Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc_Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.73 KB, 92 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn, giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô khoa kế toán, trực tiếp là cô Vũ Thị Thảo – Giảng viên
trường Cao đẳng công nghệ Viêttronics cùng với các cô chú, anh chị phòng
kế toán công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc. Tuy nhiên do phạm vi đề
tài rộng, sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế cũng như giới hạn về
thời gian thực tập nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính
mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các cô chú,
anh chị phòng kế toán công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày… tháng… năm 2014
Sinh viên
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
TÀU THỦY VẠN QUỐC
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc.
1.1.1. Khái niệm hàng hóa, bán hàng, bản chất của quá trình bán hàng và ý nghĩa của
công tác bán hàng.
1.1.1.1 Khái niệm hàng hóa
1.1.1.2 Khái niệm bán hàng
1.1.1.3 Bản chất của quá trình bán hàng
1.1.1.4 Ý nghĩa của công tác bán hàng
1.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, nguyên tắc xác định
doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng
1.1.2.1 Khái niệm doanh thu


1.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
1.1.2.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng
1.1.2.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng
1.1.3. Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán
1.1.3.1 Các phương thức bán hàng
1.1.3.2 Các phương thức thanh toán
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng
1.2.1.2 Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu
1.2.1.3 Kế toán thuế giá trị gia tăng phải nộp
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.2.1 Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho.
1.2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1 Kế toán chiết khấu thương mại.
1.2.3.2 Kế toán Hàng bán bị trả lại.
1.2.3.3 Kế toán giảm giá hàng bán
1.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.4.1 Kế toán chi phí bán hàng (CPBH )
1.2.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN)
1.2.4.3 Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
1.2.4.4 Kế toán các khoản chi phí và thu nhập khác
1.2.4.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.5. Sổ và báo cáo kế toán sử dụng
1.2.5.1 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung:
1.2.5.2 Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ

1.2.5.3 Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
1.2.5.4 Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
1.3. Thực trạng hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc
1.3.1. Kế toán quá trình bán hàng
1.3.2 Kế toán bán hàng tại Công ty.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VẠN QUỐC.
2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc.
2.1.2 Điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật, tình hình tài chính, tình hình lao động tại công ty
CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc.
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.2.1 Điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật tại công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc.
2.1.2.2 Tình hình tài chính tại công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc.
2.1.2.3Tình hình lao động tại công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc.
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
2.1.3.2Chức năng và nhiệm vụ
2.1.3Tổ chức bộ máy kế toán tai công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc.
2.1.3.1Sơ đồ bộ máy kế toán.
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ
2.1.4 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn
Quốc.
2.1.5 Hình thức kế toán và chế độ kế toán áp dụng tại công ty CP công nghiệp tàu thủy
Vạn Quốc.
2.1.5.1 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc.
2.1.5.2 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc.

2.2. Thực trạng hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc
2.2.1. Kế toán quá trình bán hàng
2.2.2 Kế toán tổng hợp bán hàng:
2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn
Quốc
2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc
2.2.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.2.5.1.Kế toán chi phí bán hàng
2.2.5.2Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
TÀU THỦY VẠN QUỐC
3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc.
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.1.1 Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc.
3.1.1.1. Ưu điểm của công tác kế toán tại công ty
3.1.1.2. Những vấn đề tồn tại của công tác kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần
công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc,
3.1.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại
Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc.
DANH MỤC BẢNG BIỂU CÁC KÍ HIỆU,CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP: Cổ phần
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQL: Chi phí quản lý

