Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

quản lý dạy học theo hướng đảm bảo chất lượng ở trường thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.44 KB, 121 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





BÙI MINH THẢO





QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO HƢỚNG
ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG Ở TRƢỜNG THPT





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




BÙI MINH THẢO




QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO HƢỚNG
ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG Ở TRƢỜNG THPT

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VŨ TRỌNG RỸ






THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi trình bày trong luận văn là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân trong suốt quá trình học tập và công tác. Mọi
kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả khác nếu có đều được
trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo
vệ luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện
thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở
trên đây.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014

Tác giả


Bùi Minh Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập, nghiên cứu đề tài "Quản lý dạy học theo hướng
đảm bảo chất lượng ở trường THPT" được sự giúp đỡ tận tình của quí thầy
giáo, cô giáo khoa QLGD Trường ĐHSP Thái Nguyên, sự động viên khuyến
khích của các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đến nay đề tài đã
hoàn thành.Với sự kính trọng và tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới:
Khoa quản lý giáo dục, Phòng sau đại học - Trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy
giáo PGS.TS. Vũ Trọng Rỹ - Người trực tiếp hướng dẫn khoa học - đã tận tâm
chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý kiến hoàn thiện luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn những người bạn thân và đồng
nghiệp đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho
tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng tìm tòi, nghiên cứu nhưng khả năng còn hạn hẹp
không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận được ý
kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Bùi Minh Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học của đề tài 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƢỜNG
THPT THEO HƢỚNG ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG 5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản về phương thức quản lý đảm bảo chất lượng 7
1.2.1. Chất lượng 7
1.2.2. Đảm bảo chất lượng 8
1.2.3. Quản lý chất lượng 9
1.2.4. Quản lý chất lượng dạy học 11
1.2.5. Hệ thống quản lý chất lượng 12

1.3. Các hình thức quản lý đảm bảo chất lượng dạy học 15
1.3.1. Khái niệm về chất lượng, hiệu quả dạy học 15
1.3.2. Quản lý dạy học theo hướng đảm bảo chất lượng 17
1.3.3. Hệ thống quản lý dạy học theo hướng đảm bảo chất lượng. 17
Kết luận chương 1 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO HƢỚNG
ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG Ở TRƢỜNG THPT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÖC 33
2.1. Khái quát chung tình hình giáo dục THPT ở huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế 33
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục 34
2.2. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THPT huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc 38
2.3. Kết quả điều tra khảo sát 38
2.4. Nhận định chung về thực trạng quản lý dạy học ở các trường THPT
trong huyện Tam Dương 42
2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý chất lượng dạy - học tại các
trường THPT trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc 52
Kết luận chương 2 55
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH
VĨNH PHÚC THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG 56
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 56
3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý 56
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ 56

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi 57
3.2. Các biện pháp quản lý dạy học 57
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về
quản lý dạy học theo hướng đảm bảo chất lượng. 57
3.2.2. Chuẩn bị nguồn lực để hoàn thiện hệ thống quản lý dạy học
trong nhà trường 58
3.2.3. Xây dựng hệ thống quản lý dạy học trong nhà trường 60


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.2.4. Triển khai áp dụng hệ thống quản lý dạy học theo hướng đảm bảo
chất lượng 67
3.2.5. Hoàn thiện quy chế quản lý dạy học thực hiện theo chương trình,
mục tiêu đã đề ra 69
3.2.6. Xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường Trung học phổ thông 81
3.2.7. Kiểm tra đánh giá chất lượng nội bộ 84
3.3. Khảo nghiệm tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp 94
3.3.1. Đối tượng lấy ý kiến 94
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm 94
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm 94
Kết luận chương 3 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 97
1. Kết luận 97
2. Khuyến nghị 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

THPT : Trung học phổ thông
CBQL : Cán bộ quản lý
GV : Giáo viên
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý của 3 trường THPT trên địa
bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc 37
Bảng 2.2. Xếp loại học lực, hạnh kiểm giáo dục THPT 37
Bảng 2.3. Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT 37
Bảng 2.4. Tỷ lệ đỗ Đại học, cao đẳng 37
Bảng 2.5. Thống kê kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng dạy học trên đối tượng cán bộ quản lý 39
Bảng 2.6. Thống kê kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng dạy học trên đối tượng giáo viên 39
Bảng 2.7. Thống kê kết quả khảo sát các căn cứ đánh giá chất lượng dạy
học trên đối tượng cán bộ quản lý 40
Bảng 2.8. Thống kê kết quả khảo sát các căn cứ đánh giá chất lượng dạy
học trên đối tượng giáo viên 40
Bảng 2.9. Thống kê kết quả khảo sát các yếu tố quản lý chất lượng dạy

