Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây Dựng Gia Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.31 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có
chức năng tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền
kinh tế quốc dân (KTQD), nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực
kinh tế và quốc phịng của đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập
quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài
được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Bên cạnh đó đầu tư XDCB ln
là một “lỗ hổng” lớn làm thất thoát nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Vì vậy,
quản lý vốn đầu tư XDCB đang là một vấn đề cấp bách nhất trong giai đoạn
hiện nay.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trị tích cực trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mơ sản xuất xã hội ngày
càng phát triển thì u cầu và phạm vi cơng tác kế tốn ngày càng mở rộng,
vai trị và vị trí của cơng tác kinh tế ngày càng cao.
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế thị trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt
là các doanh nghiệp XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản
xuất kinh doanh (SXKD) tối ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị
trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch tốn địi hỏi các doanh nghiệp
XBCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác, các cơng
trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do vậy, giá trị
dự tốn được tính tốn một cách chính xác và sát xao. Điều này không cho
phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
phải tính tốn được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và
kịp thời. Hạch tốn chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành.


Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức
tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.

SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên
vật liệu (NVL) chiếm một tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí của doanh
nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đáng
kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì
vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành,
thì tổ chức tốt cơng tác kế tốn NVL cũng là một vấn đề đáng được các doanh
nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Ở Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây Dựng Gia Bình với đặc điểm
lượng NVL sử dụng vào các cơng trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để
có thể coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho
Cơng ty. Vì vậy điều tất yếu là Cơng ty phải quan tâm đến khâu hạch tốn chi
phí NVL.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo
Cơng ty, đặc biệt là các đồng chí trong phịng kế tốn Cơng ty, em đã được
làm quen và tìm hiểu cơng tác thực tế tại Cơng ty. Em nhận thấy kế tốn vật
liệu trong Cơng ty giữ vai trị đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được
quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế tốn vật liệu và
công cụ dụng cụ trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày đề tài: “Hồn

thiện kế tốn nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Xây Dựng Gia Bình ”.
Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cơ giáo cũng như các đồng chí trong ban lãnh đạo và phịng kế tốn
Cơng ty, nhưng do nhận thức và trình độ bản thân có hạn nên bài viết này
khơng tránh khỏi những thiếu sót và những hạn chế.
Em rất mong được tiếp thu và xin chân thành cảm ơn những ý kiến
đóng góp cho đề tài này hồn thiện hơn.
- PHẦN I: Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên vật liệu.
- PHẦN II: Hạch tốn ngun vật liệu tại Cơng ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn Xây Dựng Gia Bình.
- PHẦN III: Những đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn
tại Cơng ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây Dựng Gia Bình
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU:
1.Khái niệm:
Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành
nên thực thể sản phẩm hay tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.

2. Đặc điểm:
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản tham gia vào quá trình sản xuất, kinh
doanh của danh nghiệp, do vậy, nguyên vật liệu có các đặc điểm sau :
- Là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
- Dưới tốc độ của lao động nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển
tồn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
3. Nhiệm vụ:
Nguyên liệu,vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến động
lại chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy, cần
phải quản lý chặt chẻ ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trử và sử
dụng. Để đáp ứng được các yêu cầu đó kế tốn ngun vật liệu cần thực hiện
tốt các chức năng sau:
- Ghi chép, tính tốn, phản ánh trung thực số lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại và giá thành thực tế từng thứ, từng loại nguyên vật liệu nhập
- xuất - tồn.
- Kiểm tra kiểm sốt tình hình thu mua, dự trữ, tiêu hao nguyên vật liệu.
Qua đó phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém
phẩm chất, ngăn ngừa những trường hợp sử dụng lãng phí và phi pháp nguyên
vật liệu.
- Tính tốn, phân bổ giá trị ngun vật liệu vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ một cách chính xác.
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên


- Tham gia kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu theo đúng chế độ quy định
của nhà nước, tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình
hình sử dụng nguyên vật liệu cho việc sản xuất kinh doanh, tình hình dự trữ,
bảo quản nguyên vật liệu, lập báo cáo và cung cấp thông tin về nguyên vật liệu.
- Đề xuất, kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu.
II. PHÂN LOẠI VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT
LIỆU:
1. Phân loại nguyên vật liệu:
Để hồn thiện q trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Và, hằng ngày trong q trình sản xuất
kinh doanh ln có sự biến động nhập- xuất. Doanh nghiệp cần phân loại
nguyên vật liệu một cách chính xác. Dựa vào đặc điểm tác dụng của nguyên
vật liệu ta có thể chia thành nhiều loại như sau:
a. Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng chính trong q trình gia
cơng, chế biến để cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm
Ví dụ: Sắt, thép trong cơng nghiệp cơ khí ,gạch, ngói, xi măng trong xây
dựng , vải tron may mặc,…
b. Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong
quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm
thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị của sản phẩm hoặc dùng để bảo quản,
phục vụ các hoạt động khác trong doanh nghiệp.
Ví dụ: Dầu mỡ bơi trơn, dầu nhờn, thuốc chống gỉ, ẩm, thuốc trừ sâu,
thuốc thú y, chất kích thích sự tăng trưởng rong doanh nghiệp trồng trọt và
chăn nuôi.. vv…
c. Nhiên liệu: Là vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong q
trình SXKD.
Ví dụ: Xăng, dầu, than, củi, khí đốt…
d. Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bị ma
doanh nghiệp mua sắm dự trữ phuc vụ cho việc sửa chữa và thay thế cho máy

