Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đề tài Tìm hiểu kiến thức phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện Chơn Thành 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.83 KB, 24 trang )

Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chơn Thành là một huyện của tỉnh Bình Phước với diện tích tự nhiên của
huyện là 383,578 km
2
. Huyện Chơn Thành nằm ở phía Tây của tỉnh Bình Phước, phía
Bắc giáp huyện Hớn Quản, phía Nam giáp huyện Bến Cát, Phú Giáo (tỉnh Bình
Dương), phía Đông giáp huyện Đồng Phú, thị xã Đồng Xoài, phía Tây giáp huyện
Dầu Tiếng (tỉnh Bình Dương).
Huyện gồm có 09 xã/thị trấn, trong đó xã trung du bao gồm 07 xã: Minh Long,
Minh Thành, Minh Hưng, Thành Tâm, Minh Thắng, Nha Bích, Minh Lập; xã vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc nghèo miền núi: xã Quang Minh (được thành lập
từ tháng 6/2009). Dân số trung bình của toàn huyện là 71.222 nhân khẩu. Trong khi
đó, năm 2013, tổng số phụ nữ từ 15 – 49 tuổi có chồng là 12.268 người. Số phụ nữ
sinh trong năm là 1.180 người. Số phụ nữ sinh con thứ 3 là 78 người.
Trong nhiều năm qua, công tác tuyên truyền phòng chống suy dinh dưỡng (PC
SDD) của Huyện được thực hiện với nhiều hình thức, qua nhiều kênh truyên truyền
khác nhau đã góp phần làm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng đáng kể:
- Thực hiện cân – đo và vẽ biểu đồ tăng trưởng cho trẻ dưới 05 tuổi bị suy dinh
dưỡng hàng tháng cho đến khi trẻ thoát khỏi suy dinh dưỡng. Trẻ dưới 24 tháng tuổi
thì hàng quý đều được cân- đo và vẽ biểu đồ tăng trưởng.
- Mạng lưới cán bộ chuyên trách huyện, xã và cộng tác viên dinh dưỡng được
tập huấn kiến thức về dinh dưỡng hàng năm. Cộng tác viên dinh dưỡng ấp cũng được
trang bị cân, thước đo chiều cao cho trẻ và biểu đồ tăng trưởng. Các trẻ học các
trường mầm non trong Huyện khám sức khỏe và được cân – đo định kỳ hàng quý.
- Năm 2013, số trẻ SDD CN/T đạt 11,78% (giảm 0,99% so với năm 2012). Số
trẻ SDD CC/T đạt 10,05% (tăng 0,48% so với năm 2012);
1
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013


Năm Tỷ lệ trẻ <5 tuổi được
cân- đo hàng năm
Tỷ lệ SDD
CN/Tuổi
Tỷ lệ trẻ< 2
bị SDD
Tỷ lệ trẻ đẻ nhẹ
cân <2500g
Tỷ lệ béo
phì <5 tuổi
2011 97,96 % 13,49 % 11 % 1,39 % 0,78 %
2012 99,31 % 12,77 % 12,30 % 1,60 % 1,6 %
2013 99,27 % 11,78 % 10,26 % 1,18 % 1,77 %
Để đánh giá đúng kiến thức về PC SDD ở trẻ của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi
trên địa bàn Huyện, từ đó đề xuất biện pháp tác động thích hợp, đó là lý do để chúng
tôi chọn đề tài nghiên cứu này.
Mục đích nghiên cứu:
- Xác định tỷ lệ các bà mẹ có con dưới 05 tuổi hiểu biết đầy đủ về PC SDDTE;
- Đề xuất biện pháp tác động thích hợp nhằm giảm tỷ lệ SDDTE trên địa bàn Huyện,
cung cấp kiến thức đầy đủ cho các bà mẹ, hướng đến sự hoàn thiện trong việc chăm
sóc trẻ em trong thời gian tới.
2
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
I. TỔNG QUAN
1.1. Tầm quan trọng của suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng do thiếu protein – nǎng lượng (thường gọi là suy dinh dưỡng)
là tình trạng thiếu dinh dưỡng quan trọng và phổ biến ở trẻ em nước ta. Biểu hiện của
suy dinh dưỡng là trẻ chậm lớn và thường hay mắc bệnh nhiễm khuẩn như tiêu chảy
và viêm đường hô hấp, trẻ bị giảm khả nǎng học tập, nǎng suất lao động kém khi

