng góp đồng thời cũng là đối
tợng nhận trợ cấp. Tuy nhiên, thời gian, chế độ và mức trợ cấp của mỗi ngời sẽ
khác nhau, điều đó phụ thuộc vào những rủi ro mà họ gặp phải cũng nh mức độ
đóng góp và thời gian tham gia BHXH.
Lun vn tt nghip
16
Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, mặc dù nguyên tắc của BHXH là có
đóng- có hởng, đóng ít- hởng ít, đóng nhiều- hởng nhiều nhng nh vậy không có
nghĩa là những ngời có mức đóng góp nh nhau sẽ chắc chắn đọc hởng một khoản
trợ cấp nh nhau. Trong thực tế, cùng tham gia BHXH nhng có ngời đợc hởng nhiều

lần, có ngời đợc hởng ít lần ( với chế độ ốm đau), thậm trí không đợc hởng (chế độ
thai sản).
2. Phân loại quỹ bảo hiểm xã hội
Nhiệm vụ của các nhà làm công tác BHXH là phải thành lập nên quỹ BHXH
theo cách thức phù hợp với trình độ tổ chức và thực hiện. Thế nhng, đó lại là một
vấn đề hết sức khó khăn và đôi khi không thống nhất quan điểm. Bởi vì theo nhiều
cách tiếp cận khác nhau có các loại quỹ bảo hiểm xã hội khác nhau.
a, Theo tính chất sử dụng quỹ
Quỹ dài hạn: Là quỹ đợc thành lập để dùng chi trả cho các chế độ đài hạn
( chế độ trợ cấp hu trí ).
Quỹ ngắn hạn: Dùng chi trả cho các chế độ trợ cấp ngắn hạn (ốm đau,
thai sản ) .
b, Theo các trờng hợp đợc BHXH
Có thể thành lập ra các quỹ theo từng chế độ và mỗi quỹ sẽ dùng để chi trả cho
từng chế độ tơng ứng.
Quỹ hu trí.
Quỹ TNLD-BNN.
Quỹ thất nghiệp.

Cách phân loại này giúp chúng ta có thể cân đối giữa mức hởng và mức đóng
góp đối với từng chế độ.
c, Theo đối tợng quản lý, có:
Quỹ BHXH cho công chức nhà nớc.
Quỹ BHXH lực lợng vũ trang.
Quỹ BHXH cho nông đân.

ở mỗi nớc, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà có thể thành lập quỹ bảo hiểm
Lun vn tt nghip
17
xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, trình độ quản lý nhà nớc Thông th-

ờng, khi mới thực hiện BHXH các nớc thành lập một quỹ chung nhất cho mọi ngời
lao động do: Trình độ tổ chức và quản lý còn hạn chế, đối tợng BHXH còn hạn
hẹp và các chế độ bảo hiểm xã hội còn ít ( một vài chế độ ). Nhng khi nền kinh tế
phát triển đến một mức độ nhất định, trình độ quản lý đợc nâng cao, đối tợng tham
gia ngày càng lớn thì xuất hiện những bất cập mà đòi hỏi phải thành lập ra các
quỹ BHXH thành phần.
ở Việt nam, nên chăng chúng ta cũng thành lập ra các quỹ BHXH thành phần
và thành lập theo cách nào là tốt nhất. Việc thành lập theo cách tiếp cận thứ hai và
thứ ba đối với Việt nam trong điều kiện hiện nay dờng nh không thích hợp vì nh
thế sẽ đẫn tới tình trạng quá phân tán nguồn đóng góp của các đối tợng tham gia
bảo hiểm xã hội ( theo cách tiếp cận thứ hai chúng ta phải thành lập ra 5 quỹ
BHXH tơng ứng với 5 chế độ BHXH hiện hành và theo cách tiếp cận thứ ba thì ít
nhất cũng phải thành lập ra không dới 5 quỹ BHXH). Trong điều kiện hiện nay,
chúng ta nên thành lập ra các quỹ BHXH thành phần theo cách tiếp cận thứ nhất là
hợp lý hơn cả và những lý do sẽ đợc trình bày ở phần sau.
3. Tạo nguồn
a, Đối tợng tham gia và đóng góp.
Những câu hỏi cơ bản nhất liên quan đến tài chính BHXH là: Ai đóng góp,
đóng góp bao nhiêu và dựa trên cơ sở nào. Nói chung, các nguồn kinh phí của một
hệ thống BHXH có thể liệt kê nh sau: Sự tham gia của Nhà nớc, sự tham gia của
chính quyền các cấp ( chính quyền tỉnh và địa phơng ); những khoản thuế đã đợc
nhắm trớc hoặc phân bổ cho BHXH; Đóng góp của ngời tham gia bảo hiểm xã hội,
của chủ sử dụng lao động; Thu nhập từ đầu t và các khoản thu nhập khác. Trong
đó nguồn thu nhập chủ yếu của quỹ BHXH là từ sự đóng góp của ngời lao động,
ngời sử dụng lao động và nhà nớc.
Thông thờng, để đảm bảo nguyên tắc có đóng có hởng, tất cả những ngời lao
động tham gia BHXH đều có nghĩa vụ đóng góp bảo hiểm xã hội, tuy nhiên việc
xác định đối tợng tham gia ở mỗi quốc gia có khác nhau. Ban đầu, chơng trình
BHXH không có xu hớng bảo hiểm cho những ngời tự tạo việc làm, lao động nông
nghiệp, ngời thất nghiệp và ngời cha có việc làm. BHXH cũng không bảo hiểm