học trên đối tượng cán bộ quản lý 41
Bảng 2.10. Thống kê kết quả khảo sát các yếu tố quản lý chất lượng dạy
học trên đối tượng giáo viên 41
Bảng 2.11. Thống kê kết quả khảo sát việc quản lý các yếu tố đầu vào
của quá trình dạy học trên đối tượng cán bộ quản lý 42
Bảng 2.12. Thống kê kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy
học trên đối tượng cán bộ quản lý 45
Bảng 2.13. Thực trạng về các thành phần tham gia xây dựng kế hoạch
phát triển nhà trường 46
Bảng 2.14. Nội dung của các biện pháp 47
Bảng 2.15. Mức độ khả thi của các biện pháp 48
Bảng 2.16. Thống kê kết quả khảo sát thực trạng quản lý chất lượng đầu
ra trên đối tượng cán bộ quản lý 48
Bảng 2.17. Thống kê kết quả khảo sát thực trạng kết quả giáo dục ba
trường THPT của huyện Tam Dương trên đối tượng cán bộ
quản lý 51


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước với quan
điểm phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, giáo dục - đào tạo Việt Nam đã
có những chuyển biến mới, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong lý luận và thực tiễn đã khẳng định công tác quản lý có vai trò quan
trọng, quyết định chất lượng giáo dục nhà trường. Các tác giả như J.Juran,
P.B.Croby, W.E.Deming đều cho rằng những sai sót trong chất lượng có

nguyên nhân chính là do chưa xây dựng một kế hoạch quản lý, do quy trình
quản lý kém hiệu quả, do chưa tổ chức được mọi người đồng thuận quyết tâm
khắc phục khiếm khuyết, sai sót, lãng phí, trì trệ. Muốn khắc phục được các
vấn đề tồn tại trên cần có sự đổi mới quản lý trong hoạt động dạy học, giáo dục
nói chung, ở nhà trường THPT nói riêng.
Trước nhu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, công tác quản
lý dạy học, cần được tiếp tục hoàn thiện đồng bộ và toàn diện hơn ở tất cả các
khâu và các mặt hoạt động của nhà trường… Một trong những định hướng đổi
mới quản lý hiện nay là vận dụng lý thuyết quản lý vào quản lý nhà trường,
trong đó phương thức quản lý đảm bảo chất lượng là phương thức tương đối
phù hợp và dễ vận dụng vào nhà trường phổ thông nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục.
Việc vận dụng các mô hình quản lý dạy học tiên tiến sẽ hướng đến việc
hạn chế đến mức thấp nhất các sản phẩm bị lỗi. Trong giáo dục phổ thông, sản
phẩm của giáo dục là nhân cách của học sinh. Nếu không hạn chế những sản
phẩm lỗi, các nhà quản lý giáo dục không những gây ra thất thoát, tốn kém về
chi phí cho nhà nước mà còn mang lại những thiệt hại cho người học, gia đình
và toàn xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Trong những năm qua quản lý dạy học ở các trường THPT trên địa bàn
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy
nhiên quản lý dạy học ở các trường THPT này còn bộc lộ một số hạn chế do
yếu tố chủ quan, công tác quản lý dạy học của Hiệu trưởng chưa khoa học, chủ
yếu chỉ đạo công tác quản lý dạy học dựa vào kinh nghiệm là chính, đồng thời
còn mang nặng tính hình thức, tính hành chính, nên chưa đáp ứng được so với
yêu cầu phát triển của xã hội hiện nay. Chính vì vậy cần có những biện pháp
quản lý dạy học mới phù hợp với xu thế phát triển để nâng cao hiệu quả cho

các trường THPT trên địa bàn này.
Với những lí do trình bày trên cho thấy việc nghiên cứu những phương
thức quản lý theo hướng đảm bảo chất lượng là một yêu cầu cấp bách trong giai
đoạn hiện nay. Trong đó, hướng nghiên cứu quản lý dạy học theo hướng đảm
bảo chất lượng là một trong những hướng nghiên cứu mà chúng tôi thấy phù
hợp với tình hình thực tế hiện nay tại các trường THPT trên địa bàn huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Chúng tôi chọn đề tài "Quản lý dạy học theo
hướng đảm bảo chất lượng ở trường THPT" với mong muốn góp phần nhỏ
của mình vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý dạy học ở trường
THPT nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất được các phương thức quản lý dạy học theo hướng đảm bảo chất
lượng, nhằm nâng cao chất lượng quản lý dạy học góp phần nâng cao chất
lượng học tập của học sinh ở các trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý theo hướng đảm bảo chất lượng
dạy học của Hiệu trưởng trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Có thể nâng cao chất lượng quản lý dạy học ở các trường THPT trên địa
bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc nếu xây dựng được văn hóa chất lượng;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
xây dựng được kế hoạch, xây dựng được sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu phù
hợp với hoàn cảnh và các điều kiện của nhà trường; tổ chức giám sát, tự giám
sát quá trình thực hiện; xây dựng được các tiêu chí đánh giá chất lượng nội bộ
và xây dựng lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá chất lượng, rút kinh nghiệm
để cải tiến từng bước, cải tiến liên tục nhằm thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao

của người học theo hướng đảm bảo chất lượng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận cho việc đề xuất các biện pháp quản lý dạy học
ở trường THPT theo hướng đảm bảo chất lượng
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý dạy học trong trường THPT
5.3. Xây dựng quy trình vận dụng theo hướng đảm bảo chất lượng vào quản
lý hoạt động dạy học ở trường THPT
5.4. Khảo nghiệm một số biện pháp quản lý dạy học theo hướng đảm bảo
chất lượng
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu vận dụng lý thuyết đảm bảo chất lượng vào quản lý
dạy học ở trường THPT trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Quản
lý dạy học của Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên bộ môn, tổng hợp thông tin… cũng nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
hoạt động dạy học diễn ra có hiệu quả. Các biện pháp quản lý tài chính, quản lý
về CSVC, quản lý thiết bị dạy học, quản lý phòng thí nghiệm, quản lý thư
viện… được coi là các điều kiện đảm bảo chất lượng cho hoạt động dạy học,
các tiêu chí đánh giá và vấn đề đánh giá chất lượng bên ngoài nhà trường sẽ
không được đề cập đến trong luận văn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý luận: Đọc, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu, các lý
luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ đó tổng kết thành kinh nghiệm quản
lý để đề ra các biện pháp quản lý dạy học theo hướng đảm bảo chất lượng nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
7.2. Nghiên cứu thực tiễn: Đề tài sử dụng phiếu thăm dò ý kiến CBQL và giáo
viên. Phỏng vấn CBQL trường THPT, thu thập các số liệu có liên quan đến

quản lý dạy học ở trường THPT; tổng hợp các kết quả nghiên cứu của các tài
liệu, đề tài, luận văn; tổng kết kinh nghiệm về quản lý dạy học ở trường THPT.
7.3. Phương pháp khảo nghiệm: Đề tài được khảo nghiệm về tính khả thi của
các biện pháp, trên đối tượng là CBQL và GV của ba trường THPT Tam
Dương, Tam Dương II và Trần Hưng Đạo, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
7.4. Phương pháp hỗ trợ: Thăm dò ý kiến chuyên gia, thống kê toán học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục; luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc đề xuất các biện pháp quản lý dạy học
ở các trường THPT theo hướng đảm bảo chất lượng.
Chương 2. Thực trạng quản dạy học ở trường THPT trên địa bản huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3. Các biện pháp quản lý dạy học ở trường THPT huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng đảm bảo chất lượng.









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THPT
THEO HƢỚNG ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG

1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Những nguyên tắc về kiểm tra đã xuất hiện ở một số nước từ thời cổ đại,
tuy nhiên các khái niệm hiện đại về hệ thống chất lượng, về quản lý chất lượng
thì chỉ mới xuất hiện cách đây khoảng 50 năm qua. Quá trình hình thành và phát
triển của quản lý chất lượng đã trải qua một quá trình lâu dài trong nhiều thế kỷ,
từ những hình thức đơn giản đến phức tạp, từ thấp tới cao, từ hẹp tới rộng, từ
thuần túy kinh nghiệm tới cách tiếp cận khoa học, từ những hoạt động có tính
chất riêng lẻ, cục bộ tới sự phối hợp toàn diện, tổng thể có tính hệ thống.
Có thể nói vấn đề quản lý chất lượng đã xuất hiện từ rất lâu, từ khi nền sản
xuất hàng hóa trên thế giới ra đời. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, cùng với sự
ra đời của khoa học quản lý, vấn đề quản lý chất lượng trên nhiều lĩnh vực cũng
được quan tâm nghiên cứu đặc biệt là những thập niên cuối thế kỉ XX. Những
công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề quản lý chất lượng như:
Những vấn đề cốt yếu của quản lý (Harold Knoontz, Cyril Odonnell, Henz
Weihrich), quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục của Demetrio, D. Monic
(1979), Bộ sách về quản trị sản xuất và vận hành do Joe Johnson chủ biên
(2003), Giáo trình của Seameo Innotech.
- Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học như:
- Đề cương bài giảng về quản lý quá trình đào tạo (Nguyễn Đức Trí),
Quản lý chất lượng giáo dục đại học của Phạm Thành Nghị (2000).
- Kiểm định chất lượng giáo dục đại học của Nguyễn Đức Chính (2002), Khoa
học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Trần Kiểm (2004).
- Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế của Lưu Thanh Tâm (2003).
- Mô hình quản lý chất lượng đào tạo sau đại học của Phan Văn Kha.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
- Hiệu trường trung học phổ thông chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu chất

