BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
======***======
PHẠM XUÂN TUẤN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ THÊU TRÊN ðỊA
BÀN XÃ HƯNG ðẠO, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn này ñã ñược cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Xuân Tuấn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn ñến cô Phạm Thị Minh Nguyệt người trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kế toán và Quản trị
kinh doanh, Khoa Sau ñại học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp
giảng dạy và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn Phòng Công Thương huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương,
UBND xã Hưng ðạo huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương và các hộ thêu trong xã ñã cung
cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn ñồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
ñình, người thân ñã ñộng viên tôi trong thời gian nghiên cứu ñề tài.
Hải Dương, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Phạm Xuân Tuấn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP 4
2.1. Những vấn ñề cơ bản về làng nghề 4
2.1.1. Một số khái niệm liên quan 4
2.1.2. ðặc ñiểm, tiêu chí và phân loại làng nghề 9
2.1.3. Vai trò và sự cần thiết phát triển làng nghề 17
2.1.4. Nội dung phát triển làng nghề 24
2.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển làng nghề 24
2.2. Cơ sở thực tiễn 28
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số nước trên thế giới 28
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển làng nghề của một số ñịa phương 31
2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam và Tỉnh Hải Dương 35
2.2.4. Các nghiên cứu trước có liên quan ñến ñề tài 38
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 41
3.1.1. Vị trí ñịa lý 41
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv
3.1.2. Tình hình phân bố và sử dụng ñất ñai của xã 41
3.1.3. Khí hậu, Thủy văn 43
3.1.4. Tình hình dân số và lao ñộng 44
3.1.5. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật 46
3.1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm (2010-2012) 47
3.2 Phương pháp nghiên cứu 49
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 49
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 50
3.2.3. Phương pháp phân tích 50
3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu và phân tích 50
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1. Tình hình phát triển làng nghề thêu ren xã hưng ñạo 51
4.1.1. Thực trạng phát triển về số lượng 51
4.1.2. Sự phát triển theo chiều sâu 59
4.2. Các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất làng nghề thêu
ren hưng ñạo giai ñoạn 2010-2012 71
4.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng ñến sự thành công trong phát triển
sản xuất ở làng nghề thêu ren Hưng ðạo 71
4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tồn tại, hạn chế trong phát triển
sản xuất ở làng nghề thêu ren Hưng ðạo 72
4.3. Một số giải pháp nhằm phát triển các làng nghề thêu xã hưng
ñạo, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương 75
4.3.1. Cơ sở khoa học ñề xuất giải pháp 75
4.3.2. Một số giải pháp phát triên làng nghề thêu ren Hưng ðạo 79
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
5.1. Kết luận 94
5.2. Kiến nghị ñối với các cơ quan trong tỉnh 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình phân bổ và sử dụng ñất của xã qua 3 năm 2010-2012 42
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao ñộng của xã qua 3 năm 2010-2012 45
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Hưng ðạo qua 3 năm
(2010-2012) 48
Bảng 3.4. Số lượng mẫu ñiều tra năm 2012 49
Bảng 4.1. Các loại hình tổ chức ở làng nghề thêu ren Hưng ðạo 52
Bảng 4.2: Lao ñộng ở các làng nghề thêu ren xã Hưng ðạo qua 3 năm
Chỉ tiêu 55
Bảng 4.3. Tình hình sản xuất hàng thêu ren ở xã Hưng ðạo qua 3 năm
Loại sản phẩm 57
Bảng 4.4. Sự phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thêu ren Hưng ðạo
giai ñoạn 2010-2012 58
Bảng 4.5. Sự thay ñổi cơ cấu các loại hình sản xuất của làng nghề thêu
ren Hưng ðạo qua 3 năm 2010-2012 59
Bảng 4.6. Chất lượng lao ñộng ở làng nghề trong mẫu ñiều tra năm 2012
Chỉ tiêu 60
Bảng 4.7. Trang thiết bị, công nghệ kỹ thuật trong mẫu ñiều tra năm
2012 63
Bảng 4.8. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở làng nghề thêu ren Hưng ðạo 66
Bảng 4.9. Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân/năm qua mẫu ñiều tra
năm 2012 66
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tê theo quy mô lao ñộng mẫu ñiều tra năm
2012 68
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế theo quy mô vốn của mẫu ñiều tra năm 2012 70
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
CNH-HðH Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa
HTX Hợp tác xã
UBND Ủy ban Nhân dân
USD ðô la
Nð-CP Nghị ñịnh – Chính phủ
LNTT Làng nghề truyền thống
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TT-BNN Thông tư – Bộ Nông nghiệp
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TCMN Thủ công miền núi
SXKD Sản xuất kinh doanh
XK Xuất khẩu
WTO Tổ chức thương mại thế giới
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Từ xa xưa, hệ thống các làng nghề tiểu thủ công nghiệp luôn chiếm vị trí quan
trọng trong ñời sống kinh tế - xã hội, văn hóa tinh thần ở các vùng quê Việt Nam. Trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, việc phát
triển làng nghề là một phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn,
gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
nông thôn của ðảng và Nhà nước, các làng nghề tiểu thủ công nghiệp ñã tạo ra việc
làm thường xuyên cho trên 50% lao ñộng và sử dụng ñược phần lớn lao ñộng nông
nhàn. ðời sống nông dân ở nhiều vùng nông thôn trong cả nước ñã khấm khá lên
nhờ sản xuất nông nghiệp phát triển ñồng thời với việc phát triển các làng nghề,
trong ñó có các làng nghề thêu truyền thống của huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Huyện Tứ Kỳ là một trong những huyện của tỉnh Hải Dương có các làng nghề
thêu lâu ñời. Một số làng nghề thêu từ lâu ñã nổi tiếng cả trong và ngoài tỉnh như:
làng nghề thêu ở thôn Xuân Nẻo, Ô Mễ, Lạc Dục Có thể nói, phát triển các làng
nghề thêu là một thế mạnh thực sự ñể ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông
thôn ñịa phương. Các làng nghề trong ñó có làng nghề thêu ñã từng bước làm thay
ñổi bộ mặt nông thôn của huyện Tứ Kỳ, góp phần quan trọng trong giải quyết việc
làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân ñịa phương.