cho những ngời làm việc bán thời gian và lao động trong các doanh nghiệp nhỏ.
ở khu vực Châu á- Thái bình dơng, các quốc gia công nghiệp (ôxtraylia,
Lun vn tt nghip
18
Hồng Kông, Nhật bản và Niu Di Lân) và các nớc cộng hoà thuộc Liên xô (cũ)
đang mở rộng sự bao phủ hệ thống an toàn xã hội đến toàn bộ dân chúng một cách
toàn diện hơn. Trong khi đó, các nớc còn lại chủ yếu tập trung các hệ thống của họ
vào khu vực sử dụng lao động một cách chính quy tại các trung tâm đô thị trong
khi làm ngơ một bộ phận đáng kể dân chúng đang nằm ngoài sự bảo trợ. Nguyên
nhân của sự bỏ qua này là do sự khó khăn về mặt hành chính trong việc thúc đẩy
sự mở rộng bắt buộc của họ cũng nh không có khả năng về tài chính của các
doanh nghiệp nhỏ để đóng góp vào hệ thống này. ở Giooc Đan Ni, thậm chí
những trờng hợp ban đầu đợc tham gia hệ thống an toàn xã hội nhng sau đó lại bị
bỏ qua nh trờng hợp của các nông dân, ng dân, ngời tự lao động ( làm t). ở các n-
ớc khác, một số nằm ngoài đã đợc cho phép tham gia vào chơng trình trên cơ sở tự
nguyện.
b, Phơng thức đóng góp
Đóng góp theo mức cố định:
Đối tợng tham gia đóng một mức cố định không phụ thuộc vào mức thu nhập
của họ, mặc dù vậy vẫn có có thể có những tỷ lệ đóng góp khác nhau ( ví dụ tỷ lệ
đóng góp của ngời trẻ khác với của ngời già, của nam khác với nữ ) nhng trong
phạm vi một nhóm ngời thì mức đóng góp sẽ nh nhau và không gắn với thu nhập
của họ và khi đó mức hởng cũng sẽ là một khoản đợc ấn định trớc.
Đóng góp gắn với thu nhập:
Theo phơng thức này, mức đóng góp sẽ gắn với thu nhập của từng cá nhân và
đợc ấn định bằng cách sử dụng cách tính phần trăm đơn giản so với thu nhập, khi
hởng trợ cấp thì mức trợ cấp cũng đợc căn cứ vào mức thu nhập khi còn làm việc
của ngời lao động. Phơng thức này đợc áp dụng phổ biến nhất trên thế giới.
Đóng góp theo nhóm tiền công:
Trong từng nhóm tiền công có các mức tiền công và đối với mỗi mức tiền