lượng bộ môn (Nguyễn Huy Diễm).
- Luận văn tiến sỹ “Quản lý quá trình dạy học ở trường THPT Dân lập
theo hướng tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)” của tác giả Lê Đức
Ánh thực hiện năm 2006.
- Luận văn thạc sỹ “Các biện pháp quản lý chất lượng dạy học theo
hướng đảm bảo chất lượng các trường trung học phổ thông trên địa bàn Quận 2
- TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Phạm Thanh Nam thực hiện năm 2007.
- Luận văn thạc sỹ “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng trường THPT tỉnh Quảng Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông” của tác giả Nguyễn Đình Tiến thực hiện năm 2006.
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý dạy học theo hướng đảm bảo chất lượng ở
trường trung học cơ sở ” của tác giả Võ Hồng Nhung thực hiện năm 2012.
Các giáo trình này đề cập đến các vấn đề về quản lý, đặc biệt chú trọng
đến lý thuyết quản lý chất lượng, vận dụng lý thuyết này vào quản lý giáo dục
đại học, trung học phổ thông.
Trên các tạp chí còn có một số bài nói về quản lý chất lượng như quản lý
chất lượng hiện đại theo ISO 9000 với vấn đề đổi mới quản lý giáo dục phổ
thông (2003), về quản lý chất lượng trong giáo dục phổ thông (2003), Đổi mới
giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận ISO 9000 (2004) của Phạm Quang
Huân. Những bài viết này phân tích những bất cập trong quản lý giáo dục hiện
nay, trong đó nhấn mạnh vấn đề chất lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo
dục. Qua đó, đề xuất các mô hình quản lý chất lượng hiện đại của thế giới như
mô hình quản lý chất lượng theo ISO, theo TQM các đề tài trên đề cập đến
nhiều nội dung và khía cạnh khác nhau trong công tác quản lý đào tạo, quản lý
hoạt động dạy và học. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về quản lý
dạy học theo hướng đảm bảo chất lượng ở trường THPT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7

