Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

hướng dẫn học sinh lớp 6 luyện tập từ vựng và cấu trúc qua các trò chơi_skkn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.15 KB, 15 trang )

Tên chuyên đề
Hớng dẫn học sinh lớp 6
Luyện tập từ vựng và cấu trúc
qua các trò chơi
*====== *======*
Mục lục
Trang
Phần I : Lý do chọn đề tài
3
I Lý do chọn đề tài. 3
1
II. Cơ sở lý luận 3
III. Cơ sở thực tiễn 4
1.Thuận lợi 4
2.Khó khăn 4
IV.Đối tợng và thời gian nghiên cứu 5
Phần II: Nội dung của đề tài
6
I. Nội dung 6
II.Biện pháp thực hiện 7
III.Nội dung tiến hành đề tài 7
IV.Kế hoạch thực hiện 11
V.Kết quả thu đợc 16
Phần III : Kết luận
17
I.Kết luận chung 17
II.Những kiến nghị 17
III.Tài liệu tham khảo 17
IV.Những nhận xét đánh giá 18
PHần I : Lý do chọn đề tài
I.Lý do chọn đề tài :


- Hiện nay ngành giáo dục đã và đang không ngừng đổi mới các phơng
pháp giảng dạy trong các trờng phổ thông và trung học cơ sở. Đổi mới phơng
pháp gắn liền với thực tiễn, phù hợp với đối tợng học sinh nhằm phát huy đợc
khả năng tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức. Có rất
nhiều các cuộc hội thảo về các phơng pháp giảng dạy mới đang đợc áp dụng
rộng rãi nhằm mang lại hiệu quả học tập tốt nhất cho học sinh.
- Tiếng Anh nói riêng và ngoại ngữ nói chung là một môn học khó, nhất là
khi học sinh mới vào học lớp 6 vừa học văn hoá, vừa phải học một ngôn ngữ
mới, phải bắt đầu cách nghĩ bằng tiếng Anh và phải diễn đạt bằng tiếng Anh .
- Để việc giảng dạy bộ môn tiêng Anh ở trờng phổ thông cơ sở có kết quả
tốt, giáo viên cần phải hớng dẫn học sinh sử dụng tốt vốn từ vựng và cấu trúc ngữ
pháp của mình một cách linh hoạt. Thông qua một số hoạt động
trò chơi Chơi mà học, học mà chơi nhng không gò bó nhắm giúp cho các em
tiếp thu các kiến thức cơ bản ngay trên lớp.
- Qua đó giúp các em nhớ từ và cấu trúc nhanh hơn dựa trên cơ sở vận
dụng hài hoà các kỹ năng cơ bản : Nghe, Nói, Đọc, Viết.(Listening, Speaking,
Reading and writing)
2
II. Cơ sở lý luận :
- Trong quá trình dạy - học : kiến thức là yếu tố quan trọng nhất, nhng
cũng cần phải chú ý đến phơng pháp truyền đạt các kiến thức đó tới học sinh nh
thế nào trong mỗi tiết dạy, giúp học sinh tiếp thu bài nhanh hơn và có sự say mê
và yêu thích môn học. Khi dạy ngoại ngữ,đặc biệt là môn tiếng Anh giáo viên
phải làm thế nào để giúp học sinh tiếp cận, nhận biết đợc những yếu tố nhỏ nhất
và cơ bản đầu tiên để thành lập đợc một ngôn ngữ đó chính là dạy từ vựng và cấu
trúc câu.
- Đặc biệt là học sinh lớp 6 có thể nhớ dợc từ và cấu trúc câu, sử dụng từ
và cấu trúc để thực hành, luyện tập là vô cùng quan trọng. Để làm tốt đợc điều
này ngời giáo viên cần phải sáng tạo, áp dụng các phơng pháp mới trong giảng
dạy để bài giảng có hiệu quả và phù hợp với từng đối tợng học sinh và với từng