trưởng thành.
Ngày 04/4/2012 tại Khách sạn Hilton - Hà Nội, Bộ Y tế phối hợp với Viện
Dinh dưỡng đã tổ chức Hội nghị công bố "Kết quả tổng điều tra dinh dưỡng toàn
quốc năm 2010 và chiến lược quốc gia dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020". Công bố
kết quả chủ yếu của Cuộc tổng điều tra và giới thiệu chiến lược quốc gia dinh dưỡng
giai đoạn 2011-2020:
1. Năm 2010, tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em nước ta là 17,5% (chỉ tiêu cân
nặng/tuổi), trong đó SDD vừa (độ I) là 15,4%, SDD nặng (độ II) là 1,8% và SDD rất
nặng (độ III) là 0,3%. 20/63 tỉnh, thành có mức SDD trẻ em trên 20% (xếp ở mức cao
theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới).
Tỷ lệ trẻ em SDD theo chỉ tiêu chiều cao/tuổi (SDD thể thấp còi) năm
2010 toàn quốc là 29,3%, trong đó xét theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới có đến
31 tỉnh tỷ lệ trên 30% (mức cao), 2 tỉnh trên 40% (mức rất cao). Mức giảm trung bình
SDD thấp còi trong 15 năm qua (1995-2010) là 1,3%/năm. Tỷ lệ SDD thể gầy còm
(cân/cao) là 7,1%.
Ước tính đến năm 2010, nước ta còn gần 1,3 triệu trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh
dưỡng nhẹ cân, khoảng 2,1 triệu trẻ em SDD thấp còi và khoảng 520 ngàn trẻ em
SDD gày còm. Phân bố SDD không đồng đều ở các vùng sinh thái khác nhau.
3
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
Tỷ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ em dưới 05 tuổi 5,6% (ở thành phố 6,5% và ở
nông thôn 4,2%). Tỷ lệ này đang có xu hướng gia tăng. So với năm 2000, tỷ lệ thừa
cân-béo phì ở trẻ dưới 05 tuổi hiện cao hơn 6 lần.
2. Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị thiếu máu dinh dưỡng (TMDD) là 29,2%, ở phụ
nữ là có thai là 36,5% và ở phụ nữ tuổi sinh đẻ chung là 28,8% (Điều tra năm 2008).
Thiếu vitamin A ở nước ta chủ yếu là thể tiềm lâm sàng với tỷ lệ còn cao
(14,2% ở trẻ em và vào khoảng 35% ở bà mẹ đang cho con bú) (Điều tra năm 2008).
Tỷ lệ bao phủ viên nang vitamin A trong nhóm đối tượng trẻ em được uống là
79,5%. Tỷ lệ bà mẹ sau khi sinh con được uống vitamin A là 51,4%.

3. Chiều cao đạt được của thanh niên Việt Nam ở nhóm 22-26 tuổi cho cả nam
và nữ, với mức đạt được trung bình của nam là 164 cm (tương đương 5 ft 5 in), nữ là
154 cm (tương đương 5 ft 1
1

2
in).
4. Khẩu phần ăn hàng ngày tại hộ gia đình cho thấy có biến đổi đáng kể so với
trước đây. Mức năng lượng khẩu phần từ năm 1985 đến nay không thay đổi đáng kể
(năm 1981 tiêu thụ 1925 ± 230 kcal, năm 2010 tiêu thụ 1925,4 ± 587 kcal) nhưng cơ
cấu sinh năng lượng trong khẩu phần ăn thay đổi. Năm 1985, năng lượng từ nguồn
glucid, từ protein và chất béo theo thứ tự G: P: L= 82,6: 11,2: 6,2 thì hiện nay (năm
2010) G:P:L=66,3: 15,9: 17,8.
Lượng Protid và Lipid trong khẩu phần tăng làm cho khẩu phần ăn hiện nay
cân đối hơn. Các thực phẩm ăn vào hàng ngày đa dạng hơn so với bữa ăn đơn điệu
trước đây. Có sự khác biệt đáng kể trong cơ cấu khẩu phần ăn nhân dân ở các vùng
sinh thái khác nhau và giữa nông thôn với thành thị.
Khẩu phần ăn trẻ em 2 – 5 tuổi có mức năng lượng trung bình đáp ứng được
97% nhu cầu khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng. Lượng Protid tổng số là 49 g/ngày
chiếm 17% năng lượng của khẩu phần, đã đáp ứng được nhu cầu khuyến nghị của
Viện Dinh dưỡng.
4
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
Về các vi chất dinh dưỡng từ khẩu phần thì lưu ý mức đáp ứng nhu cầu sắt của
khẩu phần trẻ 24-35 tháng chỉ đạt 56% NCKN.
5. Tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ (18 – 49 tuổi) có chỉ số khối cơ thể (BMI) < 18,5 là
18,0%. Trong khi đó, có 8,2% phụ nữ độ tuổi sinh đẻ BMI ≥ 25 (thừa cân và béo
phì).
6. Về kiến thức hiểu biết Vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) thì trên cả

nước có 82,1% người tiêu dùng từng được xem/nghe/tuyên truyền kiến thức
VSATTP, tỷ lệ này là tương đương ở các vùng đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ
và Duyên Hải Miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, nhưng thấp nhất ở hai
vùng trung du và miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Cửu (75,1% và 75,6% tương
ứng). Tỷ lệ người dân hiểu biết về các biểu hiện của ngộ độc thực phẩm cũng khá cao,
trung bình là 69,7% và 73,6% đối với hai triệu chứng điển hình của ngộ độc thực
phẩm.
7. Ngày 22/2/2012 Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam đã ký
Quyết định số 226/QĐ-Ttg phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn
2011 – 2020 và tầm nhìn năm 2030 – Chiến lược khẳng định nhiệm vụ cải thiện dinh
dưỡng là trách nhiệm của các ngành, các cấp và mọi người dân. Cần phấn đấu bảo
đảm dinh dưỡng cân đối, hợp lý là yếu tố quan trọng nhằm hướng tới phát triển toàn
diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của người Việt Nam và nâng cao chất lượng cuộc
sống.
* Sáu mục tiêu cụ thể của Chiến lược Quốc gia dinh dưỡng giai đoạn 2011-
2020 và tầm nhìn đến năm 2030:
• Thứ nhất: Tiếp tục cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của
người dân.
• Thứ hai: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.
• Thứ ba: Cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng.
5
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
• Thứ tư: Từng bước kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân - béo phì và
yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh
dưỡng người trưởng thành.
• Thứ năm: Nâng cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý
và cuối cùng
• Thứ sáu: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh
dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.