Hưng ðạo là một xã thuộc huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương có nghề thêu ren
truyền thống lâu ñời. Những năm gần ñây, các làng nghề thêu ren của xã ñược phát
triển ở hầu hết các thôn, xóm. Tuy nhiên, sự phát triển của các làng nghề thêu ở xã
Hưng ðạo trong thời gian qua còn nhiều hạn chế: làng nghề phát triển vẫn mang
tính tự phát, chưa có ñịnh hướng phát triển rõ ràng; hầu hết cơ sở nhỏ bé, sử dụng
thiết bị lạc hậu, thiếu vốn, thiếu mặt bằng, thiếu nguyên liệu cho sản xuất; công tác
ñào tạo nghề cho lao ñộng ở các làng nghề chưa ñược chú trọng ñúng mức; chưa
khai thác tốt thị trường trong nước và xuất khẩu; chưa khai thác tiềm năng du lịch
làng nghề; thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn ñịnh; chưa quan tâm tới vấn ñề
môi trường (phát triển bền vững),… Bên cạnh ñó, quá trình ñô thị hóa trên ñịa bàn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
huyện diễn ra nhanh dẫn tới diện tích ñất canh tác ngày càng thu hẹp nhường chỗ
cho các khu công nghiệp, các dự án sản xuất, số người nông dân mất ñất, không có
việc làm thường xuyên ngày càng nhiều, sức ép về lao ñộng và việc làm ngày càng
lớn. Trong bối cảnh ñó, làng nghề chính là khu vực kinh tế quan trọng thu hút, giải
quyết việc làm cho người lao ñộng, góp phần giải quyết những mâu thuẫn trên.
Chính vì vậy, trong thời gian tới, phát triển các làng nghề thêu ñể phát huy những
lợi thế, tiềm năng của ñịa phương là vấn ñề quan trọng nhằm phát triển các làng
nghề thêu bền vững, lâu dài, góp phần thúc ñẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng CNH-HðH.
Từ những vấn ñề nêu trên, tác giả chọn ñề tài: “Giải pháp phát triển làng
nghề thêu trên ñịa bàn xã Hưng ðạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng phát triển làng nghề thêu trên ñịa bàn xã Hưng ðạo, huyện
Tứ Kỳ, những nhân tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của nó. Từ ñó, ñưa ra giải pháp
nhằm phát triển các làng nghề thêu trên ñịa bàn trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các làng nghề
tiểu thủ công nghiệp trong ñó có các làng nghề thêu.
- ðánh giá thực trạng phát triển các làng nghề thêu trên ñịa bàn xã Hưng
ðạo, huyện Tứ Kỳ trong những năm qua và những nhân tố ảnh hưởng ñến sự phát
triển của làng nghề thêu.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển các làng nghề thêu trên ñịa bàn
xã Hưng ðạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu sự phát triển hoạt ñộng sản xuất của làng nghề
thêu truyền thống và các nhân tố tác ñộng ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
nghề thêu trên ñịa bàn xã Hưng ðạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dụng:
+ Các vấn ñề lý luận về làng nghề, làng nghề truyền thống, phát triển làng nghề.
+ Thực trạng phát triển làng nghề trên ñịa bàn nghiên cứu
+ Các giải pháp nhằm phát triển các làng nghề thêu trên ñịa bàn nghiên cứu
trong thời gian tới.
- Về không gian: Tại các làng nghề thêu của xã Hưng ðạo, huyện Tứ Kỳ.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu của ñề tài là số liệu thống kê và số liệu ñiều
tra qua 03 năm 2010 - 2012.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
CÁC LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
2.1. Những vấn ñề cơ bản về làng nghề
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1. Làng nghề
Làng xã Việt Nam phát triển từ rất lâu ñời và gắn chặt với nông nghiệp và kinh
tế nông thôn. Do nhu cầu phát triển của xã hội, một số nghề phụ trong các gia ñình
ñã phát triển và dần dần hình thành làng nghề. Ngày nay, ở nhiều ñịa phương bên
cạnh làng nghề truyền thống còn có những làng nghề mới.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về làng nghề như: Có quan niệm cho
rằng: làng nghề là nơi mà hầu hết mọi người trong làng ñều làm nghề và lấy nó làm
nghề sinh sống chủ yếu. Với quan niệm này thì làng nghề hiện không có nhiều.
Quan niệm khác cho rằng: làng nghề là làng có làm nghề thủ công nhưng không
nhất thiết tất cả dân làng ñều làm nghề. Với quan niệm này, rất khó xác ñịnh thế
nào là làng nghề, bởi vì hầu như ở các làng, xã ở nước ta ñều có nghề thủ công như
nghề rèn, nghề ñan lát, nghề mộc, nghề chạm khảm
Theo GS. Trần Quốc Vượng quan niệm “Làng nghề là làng ấy tuy vẫn trồng
trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề phụ khác, song ñã nổi
trội một số nghề cổ truyền tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay
bán chuyên nghiệp, có phường, có ông trùm, có phó cả, cùng một số thợ và phó
nhỏ, ñã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất ñịnh “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”,
“nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu ñược bằng nghề ñó và sản xuất ra
các mặt hàng thủ công”. [26]
Một số nhà nghiên cứu khác lại ñưa ra quan niệm làng nghề gắn với tiêu chí cụ
thể về lao ñộng, thu nhập. Tác giả Nguyễn Văn ðại, Trần Văn Luận cho rằng “Làng
nghề là những làng ñã từng có từ 50 hộ hoặc từ 1/3 tổng số hộ hay lao ñộng của ñịa
phương trở lên làm nghề chiếm phần chủ yếu trong tổng thu nhập của họ trong
năm”.[19]Còn theo TS. Dương Bá Phượng quan niệm “Làng nghề là làng ở nông
thôn có một (hay một số) nghề thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
ñộc lập”.[22] Quan niệm này nêu hai yếu tố cơ bản cấu thành làng nghề, ñó là làng
và nghề.
Tại Thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ NN&PTNT Hướng dẫn thực hiện
một số nội dung Nghị ñịnh số 66/2006/Nð-CP của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn quy ñịnh“Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp,
bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các ñiểm dân cư tương tự trên ñịa bàn một xã, thị
trấn, có các hoạt ñộng ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản
phẩm khác nhau”.[1]
Từ một số quan niệm trên có thể thấy rằng thuật ngữ làng nghề gồm hai yếu tố
cấu thành là Làng và Nghề.
Làng là một tổ chức ở nông thôn nước ta, là sản phẩm tự nhiên phát sinh từ
quátrình ñịnh cư và cộng cư của con người, ở ñó họ sống, làm việc, quan hệ, vui
chơi, thể hiện mối ứng xử văn hoá với thiên nhiên, xã hội và bản thân họ. Về cơ
bản, cơ cấu làng ñược biểu hiện dưới những hình thức:
- Tổ chức theo khu ñất cư trú. Theo hình thức này, làng ñược chia thành nhiều
xóm. Các xóm thường cách nhau, mỗi xóm sinh hoạt riêng. Xóm phân thành nhiều
ngõ, ngõ có một hay nhiều nhà…
- Tổ chức theo huyết thống, dòng họ. Dòng họ có vị trí và vai trò quan trọng
trong làng. Có làng có nhiều dòng họ, có làng chỉ một dòng họ.