lớp dạy của mình.
- Qua các đợt tập huấn, hội thảo và bồi dỡng về chuyên môn, mỗi giáo
viên đều đợc học hỏi và tiếp thu những phơng pháp dạy học mới phù hợp với
từng kiểu bài , dạng bài lên lớp. Bên cạnh đó mỗi giáo viên cần phải học hỏi
thêm các phơng pháp dạy học hay của đồng nghiệp bằng cách đi dự giờ, trao đổi
phơng pháp để rút ra kinh nghiệm và cách dạy học sao cho phù hợp ,sáng tạo
hơn.
- Bộ sách giáo khoa mới có nhiều u điểm , nhng cũng đòi hỏi học sinh
phải chủ động học tập và tiếp thu kiến thức và các bài học có tính giao tiếp cao.
Điều đó đòi hỏi các em phải có và biết vận dụng kỹ năng nghe - nói tốt hơn .
- Để giúp các em học sinh, nhất là các em còn rụt rè ngại giao tiếp có cơ
hội và hứng thú học tốt tiếng Anh tôi đã dạy và luyện tập từ vựng, cấu trúc câu
thông qua một số trò chơi.
- Vì vậy trong đề tài này tôi đa ra cách thức chơi một số trò chơi đợc áp
dụng trong hoạt động luyện tập từ vựng và cấu trúc câu trong quá trình giảng
dạy tiếng Anh ở lớp 6 để hoạt động dạy và học có hiệu quả cao hơn.
III- Cơ sở thực tiễn:
- Hiện nay đất nớc ta đã gia nhập vào tổ chức thơng mại thế giới WTO thì
việc biết tiếng Anh và sử dụng đợc tiếng Anh sẽ giúp chúng ta có nhiều cơ hội để
nâng cao sự hiểu biết và phát triển về mọi mặt. Chính vì vậy môn ngoại ngữ nói
chung và tiếng Anh nói riêng ngày càng trở nên quan trọng hơn . Ngày nay ở nớc
ta trong các nhà trờng phổ thông, đại học hay cao đẳng và chơng trình đào tạo
sau đại học bộ môn tiếng Anh đã đợc coi nh là một môn học chính- một môn học
bắt buộc.
- Trong thực tế khi giảng dạy, tôi nhận thấy việc học tập và thực hành bộ
môn tiếng Anh của các em học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Các em cha có khả
năng vận dụng kiến thức ngôn ngữ một cách chủ động trong việc giao tiếp ở trên
lớp. Mặt khác trong tiếng Anh hiện tợng ngữ pháp, cấu trúc và từ vựng đợc thiết
lập và phát âm hoàn toàn khác so với tiếng việt. Cách viết và cách đọc của từ
cũng hoàn toàn khác nhau. Vị trí các từ để tạo thành câu cũng khác hẳn trong

tiếng việt , do đó rất khó khăn cho ngời học.
- Vì vậy những ngời làm công tác giảng dạy bộ môn ngoại ngữ cần phải
nghiên cứu, trao đổi để tìm ra những phơng pháp dạy học hay mà phù hợp với
từng kiểu bài hoặc từng đối tợng học sinh. Để giúp cho các em dễ hiểu bài, dễ
nhớ từ và cấu trúc tôi đã mạnh dạn áp dụng một số hoạt động trò chơi trong khi
giảng dạy và luyện tập tiếng Anh .
- Để làm đợc điều này tôi gặp nhiều thuận lợi và có một số khó khăn cụ
thể nh sau:
1. Thuận lợi:
- Nhà trờng rất quan tâm đến việc giảng dạy bộ môn tiếng Anh, tạo điều
kiện rất tốt cho giáo viên và học sinh nh : Đài, sách giáo khoa, sách tham khảo,
giấy, bút dạ , lớp học đợc trang bị đầy đủ các phơng tiện, đủ bàn ghế, ánh
sáng
3
- Có tập thể : tổ, nhóm chuyên môn cùng bàn bạc trao đổi góp ý để có đợc
các bớc tiến hành bài dạy tốt hơn.
- Có tập thể học sinh đoàn kết, ngoan ngoãn và say mê học tập.
- Bản thân tôi thực sự cố gắng, nỗ lực phấn đấu và học hỏi thêm các đồng
nghiệp trong quá trình giảng dạy.
2. Khó khăn : Do các nguyên nhân sau
a. Về phía học sinh:
- Nhìn chung trình độ nhận thức của các em cha đồng đều, điều kiện và môi
trờng sống của các em cha đủ để giúp các em học tập tốt.
- Phần lớn các em cha chuyên cần, dẫn đến việc các em học trớc quên sau
và đó là nguyên nhân chính làm cho chất lợng học tập của các em cha cao.
- Một số em tuy rất chăm chỉ học tập song cha có phơng pháp học sao cho
có hiệu quả, có thể tiếp thu kiến thức từng bài tốt nhng cha biết cách tổng hợp và
vận dụng các kiến thức về từ vựng , cấu trúc ngữ pháp để giao tiếp với bạn bè và
thầy cô.
b. Về phía giáo viên:

- Giáo viên còn chủ quan khi cho rằng mình đã dạy trọng tâm vào từng
phần trong các tiết học cụ thể, và học sinh đã hiểu bài là có thể thực hành tốt các
cấu trúc ngữ pháp cũng nh từ vựng và giao tiếp tốt với bạn bè trong lớp.
- Trong thực tế việc áp dụng các bớc , các tình huống giao tiếp cho học
sinh một cách triệt để trong quá trình dạy học còn gặp nhiều khó khăn. Điều đó
đòi hỏi phải có đầy đủ phơng tiện, cơ sở vật chất và tuỳ thuộc vào trình độ của
học sinh.
- Trong một đơn vị bài học đa số là các dạng bài : Nghe, nhắc lại, đọc,
hỏi và trả lời thông qua các hoạt động theo cặp, nhóm. Việc sử dụng các trò chơi
trong khi thực hành và luyện tập từ cấu trúc nhằm kích thích học các em khả
năng nghe - nói trong khi giao tiếp . Giáo viên dễ dàng sửa lỗi về phát âm cho
học sinh.(nếu có)
IV- Đối tợng và thời gian nghiên cứu :
1- Đối tợng :
- Do đặc điểm học sinh ở các lớp không đồng đều về nhận thức cũng nh
học lực nên tôi đã áp dụng triệt để phơng pháp này ở lớp 6A.

*Lớp 6A: - Tổng số học sinh : 31 học sinh.
- Số học sinh khá giỏi chiếm 80%, còn lại là học sinh trung bình.
- Với sự nhiệt tình của một ngời thầy-ngời hớng dẫn tôi đã xây dựng tốt
mối quan hệ giữa thầy và trò, tôi muốn áp dụng các hoạt động trò chơi này nhằm
mang lại kết quả tốt nhất trong việc học tập của học sinh và giảng dạy của giáo
viên. Qua đó tăng thêm lòng yêu thích môn học và học tốt môn học này cho các
em học sinh.
2- Thời gian nghiên cứu :

Tôi đã xây dựng đề tài này và áp dụng trong giảng dạy bắt đầu từ hội
giảng cấp tổ, cấp trờng năm học 2008 2009. ( Thời gian cụ thể : từ tháng 9/
2008 đến tháng 10/ 2008).
4

Phần II : Nội dung của đề tài
I- Nội dung :
- Dạy từ vựng và cấu trúc cho học sinh là dạy những thành phần ngôn ngữ
nhỏ nhất trong bất kỳ một thứ ngôn ngữ nào đó. Để sau một thời gian hay một
quá trình học học sinh có thể phát triển ngôn ngữ giao tiếp của mình một cách
sáng tạo. Do đó việc luyện tập , thực hành sau khi làm quen với từ và cấu trúc
mới là rất quan trọng và cần thiết.
- Ngoài ra việc vận dụng tốt các kiến thức đã học nh từ vựng và cấu trúc
phải thông qua việc sử dụng hài hoà 4 kỹ năng cơ bản : Nghe, Nói , Đọc, Viết
( Listening, Speaking, Reading and writing) . Điều quan trọng là phải lấy học
sinh làm trung tâm, còn giáo viên chỉ là ngời hớng dẫn, trò chủ động tiếp thu
kiến thức.
- Phơng pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh là một vấn đề giáo học pháp
nên cố phạm vi rất rộng. Trong đề tài này tôi chỉ muốn đề cập đến việc áp dụng
một số trò chơi trong khi luyện tập từ và cấu trúc ngữ pháp sau mỗi bài học.
- Có rất nhiều các trò chơi mà giáo viên có thể sử dụng để luyện tập từ và
cấu trúc cho các em nhằm tạo hứng thú, sự mạnh dạn trong giao tiếp với bạn bè
trong lớp. Đồng thời thông qua các trò chơi giáo viên có thể kiểm tra mức độ
hiểu bài của học sinh đến đâu để từ đó có thể bổ xung và mở rộng hơn cho các
em. Tôi thờng sử dụng một số trò chơi sau :

+ Bingo + Matching
+ Chaingame + Simon says
+ Hangman + Word square
+ Jumbled words + Slap the board
+ Lucky number + Networks
+ Jumbled letters + Survey
+ Noughts and crosses + Brainstorming
+ Rub out and remember + Shark attact
+ Guessing games + Substitution drill.



- Giáo viên cần phải nghiên cứu từng bài học cụ thể , từng tiết học cụ thể
xem có thể sử dụng trò chơi nào thì phù hợp và đạt hiệu quả cao khi luyện tập để
áp dụng triệt để, chứ không nhất thiết không phải sử dụng cùng lúc tất cả các trò
chơi cho một bài, thậm chí chỉ dành cho từng phần : thực hành từ vựng, thực
hành cấu trúc, hoặc cả hai.
II- Biện pháp thực hiện đề tài:
- Các trò chơi đợc chia theo hai nhóm chính :
1- Nhóm dành cho luyện tập từ vựng
2- Nhóm luyện tập từ vựng kết hợp với cấu trúc.