1.2. Phương pháp đánh giá trẻ bị suy dinh dưỡng
Có nhiều phương pháp để đánh giá trẻ bị suy dinh dưỡng. Trong đó, phương
pháp phổ biến nhất là theo dõi cân nặng theo tuổi
Theo dõi cân nặng hàng tháng là cách tốt nhất để nhận ra đứa trẻ bị suy dinh
dưỡng hay không. Trẻ bị suy dinh dưỡng khi không tǎng cân, nhẹ cân hơn đứa trẻ
bình thường cùng tuổi.
1.3. Nguyên nhân trẻ bị suy dinh dưỡng
Thiếu ǎn, bữa ǎn thiếu số lượng, thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết để phát
triển:
Trẻ dưới 05 tuổi có nhu cầu dinh dưỡng cao để phát triển cơ thể. Để đáp ứng
nhu cầu đó, cần cho trẻ ǎn uống đầy đủ theo lứa tuổi.
Trẻ dưới 06 tháng tuổi cần được bú mẹ hoàn toàn. Sữa mẹ là thức ǎn lý tưởng
của trẻ nhỏ.
Từ tháng thứ 7 trẻ bắt đầu ǎn thêm ngoài sữa mẹ. Từ tháng tuổi này, thực
hành nuôi dưỡng trẻ có ý nghĩa quan trọng đối với suy dinh dưỡng. Nhiều bà mẹ chỉ
6
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
cho trẻ ǎn bột muối, thức ǎn sam (dặm) thiếu dầu mỡ, thức ǎn động vật, rau xanh,
hoa quả. Đây là những tập quán nuôi dưỡng chưa hợp lý cần được khắc phục.
Người mẹ bị suy dinh dưỡng: Người mẹ trước và trong khi mang thai ǎn uống
không đầy đủ dẫn đến bị suy dinh dưỡng và có thể sinh con nhẹ cân, còi cọc. Đứa trẻ
bị suy dinh dưỡng từ trong bào thai sẽ dễ bị suy dinh dưỡng sau này. Người mẹ bị
suy dinh dưỡng, ǎn uống kém trong những tháng đầu sau đẻ dễ bị thiếu sữa hoặc mất
sữa, do đó đứa con dễ bị suy dinh dưỡng.
Các bệnh nhiễm khuẩn như viêm đường hô hấp, tiêu chảy, các bệnh ký sinh
trùng: Đây là tình trạng hay gặp ở nước ta. Chế độ nuôi dưỡng không hợp lý khi trẻ
bệnh là một nguyên nhân dẫn đến suy dinh dưỡng sau mắc bệnh ở trẻ dưới 05 tuổi.
Thiếu chǎm sóc hay đứa trẻ bị "bỏ rơi": Ngoài chǎm sóc về ǎn uống, đứa trẻ
cần chǎm sóc về sức khoẻ (tiêm chủng, phòng chống nhiễm khuẩn), chǎm sóc về

tâm lý, tình cảm và chǎm sóc về vệ sinh. Môi trường sống ở gia đình bị ô nhiễm, sử
dụng nguồn nước không sạch để nấu ǎn, tắm giặt cho trẻ, sử lý nước thải, phân, rác
không đảm bảo là những yếu tố dẫn đến suy dinh dưỡng.
1.4. Lứa tuổi trẻ nguy cơ cao bị suy dinh dưỡng
Trẻ từ 6 – 24 tháng: thời kỳ có nhu cầu dinh dưỡng cao, thời kỳ thích ứng với
môi trường, thời kỳ nhạy cảm với bệnh tật.
Trẻ không được bú sữa mẹ hoặc không đủ sữa.
Trẻ đẻ nhẹ cân (<2500g), trẻ để sinh đôi, sinh ba.
Trẻ ở gia đình đông con, điều kiện vệ sinh kém, gia đình không hoà thuận.
7
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
Trẻ hiện đang mắc các bệnh nhiễm khuẩn như: bệnh sởi, tiêu chảy hay viêm
đường hô hấp
1.5. Phương pháp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em tại mỗi gia đình
Muốn phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, cần có sự hiểu biết, chủ động và
thay đổi thực hành của mỗi gia đình.
Do đó, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng lấy gia đình là đối tượng
thực hiện công tác chǎm sóc dinh dưỡng cho trẻ em. Mọi gia đình đều hưởng ứng và
thực hiện 8 nội dung cụ thể sau đây:
1. Chǎm sóc ǎn uống của phụ nữ có thai để đạt mức tǎng cân 10-12 cân trong
thời gian có thai. Khám thai ít nhất 3 lần, tiêm đủ 2 mũi phòng uốn ván.
2. Cho trẻ bú sớm trong nửa giờ đầu sau khi sinh, bú hoàn toàn sữa mẹ trong 6
tháng đầu và tiếp tục cho bú đến 18-24 tháng.
3. Cho trẻ ǎn bổ sung (ǎn sam, dặm) khi trẻ đủ 6 tháng tuổi. Tô màu đĩa bột,
tǎng thêm chất béo (dầu, mỡ, lạc, vừng). ǎn nhiều bữa.
4. Thực hiện phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng: Phụ nữ có thai uống viên
sắt/ acid folic hàng ngày. Trẻ em 6-36 tháng uống vitamin A liều cao 2 lần một nǎm.
Phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn (tiêu chảy, viêm đường hô hấp). Thực hiện tiêm
phòng đầy đủ. Chǎm sóc và nuôi dưỡng hợp lý trẻ bị bệnh.