1.2. Một số khái niệm cơ bản về phƣơng thức quản lý đảm bảo chất lƣợng
1.2.1. Chất lượng
Có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng của các chuyên gia nổi
tiếng về lĩnh vực chất lượng.
Chất lượng còn được định nghĩa khác nhau từ những góc nhìn khác nhau
(Reynolds,1990). Theo chuyên gia người Mỹ W.Edwarrds deming- người đặt
nền móng đầu tiên về lý thuyết chất lượng, ông cho rằng “Chất lượng là mức
độ dự đoán trước về tính đồng đều và có thể tin cậy được, tại mức chi phí thấp
và được thị trường chấp nhận”.
Theo J.Juran “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích hoặc sự sử dụng”.
Còn P.B.Crosby cho rằng “Trong quản lý chất lượng những điều sau
đây mang ý nghĩa tuyệt đối: Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu; chất lượng
đạt được thông qua sự phòng ngừa; chất lượng có nghĩa là sự đạt mức không
có lỗi; chất lượng đo bằng chi phí (để khắc phục) sự không phù hợp (so với
yêu cầu)”.
A.Feigenbaum thì cho rằng “Chất lượng là những đặc điểm tổng hợp của
sản phẩm, dịch vụ mà khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được
mong đợi của khách hàng”.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9000:2000: “Chất lượng là mức
độ của một tập hợp các đặc tính vốn có của một sản phẩm, hệ thống hoặc quá
trình đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.
Theo Trần Kiểm “chất lượng là sự phù hợp với mục đích”[21]
Chất lượng giáo dục thể hiện ở “chất lượng phát triển người”, “chất
lượng phát triển nhân lực” theo hướng nhân văn.[20]
Theo Vũ Trọng Rỹ “ chất lượng giáo dục là trình độ và khả năng thực thi
mục tiêu giáo dục, thể hiện sự đổi mới và hiện đại hóa giáo dục theo định
hướng xã hội chủ nghĩa cũng như khả năng thích ứng ngày càng cao của người
học đối với những biến đổi nhanh chóng của thực tế”.[29]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
Thực vậy, theo một số nhà nghiên cứu, chất lượng là cái gì mà khách
hàng cảm nhận. Chất lượng nảy sinh từ sự so sánh giữa những gì khách hàng
cảm nhận về một số sản phẩm hay một số dịch vụ mà cơ quan nào đó chào
hàng, cung ứng. Có nghĩa là: Chất lượng là hiệu số của các mong đợi từ khách
hàng với đánh giá của khách hàng về sản phẩm hay dịch vụ đó.
“Chất lượng là một khái niệm có ý nghĩa đối với một người hưởng lợi
tùy thuộc vào quan niệm của người đó ở một thời điểm nhất định nào đó và
theo các mục đích và mục tiêu đã được đề ra từ trước”. Nói cách khác “Chất
lượng là sự đáp ứng với mục tiêu và mục tiêu đó phải phù hợp với yêu cầu phát
triển của xã hội”.
Mức độ đáp ứng (gồm những yếu tố định tính và định lượng) mục tiêu đề
ra phản ánh chất lượng.
Chất lượng giáo dục vốn đa tiêu chuẩn. Trong môi trường đa tiêu chuẩn
ấy, các tiêu chuẩn cần được xác định bằng trọng số, dù chỉ là tương đối.
Hiện nay, ở Việt Nam chất lượng được xem là sự phù hợp với mục tiêu
- đáp ứng hoặc xác nhận các tiêu chuẩn đã được công nhận nói chung theo
định nghĩa của một cơ quan kiểm định chất lượng hoặc của một cơ quan đảm
bảo chất lượng. Do đó, chất lượng giáo dục ở Việt Nam được xem là sự đáp
ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục
của Luật Giáo dục năm 2005 và sửa đổi, bổ sung năm 2009, phù hợp với yêu
cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và của cả nước.
1.2.2. Đảm bảo chất lượng
Là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống được tiến hành trong
hệ thống quản lý chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự
tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng.
Theo định nghĩa đảm bảo chất lượng nhằm hai mục đích: Đảm bảo chất lượng
nội bộ (trong một tổ chức) nhằm tạo lòng tin cho lãnh đạo và các thành viên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
trong tổ chức, đảm bảo chất lượng với bên ngoài nhằm tạo lòng tin cho khách
hàng và những người có liên quan khác rằng yêu cầu chất lượng được thỏa
mãn. Nếu yêu cầu về chất lượng không được phản ánh đầy đủ những yêu cầu
của người tiêu dùng thì việc đảm bảo chất lượng có thể không tạo được lòng tin
thỏa đáng.
Để đảm bảo chất lượng hiệu quả, người lãnh đạo cấp cao của tổ chức
phải xác định được chính sách chất lượng đúng đắn, phải xây dựng được hệ
thống chất lượng có hiệu lực và hiệu quả, kiểm soát được các quá trình ảnh
hưởng đến chất lượng, ngăn ngừa những nguyên nhân gây ra chất lượng kém.
Đồng thời, tổ chức phải đưa ra được những bằng chứng, để chứng minh khả
năng kiểm soát chất lượng của mình nhằm tạo lòng tin đối với khách hàng.
Quan điểm đảm bảo chất lượng được áp dụng đầu tiên ở các ngành công
nghiệp đòi hỏi độ tin cậy cao, sau đó phát triển sang các ngành khác. Ngày nay
nó được áp dụng trong cả lĩnh vực cung cấp dịch vụ như tài chính, ngân hàng,
giáo dục Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đã xây dựng và ban hành bộ
tiêu chuẩn ISO 9000 để giúp các tổ chức có được một mô hình chung về đảm
bảo chất lượng.
1.2.3. Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng (TCVN-
5814-94) quan niệm “Quản lý chất lượng là tập hợp các hoạt động của chức
năng quản lý chung, xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và
thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, điều
khiển và kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong
khuôn khổ hệ chất lượng”.
- Lập kế hoạch chất lượng: là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác
nghiệp được sử dụng để đáp ứng yêu cầu chất lượng.

- Kiểm soát chất lượng: là hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm, định
cỡ một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm
xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
- Đảm bảo chất lượng: là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch và hệ thống
được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần
thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể (đối tượng) sẽ thỏa mãn đầy đủ
các yêu cầu của chất lượng.
Quản lý chất lượng là một khái niệm được phát triển và hoàn thiện liên
tục, thể hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp của vấn đề chất
lượng và phản ánh sự thích ứng với điều kiện kinh doanh mới. Ngày nay quản
lý chất lượng đã mở rộng tới tất cả các mặt hoạt động, từ sản xuất đến quản lý,
dịch vụ và trong toàn bộ chu trình sản phẩm. Điều này được thể hiện qua các
định nghĩa của một số chuyên gia về quản lý chất lượng thế giới như sau:
- “Đó là một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ
phận khác nhau trong một tổ chức, chịu trách nhiệm triển khai những tham số
chất lượng, duy trì và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng một cách
kinh tế nhất, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng”. (A.Feiganbaum- Mỹ).
- “Quản lý chất lượng là hệ thống các biện pháp tạo điều kiện sản xuất
kinh tế nhất những sản phẩm hoặc những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu
cầu của người tiêu dùng”. (Kaoru Ishikawa- Nhật).
- “Quản lý chất lượng là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo
việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động”.
(P.Crosby-Mỹ).
Theo ISO 8402:1999 “Quản lý chất lượng là những hoạt động của chức
năng quản lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng và thực hiện thông
qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo

chất lượng và cải tiến chất lượng trong hệ thống chất lượng”.
Theo ISO 9000:2000 “Quản lý chất lượng là các hoạt động phối hợp với
nhau để điều hành và kiểm soát một tổ chức về mặt chất lượng”.
Như vậy, khái niệm quản lý chất lượng được xác định ở những tiêu chí sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
- Quản lý chất lƣợng bao gồm hệ thống các phương pháp, biện pháp
nhằm thực hiện chức năng quản lý tập trung vào việc đảm bảo chất lượng sản
phẩm, thỏa mãn nhu cầu thị trường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Quản lý chất lƣợng được tiến hành ở tất cả quá trình hình thành chất
lượng sản phẩm.
- Quản lý chất lƣợng là trách nhiệm của tất cả các cấp từ cán bộ lãnh
đạo tới mọi thành viên trong tổ chức.
Qua nghiên cứu phần lí luận về quản lý chất lượng, chúng tôi cho rằng
vận dụng các tiêu chí quản lý chất lượng nêu trên là phù hợp, đem lại hiệu quả
trong quản lý chất lượng dạy học.
1.2.4. Quản lý chất lượng dạy học
Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm mà xã hội đã tích lũy được, nhằm biến kinh nghiệm xã hội thành năng
lực, phẩm chất cá nhân.
Chất lượng dạy học là mức độ mà kết quả dạy học đáp ứng được mục
tiêu dạy học, thỏa mãn nhu cầu người học”. Chất lượng dạy học được hình
thành thông qua chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất lượng học tập của
học sinh trên cơ sở đảm bảo chất lượng các thành tố của quá trình dạy học.
Trong trường THPT, có thể hiểu chất lượng dạy học được tạo thành từ
chất lượng 3 nhóm yếu tố của hệ thống dạy học: chất lượng nhóm yếu tố đầu
vào, chất lượng nhóm yếu tố quá trình, chất lượng nhóm yếu tố kết quả đầu ra.
Ba nhóm yếu tố này được xem xét trong một bối cảnh/môi trường dạy học cụ

thể của nhà trường.
Quản lý chất lượng dạy học “Đó là một hệ thống hoạt động thống nhất
những nỗ lực của toàn bộ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà
trường cùng tham gia trong quá trình dạy học, chịu trách nhiệm triển khai chất
lượng, duy trì và cải tiến chất lượng cùng với việc áp dụng biện pháp kỹ thuật
và công cụ quản lý chất lượng để đảm bảo kết quả dạy học đạt mục tiêu đề ra
một cách tốt nhất thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
1.2.5. Hệ thống quản lý chất lượng
Để cạnh tranh trong điều kiện hiện nay, các tổ chức phải đạt và duy trì
được chất lượng với hiệu quả kinh tế cao, đem lại lòng tin trong nội bộ cũng
như cho khách hàng và các bên có liên quan về hoạt động của hệ thống mình.
Hệ thống này phải giúp cho tổ chức liên tục cải tiến chất lượng, thỏa mãn cho
khách hàng và các bên có liên quan.
Theo ISO 9000:2000: “Hệ thống quản lý chất lượng là một hệ thống
quản lý để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng”. Trong đó, hệ
thống quản lý là một hệ thống để thiết lập chính sách, mục tiêu và để đạt được
các mục tiêu đó; chính sách chất lượng là ý đồ và định hướng chung của một tổ
chức về chất lượng do lãnh đạo cao nhất chính thức đề ra; mục tiêu chất lượng
là những điều mong muốn đạt được hoặc mục tiêu hướng tới, liên quan đến
chất lượng.
Theo Freeman (1994), đảm bảo chất lượng là “Một cách tiếp cận mà
công nghiệp sản xuất sử dụng nhằm đạt được chất lượng tốt nhất. Đảm bảo chất
lượng là một cách tiếp cận có hệ thống nhằm xác định nhu cầu thị trường và
điều chỉnh các phương thức làm việc nhằm đáp ứng được các nhu cầu đó”. Với
cách hiểu đó, đảm bảo chất lượng là một cách tiếp cận việc tổ chức công việc,
nhằm đảm bảo:

- Sứ mạng và mục đích của tổ chức được tất cả mọi người trong tổ chức
biết một cách rõ ràng.
- Hệ thống mà theo đó công việc được thực hiện để suy tính cẩn thận, rõ
ràng và được truyền đạt đến tất cả mọi người.
- Tất cả mọi người đều biết rõ trách nhiệm của mình
- Cái mà tổ chức cho là chất lượng đều được định nghĩa rõ ràng và có lưu
trữ lại trong tài liệu của tổ chức.
- Có các hệ thống kiểm tra xem tất cả mọi việc có được tiến hành theo
đúng kế hoạch không; và khi có sự cố - đây là điều không thể tránh - thì có
những cách thức đã được đồng ý từ trước để giải quyết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Một hệ thống đảm bảo chất lượng hiệu quả là một hệ thống có thể học
cách tránh, tìm ra và sửa các lỗi có thể xảy ra trong quá trình. Nó được thiết kế
nhằm hỗ trợ một tổ chức đạt được các mục tiêu đã đề ra. Cũng theo Freeman
(1994) gọi đảm bảo chất lượng là một hệ thống học tập và tự sửa lỗi “Nó thay
đổi để thể hiện các nhu cầu đang thay đổi”. Người ta mong muốn rằng hệ thống
này được thiết kế một cách mềm dẻo và dễ thay đổi theo môi trường đang
không ngừng thay đổi. Để làm cho việc thay đổi được diễn ra thuận lợi hơn,
cần thiết phải có việc sửa các lỗi trong một hệ thống đảm bảo chất lượng. Có
hai dạng lỗi: một dạng do con người gây ra và một dạng là do hệ thống gây ra
ví dụ hệ thống đã lỗi thời không còn phù hợp, đối với dạng thứ nhất, hệ thống
đảm bảo chất lượng sửa các lỗi hay các thất bại có thể có. Đối với dạng thứ hai,
cần phải thay đổi phương pháp.
Theo nguyên tắc của quản lý chất lượng, toàn bộ hoạt động của tổ chức
được thực hiện thông qua các quá trình. Quá trình là tập hợp các nguồn lực và
hoạt động có liên quan với nhau để biến đổi đầu vào thành đầu ra (kết quả của
quá trình).

Mọi quá trình đều có khách hàng và người cung ứng. Trong mối quan hệ
giữa người cung ứng, tổ chức và khách hàng hình thành một chuỗi quan hệ với
các dòng thông tin phản hồi.
Mục tiêu, nhiệm vụ và các biện pháp của hệ thống quản lý chất lượng.
Hệ thống quản lý chất lượng có hai mục tiêu liên quan với nhau là thói quen cải
tiến và kỳ vọng hoàn thiện chất lượng. Mục tiêu chủ yếu là khát vọng hoàn
thiện để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu. Mục tiêu này được giải quyết nhờ việc giáo
dục, tạo ra thói quen không ngừng cải tiến trong tất cả các thành viên của tổ
chức. Thói quen cải tiến là nhằm đạt đến sự hoàn thiện. Khi thực hiện quản lý
chất lượng, sự chú ý được tập trung vào việc quản lý chất lượng, nhưng đồng
thời cần phải phát triển quản lý các chi phí, điều chỉnh số lượng, thời gian
chuyển giao. Tóm lại, quản lý chất lượng phải toàn diện. Chất lượng được hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
thành trong suốt chu trình sản phẩm. Vì vậy, nhiệm vụ của hệ thống quản lý
chất lượng là phải thực hiện công tác quản lý trong toàn bộ chu trình chất
lượng. Đặc biệt chú trọng đến giai đoạn nghiên cứu, thiết kế. Chu trình chất
lượng có thể phân chia thành ba giai đoạn (phân hệ) đó là giai đoạn đề xuất và
thiết kế sản phẩm; giai đoạn sản xuất hàng loạt, giai đoạn lưu thông, phân phối
và sử dụng. Trong đó:
Giai đoạn đề xuất và thiết kế sản phẩm: là điều tất yếu phải đặt ra do tính
biến động của thị trường, nhu cầu xã hội thay đổi và ngày càng tăng lên. Nhiệm
vụ cơ bản của hệ thống quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế là căn cứ
vào những thông tin thu thập được từ thị trường, phán đoán xu thế nhu cầu của
mỗi vùng để đề xuất, thiết kế sản phẩm và các phương án sản xuất thử, hiệu
chỉnh, sản xuất hàng loạt những sản phẩm có hàm lượng khoa học và chất
lượng phù hợp với nhu cầu trong tương lai.
Giai đoạn sản xuất: bao gồm những nhiệm vụ cơ bản là khai thác một