*Nhóm trò chơi để luyện tập từ vựng gồm có :
+ Hangman
+ Shark attact
+ Slap the board
5
+ Rub out and remember
+ Bingo
+ Jumbled letters
+ Wordsquare
+ Brainstorming
+ Matching
+ Networks
+ Simon says

*Nhóm trò chơi để luyện tập từ vựng kết hợp với cấu trúc gồm có :
+ Noughts and crosses
+ Take a survey
+ Lucky number

+ Jumbled words
+ Chaingames
+ Substitution drill
+ Matching
+ Networks

III.Nội dung tiến hành đề tài :
A - Nhóm trò chơi để luyện tập từ vựng :
1- Hangman , Shark attact :
- Giáo viên gợi ý số chữ của từ cần đoán bằng số gạch ngắn trên bảng.
( _ _ _ _ _ _ _ ) : Mỗi chỗ gạch ngang biểu thị cho một chữ cái
- Yêu cầu học sinh đoán các chữ có trong từ.(Đọc các chữ cái theo cách đọc
bảng chữ cái tiếng Anh)
- Nếu học sinh đoán sai , giáo viên gạch một gạch (theo thứ tự trong hình vẽ
Hangman), hoặc bớc xuống một bậc Shark attact
- Học sinh đoán sai 8 lần thì bị thua (bị treo cổ), đoán sai 3 hoặc 4 lần sẽ bị rơi
vào mồm cá mập (bị cá mập ăn thịt), sau đó giáo viên giải đáp từ.
6
*Hangman *Shark attact
2- Slap the board :
- Giáo viên viết một số từ mới hoặc dán tranh lên bảng.
- Gọi 2 nhóm học sinh lên bảng (mỗi nhóm từ 2 đến 4 học sinh)
- Yêu cầu 2 nhóm đứng cách bảng một khoảng cách bằng nhau.
- Giáo viên hô to từ tiếng Việt nếu trên bảng là từ tiếng Anh và ngợc lại.
- Lần lợt học sinh ở 2 nhóm chạy lên bảng và vỗ vào từ mà cô giáo vừa đọc.
- Nhóm nào vỗ đợc nhiều từ hơn ( ghi đợc nhiều điểm hơn) thì thắng.
3- Rub out and remember :
- Giáo viên viết từ mới hoặc dán tranh lên bảng, cho học sinh đọc vài lần để
ghi nhớ.
- Xoá dần từng từ tiếng Anh và yêu cầu học sinh nhìn từ tiếng việt để đọc lại

các từ bị xoá.
- Khi các từ đã bị xoá hết, yêu cầu học sinh lên viết lại.
4- Bingo :
- Giáo viên chuẩn bị một dãy số hoặc từ vựng.
- Yêu cầu học sinh vẽ một bảng gồm 9 ô vuông.
- Học sinh tự viết vào 9 ô vuông 9 con số hoặc 9 từ bất kỳ.
- Giáo viên đọc to lần lợt các con số hoặc từ trong dãy số, tữ vựng mà mình đã
chuẩn bị sẵn.
- Học sinh lắng nghe và đánh dấu vào ô có con số, từ mà giáo viên vừa đọc.
- Học sinh nào có 3 ô liên tiếp ở hàng ngang, dọc hoặc chéo thì hô lớn :
BINGO, học sinh nào hô BINGO trớc sẽ thắng.
5- Jumbled letters:
- Để kiểm tra mức độ nhớ từ của học sinh giáo viên viết một số từ là các chữ
cái đã bị xáo trộn lên bảng.(có thể chuẩn bị sẵn trên bìa)
- Chia học sinh làm 2 nhóm chơi để tính điểm.
- Từng em đại diện nhóm lên sắp xếp lại các chữ cái để tạo thành từ có nghĩa.
- Nhóm nào sắp xếp đợc nhiều từ hơn sẽ thắng.
6- Wordsquare :
- Giáo viên viết ô chữ lên bảng hoặc chuẩn bị sẵn lên bìa.
- Nêu chủ điểm của các từ và số lợng từ cần tìm trong ô chữ.
- Chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm cử đại diện lên bảng khoanh tròn các từ đã
tìm thấy( theo hàng dọc, ngang, chéo)
- Nhóm nào tìm đợc nhiều từ hơn sẽ thắng.
7- Brainstorming, Networks :
- Giáo viên viết chủ đề từ vựng lên bảng.
- Chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm có khoảng 2 phút chuẩn bị để liệt kê các
từ liên quan đến chủ điểm của nhóm.
-Mỗi nhóm cử đại diện luân phiên nhau lên bảng viết từ theo chủ điểm của
nhóm mình.
7