5. Phát triển ô dinh dưỡng trong hệ sinh thái VAC (vườn, ao, chuồng) để có
thêm thực phẩm cải thiện bữa ǎn gia đình. Chú ý nuôi gà, vịt để trứng, trồng rau
ngót, đu đủ, gấc.
8
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
6. Phấn đấu bữa ǎn nào cũng có đủ 4 món cân đối. Ngoài cơm (cung cấp nǎng
lượng), cần có đủ 3 món nữa là: rau quả (cung cấp vitamin, chất khoáng và chất xơ);
đậu phụ, vừng lạc, cá, thịt, trứng (cung cấp chất đạm, béo) và canh cung cấp nước và
các chất dinh dưỡng bổ sung giúp ǎn ngon miệng.
7. Thực hiện vệ sinh môi trường, dùng nguồn nước sạch, tẩy giun theo định
kỳ, rửa tay trước khi ǎn và sau khi đi đại tiểu tiện. Đảm bảo vệ sinh thực phẩm, thức
ǎn không là nguồn gây bệnh.
8. Thực hiện gia đình hạnh phúc, có nếp sống vǎn hoá, nǎng động, lành mạnh.
Có biểu đồ tǎng trưởng để theo dõi sức khoẻ của trẻ. Không có trẻ suy dinh dưỡng,
không sinh con thứ ba.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bà mẹ có con dưới 05 tuổi trên địa bàn huyện Chơn Thành năm 2013.
2.2. Thời gian – Địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian: Từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2013
2.2.2. Địa điểm: Minh Long, Minh Thành, Minh Hưng, Thành Tâm,
Minh Thắng, Nha Bích, Minh Lập, Quang Minh, thị trấn Chơn Thành.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả - Thiết kế nghiên
cứu hồi cứu
2.3.2. Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên
2.3.3. Cỡ mẫu: 124
2.3.4. Phương pháp chọn mẫu:
Chọn mẫu chỉ tiêu: Mỗi xã chọn 14 người để phỏng vấn.

2.3.5. Phương pháp thu thập số liệu:
9
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
- Sử dụng phiếu phỏng vấn để hỏi trực tiếp từng bà mẹ.
- Cách thu thập số liệu như sau:
Điều tra viên sử dụng “ Phiếu phỏng vấn” để hỏi và ghi lại câu trả lời một cách
trung thực va không giải thích gì thêm.
+ Đối với câu hỏi 1: Không bắt buộc, có thể không cần ghi họ tên (nếu đối
tượng không muốn trả lời).
+ Đối với câu hỏi 5: Nếu người được phỏng vấn trả lời đủ 3 ý đầu lợi ích của
sữa mẹ đối với con và 3 ý đầu trong lợi ích của sữa mẹ đối với mẹ là ghi nhận người
đó biết lợi ích của sữa mẹ.
+ Đối với câu hỏi 6: Nếu họ trả lời được 4 trong 6 ý thì ghi biết đầy đủ, nếu
biết ít hơn 4 ý ghi nhân là biết không đầy đủ.
2.3.6. Xử lý số liệu:
Sau khi thu thập đủ số liệu qua điều tra, dùng các phép toán thống kê thông
thường để xử lý số liệu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – BÀN LUẬN
3.1. Phân bố theo độ tuổi
Tuổi
Dân tộc
15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 Trên 40
n Tỷ lệ (%)
Kinh 7 40 43 23 10 1 124 100,00
Thiểu số 0 0
Tiến hành phỏng vấn 124 bà mẹ, trong đó 100% là người Kinh, không có người
nào là dân tộc thiểu số.
10
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành

Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
Số bà mẹ đang có con dưới 05 tuổi nhiều nhất là lứa tuổi 20 – 29 ( có 83/124),
tiếp theo là lứa tuổi 35 – 39 và 30 – 34, lứa tuổi trên 40 chỉ có 1/124 người. Trong đó,
có 7/124 người làm mẹ sớm ở lứa tuổi 15 – 19.
3.2. Phân bố theo số con
Tuổi
Số con
15-19 20-24 25-29 30-34 35-39
Trên
40
n
Tỷ lệ
(%)
1 6 23 16 6 0 0 51 41.13
2 1 16 25 16 7 0 65 52.42
3 0 1 2 1 3 1 8 6.45
4 0 0 0 0 0 0 0 0.00
Tổng 7 40 43 23 10 1 124 100.00
Nhận xét: Số phụ nữ có 2 con chiếm 52,42% trong đó số mẹ có 2 con nằm ở lứa tuổi
20 – 34 tuổi.
Trong 124 bà mẹ được nghiên cứu: có 51 bà mẹ có 1 con chiếm tỷ lệ 41,13%;
65 người có 2 con chiếm tỷ lệ 52,42%; có 8 người có 3 con chiếm tỷ lệ 6,45% và
không có bà mẹ nào sinh con thứ 4.
Như vậy, trong tổng số 124 bà mẹ có con dưới 05 tuổi trong nghiên cứu này có
116 người có từ 1 – 2 con (chiếm tỷ lệ 93,56%) cho thấy hiệu quả trong tuyên truyền
kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn Huyện.
3.3. Bà mẹ biết tình trạng dinh dưỡng của con
Tuổi
Biết con SDD
15-19 20-24 25-29 30-34 35-39