- Tổ chức theo nghề nghiệp, sở thích và sự tự nguyện như phe (một tổ chức tự
quản dưới hình thức câu lạc bộ), hội (hiếu hỷ, mua bán, luyện võ, tập chèo, ñấu
vật…), phường nghề (mộc, nề, sơn, thêu, chèo, múa rối…).
- Tổ chức theo cơ cấu hành chính. Làng có khi gọi là xã, có khi gọi là thôn.
Dưới thôn có xóm.
- Tổ chức làng theo lớp tuổi. Hình thức này chỉ dành riêng cho nam giới, phụ
nữ không ñược vào. Hiện nay, hình thức tổ chức này ít tồn tại.
Làng giữa các miền cũng có một số nét khác nhau. Làng Bắc bộ hình thành từ
lâu ñời, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, ổn ñịnh, khép kín, bền vững trên cơ sở liên kết
nhiều hình thức tổ chức. Mỗi hình thức tổ chức có ảnh hưởng gần như ñến từng
thành viên, ñặc biệt là lệ tộc, lệ làng. Người dân sống gắn bó chặt chẽ với xóm
giềng, họ tộc, gia ñình, làng nước. Càng về phía nam làng càng năng ñộng, bớt
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
những lệ làng. Tên gọi làng cũng khác nhau, tuỳ theo vùng, ñến nay việc phân biệt
cũng chưa thật rõ ràng, có nơi gọi là làng, có nơi gọi thôn, xóm, ấp, bản, buôn,
phum, sóc,
Nghề trong làng nghề thường ñược hiểu là nghề thủ công cụ thể như nghề
dệt vải, nghề ñúc ñồng, nghề khảm trai, nghề gốm sứ Lúc ñầu nghề chỉ làm phụ
trong các gia ñình ở nông thôn, chủ yếu lúc nông nhàn. Nhưng dần dần số người
làm nghề thủ công càng nhiều, tách rời khỏi nông nghiệp và họ sinh sống chính
bằng thu nhập từ nghề ñó ngay tại làng quê. Ngày nay, ngoài nghề thủ công trên,
các hoạt ñộng cung ứng dịch vụ ở nông thôn cũng ñược xếp vào nghề và người ta
gọi chung là ngành nghề phi nông nghiệp. Ngành nghề phi nông nghiệp ñược mở
rộng, bao gồm các hoạt ñộng kinh tế phi nông nghiệp như: công nghiệp, TTCN, các
dịch vụ phục vụ sản xuất và ñời sống Ngành nghề phi nông nghiệp còn ñược gọi
là ngành nghề nông thôn. “Ngành nghề nông thôn là những hoạt ñộng kinh tế phi
nông nghiệp, bao gồm công nghiệp, thủ công nghiệp và các hoạt ñộng dịch vụ phục
vụ cho sản xuất và ñời sống”.[26] Theo Nghị ñịnh số 66/2006/Nð-CP quy ñịnh
ngành nghề nông thôn gồm:
- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, ñồ gỗ, mây tre ñan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may,
cơ khí nhỏ
- Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
- Sản xuất hàng TCMN.
- Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.
- Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản
xuất, ñời sống dân cư nông thôn.
- Tổ chức ñào tạo nghề, truyền nghề; tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh
vực ngành nghề nông thôn.
Như vậy, mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về làng nghề cũng như những
quy ñịnh khác nhau về tiêu chuẩn ñể công nhận làng nghề giữa các ñịa phương
trong cả nước. Nhưng có thể khái quát chung lại thì làng nghề ñược hiểu là một
cụm dân cư như làng, thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc, (gọi chung là làng) có sản
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
xuất kinh doanh ngành nghề nông thôn mà số hộ làm nghề và thu nhập từ các nghề
ñó chiếm tỷ trọng cao.
Trên cơ sở căn cứ ñể xác ñịnh làng nghề chúng tôi cho rằng làng nghề là những
nơi có những hoạt ñộng sản xuất kinh doanh các ngành phi nông nghiệp của các cá
nhân hay hộ gia ñình trong các phường, thôn, xóm, bản Nơi ñó có số hộ làm nghề
và thu nhập chính từ nghề ñó chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu nhập của hộ gia ñình.
ðặc ñiểm này khiến cho làng nghề tồn tại ngay cả khi nền kinh tế chuyển sang thời
kỳ CNH-HðH, máy móc chỉ có thể thay thế một phần nào ñó trong sản xuất, nhưng
khi ñó làng nghề vẫn tồn tại.
Vậy theo chúng tôi: “Làng nghề là những nơi như phường, thôn, xóm, bản
có một hay một số nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao ñộng và tỷ
trọng thu nhập so với tổng thu nhập của hộ gia ñình.”
2.1.1.2. Làng nghề truyền thống
Quan ñiểm thứ nhất: Làng nghề truyền thống là một cộng ñồng dân cư, ñược cư
trú giới hạn trong một ñịa bàn tại các vùng nông thôn tách rời khỏi sản xuất nông
nghiệp, cùng làm một hoặc nhiều nghề thủ công có truyền thống lâu ñời ñể sản xuất
ra một hoặc nhiều loại sản phẩm bán ra thị trường ñể thu lợi.
Quan niệm này mới thể hiện ñược yếu tố truyền thống lâu ñời của làng nghề,
còn những làng nghề mới nhưng tuân thủ yếu tố truyền thống của vùng hay khu vực
chưa ñược ñề cập ñến.
Quan ñiểm thứ hai: Làng nghề truyền thống là những làng làm nghề thủ công
có truyền thống lâu năm, thường là qua nhiều thế hệ.
Quan niệm này cũng chưa ñầy ñủ, bởi vì khi nói ñến làng nghề truyền thống ta
không thể chú ý tới các mặt ñơn lẻ, mà chú trọng ñến nhiều mặt trong cả không gian và
thời gian, nghĩa là quan tâm ñến tính hệ thống, toàn diện của làng nghề ñó, trong ñó yếu
tố quyết ñịnh là nghệ nhân, sản phẩm, kỹ thuật sản xuất và thủ pháp nghệ thuật.
Quan ñiểm thứ ba: Làng nghề truyền thống là những làng có tuyệt ñại dân số
làm nghề cổ truyền. Nó ñược hình thành, tồn tại và phát triển lâu ñời trong lịch sử,
ñược nối tiếp từ thế hệ này ñến thế hệ khác kiểu cha truyền con nối hoặc ít nhất
cũng tồn tại hàng chục năm. Trong làng sản xuất mang tính tập trung, có nhiều nghệ
nhân tài ba và một nhóm người có tay nghề giỏi làm hạt nhân ñể phát triển nghề.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
ðồng thời sản phẩm làm ra mang tính tiêu biểu ñộc ñáo, tinh xảo, nổi tiếng và ñậm
nét văn hóa dân tộc. Thu nhập từ nghề chiếm tỷ trọng từ 60% trở lên trong tổng thu
nhập của gia ñình và giá trị sản lượng của nghề chiếm trên 50% giá trị của ñịa
phương (thôn, làng).