- Nhóm nào viết đợc nhiều từ hơn và nhanh hơn sẽ thắng.
8- Matching:
- Giáo viên viết các từ mới hoặc từ muốn ôn lại cho học sinh thành cột. Cột
khác viết ý nghĩa, từ tiếng Việt , hoặc vẽ thành một cột khác không theo thứ tự
của các từ ở cột kia.
- Yêu cầu học sinh nối các từ tơng ứng ở 2 cột với nhau.( có thể ghép từ với
tranh)
- Sau đó giáo viên kiểm tra lại kết quả của học sinh.
9 - Simon says :
- Giáo viên có thể chia lớp thành 2 nhóm.(mỗi nhóm có thể đứng thành vòng
tròn)
- Giáo viên hoặc mọt em học kha làm ngời hô (chỉ đạo)
- Học sinh sẽ làm theo ngời chỉ đạo đó bắt đầu câu mệnh lệnh bằng từ : Simon
says
VD :
- Ngời chỉ đạo hô : Simon says : Stand up! -> Học sinh sẽ đứng dậy.
- Ngời chỉ đạo hô: Stand up! -> Học sinh không làm theo mệnh lệnh đó.
(Lu ý: Có thể chơi theo nhóm, nhóm nào có ít ngời vi phạm sẽ thắng, nếu thua
sẽ bị phạt : hát hoặc nhảy lò cò)
B - Nhóm trò chơi để luyện tập từ vựng kết hợp với cấu trúc :
1- Noughts and crosses :
- Giáo viên chuẩn bị 9 ô vuông lên bảng hoặc bìa, mỗi ô chứa 1 từ hoặc hình
vẽ.
- Chia học sinh thành 2 nhóm : Nhóm 1 Noughts (O)
Nhóm 2 Crosses (X)
- Hai nhóm sẽ lần lợt chọn từ trong từng ô và đặt câu với từ đó, mỗi câu đúng
sẽ đợc một (O) hoặc một (X).
- Nhóm nào có 3 (O) hoặc 3 (X) trên một hàng ngang, dọc, chéo trớc sẽ thắng
cuộc.
2- Take a survey :

- Giáo viên yêu cầu học sinh kẻ bảng vào vở theo yêu cầu nội dung bài học.
- Giáo viên nêu chủ điểm hoặc câu hỏi lên bảng.
- Học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm, hỏi đáp và ghi các thông tin về cá
nhân( của bạn mình) vào bảng đã kẻ.
- Sau khi học sinh phỏng vấn xong, giáo viên yêu cầu một số học sinh tờng
thuật lại nội dung các thông tin vừa ghi đợc.
3- Lucky number:
- Chia lớp thành 2 nhóm.
- Giáo viên chuẩn bị một số câu hỏi và đánh số câu hỏi lên bảng ( trong các số
đó sẽ có khoảng 3- 4 số may mắn - VD : 3, 6 , 9
1 2 3 4 5
6 7 8 9 10
- Nếu chọn đúng số may mắn, học sinh đợc 2 điểm mà không phải làm gì.
- Mỗi số còn lại ứng với một câu hỏi hoặc một yêu cầu, nếu trả lời đúng hoặc
làm đúng yêu cầu, học sinh sẽ đợc 2 điểm.
- Nếu mỗi nhóm trả lời sai, nhóm kia có quyền tiếp tục trả lời câu hỏi đó.
- Khi các số đã đợc chọn hết, nhóm nào có nhiều điểm hơn thì thắng cuộc.
4- Chain games :
- Giáo viên có thể chia lớp thành 2- 4 nhóm.
- Giáo viên đa ra một câu mẫu.
8
- Các nhóm lần lợt đặt câu nối tiếp câu của cô giáo và của nhóm khác.
- Nhóm nào đặt đợc nhiều câu hơn thì thắng cuộc.
5- Substitution drill :
- Sau khi đã dạy học sinh cấu trúc câu mới. Cho học sinh lặp lại câu có cấu trúc
cần luyện tập.
- Giáo viên đa ra một số từ cần thay thế.
- Học sinh đặt câu với từ mà giáo viên đã đa ra bằng cách thay thế từ trong cấu
trúc mà cô giáo đã đa ra.
6- Matching :