KQKD: Kết quả kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Với xu thế hội nhập nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đang
phát triển theo chiều hướng tích cực. Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp, nhiều
chủ chương để không ngừng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam mở
rộng thị trường ra quốc tế mà còn tạo nhiều thuận lợi để thu hút các nhà dầu tư
nước ngoài vào Việt Nam. Trong bối cảnh đó, sự cạnh tranh lành mạnh trong
nền kinh tế cần được chú trọng để tăng hiệu quả hoạt động thực sự của các
doanh nghiệp, các ngành sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và làm lành mạnh
hóa nền kinh tế.
Với nền kinh tế thị trường như hiện nay, mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Đế đạt được
điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lược kinh doanh của mình. Một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh
nghiệp thương mại là tập trung vào khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng
của quá trình luân chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo
nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra. Từ đó tạo thuận lợi phục vụ cho quá trình
tái sản xuất kinh doanh.
Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng , rút ngắn được quá trình
luân chuyển hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là thực hiện
tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán
chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp, góp phần phục vụ đắc lực cho
hoạt động bán hàng, giúp doanh nghiệp tăng khả năng thu hồi vốn, cung cấp
thông tin nhanh chóng để từ đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp phân tích, đánh
giá, lựa chọn các phương án đầu tư phù hợp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng và xác định kết qủa bán hàng thì kế toán
với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn

thiện cho phù hợp với tình hình mới.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian tìm hiểu lý
luận và thực tế em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VẠN QUỐC”
Chuyên đề bao gồm các nội dung chính sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc.
Chương 2: Thực trạng hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
của Công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh của Công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc.
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
TÀU THỦY VẠN QUỐC
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP công nghiệp tàu thủy Vạn Quốc.
1.1.1. Khái niệm hàng hóa, bán hàng, bản chất của quá trình bán hàng và ý nghĩa của
công tác bán hàng.
1.1.1.1 Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
1.1.1.2 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là quá
trình thực hiện giá trị của hàng hóa. Hay bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng
thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

1.1.1.3 Bản chất của quá trình bán hàng
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt : Doanh
nghiệp đem bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được
tiền hoặc có quyền thu được tiền của người mua. Đối với doanh nghiệp xây
dựng cơ bản, giá trị của sản phẩm xây lắp được thực hiện thông qua công tác
bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành .
Hàng hóa cung cấp nhằm để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của
xã hội gọi là bán ra ngoài. Trường hợp, hàng hóa cung cấp giữa các đơn vị trong
cùng một công ty, tổng công ty được gọi là bán hàng trong nội bộ.
Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người
bán và người mua trên thị trường hoạt động .
1.1.1.4 Ý nghĩa của công tác bán hàng
Công tác bán hàng có ỷ nghĩa hết sức to lớn. Nó là giai đoạn cuối cùng của
giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo
điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống của người
lao động trong doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, nguyên tắc xác định
doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng
1.1.2.1 Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Các loại doanh thu: Doanh thu tùy theo từng loại hình SXKD và bao gồm :
- Doanh thu bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu từ tiền lãi, cổ tức và lợi tức được chia.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho

doanh thu bán hàng.
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để
tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản chênh lệch giá
bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc
người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam
kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã
xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm
các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành,
như : Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có
văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng , số lượng hàng bị trả
lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao
hoá đơn (nếu trả lại một phần).

1.1.2.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng
Doanh thu là số tiền thu được và ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hóa bán
ra được chuyển giao và khi các dịch vụ khác được thực hiện chuyển giao.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hiệu số giữa thu nhập
và chi phí.
Công thức tổng quát 1.1:
Kết quả kinh doanh = Thu nhập - Chi phí
- Kết quả hoạt động bán hàng :
Công thức 1.2:
Kết quả hoạt
động bán
hàng
=
Doanh
thu
thuần
-
Các
khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Giá vốn
hàng bán -
Chi phí bán
hàng và chi phí
quản lý doanh
nghiệp
1.1.3. Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán
1.1.3.1 Các phương thức bán hàng