công sẽ có một mức đóng góp tơng ứng theo mức độ luỹ tiến. Nhóm tiền công
cũng có thể đợc sử dụng nh là một công cụ thúc đẩy việc phân phối lại nguồn quỹ
giữa các thành viên.
Đóng góp theo tỷ lệ đặc biệt:
Một số nớc dựa vào mức đóng góp theo một tỷ lệ đặc biệt dựa vào sự khác
biệt giữa các công việc của ngời lao động. Chẳng hạn trong chế độ bảo hiểm tai
Lun vn tt nghip
19
nạn lao động, tỷ lệ đóng góp thay đổi tuỳ theo ngành công nghiệp và mức độ rủi ro
của mỗi ngành nghề.
c, Xác định mức đóng góp.
Nói chung, xác định mức đóng góp BHXH dựa trên một cơ chế tài chính là
cân đối giữa thu và chi. Có thể xác định mức đóng góp và, trên cơ sở đó xác định
mức hởng hoặc cũng có thể xác định mức hởng trớc rồi xác định mức đóng góp.
Cho dù thực hiện theo cách nào thì vẫn phải đảm bảo sự cân đối giữa tổng số tiền
hình thành quỹvà tổng số tiền đợc chi ra từ quỹ.
Hệ thống trợ cấp xác định và hệ thống đóng góp xác định :
- Hệ thống đóng góp xác định : Hệ thống này xác định ngời lao động nên
giành bao nhiêu tiền cho tuổi già của mình chứ không phải là họ sẽ xứng đáng
đợc nhận trợ cấp là bao nhiêu. Ưu điểm của hệ thống này là nó không phải
chịu bất cứ sự mất cân bằng nào về tài chính và không bao giờ phải tăng mức
đóng góp lên cả. Nhng nhợc điểm của nó là do có rất nhiều rủi ro nên một số
hoặc tất cả mọi ngời lao động có thể bị chấm dứt đợc nhận trợ cấp tuổi già,
mức trợ cấp này thấp hơn rất nhiều so với mục tiêu đã đặt ra.
- Hệ thống trợ cấp xác định : Ưu điểm chính của hệ thống này là nó cho
phép ngời lao động đợc bảo đảm về tài chính ở mức độ cao hơn ở tuổi già, tuy
nhiên nhợc điểm của hệ thống này là đôi lúc gặp phải rắc rối về tài chính mà
vấn đề này cần thiết phải tăng mức đóng góp và hoặc giảm mức trợ cấp.
Quốc gia nào áp dụng ?. Hệ thống bảo hiểm xã hội mà có chế độ tuổi già ở
hầu hết các nớc (trong đó có Việt Nam) là hệ thống bảo hiểm chế độ trợ cấp

xác định. Trong khi đó hệ thống tiết kiệm hu trí bắt buộc ở Chile và Quỹ dự
trữ quốc gia ở các nớc Malayxia và Singapore lại là những ví dụ điển hình về
hệ thống bảo hiểm có mức đóng góp xác định.
Nhiệm vụ của những ngời chịu trách nhiệm thực hiện là phải xác định đợc
chính xác những khoản chi phí chính đáng trong tơng lai sẽ chi ra từ quỹ nhng
điều đó dờng nh không thể bởi những thay đổi không tiên đoán trớc đợc sẽ xảy ra.
Do những ớc tính là không thể thực hiện đợc nên khi xác định mức đóng góp ngời
ta phải xác định thêm một lợng đủ để dự trữ cho các sự cố phát sinh làm tăng thêm
các chi phí trong tơng lai. Hơn nữa, việc xác định mức trợ cấp lại không hoàn toàn
mang tính kỹ thuật mà còn liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế xã hội ( nghĩa là
việc xác định mối quan hệ giữa đóng và hởng chỉ mang tính chất tơng đối ).
Lun vn tt nghip
20
Khi xác định mức đóng góp BHXH phải đảm bảo nguyên tắc:
- Phải cân bằng Thu - Chi.
- Lấy số đông bù số ít.
- Có dự phòng.
Khoản tiền đóng góp của những ngời tham gia BHXH cho quỹ BHXH đợc gọi
là phí BHXH :
Ptp = Ptt + Phc + Pdp
Trong đó: Ptp: phí toàn phần.
Ptt: phí thuần tuý.
Phc: chi phí hành chính.
Pdp: phần an toàn.
Phí thuần tuý đợc dùng để chi trả trợ cấp các chế độ BHXH và đó là phần mà
những ngời lao động tham gia BHXH sẽ đợc nhận khi họ có đủ các điều kiện hởng
trợ cấp. Đây là phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong quỹ BHXH việc xác định phí
thuần tuý liên quan trực tiếp đến mức trợ cấp BHXH. Thông thờng, mức trợ cấp
càng cao thì phí thuần tuý cũng đợc tăng lên và ngợc lại, tuy nhiên điều này cũng
không phải luôn đúng khi số lợng những đóng góp vào quỹ là lớn và chỉ có số ít