- Giáo viên viết các câu hỏi thành cột. Cột khác viết câu trả lời không theo thứ
tự của các câu hỏi ở cột kia.
- Yêu cầu học sinh nối các câu hỏi cho phù hợp với câu trả lời ở 2 cột với
nhau.( hoặc có thể ghép lời cho tranh )
- Sau đó giáo viên kiểm tra lại kết quả của học sinh.
7- Networks :
- Giáo viên viết câu hỏi hoặc chủ đề cần ôn lại lên bảng.
- Học sinh làm việc cá nhân tìm những thông tin trả lời câu hỏi hoặc theo chủ
điểm đã cho .
- Sau đó so sánh với bạn hoặc nhóm của mình.
- Giáo viên tập hợp các thông tin phản hồi từ học sinh.
IV.Kế hoạch thực hiện :
- Trong quá trình giảng dạy bài mới nh dạy từ vựng hoặc cấu trúc ngữ
pháp, giáo viên cần chú ý tới đặc điểm của học sinh, phải đảm bảo tính tích cực,
tự lực, tính sáng tạo của học sinh. Việc thực hiện đúng nội dung chơng trình , tìm
ra cách dạy học sao cho vừa phù hợp với đặc điểm và khả năng tiếp thu bài học
của học sinh , vừa phải phát huy đợc tính sáng tạo , kích thích sự say mê môn
học cho các em.
- Để làm tốt đợc điều này cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa thầy và
trò : Thầy là ngời hớng dẫn, Trò chủ động tích cực tiếp thu kiến thức. Tôi nghĩ
rằng nếu làm điều đó thì hoạt động dạy và học sẽ có hiệu quả cao.
* Các tiết dạy minh hoạ (Leson plans) :
1- Tiết dạy thứ nhất :
Ngày dạy : 16/10/2008
Lớp : 6A
UNIT 4 BIG OR SMALL ?
PERIOD 23 WEEK 8 : C1,2,3 (P49)
I-Objectives :
-At the end of the lesson students will be able to talk about their routine
day(in the morning)

II-Preparation:
-Pictures of activitis.
III- Procedures:
Teachers activities Studentsactivities
1-Warmer :
-Let sts play a game of words.
- Can tell me some activities you
do in the morning. (May be in
*Net works:
What do you do in the morning?

9
Vietnamese)
2-Presentation:
-Using pictures to present some
new words.
-Check by
Slap the board

-Give modeling.
-Who can give the difference
between two sentences?
-Give the notes.
*Notes:
-I,we,you,they->
get,have,brush,go
-He,she,it,Ba->
gets,has,brushes,goes
3- Practice:
-Play the tape.(twice)

-Get sts to say about their routine
day.
-Call some pairs to practice.
-Other listen and retell about
his/her routine day.
Ex:-I get up.Then I
4-Production:
-What does Ba do everymorning?
-Call on sts to speak aloud.
- Guide sts to play chain game
- Call sts to speak aloud.
( work in groups)
5-Homework:
-Ask sts to do at home.
Ngủ dậy rửa mặt
C1-Listen and repeat:
*New words:
-get up (v) (picture)
-get dressed (picture)
-washface (picture)
-brushteeth (picture)
-have breakfast (picture)
-go to school (picture)
* Model sentences:
-What do you do every morning?

I my teeth
breakfast
-What does Ba do in the morning?
He his teeth

breakfast
-Listen and repeat.
-One by one speak out.
C2-Practice with a partner:
-Work in pair.
P1:What do you do everymorning?
P2:I get up.Then I
-Retell their friends activities.
-He/she gets up.Then
C3-Write five sentences about Ba:
-Write invidually.
-Share and compare with a partner.
-Listen and correct them.
Every morning Ba gets up.Then he
* Chain games:
S
1
: I get up.
S
2
: I get up and I brush my teeth.
S
3
: I get up, brush my teeth and I get
dreesed.
S
4
:
-Ask sts to do exercises in the workbook.
-Write and learn new words.

-Retell about their routine day.
_______________________________________
2- Tiết dạy thứ hai :
Ngày dạy : 20/10/2008
Lớp : 6A
UNIT 5 THINGS I DO
PERIOD 25- WEEK 9 : A1,2(P52,53)
I-Objectives :
-At the end of the lesson students will be able to say about their routin day and
their partners,ask and answer about things that they do.
10
ăn sáng
Mặc quần áo
đi
học
Ngủ dậy
đánh răng Rửa mặt
get up
brush
have
gets up
brushes
has
II-Preparation:
-Pictures of activities.
III- Procedures:
Teacher–s activities Students–activities
1-Warmer :
-Let sts play a game.
-Say the time .