Ngoài ra, còn có quan niệm làng nghề truyền thống là làng có nghề truyền
thống ñược hình thành từ lâu ñời. Làng nghề truyền thống phải ñạt tiêu chí làng
nghề và có ít nhất một nghề truyền thống. Tuy nhiên ñối với những làng chưa ñạt
tiêu chí của làng nghề nhưng có ít nhất một nghề truyền thống ñược công nhận thì
vẫn ñược coi là làng nghề truyền thống.
Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị ñịnh số 66/2006/Nð-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ
về phát triển ngành nghề nông thôn giải thích từ ngữ thì:
Nghề truyền thống là nghề ñã ñược hình thành từ lâu ñời, tạo ra những sản
phẩm ñộc ñáo, có tính riêng biệt, ñược lưu truyền và phát triển ñến ngày nay hoặc
có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum,
sóc hoặc các ñiểm dân cư tương tự trên ñịa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt ñộng
ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Từ cách tiếp cận và nghiên cứu trên có thể ñịnh nghĩa: Làng nghề truyền thống
là những thôn, làng có một hay nhiều nghề thủ công truyền thống ñược tách ra khỏi
nông nghiệp ñể sản xuất kinh doanh và ñem lại nguồn thu chiếm phần chủ yếu trong
năm. Cùng với thời gian, các làng nghề thủ công này ñã trở thành nghề nổi trội, một
nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán
chuyên nghiệp ñã chuyên tâm sản xuất, có quy trình công nghệ nhất ñịnh và sống
chủ yếu bằng nghề ñó. Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ và ñã trở thành hàng hóa
trên thị trường.
2.1.1.3. Phát triển làng nghề
Hiện nay, do sự phát triển của nền kinh tế và những nhu cầu của thị trường về
các sản sẩm thủ công truyền thống. Các làng nghề thủ công ñã dần dần tách ra khỏi
ngành nông nghiệp và quay lại phục vụ cho nông nghiệp. Chính lúc này, một số thợ
thủ công vẫn còn lao ñộng sinh sống trên làng quê của họ quay trở lại phát triển
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
nghề thủ công mang tính ñặc trưng của ñịa phương mình. Theo ñó, các làng có số
người làm nghề tăng lên và trở thành làng nghề. Làng nghề là một thực thể vật chất
và tinh thần, tồn tại cố ñịnh của một hay nhiều nghề thủ công truyền thống. Mỗi
nghề thủ công truyền thống ñược bảo tồn, hoạt ñộng và phát triển ở một làng nghề,
cụm làng nghề hay ở nhiều làng nghề, vùng nghề. Vì vậy, Phát triển làng nghề
chính là quá trình khôi phục và phát triển những nghề tại các phường, làng,
xã ñang ñứng trước những nguy cơ mai một và biến mất.
Gần ñây, ñể khuyến khích các doanh nghiệp ñầu tư vào các làng nghề truyền
thống. Chính phủ ñã có Nghị ñịnh số 61/2010/Nð-CP ngày 4/6/2010 về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp ñầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và các văn bản
hướng dẫn thi hành. Theo ñó, các doanh nghiệp sẽ ñược miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế có liên quan
khác theo quy ñịnh ñể ñầu tư sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực bảo tồn, phát triển
làng nghề ở vùng khó khăn, vùng ñồng bào dân tộc và bảo tồn các nghề, làng nghề
truyền thống. ðây chính là công cụ hữu hiệu tạo ñiều kiện cho các làng nghề phát
triển nhanh hơn, mạnh hơn. ðồng thời cũng hình thành ñược các kênh phân phối
sản phẩm của các làng nghề cho chính các doanh nghiệp tạo ra.
2.1.2. ðặc ñiểm, tiêu chí và phân loại làng nghề
2.1.2.1. ðặc ñiểm chung của làng nghề và làng nghề thêu
ðặc ñiểm chung của làng nghề
- Làng nghề
tồn tại ở nông thôn và gắn liền với làng quê và sản xuất nông nghiệp:
Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, các nghề thủ công truyền thống dần
dần xuất hiện trong từng làng xã ở nông thôn với tư cách là nghề phụ, việc phụ
trong các gia ñình nông dân và nhanh chóng phát triển ở nhiều làng quê. Thời gian
lao ñộng ở làng quê dành cho hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp (do ruộng ñất bình
quân thấp, ñặc ñiểm mùa vụ của cây trồng), năng suất lao ñộng nông nghiệp thấp ñã
không ñảm bảo thu nhập ñủ sống cho người nông dân. Vì vậy nhu cầu tạo việc làm
ñể có thêm thu nhập ngoài sản xuất nông nghiệp trở thành cấp thiết. ðồng thời, do
tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp ñã tạo ra một sự dư thừa lao ñộng trong một
thời gian nhất ñinh; Trong khi ñó, ngay trên thị trường ñịa phương có nhu cầu về
sản phẩm tiểu thủ công nghiệp ñể phục vụ cho tiêu dùng, sinh hoạt, sản xuất nông
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
nghiệp, nguồn nguyên liệu phục vụ cho các nghề thủ công lại tương ñối dồi
dào,…Tất cả những ñiều ñó ñã thúc ñẩy các hoạt ñộng tiểu thủ công nghiệp, ban
ñầu phục vụ nhu cầu của gia ñình mang tính tự sản tự tiêu, sau ñó phát triển thành
hoạt ñộng có quy mô nhiều gia ñình cùng tham gia và như vậy làng nghề truyền
thống hình thành và phát triển.
Sau một thời gian, các ngành nghề thủ công nghiệp ñược tách dần nhưng
không rời khỏi nông thôn, sản xuất nông nghiệp và sản xuất kinh doanh thủ công
nghiệp trong các làng nghề ñan xen lẫn nhau. Người thợ thủ công trước hết và ñồng
thời là người nông dân.
- Có truyền thống lâu ñời:
ðặc trưng của làng nghề truyền thống Việt Nam là có truyền thống lâu ñời.