những ngời hởng trợ cấp.
Chi phí hành chính đợc dùng để trang trải cho các hoạt động sự nghiệp.
Những ngời thực hiện BHXH suy cho cùng họ không thể uống nớc lã mà sống
( thậm chí nớc lã cũng mất tiền ) và thêm vào đó là các khoản chi phí để xây dựng
cơ sở vật chất, hạ tầng Nguồn tài chính tài trợ cho các chi phí này là từ quỹ
BHXH. Chi phí hành chính bị ảnh hởng bởi cả thời gian thành lập và độ lớn của tổ
chức BHXH. Các tổ chức BHXH mới thành lập thờng có chi phí hành chính cao
hơn bởi những hệ thống này còn đang trong giai đoạn học hỏi để hoạt động có
hiệu quả. Những hệ thống BHXH nhỏ có chi phí hành chính cao hơn gắn với mức
đóng góp bởi vì những hệ thống này không thể thực hiện lợi thế của tiết kiệm do
mở rộng quy mô do những chức năng hành chính đợc chuyên môn hoá cao hơn và
khả năng dàn trải chi phí cố định đối với chi phí hành chính ra cho nhiều ngời
tham gia.
Phần an toàn đợc thiết lập để đối phó với những biến cố xảy ra trong tơng lai
Lun vn tt nghip
21
và đợc dùng tới khi mức trợ cấp vợt quá so với dự tính.
Bảng 01: Mức đóng góp BHXH của một số nớc trên thế giới.
Tên nớc Chính phủ Tỷ lệ đóng góp của
NLĐ so với tiền lơng
(%)
Tỷ lệ đóng góp của
NSDLĐ so với quỹ
lơng (%)
CHLB Đức Bù thiếu 14,8 18,8 16,3 22,6
CH Pháp Bù thiếu 11,82 19,68
Indonexia Bù thiếu 3,0 6,5
Philippin Bù thiếu 2,85 9,25 6,85 8,05
Malaixia Chi toàn bộ
chế độ ốm

đau, thai sản
9,5 12,75
Nguồn: BHXH ở một số nớc trên thế giới.
4. Sử dụng nguồn
a, Điều kiện hởng trợ cấp
Nh đã nêu, không phải tất cả những ngời tham gia đều đợc nhận trợ cấp và
không phải ai cũng nhận đợc một khoản trợ cấp nh nhau mà chỉ khi họ thực sự bị
mất hay giảm thu nhập. Nghĩa là họ gặp phải các rủi ro trong quá trình lao động và
trong cuộc sống. Các rủi ro này có thể là:
- Theo nguyên nhân:
+ Những rủi ro thể chất: Làm giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do
những nguyên nhân nghề ngiệp nh bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hoặc
không do nguyên nhân nghề nghiệp nh ốm đau, sinh đẻ, tuổi già làm cho sức lao
động của đối tợng bị giảm sút hoặc mất hẳn.
+ Rủi ro kinh tế: Loại rủi ro này cũng làm giảm hoặc mất thu nhập do sức lao
động không đợc sử dụng. Đó là trờng hợp thất nghiệp.
+ Làm giảm mức sống vì những chi tiết bất thờng: Đây là loại rủi ro liên quan
đến sử dụng thu nhập. Thu nhập của ngời lao động trong các trờng hợp này không
phải do giảm hay mất đi mà do phải sử dụng thu nhập để chi cho các khoản chi bất
thờng nh chi phí thuốc men, chữa bệnh hoặc các đảm phụ gia đình.
Lun vn tt nghip
22
- Theo hậu quả:
Về biểu hiện, có nhiều loại rủi ro khác nhau nhng đều có hậu quả là đe doạ sự
an toàn về kinh tế của ngời lao động cũng nh gia đình họ. Những rủi ro này cũng
bao gồm cả rủi ro về thể chất và rủi ro về kinh tế.
Tuy nhiên, không phải tất cả những rủi ro nêu trên đều thuộc đối tợng của
BHXH (chẳng hạn nh tai nạn chiến tranh, ). Ngay cả những rủi ro đợc gọi là đối
tợng của BHXH không phải lúc nào cũng đợc bảo hộ, đợc đền bù. Trong lịch sử
phát triển của mình, ban đầu các trờng hợp đợc BHXH là những rủi ro liên quan