Trên
40
n
Tỷ lệ
(%)
Biết 5 36 39 18 9 1 108 87.10
Không biết 2 4 4 5 1 0 16 12.90
Tổng cộng 7 40 43 23 10 1 124 100.00
Nhận xét: Số bà mẹ biết về tình trạng dinh dưỡng của con là 108/124 chiếm tỷ lệ
87,10%.
11
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
Trong 124 bà mẹ được hỏi câu “Chị có biết con chị có bị suy dinh dưỡng hay
không bị suy dinh dưỡng”, trong đó có 108/124 bà mẹ biết được tình trạng dinh
dưỡng của con mình, chiếm tỷ lệ 87,10%; 16/124 bà mẹ không biết tình trạng dinh
dưỡng của con mình, chiếm tỷ lệ 12,90%.
Biểu đồ 1: Mô tả kiến thức của bà mẹ về tình trạng dinh dưỡng của con
3.4. Tỷ lệ bà mẹ có đi khám thai trong lần mang thai gần nhất
Tuổi
Số
lần KT
15-19 20-24 25-29 30-34 35-39
Trên
40
n
Tỷ lệ
(%)
1 lần
1 0 0 0 1 1 3

2.42
2 lần
1 2 2 3 1 0 9
7.26
3 lần
2 14 20 9 1 0 46
37.10
Trên 3 lần
3 24 21 11 7 0 66
53.23
Tổng cộng
7 40 43 23 10 1 124
100.00
Nhận xét: Số bà mẹ trong lần mang thai gần nhất khám thai từ 3 lần trở lên chiếm tỷ
lệ khá cao 90,33%.
Trong 124 bà mẹ được nghiên cứu, chỉ có 3 người chỉ đi khám 1 lần chiếm tỷ lệ
2,42%; 9 người khám 2 lần tỷ lệ 7,26%; 46 người khám thai 3 lần chiếm tỷ lệ
37,10%; có 66 người chiếm tỷ lệ 53,23% khám thai trên 3 lần.
12
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
Như vậy có đến 90,33% các bà mẹ khám thai từ 3 lần trở lên. Đây là tỷ lệ khá
cao. Điều này chứng tỏ nhận thức của bà mẹ về tầm quan trọng của khám thai định kỳ
là tương đối tốt.
Biểu đồ 2 : Số lần khám thai của bà mẹ trong thai kỳ gần nhất
3.5. Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
Tuổi
Cho con bú
15-19 20-24 25-29 30-34 35-39
Trên

40
n
Tỷ lệ
(%)
Hoàn toàn 2 12 5 2 2 0 23 18.55
Kèm ăn dặm 5 28 38 21 8 1 101 81.45
Tổng cộng 7 40 43 23 10 1 124 100.00
Nhận xét: Tỷ lệ bà mẹ cho con ăn dặm trong 6 tháng đầu chiếm tỷ lệ cao 81,45%.
Trong số 124 bà mẹ được nghiên cứu chỉ có 23 bà mẹ cho con bú mẹ hoàn toàn
trong 6 tháng đầu chiếm tỷ lệ 18,55%, 101 bà mẹ cho trẻ ăn dặm trước 6 tháng chiếm
tỷ lệ 81,45%. Như vậy tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu rất thấp,
điều này cho thấy kiến thức của bà mẹ về nuôi con bằng sữa mẹ và tầm quan trọng
của nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ còn rất thấp. Vì vậy trong công tác truyền
thông cần chú trọng tuyên truyền cho các bà mẹ về nuôi con bằng sữa mẹ.
13
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
Một số nguyên nhân bà mẹ cho trẻ ăn dặm sớm như: mẹ không đủ sữa nhưng
không có nguồn sữa thay thế khác, phải đi làm sớm nên ít cho trẻ bú, thấy trẻ ăn được
nên cho ăn. Qua kết quả này các nhà làm công tác tuyên truyền cần chú ý hướng dẫn
cho các bà mẹ cách khắc phục để bà mẹ có thể cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng
đầu.
Bi ểu đồ 3: Mô tả tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
3.6. Thời gian cho trẻ bú
Tuổi
Thời gian
cho bú đến
15-19 20-24 25-29 30-34 35-39
Trên
40

n
Tỷ lệ
(%)
6-12 tháng 1 1 3 6 3 1 15 12.10
13-18 tháng 4 25 30 14 6 0 79 63.71
19-24 tháng 2 14 10 3 1 0 30 24.19
> 24 tháng 0 0 0 0 0 0 0 0.00
Tổng cộng 7 40 43 23 10 1 124 100.00
Nhận xét: Số bà mẹ cho con bú 19 – 24 tháng tuổi chỉ có 30/124 chiếm tỷ lệ 24,19%.
Trong khi đó, số bà mẹ cho con bú 13 – 18 tháng tuổi có 79/124 chiếm tỷ lệ cao nhất
là 63,71 %.
14
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
Trong số 124 bà mẹ được nghiên cứu thì chỉ có 15 bà mẹ cho trẻ bú từ 6-12
tháng chiếm tỷ lệ 12,10%; 79 bà mẹ cho trẻ bú từ 13 – 18 tháng chiếm tỷ lệ 63,71%,
30 bà mẹ cho trẻ bú từ 19 – 24 tháng chiếm tỷ lệ 24,19%. Như vậy tỷ lệ bà mẹ bú đến
6 - 12 tháng chiếm tỷ lệ thấp và nằm trong nhóm bà mẹ trẻ tuổi (từ 20 – 39). Có thể
nhóm bà mẹ trẻ này kiến thức vẫn còn hạn chế, chưa có kinh nghiệm nuôi trẻ, nhận
thấy mình ít sữa hoặc có tâm lý sợ trẻ bú kéo dài ảnh hưởng đến sắc đẹp của người mẹ
đây là điều mà những người làm công tác truyền thông cần phải lưu ý.
Bi ểu đồ 4 : Thời gian cho trẻ bú của các bà mẹ
3.7. Số bà mẹ biết được những lợi ích khi cho con bú bằng sữa mẹ
Tuổi
Sự hiểu biết
15-19 20-24 25-29 30-34 35-39
Trên
40
n
Tỷ lệ