Theo các tư liệu lịch sử, thời Phùng Nguyên khoảng 3000 năm trước công nguyên,
người Việt cổ ñã phát minh và sáng chế ra hầu hết các kỹ thuật chế tác một số công
cụ như ñồ ñá, ñồ gốm,… Thời ðông Sơn từ năm 3000 ñến năm 258 trước công
nguyên, người Việt ñã phát minh ra công thức luyện ñồng thau, ñồng thanh và ñúc
ñược Trống ðồng ðông Sơn, sản phẩm chứng minh cho nghề truyền thống thời bấy
giờ. Sau ñó ñến thời kỳ Bắc thuộc, thời kỳ Pháp thuộc, các làng nghề truyền thống
dần dần ñịnh hình và có nhiều biến ñộng. Sau ngày hòa bình lập lại ở Miền Bắc
(1954), giải phóng Miền Nam thống nhất ñất nước (1975) tới nay, làng nghề truyền
thống nước ta chịu nhiều biến ñộng về công nghệ, thị trường, chiến tranh, cơ chế
chính sách và có nhiều bước thăng trầm nhất ñịnh, có lúc phát triển mạnh mẽ về sản
lượng, quy mô, ña dạng hóa các ngành nghề, nhưng có thời kỳ bị tác ñộng mạnh mẽ
bởi các yếu tố và bị mai một. Song vào thập niên 80, ñầu thập niên 90, do nhiều
nguyên nhân khác nhau sản xuất tiểu thủ công nghiệp nói chung, sản xuất ở các
làng nghề truyền thống nói riêng giảm sút nghiêm trọng, thậm chí một số làng nghề
truyền thống bị tan rã. Tới những năm gần ñây, làng nghề truyền thống cả nước
ñang ñược từng bước phát triển. Như vậy, hầu hết các làng nghề, làng nghề truyền
thống và các làng nghề mới hoặc các làng nghề mới ñược phục hồi, tính truyền
thống thể hiện rất rõ.
- Công cụ lao ñộng thô sơ lạc hậu:
Công cụ lao ñộng trong các làng nghề ña số là công cụ thủ công, công nghệ
sản xuất mang tính ñơn chiếc. Nhiều loại sản phẩm có công nghệ kỹ thuật hoàn toàn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
phải dựa vào ñôi bàn tay khéo léo của người thợ, mặc dù hiện nay ñã có sự cơ khí
hoá và ñiện khí hoá từng bước trong sản xuất. Song cũng chỉ có một số không nhiều
nghề có khả năng cơ giới hoá ñược một số công ñoạn trong sản xuất sản phẩm.
- Nguyên vật liệu thường là tại chỗ:
Hầu hết các làng nghề truyền thống ñược hình thành xuất phát từ nguồn
nguyên liệu sẵn có tại chỗ, trên ñịa bàn ñịa phương. Cũng có thể có một số nguyên
liệu phải nhập từ vùng khác hoặc từ nước ngoài như chỉ thêu, thuốc nhuộm,… song
không nhiều.
- Lao ñộng chủ yếu là lao ñộng thủ công truyền thống:
Lợi thế về sức lao ñộng dồi dào cùng những sản phẩm nhờ vào kỹ thuật khéo
léo, tinh xảo của ñôi bàn tay, vào ñầu óc thẩm mỹ và sáng tạo của người thợ, của
các nghệ nhân. Trước kia do trình ñộ khoa học và công nghệ chưa phát triển thì hầu
hết các công ñoạn trong quy trình sản xuất ñều là lao ñộng thủ công ñảm nhận. ðặc
trưng cơ bản của người thợ thủ công là tự ñịnh ñoạt lấy mọi công việc kể cả cung
ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Công việc có thể tiến hành ñộc lập hay
cùng với một số người trong gia ñình, dòng họ hoặc một số người học việc. Công
việc này ñã thể hiện một tay nghề nhất ñịnh, một tài khéo léo riêng biệt, ñộc ñáo,
kết hợp với ñầu óc sáng tạo và nghệ thuật thông qua lao ñộng bằng tay hoặc bằng
máy móc công cụ cơ khí, nửa cơ khí. Việc dạy nghề trước ñây chủ yếu theo phương
thức truyền nghề trong các gia ñình từ ñời này sang ñời khác và chỉ khuôn lại trong
từng làng. Sau hoà bình lập lại, nhiều cơ sở quốc doanh và hợp tác xã làm nghề thủ
công truyền thống ra ñời, làm cho phương thức truyền nghề và dạy nghề ñã có
nhiều thay ñổi, mang tính phong phú và ña dạng hơn.
Ngày nay, cùng sự phát triển của khoa học – công nghệ, việc ứng dụng khoa
học công nghệ mới vào nhiều công ñoạn trong sản xuất ñã giảm bớt ñược lực lượng
lao ñộng thủ công, giản ñơn. Nhiều làng nghề truyền thống ñã biết sử dụng máy
móc cơ khí và ñộng lực trong sản xuất. Tuy nhiên, còn có một số loại sản phẩm còn
có một số công ñoạn trong quy trình sản xuất vẫn phải duy trì kỹ thuật lao ñộng thủ
công tinh xảo. Chính vì vậy, dấu ấn lao ñộng thủ công vẫn ñược giữ gìn và chính
tính chất thủ công mang lại ñặc thù cho các sản phẩm của làng nghề truyền thống.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
- Sản phẩm làng nghề có tính mỹ thuật cao, mang ñậm văn hoá bản sắc dân tộc:
Một ñặc trưng hết sức quan trọng của làng nghề truyền thống là hàng hóa của
làng, ñặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ mang bản sắc truyền thống, có tính khác biệt,
tính riêng, mang phong cách của mỗi nghệ nhân và nét ñặc trưng của ñịa phương, tồn
tại trong sự giao lưu với cộng ñồng. Hàng trạm trổ trên từng chất liệu khác nhau (gỗ,
ñá, sừng, xương,…), hàng sơn (sơn thiếp vàng bạc, sơn mài,…), hàng thêu, dệt (tơ, lụa,
chiếu, thảm,…), hàng mây tre ñan,…
Các sản phẩm làng nghề truyền thống vừa có giá trị sử dụng, vừa có giá trị
thẩm mỹ cao, vì nhiều loại sản phẩm vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng, vừa là vật
trang trí trong nhà, ñền chùa, công sở nhà nước. Các sản phẩm ñều là sự kết giao
giữa phương pháp thủ công tinh xảo với sự sáng tạo nghệ thuật. Từ những con rồng
chạm trổ ở ñình chùa, hoa văn trên các trống ñồng và các hoạ tiết trên ñồ gốm sứ
ñến các nét chấm phá trên các bức thêu,…tất cả ñều mang vóc dáng dân tộc, quê
hương, chứa ñựng ảnh hưởng về văn hoá tinh thần, quan niệm về nhân văn và tín
ngưỡng, tôn giáo của dân tộc.