cách hiệu quả nhất các thiết bị và quy trình công nghệ đã lựa chọn để sản xuất
những sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường; tổ chức ngăn ngừa và
kiểm tra chất lượng từ những khâu đơn giản nhất đến khâu cuối cùng của sản
xuất, tìm ra những nguyên nhân khuyết tật, phế phẩm và điều chỉnh kịp thời để
đạt tới tình trạng không khuyết tật.
Ở giai đoạn sử dụng: nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn này là khai thác tối
đa giá trị sử dụng của sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thỏa
mãn nhu cầu thấp nhất.
Các biện pháp được sử dụng trong hệ thống quản lý chất lượng.
Hệ thống quản lý chất lượng sử dụng một hệ thống các biện pháp, bao
gồm các biện pháp hành chính, xã hội, kinh tế, kỹ thuật và các quy định cụ thể.
Các biện pháp này phải định hướng trước hết vào chất lượng, phòng ngừa sai
sót và tạo điều kiện cho tất cả mọi người cùng tham gia.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
1.3. Các hình thức quản lý đảm bảo chất lƣợng dạy học
1.3.1. Khái niệm về chất lượng, hiệu quả dạy học
Hiệu quả dạy học có thể hiểu là mức độ thực hiện mục tiêu dạy học liên
quan đến việc sử dụng những nguồn lực được huy động. Một hệ thống có hiệu
quả là một hệ thống thực hiện được những mục tiêu của mình, với việc sử dụng
tối thiểu những nguồn lực để đạt được một trình độ chất lượng đã định trước.
Hiệu quả giáo dục là kết quả giáo dục nhưng được xem xét căn cứ vào
mối quan hệ chung giữa sự đầu tư về mọi mặt và ảnh hưởng, tác dụng thực tế
của nó.
Việc đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học phải quán triệt mục tiêu,
nội dung, phương pháp cũng như cách thức tổ chức hoạt động dạy học.
Chất lượng giáo dục là trình độ và khả năng thực thi mục tiêu giáo dục,

thể hiện sự đổi mới và hiện đại hóa giáo dục theo định hướng xã hội chủ nghĩa
cũng như khả năng thích ứng ngày càng cao của người học đối với những biến
đổi nhanh chóng của thực tế.
Chất lượng giáo dục thể hiện ở “chất lượng phát triển người”, “chất
lượng phát triển nhân lực” theo hướng nhân văn.
Chất lượng giáo dục thể hiện ở nhân cách của người học đáp ứng được
những yêu cầu đề ra. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên
ngoài và bên trong như: người học với những đặc trưng cơ bản về thể chất, tâm
lý và xã hội, các thành tố của quá trình giáo dục (mục tiêu, chương trình,
phương pháp, hình thức, điều kiện, phương tiện, môi trường giáo dục), chất
lượng đội ngũ giáo viên. Việc đánh giá kết quả giáo dục cần phản ánh được
chất lượng nhân cách có phù hợp hay không với yêu cầu của cuộc sống. Cần
phải xem xét chất lượng đầu vào, chất lượng của quá trình giáo dục và chất
lượng đầu ra. Tham gia vào quá trình đánh giá chất lượng giáo dục không chỉ là
ý kiến của thầy và trò mà còn cần có ý kiến của xã hội, đặc biệt là người sử
dụng sản phẩm giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng với đặc trưng sản phẩm là “con
người lao động” có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình giáo dục và được
thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay
năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu của từng
ngành đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu
nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ
dừng lại ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường với những điều kiện
đảm bảo nhất định như cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên mà còn phải tính đến
mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động như
tỉ lệ có việc làm sau khi tốt nghiệp, năng lực nghề nghiệp tại các vị trí làm việc

cụ thể ở các doanh nghiệp, cơ quan, các tổ chức sản xuất, dịch vụ, khả năng
phát triển nghề nghiệp
Chất lượng nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng là những khái niệm
cơ bản được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau.
Chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục, là chất lượng
người học được hình thành từ các hoạt động giáo dục theo những mục tiêu định
trước. Sự phù hợp được thể hiện thông qua mục tiêu giáo dục, phù hợp với nhu
cầu người học, với gia đình, cộng đồng và với xã hội.
Việc đánh giá chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở điểm số hay xếp
loại mà quan trọng hơn là thấy được những ưu điểm và hạn chế trong quá trình
hình thành và phát triển nhân cách, từ đó đề xuất những biện pháp để phát huy
những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu còn tồn tại.
Vì vậy chất lượng giáo dục được quy về những lợi ích, giá trị mà kết quả
giáo dục đem lại cho người học và những lợi ích, giá trị mà những người được
đào tạo đem lại cho xã hội khi tham gia vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế- sản
xuất, xã hội- chính trị, văn hóa thể thao. Tóm lại, chất lượng giáo dục là những
lợi ích, giá trị mà kết quả học tập đem lại cho cá nhân, xã hội trước mắt và lâu
dài theo mục đích cuối cùng của giáo dục.

×