* Phương thức bán buôn
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bao gồm hai hình thức:
- Bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Là bên mua cử đại
diện đến kho của doanh nghiệp, doanh nghiệp xuất hàng giao cho bên mua thanh
toán hay chấp nhận nợ khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn thông qua kho theo hình thức chuyển thẳng: Là doanh nghiệp
khi mua hàng và nhận hàng không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng giao cho
bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận hàng đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì khi đó
hàng hóa được chấp nhận là tiêu thụ.
* Phương thức bán lẻ
Có bốn hình thức:
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp bán
hàng và thu tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nhận giấy thu tiền, hóa
đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng hoặc
kho. Nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn, tích kê để kiểm tra số hàng bán ra
trong quầy.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền
cho nhân viên bán hàng. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ.
- Hình thức bán hàng trả góp: Người mua trả tiền mua hàng thành nhiều
lần. Doanh nghiệp ngoài số tiền thu theo hóa đơn giá bán hàng còn thu thêm
khoản tiền lãi trả chậm của khách hàng.
* Phương thức gửi đại lý bán
Doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận hàng và thanh toán
tiền cho doanh nghiệp rồi nhận hoa hồng đại lý bán hàng ( Hàng hóa thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp ). Hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ khi doanh
nghiệp nhận được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

* Phương thức đổi hàng
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đây là phương thức mà trong đó người bán đen sản phẩm, hàng hóa của
mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá thỏa
thuận hoặc giá của sản phẩm, hàng hóa đó trên thị trường. Khi xuất sản phẩm,
hàng hóa mang đi trao đổi với khách hàng, đơn vị vẫn phải lập những chứng từ
giống như những phương thức tiêu thụ khác.
1.1.3.2 Các phương thức thanh toán
Căn cứ vào sự vận động của hàng hóa và tiền tệ phát sinh trong quá trình
bán hàng có thể chia thành hai phương thức: Phương thức thanh toán thực tiếp
và phương thức thanh toán chậm trả
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Theo phương thức này sau khi chuyển
giao quyền sở hữu về hàng hóa, doanh nghiệp thương mại bán hàng nhận được
tiền thanh toán ngay. Hay nói cách khác thì quá trình bán hàng và thanh toán
tiền hàng diễn ra cùng một thời điểm.
- Phương thức thanh toán chậm trả: Theo phương thức này thanh toán tiền
hàng sẽ diễn ra sau thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán
hàng nói riêng đã giúp doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức độ
hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hóa, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục
được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý.
Việc tổ chức sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quả trình tiêu thụ hàng hóa
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, đồng thời tạo sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung của doanh
nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, kế toán cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau :
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và

giá trị.
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời đôn đốc, theo dõi các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
quản lý chặt chẽ hàng hóa và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó ,
kế toán cần nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng thời đảm
bảo một số yêu cầu sau:
+ Xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình
hình tiêu thụ hàng hóa và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ
hàng hóa bán ra về số lượng và chủng loại.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ
khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm
bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình
thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của mình.
+ Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh các tài khoản liên quan đến giá bán và doanh thu, kế toán sử

dụng các tài khoản sau đây:
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
TK này có các tài khoản cấp hai:
+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5113 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117 – Doanh thu bất động sản đầu tư
+ TK 5118 – Doanh thu khác
- Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ: Phản ánh doanh thu của số
hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một doanh nghiệp.
Tài khoản này có các tài khoản cấp hai :
+ TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.2.1.2 Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu
 Phương thức bán hàng trực tiếp
Phương thức bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng trực tiếp cho
khách hàng từ kho của doanh nghiệp. Sản phẩm hàng hóa khi bàn giao cho
khách hàng được coi là tiêu thụ khi người mua nhận được hàng và chấp nhận
thanh toán.
- Phương pháp kế toán:
+ Khi xuất kho hàng hóa cho khách hàng kế toán ghi :
Bút toán 1 : Phản ánh giá vốn hàng hóa xuất bán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Xuất kho hàng hóa

13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bút toán 2 : Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán
Nợ TK 111,112,131 – Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền hay còn phải
thu
Có TK 511 – Doanh thu hàng bán chưa thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu
đã chấp nhận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính.
Nợ TK 635 – Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng
Có TK 111,112 – Xuất tiền trả cho người mua
Có TK 131 – Trừ vào số tiền phải thu của khách hàng
Có TK 3388 – Số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho
người mua.
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sang TK 911
Nợ TK 511
Có TK 911
TK 156 TK 632 TK 911 TK511 TK 111,112,131
Giá vốn K/C giá vốn K/C Doanh thu Doanh thu bán hàng
Hàng bán thuần về bán hàng chưa có thuế
TK 3331
Thuế GTGT
Phải nộp
Sơ đồ 1.1 : Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp
• Phương thức giao hàng cho đại lý.
Phương thức giao hàng cho đại lý là phương thức doanh nghiệp giao hàng
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cho các đại lý ký gửi để các đại lý này trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng
và hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho đại lý vẫn

thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi các đại lý ký gửi thanh toán tiền
hàng hoặc gửi thông báo về số hàng đã bán được thì số hàng đó được coi là tiêu
thụ.
- Phương pháp kế toán
Đại lý bán đúng giá theo quy định hưởng hoa hồng
(*) Tại đơn vị giao đại lý :
+ Khi xuất kho cho đơn vị nhận đại lý kế toán ghi :
Nợ TK 157
Có TK 156
+ Phản ánh giá vốn hàng đại lý ký gửi bán :
Bút toán 1 : Phản ánh giá vốn của hàng xuất bán
Nợ TK 632
Có TK 157
Bút toán 2 : Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
Đồng thời phản ánh số tiền hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý
Nợ TK 641 – Số hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT của số tiền hoa hồng
Có TK 111,112,131 – Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng gửi đại lý, hàng gửi bán tương ứng
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
với doanh thu của số hàng tiêu thụ đã được xác định là bán.
TK 156 TK 157 TK 632 TK911 TK 511 TK 111,112,131 TK 641
Trị giá hàng Giá vốn K/C giá vốn K/C DT DTBH và Hoa hồng trả
Xuất gửi hàng bán hàng bán thuần CCDV cho đại lý

TK 3331 TK 1331

Thuế GTGT Thuế GTGT
Phải nộp được khấu trừ
Cho hoa hồng
Sơ đồ 1.2 : Kế toán bán hàng theo phương thức giao hàng đại lý.
* Phương thức bán hàng trả góp.
Phương thức bán hàng trả góp là phương thức, khi mua hàng khách hàng sẽ
thanh toán cho doanh nghiệp một phần tiền hàng , số tiền còn lại khách hàng sẽ
trả dần và phải chịu một tỉ lệ lãi xuất nhất định. Số tiền trả đân hàng kỳ bao gồm
một phần gốc và lãi trả chậm
- Phương pháp kế toán :
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp ghi số tiền trả ngay và còn số tiền phải thu
về bán hàng trả chậm trả góp.
Nợ TK 111,112,131 – tổng số tiền thanh toán
Có TK 511 – Giá bán trả ngay
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3337 – Doanh thu chưa thực hiện là phần chênh lệch giữa giá
bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay.
+ Hàng kỳ tính, xác định và tính kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chậm, trả góp kế toán ghi :
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Lãi trả chậm, trả góp
+ Khi thực hiện doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp trong đó bao gồm cả
tiền chênh lệch với giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay kế toán ghi :
Nợ TK 111,112
Có TK 131
TK 911 TK 511 TK 111,112
K/C Doanh thu Doanh thu theo giá bán thu
Thuần tiền ngay không thuế Số tiền người mua trả

TK 3331 lần đầu tại thời điểm mua
Thuế GTGT phải nộp
Tính trên giá bán thu
tiền ngay TK 131
TK 515 TK 3387 Tổng số tiền Tiền thu ở
K/C DT HĐTC Doanh thu chưa thực còn phải thu người mua
hiện
Sơ đồ 1.3 : Kế toán bán hàng trả góp
* Phương thức đổi hàng
Theo phương thức đổi hàng, người bán đem sản phẩm hàng hóa của mình
đổi lấy sàn phẩm hàng hóa của người mua. Phương thức này có lợi cho cả hai
bên vì nó tránh được thanh toán bằng tiền tiết kiệm được vốn lưu động đồng thời
hàng hóa vẫn được tiêu thụ. Giá trao đổi là giá hàng hóa trên thị trường.
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phương pháp kế toán:
+ Khi xuất kho hàng hóa kế toán ghi :
Nợ TK 632
Có TK 156
+ Phản ánh giá trao đổi (giá bán tương đương) của hàng đem đi trao đổi
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
+ Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa nhận về
Nợ TK 152,156
Nợ TK 1331
Có TK 131
TK 156 TK 632 TK 911 TK511 TK 131 TK 152, 156
Giá vốn hàng K/C giá vốn K/C Doanh thu DT
Trao đổi thuần