Ở mỗi làng nghề truyền thống ñều có bản sắc riêng, từng nghệ nhân cũng có
những nét riêng. Những nét riêng ñó ñược thử thách qua thời gian, qua giao lưu trao
ñổi ñược chọn lọc, ñược thừa nhận ñể tồn tại và phát triển, cùng với sự bổ sung lẫn
nhau, trở thành những kiểu mẫu hoàn thiện, ñặc sắc cho những sản phẩm cùng loại
ñược sản xuất, chế tác tiếp sau thể hiện bản sắc ñộc ñáo Việt Nam. Chính tính khác
biệt mang dấu ấn văn hóa mang lại khả năng cạnh tranh cho sản phẩm làng nghề
truyền thống trong quá trình phát triển thị trường ra thế giới.
- Làng nghề truyền thống luôn gắn với thương hiệu (tên làng) và có khả năng
tồn tại, phát triển lâu dài. Mỗi làng nghề truyền thống thường gắn liền với ñịa danh
của làng ñó ñể ñặt tên cho làng nghề truyền thống của mình như làng tranh ðông
Hồ, làng gốm Bát Tràng, làng mộc Kim Bồng, ñan mây Chương Mỹ, tơ lụa Tân
Châu,… ðây chính là ñặc ñiểm tiêu biểu ñể phân biệt ñược sản phẩm riêng có của
mỗi làng nghề truyền thống.
Sản phẩm của làng nghề truyền thống không chỉ ñòi hỏi lao ñộng khéo léo của
người thợ mà còn ñòi hỏi sự tích lũy kinh nghiệm qua nhiều thế hệ và những kinh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
nghiệm này trải qua thời gian ñã trở thành bí quyết nghề nghiệp và uy tín thương
hiệu. Làng nghề truyền thống ñã tồn tại lâu dài từ ñời này sang ñời khác là nhờ vào
ñặc tính này của làng nghề truyền thống. Trong thời ñại hiện nay, ñây chính là
thương hiệu, chỉ dẫn ñịa lý của làng nghề truyền thống. Việc bảo vệ thương hiệu,
chỉ dẫn ñịa lý có ý nghĩa rất lớn ñể giữ gìn danh tiếng, thị phần cho làng nghề
truyền thống, từ ñó tạo ñiều kiện cho làng nghề truyền thống phát triển bền vững.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm hầu hết mang tính ñịa phương, tại chỗ và nhỏ hẹp:
Sự ra ñời của các làng nghề ñặc biệt là các làng nghề truyền thống, xuất phát
từ việc ñáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng tại chỗ của các ñịa phương. Ở mỗi một
làng nghề hoặc một cụm làng nghề ñều có các chợ dùng làm nơi trao ñổi, buôn bán,
tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề. Cho ñến nay, thị trường làng nghề về cơ bản
vẫn là các thị trường ñịa phương, là tỉnh hay liên tỉnh và một phần cho xuất khẩu.
- Hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu là quy mô nhỏ:
Hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề phần lớn là quy mô hộ gia ñình,
một số ñã có sự phát triển thành tổ chức hợp tác và doanh nghiệp tư nhân.
- Sự cạnh tranh của sản phẩm:
Bên cạnh những ñiểm mạnh, nghề thêu ở ñang ñứng trước thách thức của cạnh
tranh khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Chẳng
hạn sản phẩm ít tính sáng tạo, chủ yếu làm theo mẫu có sẵn, ñơn ñặt hàng hoặc
“nhái lại” mẫu mã của nước ngoài. Một số ñông doanh nghiệp tại các làng nghề của
huyện Tứ Kỳ vẫn phải xuất khẩu sản phẩm qua trung gian, chưa thâm nhập ñược
kênh phân phối hàng nhập khẩu của nước ngoài. Khâu xúc tiến thương mại còn
nhiều hạn chế, kể cả hoạt ñộng hỗ trợ xúc tiến thương mại nhà nước và thực hiện
xúc tiến thương mại của doanh nghiệp. Các cơ sở sản xuất chưa thực sự coi trọng
giá trị của thương hiệu. ðiểm yếu nữa là trong cạnh tranh xuất khẩu, sản phẩm làng
nghề Tứ Kỳ thếu nguồn nguyên liệu ñược cung cấp ổn ñịnh, vững chắc.
Như vậy, qua ñặc trưng trên ta thấy, ở làng nghề ngoài yếu tố sản xuất còn
mang rất ñậm yếu tố văn hoá và phần nào còn có những yếu tố tâm linh phù hợp.
Bởi làng nghề, ngoài phạm vi ñơn vị sản xuất và khái niệm ñơn vị hành chính còn
có ñặc trưng riêng biệt là tính cộng ñồng cư trú, cộng ñồng lợi ích rất cao.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14
ðặc ñiểm của làng nghề thêu
Thêu là một nghề thủ công truyền thống mang tính chất nghệ thuật trang trí tạo
hình của nước ta, xuất hiện từ thời vua Hùng dựng nước. Nghề thêu ren phát triển
thành làng nghề vào cuối thế kỷ 17 kế thừa những kinh nghiệm quý báu của cha
ông ñể lại. Người thợ thêu ñã vận dụng kỹ thuật thêu một cách hiệu quả vào việc
tạo nên những mẫu thêu ñạt trình ñộ ngệ thuật cao, cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.
Ngề thêu ren không quá phức tạp, ñòi hỏi lớn nhất với những người làm nghề
là sự kiên trì cẩn thận và ý thức làm việc tập thể. Công cụ dùng trong nghề thêu ren
khá ñơn giản, các thợ thêu chỉ sử dụng một số thứ vật liệu ở mức tối thiểu như
khung thêu, kim thêu các cỡ (kiểu tròn và kiểu chữ nhật), kéo, thước, bút lông, phấn
mỡ, vải thêu( vải trắng sa tanh, lụa), chỉ thêu các màu. Các công ñoạn của nghề thêu
ren là: chuẩn bị nguyên liệu, tạo mẫu, pha và in màu, thêu, giặt là, kiểm tra ñóng gói
và cuối cùng là tiêu thụ. Các công ñoạn trên hiện nay ñều thực hiện bằng lao ñộng
thủ công.
ðể tạo mẫu ñảm bảo chất lượng, chỉ có một số hộ có kỹ thuật, có vốn ñảm
nhiệm công ñoạn này và làm dịch vụ cho cả làng nghề. Khâu kiểm tra, ñóng gói và
tiêu thụ sản phẩm là thuộc về các doanh nghiệp (ñảm nhận bao tiêu toàn bộ sản
phẩm của làng nghề). Người lao ñộng chỉ thực hiện một công ñoạn: thêu.