đến quá trình lao động của ngời làm công ăn lơng nh ốm đau, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp. Dần dần ý niệm về Bảo hiểm xã hội hiểm xã hội đợc mở rộng
nên các trờng hợp đợc BHXH cũng đợc mở rộng dần cả trong và ngoài quá trình
lao động .
Ngoài những quy định về rủi ro, còn có các quy định về tuổi đời và thời gian
tham gia BHXH. Quy định về tuổi đời nhằm xác lập mức chi trả trợ cấp, quy định
về thời gian tham gia nhằm xác lập mức độ dóng góp. Hai điều kiện này là một
trong những biện pháp cân đối thu chi của BHXH và thực hiện nguyên tắc có đóng
có hởng, đóng ít hởng ít, đóng nhiều hởng nhiều.
Một vài ví dụ :
Với chế độ ốm đau: Thời gian đóng BHXH trớc khi đợc hởng trợ cấp ốm đau
ở Mianma quy định là 6 tháng, iran là 3 tháng
Với chế độ thai sản: Thời gian đóng BHXH trớc khi đợc hởng trợ cấp thai sản
đối với Mianma là 26 tuần, Đài loan: 10 tháng, ấn độ: 18 tuần
Với chế độ hu trí: Thời gian tham gia đóng BHXH trớc khi nghỉ hu ở các nớc
thờng là 60 cho nam và 55 cho nữ ( một số nớc có quy định khác: ôxtrâylia: 65
cho nam, 60 cho nữ; Sri lanka: 55 cho nam và 50 cho nữ ). Thời gian tham gia
BHXH trớc khi hởng chế độ hu trí thờng là từ 20 đến 30 năm.
b, Xác định mức trợ cấp
Theo quan điểm của BHXH, mức trợ cấp phải thấp hơn mức tiền lơng lúc
đang đi làm, nhng phải đảm bảo mức sống tối thiểu. Nhng mức trợ cấp là bao
nhiêu ?. chúng ta biết rằng mục đích của BHXH là bù đắp lại một phần thu nhập
đã bị mất và góp phần ổn định cuộc sống cho ngời lao động. Do đó, để xác định
mức trợ cấp ngời ta dựa vào:
Lun vn tt nghip
23
Mức giảm hoặc mất thu nhập do giảm hoặc mất khả năng lao động. Khi
những rủi ro xảy ra, mức độ suy giảm khả năng lao động khác nhau dẫn tới việc
giảm thu nhập khác nhau. Do đó, mức trợ cấp BHXH phải căn cứ vào mức suy
giảm thu nhập để có thể bù đắp một cách hợp lý. Tuy nhiên đối với cả một tập hợp