TK 1331
TK 33311 Thuế GTGT đầu
Thuế GTGT đầu ra phải nộp Vào được khấu
Trừ

Sơ đồ 1.4 : Kế toán bán hàng theo phương thức đổi hàng
1.2.1.3 Kế toán thuế giá trị gia tăng phải nộp
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Nội dung: Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá
trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
Đối với hàng hóa dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa dịch
vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa
có thuế GTGT.
Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài hàng hóa dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ
các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nước.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hóa đơn.
Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định theo một trong hai phương
pháp: Khấu trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên GTGT.
Công thức 1.3:
* Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT

đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng
hóa dịch vụ bán ra
x Thuế suất thuế GTGT (%)
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên
hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc hàng hóa dịch vụ nhập khẩu.
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Công thức 1.4:
Số thuế
GTGT phải
nộp
=
Giá trị gia tăng của
hàng hóa dịch vụ
x Thuế suất thuế GTGT (%)
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.2.1 Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho.
Hàng hóa của doanh nghiệp mua về nhập kho xuất bán ngay hoặc gửi đi
bán được sản xuất và mua từ nhiều nguồn, nhiều nơi khác nhau, nên giá trị thực
tế của chúng ở những thời điểm khác nhau là khác nhau. Hàng hóa khi xuất kho
để tiêu thụ hay gửi đi bán đều phải xác định giá trị hàng hóa nhập kho và xuất
kho,…để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời. Kế toán tùy thuộc vào điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp mà tính giá vốn hàng hóa theo phương pháp giá thực tế
hay giá hạch toán.
* Đánh giá theo phương thức giá thực tế
Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, trước hết phải tính trị
giá mua thực tế của chúng, sau đó tính toán phân bổ chi phí mua hàng cho chúng

và tổng cộng lại sẽ được trị giá vốn thực tế.
Công thức 1.5:
Trị giá vốn thực
tế của hàng xuất
kho
=
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho
+
Chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng xuất kho
Trong đó :
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng xuất
kho
=
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
tồn đầu kỳ
+ Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kỳ
x
Tiêu thức
phân bổ cho
hàng bán ra
trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ cho hàng bán ra
và hàng tồn kho cuối kỳ

- Để xác định trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, có thể áp dụng các
hình thức sau:
+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này
hàng được xác định giá trị theo đơn chiếc từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào thì sẽ xác định theo theo giá thực tế
đích danh của hàng đó.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Với giả thiết số hàng nào
nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau của theo
giá thực tế của từng số hàng xuất. Trị giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá
thực tế của lô hàng mua vào sau cùng.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Với giả thiết những hàng
mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên. Như vậy giá vốn thực tế của hàng tồn kho
được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn
của hàng xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho và đơn
giá bình quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân).
Công thức 1.6:
Trị giá thực tế
hàng xuất kho
=
Số lượng hàng
xuất kho
x
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó :
Giá đơn vị
=