(%)
Biết
1 8 7 5 4 0 25 20.16
Biết không đầy đủ
5 20 27 14 4 1 71 57.26
Hoàn toàn không biết
1 12 9 4 2 0 28 22.58
Tổng cộng 7 40 43 23 10 1 124 100.00
15
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
Nhận xét: - Số bà mẹ hiểu biết được lợi ích khi cho con bú bằng sữa mẹ chiếm
20.16%; Số bà mẹ hiểu biết không đầy đủ lợi ích khi cho con bú bằng sữa mẹ chiếm
57,26%; Số bà mẹ hoàn toàn không biết lợi ích khi cho con bú bằng sữa mẹ chiếm
22,58%. Nếu tính chung cả số không biết và biết không đầy đủ là 79,84%, đây quả là
một tỷ lệ rất cao.
Như vậy, hoạt động tuyên truyền về lợi ích của khi nuôi con bằng sữa mẹ
chưa đạt hiệu quả cao, tỷ lệ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ còn thấp, có thể do nhiều
nguyên nhân, nhất là vấn đề kinh tế gia đình, phụ nữ lao động sớm sau sinh
Biểu đồ 5 : Tỷ lệ bà mẹ hiểu biết được lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ
3.8. Hiểu biết được tác dụng của Vitamin A
Tuổi
Tác dụng
Vitamin A
15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 Trên 40 n
Tỷ lệ
(%)
Biết 2 17 16 6 4 0 45 36.29
Biết không đầy đủ 5 20 27 14 4 1 71 57.26
Hoàn toàn KB

0 3 0 3 2 0 8 6.45
Tổng cộng 7 40 43 23 10 1 124 100.00
16
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
Nhận xét:
- Số bà mẹ hiểu biết lợi ích của Vitamin A chiếm 36,29%; Số bà mẹ hiểu biết không
đầy đủ lợi ích của Vitamin A chiếm 57,26%; Số bà mẹ hoàn toàn không biết lợi ích
của Vitamin A 6,45%; Với 63,71% bà mẹ không hiểu hoặc hiểu không đầy đủ tác
dụng của Vitamin A, đây là tỷ lệ khá cao, bởi vì bà mẹ không hiểu được tác dụng khi
cho trẻ uống Vitamin A thì họ sẽ không đưa trẻ đến cơ sở y tế để trẻ uống Vitamin A
hoặc cho trẻ uống không đúng theo hướng dẫn của cán bộ y tế. Vì vậy, cần chú ý khi
lựa chọn nội dung tuyên truyền này trong công tác truyền thông cho các bà mẹ.
Biểu đồ 6 : Tỷ lệ bà mẹ hiểu biết được tác dụng của Vitamin A
3.9. Số bà mẹ đưa trẻ đi uống Vitamin A
Tuổi
Vitamin A
15-19 20-24 25-29 30-34 35-39
Trên
40
n
Tỷ lệ
(%)
Cho con uống
Vitamin A
5 40 43 23 9 1 121 97.58
Không đưa con đi
uống Vitamin A
2 0 0 0 1 0 3 2.42
Tổng cộng 7 40 43 23 10 1 124 100.00

Nhận xét: Số bà mẹ đưa trẻ đi uống Vitamin A cao chiếm tỷ lệ 97,58%.
17
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
Trong số 124 bà mẹ được nghiên cứu có 121 bà mẹ đưa trẻ uống vitamin A tại
các điểm do trạm y tế tổ chức, chỉ có 3 bà mẹ không đưa trẻ đi uống vitamin A chiếm
tỷ lệ rất thấp 2,42%.
Điều đó cho thấy các bà mẹ rất quan tâm đến việc phòng bệnh cho trẻ và cho
thấy các trạm y tế xã là điểm cung cấp vitamin A đáng tin cậy cho các bà mẹ.
Biểu đồ 7 : Tỷ lệ bà mẹ đưa trẻ đi uống Vitamin A
3.10. Số lần ăn trong ngày của trẻ
Tuổi
Số lần ăn
trong ngày
15-19 20-24 25-29 30-34 35-39
Trên
40
n
Tỷ lệ
(%)
3 lần 3 10 30 9 5 1 58 46.77
3-5 lần 4 30 13 13 5 0 65 52.42
> 5 lần 0 0 0 1 0 0 1 0.81
Tổng cộng
7 40 43 23 10 1 124 100.00
Nhận xét: Số bà mẹ cho con từ 3 – 5 lần trong ngày chiếm tỷ lệ 52,42%
Biểu đồ 8 : Số lần ăn trong ngày của trẻ
18
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013