ngời lao động với những mức độ suy giảm khả năng lao động khác nhau và do đó
mức suy giảm thu nhập khác nhau thì cần phải tính toán những thiếu hụt có tính
xã hội chung, có khả năng đại diện cho mọi ngời lao động trong các trờng hợp cụ
thể.
Những chi phí cần thiết để đảm bảo cuộc sống tối thiểu của ngời lao động:
Đó là các khoản chi phí để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu nh: nhu cầu ăn, ở,
mặc, đi lại, nhu cầu chữa bệnh, nhu cầu học tập Đây là những khoản chi phí cần
thiết khách quan và phải tuỳ thuộc vào khả năng của nền kinh tế quốc dân cũng
nh khả năng tài chính của cơ quan BHXH mà có thể xác định những chi phí cần
thiết đó, đáp ứng mức độ nhất định nhu cầu đòi hỏi.
Mức và thời gian đóng BHXH: Mối liên hệ giữa mức đóng và mức hởng liên
quan chặt chẽ với nhau, và mặc dù những chi phí nh đã nêu trên là khách quan và
chính đáng nhng khả năng đáp ứng nhu cầu đó lại phụ thuộc rất nhiều vào lợng vất
chất (tiền) của quỹ BHXH. Quỹ này lại đợc tạo ra từ sự đóng góp của các đối tợng
tham gia. Để thực hiện sự tơng đơng giữa đóng và hởng BHXH, các mức trợ cấp và
thời hạn hởng trợ cấp phải căn cứ vào mức và thời gian đóng phí BHXH của ngời
lao động và, về nguyên tắc, ai đóng cao hơn và lâu hơn sẽ đợc hởng mức trợ cấp
cao hơn và dài hơn.
Theo công ớc 102 của ILO: khoản trợ cấp BHXH cho thai sản không thể thấp
hơn 2/3 thu nhập trớc khi sinh và khuyến cáo các nớc nên tăng mức trợ cấp thai
sản bằng 100% mức thu nhập trớc khi sinh; Mức hởng trợ cấp ốm đau bằng 45%
mức lơng (tuy nhiên đa số các nớc quy định trợ cấp ốm đau bằng 50-70% mức l-
ơng ) ; Và với chế độ hu trí, mức hởng trợ cấp thờng là 70-80% mức tiền lơng bình
quân của một số năm trớc khi nghỉ hu.
c, Phơng thức chi trả trợ cấp BHXH
Nói chung các tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thông qua
một mạng lới chi trả do mình thành lập ra hoặc là ký kết hợp đồng với các cơ sở
làm đại lý chi trả, việc thực hiện chi trả thờng đợc tiến hành theo tháng, tuần một
cách định kỳ.
Lun vn tt nghip

24
Cơ quan quản lý BHXH và Vụ Phúc lợi xã hội New Zrealand đã xắp xếp
việc thanh toán chi trả trợ cấp theo từng giai đoạn ( tháng, tuần ) để giảm
bớt khối lợng công việc phát sinh trong quá trình tiến hành thanh toán theo
đòi hỏi của khách hàng. ở Nam phi, hơn 400.000 ngời về hu nhận trợ cấp
chế độ thông qua máy rút tiền tự động của ngân hàng hay ở ireland, Cục Các
Vấn đề Xã Hội, Cộng đồng và gia đình ( DSCFA ) đã hợp đồng chi trả trợ
cấp ngắn hạn với ngành Bu điện (với mạng lới 2000 trạm bu điện địa phơng).
5. Cơ quan tổ chức thực hiện.
Việc tiến hành tổ chức thực hiện có thể do nhà nớc đảm nhận và cũng có thể
do t nhân tiến hành và đôi khi cùng tồn tại một lúc hai hệ thống thành phần. Nhà
nớc đợc lợi từ BHXH nhng nh thế không có nghĩa là nhà nớc phải trực tiếp đứng ra
thực hiện mà chỉ cần đóng vai trò của một bên tham gia và thực hiện chức năng
quản lý. Với hệ thống bảo hiểm xã hội do nhà nớc lập ra, quỹ BHXH có sự bù đắp
thêm của Ngân sách nhà nớc và nó không hoạt động theo phơng thức kinh doanh
đối với ngời lao động. Còn hệ thống bảo hiểm xã hội do t nhân và các tổ chức xã
hội thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự bảo trợ của nhà nớc thì hoạt
động theo phơng thức kinh doanh và trong phí bảo hiểm đợc thêm một phần gọi là
lãi định mức cho tổ chức bảo hiểm xã hội ( Plđm, khi đó
Ptp=Ptt+Phc+Pdp+Plđm ).
Liệu rằng, quản lý Nhà nớc hay quản lý t nhân các hệ thống bảo hiểm xã hội
có hiệu quả hơn ? Chúng ta thử so sánh hai hình thức này thông qua việc lập quỹ
hu trí:
Bảng 02: Quản lý Nhà nớc và t nhân các hình thức quỹ BHXH.
Quản lý nhà nớc Quản lý t nhân
An toàn
thu
nhập
khi nghỉ
hu