P1: What time is it?
P2: It’s ….
2-Presentation:
-Pre-teach some new words.
-Guide sts to read them.
- Check by rub out and remember.
-Look at the picture 1
-When you repeat ,you have to
change subject( the 1
st
)to the 3
rd

person.
(He/she)
-Answer about time we use “at + a
point of time”
3-Practice:
-Play the tape.
-Call some sts to read in pairs.
-Get sts to work in pairs.
-call some pairs to practice
speaking aloud.
4-Production:
-Take a survey.
-Ask your partner
what do you do everyday?
what do you do every morning?
what do you do every afternoon?
what do you do every evening?

5-Homework:
-Ask sts to do at home.
*Noughts and crosses:
6.15 9.25 8.00
11.30 8.15 7.30
12.00 2.20 4.15
A1-Listen and repeat:
*New words:
-Everyday Every morning
Every afternoon
Every evening
-Play games (v) (picture)
-do homework (picture)
*Picture 1
-Everyday I get up at six.
-> Everyday Nga gets up at six.
-I go to school at 12 o’clock
-Listen to the tape then repeat.
(sentence by sentence)
P1: I get up at…
P2:Nga gets up at …
A2-Look at exercis 1 and ask , answer
with a partner:
-Do pairwork.
a-She gets up at six.
b-She goes to school.
c-She plays games.
d-She does her homework.
*Survey:
Name Nga Hoa …

Evryday Get up … …
Every
morning
Go to
school
… …
Every
afternoon
Play
games
… …
Every
evening
… … …
-Retell about your friends.
Ex: Everyday Nga gets up at 6 o’clock.

-Write it up.(about your friends)
-Do exercises in workbook(a1,2)
___________________________________
3- TiÕt d¹y thø ba :
Ngµy d¹y : 06/11/2008
Líp : 6A
UNIT 6 – PLACES
PERIOD 32- WEEK 11 : A 1,2,3(P 62,63)
I-Objectives :
11
-At the end of the lesson students will be able to read the text about where
Thuy lives to understand the details and practice country vocabulary, describe
about their house.

II-Preparation:
- Picture of places.
III- Procedures:
Teacher’s activities Students’activities
1-Warmer :
- Let sts play a game .
What are there near your house?
( May be speak in Vietnamese)
2-Presentation:
- Pre-teach vocabulary.
- Use the picture (P62) to introduce
new words.
- Check by slap the board.
- Set the scence : This is Thuy’s
house . Listen to the text and try to
understand what is near her house .
- Play the tape .
- Ask sts to pread the text in
silence.
- Give some questions
Where is her house ?
What is near her house?
3-Practice:
- Work in two groups to ask and
answer the questions a -> f.
- Guide sts to play a game “ Lucky
number”.
- Call each group to practice
speaking.
P1: Gives the question

P2: Answers
- Correct their doing.
- Point the things in the picture to
ask and answer about name of
things.
What is this /that ?
What are these/those?
- Get sts to practice in pairs.
- Call on some pairs to practice
speaking.
4-Production:
- Ask sts to look at the pictures .
What is this?
What are these?
- Let sts write invidually.
* Brain storming:
-> Near the house (there is /are …)
- trees , flowers , yard ,…
A1- Listen and repeat then answer
questions:
*New words:
- a lake (picture)
- a river (picture)
- a park (picture)
- a hotel (picture)
- a rice paddy (picture)
- a tree (picture)
- flowers (picture)
- near > < far (drawing /explan)
- beautiful (meaning)

- Listen to the tape.
- Practice reading the text ( about where
Thuy lives)
- It’s in the country.
- There is a lake
There is a park
There are trees. ….
- Do group work
*Lucky numbers:
1(luck) 2(a) 3(b)
4(c) 5(luck) 6(d)
7(e) 8(f) 9(luck)
1 , 5 , 9 : Lucky numbers.
a. She is 12.
b. She is a students
c. His name is Minh.
d. He is 20
e. She lives in a house near a lake.
f. There is a rice paddy near the house.
A2- Practice with a partner:
P1: What is this ? What are these ?
P2: It’s a lake. They are trees.
- Practice in pairs.
- Practice speaking.
(pair by pair)
A3- Write .Complete the sentences:
- Look at the pictures carefully.
- Find out the missing words to complete
sentences.
- Write it up.