3.11. Kể được 4 nhóm thực phẩm cần cho con ăn uống hàng ngày
Tuổi
Nhóm
thực phẩm
15-19 20-24 25-29 30-34 35-39
Trên
40
n
Tỷ lệ
(%)
Chất bột 6 30 40 18 9 1 104 83.87
Chất đạm 4 38 38 19 8 1 108 87.10
Chất béo 1 19 17 12 5 1 55 44.35
Vitamin, muối
khoáng
5 13 11 14 7 1 51 41.13
Tổng cộng
7 40 43 23 10 1 124 100.00
Nhận xét: Số bà mẹ kể được đủ 4 nhóm thực phẩm cần cho trẻ chiếm tỷ lệ từ 41%
trở lên. Tuy nhiên, số bà mẹ kể được nhóm thực phẩm chất béo (44,35%), vitamin và
muối khoáng (41,13%) còn chưa cao.
Các bà mẹ liệt kê các nhóm thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày của trẻ: nhóm
Glucid có 104/124 chiếm tỷ lệ 83,87%, nhóm Protid có 108/124 chiếm tỷ lệ 87,10%
nhóm Lipid 44/124 chiếm tỷ lệ 44,35%, nhóm Vitamin và muối khoáng có 51/124
chiếm tỷ lệ 41,13%. Số bà mẹ kể được 2 nhóm thực phẩm Glucid, Protid chiếm tỷ khá
cao từ 80% trở lên, riêng nhóm Lipid, nhóm Vitamin và muối khoáng chỉ trên 40%
thấp hơn nhiều so với 2 nhóm kia có thể thấy việc bổ sung thêm dầu ăn, rau củ quả
trong bữa ăn hàng ngày của trẻ ít được các bà mẹ chú ý nhiều.
19
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành

Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
3.12. Kiến thức của bà mẹ có được qua các kênh thông tin
Tuổi
Nguồn
thông tin
15-19 20-24 25-29 30-34 35-39
Trên
40
n
Tỷ lệ
(%)
Truyền hình
7 14 34 15 8 0 78 62.90
Đài phát thanh xã
1 24 31 13 6 0 75 60.48
Báo, tạp chí
2 5 3 6 2 0 18 14.52
Đài truyền thanh
2 27 37 3 0 1 70 56.45
Tờ rơi, áp phích
0 0 1 2 1 0 4 3.23
Cán bộ y tế
4 19 24 12 5 1 65 52.42
Các bà mẹ trong xóm
2 16 35 12 2 1 68 54.84
Họp đoàn thể
2 5 4 2 0 0 13 10.48
Bạn bè, người thân
5 24 25 5 6 1 66 53.23
Không biết

2 4 3 5 1 0 15 12.10
Tổng cộng
7 40 43 23 10 1 124 100.00
Nhận xét: Kiến thức của các bà mẹ về PCSDDTE có được qua truyền hình chiếm
62,90%; qua đài phát thanh xã chiếm 60,48%; qua đài truyền thanh, cán bộ y tế, các
bà mẹ trong xóm, bạn bè và người thân chiếm trên 52%; qua các báo, tạp chí chiếm
14,52%; qua các sinh hoạt đoàn thể tại địa phương chiếm 10,48%; riêng tờ rơi, áp
phích chiếm tỷ lệ tương đối thấp là 3,23%.
Thực tế, truyền hình là kênh thông tin hấp dẫn nên tỷ lệ người xem cao. Cán
bộ y tế, cộng tác viên dinh dưỡng ấp cũng thường xuyên tiếp xúc và tuyên truyền
hướng dẫn trực tiếp cho các bà mẹ nên kiến thức phòng chống suy dinh dưỡng của
các bà mẹ qua 2 kênh này rất nhiều. Tỷ lệ bà mẹ biết được kiến thức phòng chống suy
dinh dưỡng thông qua tờ rơi, áp phích thấp có thể số lượng tờ rơi, áp phích không đủ
phân phát đến từng người…
Với kết quả này trong tuyên truyền phòng chống suy dinh dưỡng cần đẩy mạnh
trên phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh ở ấp, ở xã, tivi; qua cán bộ y
tế, cộng tác viên dinh dưỡng ấp và sinh hoạt đoàn thể ( truyền thông nhóm).
20
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
Biểu đồ 9 : Mô tả kiến thức các bà mẹ về PC SDDTE có được qua các kênh thông tin
IV. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu kiến thức về phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em của 124
bà mẹ của huyện Chơn Thành cho thấy:
- Số bà mẹ biết tình trạng dinh dưỡng của con khá cao: 87,10%
- Số bà mẹ khám thai từ 3 lần trở lên chiếm tỷ lệ 90,33%
- Tỷ lệ bà mẹ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu rất thấp chỉ
18,55%.
- Tỷ lệ mẹ cho con bú 13-18 tháng chiếm đến 63,71%. 24,19% cho trẻ bú 19-24
tháng. Không có bà mẹ nào cho con bú trên 24 tháng.