Nghề thêu ren có ñặc ñiểm: nguyên liệu tiêu hao ít, nhưng lao ñộng kết tinh
trong sản phẩm nhiều vì thế giá trị sản phẩm lớn. Tuy nhiên, giá cả của sản phẩm
thêu lại phụ thuộc vào hai yếu tố: nguyên liệu và kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm
ñó có ñược khách hàng ưa chuộng hay không. Hiện nay những mặt hàng ñang ñược
ưa chuộng là: ga trải giường, gối, khăn trải bàn… ñến tranh thêu
Chính vì thế nghề thêu ren rất phù hợp với khả năng và nguồn lao ñộng ở nước
ta, nhất là khu vực nông thôn. Các sản phẩm của thêu ren trước hết là những vật
phẩm có giá trị nghệ thuật cao, không bao giờ lỗi mốt, chúng rất gần gũi với cuộc
sống con người. Ngoài giá trị sử dụng phục vụ nhu cầu của con người, hàng thêu
ren còn có giá trị văn hóa lịch sử thể hiện mộ nét văn hóa dân tộc ñộc ñáo. Do vậy,
nghề thêu ren cần phải phát triển cho tương xứng với tiềm năng sẵn có của nó.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15
2.1.2.2. Các tiêu chí xác ñịnh làng nghề
Có một số tiêu chí ñể xác ñịnh làng nghề, cho ñến nay người ta thường dùng
nhất là tiêu chí về lao ñộng và thu nhập.
Về lao ñộng, người ta dùng tỷ lệ lao ñộng (hay số hộ) làm nghề so với tổng số
lao ñộng (hay số hộ) của làng. Tuy vậy, có nhiều số liệu khác nhau: Bộ Lao
ñộng, Thương bình và Xã hội (1995) cho rằng các làng nghề truyền thống tỷ lệ
lao ñộng phải ñạt từ 30-35%; Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường (ðại học
Bách khoa Hà Nội) và Bộ NN&PTNT ñưa ra tỷ lệ 30% [12]; JICA và Bộ
NN&PTNT ñưa ra tỷ lệ 20% ; tỉnh Hà Tây trước ñây quy ñịnh tỷ lệ này phải từ
50%; tỉnh Nam ðịnh quy ñịnh phải từ 40%; TS. Dương Bá Phượng ñưa ra tỷ lệ
35-40%. [22] Thông tư số 116/2006/TT-BNN quy ñịnh làng nghề có "tối thiểu
30% tổng số hộ trên ñịa bàn tham gia các hoạt ñộng ngành nghề nông thôn"
Về thu nhập, người ta dùng tỷ lệ thu nhập do nghề ñưa lại so với thu nhập
chung của làng. Tỷ lệ này ñược các tài liệu ñưa ra tương ñối thống nhất: Viện Khoa
học Công nghệ và Môi trường (ðại học Bách khoa Hà Nội) và Bộ NN&PTNT, tỉnh
Hà Tây , tỉnh Nam ðịnh và TS. Dương Bá Phượng ñều ñưa ra tỷ lệ là trên 50%.
Các tiêu chí trên phải ổn ñịnh trong một thời gian nhất ñịnh. Bởi vì thực tế hiện nay
có những làng nghề chỉ tồn tại ñược một thời gian ngắn. Thông tư số 116/2006/TT-
BNN của Bộ NN&PTNT quy ñịnh thời gian mà làng có ñủ các tiêu chí về tỷ lệ
lao ñộng, thu nhập phải ổn ñịnh tối thiểu 2 năm tính ñến thời ñiểm ñề nghị mới
ñược công nhận. ðối với các làng nghề ñã ñược công nhận, nếu sau 5 năm không
còn ñạt các tiêu chí quy ñịnh trên sẽ bị thu hồi giấy công nhận.
Trong ñiều kiện hiện nay, việc xác ñịnh làng nghề có thể căn cứ vào 3 tiêu
chí cơ bản sau ñây:
- Tỷ lệ số hộ (hay lao ñộng) làm nghề trong tổng số hộ (hay lao ñộng) của làng
phải ñạt từ 30% trở lên.
- Tỷ lệ thu nhập từ nghề trong tổng thu nhập của làng phải ñạt từ 50% trở lên.
- Hoạt ñộng sản xuất của làng ñạt các tiêu chí trên phải ổn ñịnh trong một thời
gian liên tục nhất ñịnh, ít nhất là 5 năm.
Ngoài ra tuỳ theo nghề cụ thể có thể xem xét thêm một số tiêu chí khác cho phù
hợp. ðặc biệt là ñối với các nghề mà pháp luật không khuyến khích, các nghề phải ñảm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16
bảo môi trường theo quy ñịnh của Luật Bảo vệ môi trường .[23]
Trước ñây, do chưa thống nhất về tiêu chí làng nghề nên có nhiều số liệu rất
khác nhau về làng nghề cả nước. Theo JICA và Bộ NN&PTNT, năm 2002 cả
nước có 2.017 làng nghề; theo tác giả Tăng Thế Cường, Viện Chiến lược và
Chính sách Bộ Khoa học và Công nghệ thì có 1.450 làng nghề; theo Bộ Công
nghiệp thì có 1.502 làng nghề (2004); theo Viện Asia SEED (Nhật Bản) thì có
khoảng 1.500 làng nghề. Theo kết quả ñiều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản
năm 2006 cả nước có 1077 làng nghề.
Từ tiêu chí làng nghề trên ñây có một vấn ñề ñặt ra là: các làng có hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh ngành nghề nông thôn nhưng chưa ñạt các tiêu chí làng
nghề thì gọi là gì? ðiều này trong thực tiễn có ý nghĩa quan trọng ñể phản ánh
các chỉ tiêu về phát triển TTCN ở ñịa phương. Một số ñịa phương ñưa ra quan
niệm làng có nghề cho những làng chưa ñủ tiêu chí ñể công nhận làng nghề.
Chẳng hạn như tỉnh Hà Tây, Nghệ An UBND tỉnh Nghệ An quy ñịnh làng có
nghề tỷ lệ lao ñộng phải ñạt từ 20%; tỷ lệ thu nhập phải ñạt từ 20% .
2.1.2.3. Phân loại làng nghề
Có nhiều cách phân loại làng nghề khác nhau tuỳ theo mục ñích nghiên cứu.
Sau ñây là một số cách phân loại chủ yếu:
- Theo lịch sử hình thành và phát triển của các làng nghề, người ta chia làng
nghề thành làng nghề truyền thống và làng nghề mới. ðây là cách phân loại phổ biến,
hay dùng nhất.
Làng nghề truyền thống là những làng nghề ñã xuất hiện lâu ñời, ñược nối
tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác hoặc ít nhất cũng tồn tại hàng chục năm.