Trị giá thực tế hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu
kỳ
+
Số lượng hàng nhập trong
kỳ
Ngoài ra có thể tính theo đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn (đơn giá
bình quân được xác định sau mỗi lần nhập).
Hàng hóa tồn cuối kỳ bao gồm: Hàng hóa tồn kho, hàng hóa đã mua nhưng
còn đang đi trên đường và hàng hóa gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận.
Cả bốn phương pháp trên đều được coi là những phương pháp được thừa
nhận và được sử dụng trong việc tính toán giá trị hàng xuất kho và hàng tồn kho,
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
không coi phương pháp nào là “tốt nhất” hay “đúng nhất”. Việc áp dụng phương
pháp nào là tùy doanh nghiệp. Khi lựa chọn phương pháp tính doanh nghiệp cần
xem xét sự tác động của nó bảng cân đối kế toán, bảng kê khai thu nhập kết quả
và thu nhập chịu thuế và xem nó có ảnh hưởng hoặc chi phối tới những quyết
định kinh doanh, quyết định của việc xác định giá bán sản phẩm, hàng hóa như
thế nào.
* Đánh giá theo phương pháp giá hạch toán
Phương pháp giá hạch toán là giá kế hoạch hay loại giá ổn định trong kỳ.
Khi áp dụng phương pháp này, đối với hàng hóa nhập kho, kế toán sẽ ghi đồng
thời giá thực tế và giá hạch toán; còn với hàng hóa xuất kho trong kỳ, do chưa
xác định được giá thực tế nên kế toán sẽ ghi sổ theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế
toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:

Công thức 1.7:
Trị giá vốn thực
tế của hàng xuất
kho
=
Trị giá hạch toán
của hàng xuất
kho
+ Hệ số giá
Trong đó :
Hệ số giá
=
Trị giá vốn thực tế hàng
tồn đầu kỳ
+ Trị giá vốn thực tế hàng
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng
tồn kho đầu kỳ
+ Trị giá hạch toán hàng nhập
trong kỳ
Thực tế hiện nay rất ít doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán nhập,
xuất kho hàng ngày, do vậy phương pháp này ít được áp dụng. Việc ghi sổ kế
toán giá hạch toán tuy đơn giản, dễ làm, phản ánh kịp thời tình hình biến động
hàng hóa tăng, giảm trong kỳ nhưng độ chính xác chưa cao và mang tính bình
quân.
1.2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giá vốn hàng tiêu thụ: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, bao gồm giá trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi

phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá vốn của thành phẩm,
hàng hoá xuất bán đã được chấp nhận thanh toán hoặc đã được thanh toán, các
khoản được quy định tính vào giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng
bán để xác định kết quả.
* Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
TK 156 TK 632 TK 911
Giá thực tế của hàng xuất kho K/c giá vốn hàng bán
bán trực tiếp để xác định kết quả
TK 1562
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
bán ra ( DNTM )
TK 157
Giá thực tế của Giá thực tế của
hàng gửi bán hàng gửi bán đã TT
Sơ đồ 1.5 : Kế toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản sử dụng
- TK 521 - Chiết khấu thương mại: Phản ánh số giảm giá người mua hàng
với khối lượng lớn
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa
đã bị khách hàng trả lại do không phù hợp như trong hợp đồng.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh giảm giá hàng bán thực tế do sản
phẩm hàng hóa sai quy cách, kém phẩm chất…
1.2.3.1 Kế toán chiết khấu thương mại.

Khi doanh nghiệp thực hiện chiết khấu thương mại cho mua với khối lượng
lớn, căn cứ vào hóa đơn bán hàng và các chứng từ khác, kế toán ghi :
Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp nếu có
Có TK 111,112,131
Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho
người mua sang TK 511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi :
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại
1.2.3.2 Kế toán Hàng bán bị trả lại.
Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại, hạch
toán trị giá vốn của hàng hóa bị trả lại.
Nợ TK 155,156 – Theo giá thực tế xuất kho
Có TK 632 – Giá vốn của hàng bán
Khi thanh toán với khách hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT được phải nộp (nếu có)
Có TK 111,112,131…
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán đã bán bị trả lại để xác
định doanh thu thuần, kế toán ghi sổ :
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại
1.2.3.3 Kế toán giảm giá hàng bán
Khi doanh nghiệp thực hiện giảm giá cho khách hàng về số hàng đã bán do
kém phẩm chất, sai quy cách, kế toán ghi :
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp ( nếu có )
Có TK 111,112, 131

Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán để xác định doanh
thu thuần, kế toán ghi :
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532 – Giảm giá hàng bán
1.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.4.1 Kế toán chi phí bán hàng (CPBH )
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, bảo quản sản phẩm, nhân viên tiêu thụ và các khoản trích
theo lương (khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN).
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá
trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng, đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
25

×