- Tỷ lệ bà mẹ biết đầy đủ lợi ích của sữa mẹ rất thấp chỉ 20,16%, biết không
đầy đủ và không biết lên đến 79,84%.
21
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
- Số bà mẹ không biết và biết không đầy đủ lợi ích khi cho trẻ uống Vitamin
79/124, chiếm tỷ lệ 63,71%.
- Phần lớn các bà mẹ nêu được 2 nhóm thực phẩm cần cho trẻ: glucid, protid
trên 80%. Mặt hạn chế là còn chưa chú ý đến lipid và vitamin, muối khoáng trong bữa
an của trẻ.
- Các kênh truyền thông liên quan đến kiến thức của bà mẹ chủ yếu là: Qua đài
truyền thanh, tivi, đài phát thanh xã chiếm tỷ lệ cao khoảng 60%; tiếp đến các bà mẹ
trong xóm, bạn bè người thân, cán bộ y tế chiếm tỷ lệ khoảng 50%.
Với kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi có một số kiến nghị như sau:
1. Trong hoạt động truyền thông cần tập trung tuyên truyền về các chủ đề : lợi ích của
nuôi con bằng sữa mẹ, lợi ích của việc cho trẻ uống Vitamin A.
2. Hướng dẫn cho các bà mẹ cách chế biến bữa ăn đủ dinh dưỡng và sử dụng thực
phẩm có sẵn tại gia đình.
3. Hướng dẫn cho các bà mẹ sắp xếp thời gian hợp lý trong ngày để có thời gian cho
trẻ bú, nhất là trong 6 tháng đầu.
4. Đa dạng hóa các kênh truyền thông nhưng chú trọng các kênh truyền thông có hiệu
quả cao như qua tivi, các đài phát thanh, truyền thông nhóm; phát huy hơn nữa hiệu
quả truyền thông của đội ngũ cán bộ y tế, cộng tác viên thôn - ấp.
22
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu dùng cho cán bộ triển khai mục tiêu PCSDDTE ở cộng đồng (NXB Y học,
1999).
- Tài liệu tập huấn công tác dinh dưỡng dành cho cán bộ chuyên trách dinh dưỡng

của tuyến tỉnh, huyện năm 2013 (Khoa Dinh dưỡng – Vệ sinh ATTP, 6/2013).
- Các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn trong lĩnh vực CSSKSS ban hành từ
2009 – 2012.
- Báo cáo tổng kết Khoa CSSKSS của Trung tâm Y tế Huyện năm 2012, năm 2013.
23
Khoa CSSKSS – TTYT huyện Chơn Thành
Đề tài NC: Tìm hiểu kiến thức PCSDDTE của các bà mẹ có con dưới 05 tuổi Huyện - 2013
PHIẾU PHỎNG VẤN
Chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:
(Cán bộ phỏng vấn đánh dấu

vào các ô tương ứng hoặc ghi nội dung trả lời của người trả lời phỏng vấn)
1. Họ và tên:………………………………….
Năm sinh:…………… Dân tộc:……………Số con hiện có:……………….
2. Chị có biết tình trạng dinh dưỡng của con mình không? Có:  Không: 
Sao chị biết con bị suy dinh dưỡng ……………………….
3. Khi mang thai chị có đi khám thai không? Không:  Có: 
Nếu có, thì chị đi khám bao nhiêu lần trong thai kỳ:……….lần
4.Chị cho con bú như thế nào?
-Cho trẻ trẻ bú ngay sau khi sinh: Có  Không 
- Cho trẻ bú đến mấy tháng :
- Trong 6 tháng đầu chị có cho trẻ ăn gì thêm ngoài bú sữa mẹ không
Có  Không 
5. Chị có thể cho biết lợi ích ích của sữa mẹ?
Lợi ích đối với con: Lợi ích đối với mẹ:
- Có đầy đủ chất dinh dưỡng:

- Giảm chảy máu sau sinh:

- Tăng sức đề kháng cho trẻ:


- Tử cung co lại nhanh hơn:

- Phòng bệnh tiêu chảy, viêm phổi:

- Có thể tránh thai:

- Dễ tiêu hóa:

- Giảm nguy cơ mắc các bệnh như: ung thư
- Giảm nguy cơ béo phì sau này:

- Trẻ thông minh hơn:

- Không biết:

- Không biết:

6. Chị cho biết Vitamin A có tác dụng gì đối với trẻ?
- Bảo vệ mắt:

- Giúp cho trẻ tăng trưởng

- Tăng sức đề kháng cho trẻ:

- Không biết

- Phòng chống SDD:

- Khác…………………………


7. Chị có đưa trẻ đến uống Vitamin A tại các điểm mà trạm y tế xã tổ chức không?
Có:  Không: 
Nếu có thì mấy lần trong năm
8. Mỗi ngày chị cho trẻ ăn bao nhiêu lần?
Trong đó: ………… bữa chính ………… bữa phụ.
9. Chị hãy kể các nhóm thực phẩm cần thiết trong bữa ăn hàng ngày của trẻ
- Thức ăn giàu glucid (bột, ngũ cốc…):

- Thức ăn giàu protein (thịt, cá, trứng, đậu, đỗ…):

- Thức ăn giàu lipid (dầu, mỡ, lạc, vừng….):

- Thức ăn giàu Vitamin (rau xanh, quả chín ):

10. Chị biết được các thông tin về PC SDD cho trẻ từ đâu?
Đài truyền hình

Đài phát thanh xã

Báo, tạp chí

Đài truyền thanh

Áp phích, tờ rơi

Cán bộ y tế

Các bà mẹ trong xóm


Họp đoàn thể (phụ nữ, nông dân, thanh niên…)

Bạn bè, người thân

Khác…………

Không biết

Ngày phỏng vấn / /2013
Cán bộ phỏng vấn
24
Lương Thị Thu An

×