- Go to board to write .
12
- Call one best student to write on
the board.
- Who can describe about Thuys
house ?
5-Homework:
-Ask sts to do at home.
-> - Yard / rice paddy
- hotel / lake
- river / park
- trees / flowers.
- Describe Thuys house.
- Write and learn new words.
- Describe their house.
- Do exercise in workbook (C)
____________________________________

V.Kết quả thu đợc :
1- Tiểu luận :
- Nhìn chung khi giảng dạy tiếng Anh ở các lớp, tuỳ theo tình hình học
sinh và thời gian có thể cho phép , tôi đã hớng dẫn các em học sinh vừa học từ
vựng và cấu trúc câu mới, vừa giúp các em nhớ lại các kiến thức cũ đã học ở các
bài học trớc .
- Đồng thời giáo viên còn có thể sử dụng một số trò chơi để kiểm tra
việc học bài cũ của học sinh vào đầu giờ các tiết học .
- Qua các hoạt động trò chơi học sinh có thể tự đánh giá đợc kết quả học
tập và khả năng giao tiếp của chính bản thân mình và giáo viên biết đợc mặt
mạnh, yếu của các em để từ đó giúp các em học tập tốt hơn.
2- Kết quả cụ thể :

- Qua những lần tiến hành luyện tập từ vựng và cấu trúc cho các em bằng
các trò chơi, thực hiện một cách nghiêm khắc theo đúng trình tự nh vậy tôi và
học sinh của tôi đã đạt đợc những kết quả nhất định. Kết quả tốt nhất chính là
lớp học rất sôi nổi, học sinh hiểu bài và nhớ bài lâu hơn, nhiều học sinh còn yếu
ở bộ môn tiếng Anh nay đã mạnh dạn giao tiếp cùng bạn bè. Học sinh có thể
nắm đợc nội dung bài học đến 90% tại lớp.
- Đây là kết quả kiểm tra khảo sát đầu năm và hai bài kiểm tra viết định kỳ
(45) của học sinh lớp 6A trong đầu năm học 2008 2009 :
- Tổng số học sinh : 31 - Trong đó Nam : 15 / Nữ : 16 em.
Bài kiểm tra Giỏi Khá Trung bình Yếu % TB
Khảo sát 5 10 12 4 87%
Bài số 1 3 14 12 2 93%
Bài số 2 8 16 6 1 96%
Phần III : Kết luận
13
I.Kết luận chung :
- Thủ thuật dạy từ vựng và cấu trúc cũng nh việc thực hành các cấu trúc ngữ
pháp và từ vựng đó thông qua các trò chơi sẽ giúp cho các em học sinh dễ nhớ từ
và cấu trúc hơn. Các hoạt động trò chơi cũng giúp các em tập trung vào bài học
hơn và có hứng thú với môn học hơn, đồng thời tạo môi trờng và phát triển đợc
khả năng giao tiếp tiếng Anh cho các em. Từ đó học sinh học bài, tiếp thu bài
trên lớp, thực hành luyện tập không còn thụ động nữa.
- Thông qua mỗi trò chơi các em còn có cơ hội để giao lu, trao đổi kiến
thức, củng cố vốn ngữ pháp và từ vựng của mình. Từ đó giúp các em hình thành
kỹ năng kỹ xảo để thực hành tốt các hoạt động , các trò chơi, các bài tập trong
các giờ học trên lớp, và khơi dậy lòng say mê hứng thú học tập bộ môn tiếng
Anh hơn.
- Trong quá trình giảng dạy mỗi giáo viên cần biết kết hợp nội dung kiến
thức với các hình thức luyện tập ngôn ngữ sao cho thích hợp và có hiệu quả nhất.
Giáo viên có thể sử dụng các hoạt động trò chơi ngay cả khi kiểm tra bài cũ, dạy

ngữ liệu mới, đa tình huống để giới thiệu chủ đề bài học và phối hợp với các
bài tập nhằm nâng cao trình độ cho học sinh để không gây cho học sinh sự nhàm
chán.
II.Những kiến nghị :
- Đề nghị cấp trên trang bị thêm đài, băng, máy chiếu để phục vụ cho
việc học tập của học sinh cũng nh giảng dạy của giáo viên có hiệu quả
hơn.
- Đề nghị nhà trờng và cấp trên đầu t thêm tài liệu tham khảo, sách nâng
cao, từ điển Tiếng Anh cho giáo viên và học sinh.
- Thờng xuyên có những đợt bồi dỡng về phơng pháp dạy học cho giáo
viên, tổ chức chuyên đề giảng dạy nhằm mở rộng và trao đổi phơng
pháp giữa các giáo viên, giữa các trờng học trong thành phố.
III.Tài liệu tham khảo :
- Sách giáo khoa Tiếng Anh 6.
- Sách giáo viên Tiếng Anh 6.
- Tài liệu tập huấn Tiếng Anh 6 (Sở GD - ĐT tỉnh Yên Bái) hè năm 2002.

Vì thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài này có hạn nên tôi không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong đợc sự góp ý của ban giám khảo giúp tôi có
những phơng pháp giảng dạy hay hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

IV.Những nhận xét đánh giá :









.






14
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………….
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………….
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………….

15

×