Làng nghề truyền thống phải có các yếu tố sau: hình thành và phát triển lâu ñời;
có nhiều nghệ nhân và ñội ngũ thợ lành nghề ñông ñảo; sử dụng nguyên liệu trong
nước là chủ yếu; sản phẩm mang tính truyền thống và ñộc ñáo của Việt Nam, có
giá trị chất lượng cao, vừa là hàng hoá tiêu dùng, vừa là sản phẩm văn hoá, nghệ
thuật, mỹ thuật, thậm chí trở thành các di sản văn hoá của dân tộc, mang tính bản
sắc văn hoá dân tộc Việt Nam; là nghề nuôi sống phần lớn bộ phận dân cư của làng.
Thông tư 116/2006/TT-BNN quy ñịnh làng nghề truyền thống có nghề ñã xuất hiện
trên 50 năm, tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc, nghề gắn với tên
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
17
tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
Làng nghề mới, từ trong thời kỳ ñổi mới ñặc biệt là hình thành, làng nghề
mới là những năm 1986 ñến nay.
- Theo số lượng nghề của làng người ta chia làng nghề thành làng một nghề và
làng nhiều nghề. Làng một nghề là làng mà ngoài nghề nông có thêm một nghề thủ
công chiếm ưu thế tuyệt ñối. Làng nhiều nghề là làng mà ngoài nghề nông có từ hai
nghề thủ công trở lên, hay vừa có thêm nghề thủ công vừa có nghề dịch vụ khác.
Trước ñây ở nước ta xuất hiện làng một nghề là chủ yếu. Trong những năm gần ñây
làng nhiều nghề có xu hướng xuất hiện nhiều hơn.
- Theo ngành nghề người ta chia làng nghề thành làng nghề chế biến lương
thực, làng nghề gốm sứ, làng nghề rèn, làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng,
làng nghề dệt, làng nghề ươm tơ,
Như vậy, trong nghiên cứu này ñối tượng làng nghề nghiên cứu là làng nghề
truyền thống theo cách phân loại 1.
2.1.3. Vai trò và sự cần thiết phát triển làng nghề
Một là, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống lâu ñời, ñộc ñáo của từng ñịa
phương.
Lịch sử phát triển của các làng nghề truyền thống luôn gắn liền với lịch sử
phát triển văn hoá của dân tộc, nó là nhân tố tạo nên nền văn hoá ấy ñồng thời là sự
biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là sự kết
tinh của lao ñộng vật chất và lao ñộng tinh thần, nó ñược tạo nên bởi bàn tay tài hoa
và trí óc sáng tạo của người thợ thủ công. Vì vậy, mỗi sản phẩm là một tác phẩm
nghệ thuật chứa ñựng nét ñặc sắc của dân tộc, ñồng thời thể hiện những sắc thái
riêng, ñặc tính riêng của mỗi làng nghề và mang dấu ấn của mỗi thời kỳ. Tìm hiểu
lịch sử của các làng nghề ta thấy kỹ thuật chế tác ra các sản phẩm có từ rất xa xưa
và ñược bảo tồn ñến ngày nay. Kỹ thuật ñúc ñồng và hợp kim ñồng thau ñã có từ
thời văn hoá ðông Sơn - một nền văn hoá với những thành tựu rực rỡ, ñặc biệt là
trống ñồng Ngọc Lũ gắn liền với lịch sử thời Hùng Vương dựng nước. Cho ñến sau
này, nghề ñúc ñồng vẫn ñể lại những dấu ấn lịch sử. Mới ñây nhất ta thấy có tượng
phật mới ñúc ñược ñặt ở chùa Non nước cao và nặng nhất ðông Nam Á.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
18
Ngày nay, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ với tính ñộc ñáo và ñộ tinh xảo của
nó vẫn có ý nghĩa rất lớn với nhu cầu ñời sống của con người. Những sản phẩm này
là sự kết tinh, sự bảo tồn các giá trị văn hoá lâu ñời của dân tộc, là sự bảo lưu những
văn hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền từ ñời này sang ñời khác tạo nên những thế
hệ nghệ nhân tài ba với những sản phẩm ñộc ñáo mang bản sắc riêng. Giá trị văn
hóa của làng nghề truyền thống thể hiện qua sản phẩm, cơ cấu của làng, lối sống,
phong tục tập quán của cộng ñồng. Những sản phẩm thủ công truyền thống hầu hết
là những sản phẩm hàng hóa mang tính nghệ thuật. Nó là sản phẩm văn hóa vật thể
vừa chứa ñựng những giá trị văn hóa phi vật thể. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là sự
kết tinh của lao ñộng vật chất và lao ñộng tinh thần, nó ñược tạo nên bởi bàn tay tài
hoa và trí óc sáng tạo của người thợ thủ công. Vì vậy mỗi sản phẩm là một tác phẩm
nghệ thuật chứa ñựng nét ñặc sắc của dân tộc, ñồng thời thể hiện những sắc thái
riêng, ñặc tính riêng của mỗi làng nghề và mang dấu ấn của thời kỳ.
ðồng thời, những sản phẩm thủ công thể hiện sự ứng xử của con người trước
nguyên liệu, trước thiên nhiên. Từ nguyên liệu thô sơ, qua bàn tay tài hoa, tâm
huyết của người thợ ñã trở thành những sản phẩm xinh xắn, duyên dáng vì sản
phẩm là nơi gửi gắm tâm hồn, tài năng, thể hiện khiếu thẩm mỹ lao ñộng, sự thông
minh sáng tạo, tinh thần lao ñộng của người thợ - nghệ nhân. Mỗi làng nghề thực sự
là một ñịa chỉ văn hóa, phản ánh nét văn hóa ñộc ñáo của từng ñịa phương, từng
vùng. Làng nghề truyền thống từ lâu ñã trở thành một bộ phận hữu cơ không thể
thiếu của văn hóa dân gian. Những giá trị văn hóa chứa ñựng trong các làng nghề
truyền thống ñã tạo nên những nét riêng ñộc ñáo ña dạng nhưng cũng mang bản sắc
chung của văn hóa dân tộc Việt Nam. Làng nghề là nơi cộng ñồng dân cư có lối
sống văn hóa, sống yêu lao ñộng, sống cần cù, chăm chỉ, giản dị, tiết kiệm ; sống
ñùm bọc, giúp nhau cùng rèn luyện tay nghề. Làng nghề là nơi không có ñất ñể văn
hóa phẩm ñộc hại, tệ nạn cờ bạc, ma túy, … nảy nở. Phải chăng chính vì lẽ ñó mà
nảy sinh nhận thức: phát triển làng nghề thủ công truyền thống chắc chắn sẽ ñóng
góp tích cực, thiết thực vào việc xây dựng ñời sống văn hóa ở cơ sở.
Hai là, Phát triển làng nghề là một trong những giải pháp ñóng vai trò quan
trọng trong việc xây dựng và phát triển nông thôn hiện nay.