- Các quỹ có thể liên quan tới
việc tái phân phối.
- Các quỹ thờng đợc đầu t vào
trái phiếu chính phủ mà ở nhiều
nớc đang phát triển cho lợi nhuận
thấp hoặc âm, ngay cả các nớc đã
phát triển trái phiếu cũng sụt giá
do lạm phát
- Ngay cả khi đầu t vào tài sản thì
cũng chỉ trong nền kinh tế nội địa,
- Các tài sản đợc đa dạng hoá về đầu t
và phân bổ hiệu quả.
- Bao gồm cả đầu t ra nớc ngoài do đó
đa dạng hoá rủi ro từ thị trờng nội địa và
các thị trờng tài chính.
- Sự thành công của quản lý t nhân phụ
thuộc vào hoạt động của khu vực quản lý
tài sản, điều mà bị ảnh hởng bởi khả
năngcạnh tranh, đại diện các công ty nớc
ngoài Tính không hiệu quả của khu vực
Lun vn tt nghip
25
Ngời LĐ đóng góp
Phạt Hỗ trợ của Nhà nớc Thu nhập từ đầ t
do đó thu nhập phụ thuộc vào
hoạt động của nền kinh tế nội địa.
- Do tính động lực thấp, hay yếu
tố chính trị nên các khoản mục
đầu t không hiệu quả. Ngay cả khi
đầu t hiệu quả thì cũng bị lấy đi

phần lớn thông qua thuế.
quản lý tài sản có thể do độ rủi ro cao
do mạo hiểm đầ t với số tiền hu.
- Quản lý t nhân các quỹ có thể đễ bị tổn
hại bởi tình trạng lừa đảo của ngời quản
lý.
Các vấn
đề tài
chính
- chi phí quản lý có thể thấp mặc
dù do thiếu động lực lợi ích cho
cán bộ, và cũng ít bị thúc ép để
giảm thiểu chi phí.
- Tuy nhiên tổng chi phí có thể
tăng lên do lãi thấp từ các khoản
đầu t tồi từ quỹ.
- Tính phi kinh tế bởi quy mô
trong quản lý tài sản dẫn đến sự
không có khả năng trong việc dịch
chuyển đầu t.
- Đầu t có hiệu quả sẽ giảm chi phí do
tăng lãi ở mức rủi ro nhất định.
- Lợng quỹ có thể phi kinh tế do nhỏ, chi
phí quản lý có thể cao.
- Chi phí marketing của lơng hu cá nhân
cao.
- Cơ cấu quản lý phức tạp hơn do yêu
cầu của quản lý tài sản t nhân .
Các nớc
áp dụng

Thuỵ Điển, Malayxia, Singapore. Anh, Mỹ, Hà Lan.
Nguồn: Ngân hàng tái thiết và phát triển Châu âu.
Theo cách tiếp cận này, chúng ta thấy quản lý t nhân và quản lý nhà nớc đều
có những u và nhợc điểm riêng. Xét về khía cạnh kinh tế, quản lý t nhân sẽ có hiệu
quả hơn do khả năng tham gia vào thị trờng trong hoạt động đầu t. Thế nhng,
BHXH lại là một chính sách xã hội và do đó, quản lý nhà nớc các hình thức quỹ
BHXH sẽ có hiệu quả hơn trong việc bảo đảm đời sống ngời lao động cũng nh ổn
định tình hình kinh tế- chính trị và xã hội của đất nớc.
6. Mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra của quỹ bảo hiểm xã hội
a, Chu trình quỹ của một hệ thống bảo hiểm xã hội

Lun vn tt nghip
26
Ngời SDLĐ đóng góp
Thu có thể xảy ra = Chi phí có thể xảy ra
Cơ quan BHXH
Chi trả trợ cấp Phí quản lý Phí đầu t
Thu = Chi ( hoặc thu nhập = chi tiêu )



Trợ cấp ngắn
hạn
Trợ cấp dài
hạn
Trợ cấp TNLĐ Trợ cấp thất
nghiệp

*Chăm sóc y
tế

*ốm đau
*Thai sản
*Mai táng

*Mất sức
lao động
*Tuổi già
*Tử tuất
*Chăm sóc y tế
*Mất sức tạm thời
*Mất sức vĩnh viễn
*Trợ cấp ngời ăn
theo
*Thất nghiệp
*Trợ cấp bổ
xung cho ngời
ăn theo


b, Các biện pháp giải quyết khi quỹ mất cân đối
Một cách đơn giản nhất, công thức cơ bản đối với cân đối tài chính của một hệ
thống BHXH đợc viết:
Và, với tỷ lệ đóng góp đợc xác định trớc, công thức đợc biểu thị:
Và, đó là điều mà các nhà làm công tác BHXH mong muốn nhất. Tuy nhiên
Lun vn tt nghip
27

×