móc, thiết bị, phương tiện vận tải
Ví dụ: Bi, trục, dây curoa , xăm lốp, vịng đệm,…
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

e. Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là loại vật liệu mà doanh
nghiệp mua vào nhằm mục đích sử dụng cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản
như thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, vật kết cấu, cơng cụ, khí cụ.
Ví dụ: Thiết bị vệ sinh, thiết bị thơng gió, thiết bị truyền hơi ấm, hệ
thống thu lôi ..v v.
f. Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được từ quá trình SXKD hay
thanh lý tài sản có thể sử dụng được hay bán ra ngoài, phế liệu đã mất hết giá
trị sử dụng ban đầu như:
Ví dụ: Gạch, sắt vụn, phơi bào, gỗ vụn, gạch ngói vỡ…
g. Phế liệu khác: Là tất cả các loại vật liệu cịn lại ngồi các loại đã kể trên.
Ví dụ: Bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng,…
2. Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu:
2a. Giá thực tế nguyênvật liệu nhập kho.
a. Đối với vật liệu mua ngoài.
Giá thực tế
vật liệu mua =
ngoài

Giá mua

chưa thuế

Các khoản

Các loại thuế
+

khơng được

+

Chi phí thu
mua

hồn lại

chiết khấu

-

giảm giá
(nếu có)

b. Đối với vật liệu tự gia cơng, chế biến.
Giá thực tế vật

Giá thực tế vật

liệu tự gia công,


= liệu xuất kho gia +

chế biến

cơng, chế biến

Chi phí gia
cơng, chế biến

+

Chi phí khác
(nếu có)

c. Đối với vật liệu th ngồi gia cơng, chế biến.
Giá t.tế vật
liệu th ngồi

xuất kho th

Các loại

Giá vật liệu

gia cơng, chế
biến

=

ngồi gia

cơng, chế biến

Cphí vận
+

chuyển
bốc dỡ

thuế
+

khơng
được

+

Chi phí khác
(nếu có)

hồn lại
d. Đối với vật liệu nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác.

SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá thực tế của vật liệu
nhập kho


GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
Giá do các bên tham gia

=

thoả thuận

+

Chi phí liên quan

e. Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ khơng hồn lại.
Giá thực tế của vật liệu

Giá thị trường tương

=

+

Chi phí tiếp nhận

nhập kho
đương
(nếu có)
+ Đối với trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu, cơng
cụ dụng cụ thì giá thực tế vật liệu cơng cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh là
giá do hội đồng liên doanh đánh giá và công nhận.
+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính.

2b. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Vật liệu, công cụ dụng cụ được thu mua và nhập kho thường xuyên từ
nhiều nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho khơng
hồn tồn giống nhau. Khi xuất kho kế tốn phải tính tốn xác định được giá
thực tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau. Theo
phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo
tính nhất qn trong niên độ kế tốn. Để tính giá trị thực tế của vật liệu, công
cụ dụng cụ xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
a. Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh.
Giá thực tế vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào sẽ căn cứ vào số lượng
xuất kho và đơn giá thực tế nhập của lơ hàng đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
Giá thực tế của vật liệu

=

Số lượng vật liệu

x

Đơn giá thực tế

xuất kho
xuất kho
bình quân
Đơn giá thực tế bình qn có thể áp dụng một trong các đơn giá sau:
* Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình quân cả kỳ
dự trữ


=

Giá trị t.tế vật liệu
tồn đầu kỳ
Số lượng t.tế vật

liệu tồn đầu kỳ
* Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập kho

=

+
+

G.trị t.tế vật liệu
nhập trong kỳ
Số lượng t.tế nhập
trong kỳ

Giá trị thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập kho
Số lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập

SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

* Đơn giá bình quán cuối kỳ trước.
Đơn giá bình quân

=

cuối kỳ trước

Giá trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Số lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)

b. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Số lượng vật liệu
Giá thực tế của vật liệu
xuất kho

=

Đơn giá thực tế

xuất dùng thuộc số

của vật liệu nhập

x

lượng từng lần


kho theo từng lần

nhập kho sau

nhập kho sau

c. Phương pháp nhập trước- xuất trước(FIFO)
Giá thực tế của vật
liệu xuất kho

Đơn giá thực tế của

Số lượng vật liệu xuất
=

dùng thuộc số lượng

vật liệu nhập kho

x

theo từng lần nhập

từng lần nhập kho trước

kho trước

e. Phương pháp giá hạch toán.
Giá thực tế của vật
liệu xuất dùng

Hệ số giá vật liệu

=

=

Giá hạch toán của vật
liệu xuất dùng

Giá hạch toán vật liệu
xuất dùng

x

Hệ số giá vật liệu

Giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

=

Số lượng vật liệu
xuất dùng

SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

+

Giá hạch toán
đơn vị


Trang 7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

3. Kế tốn chi tiết ngun vật liệu:
Vật liệu, cơng cụ dụng cụ là một trong những đối tượng kế toán, các
loại tài sản cần phải tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả
hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ…
và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phịng kế tốn trên cùng cơ sở
các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng
từ, mở các sổ kế toán chi tiết về lựa chọn, vận dụng phương pháp kế tốn chi
tiết vật liệu, cơng cụ, dụng cụ cho phù hợp nhằm tăng cường cơng tác quản lý
tài sản nói chung, công tác quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ nói riêng.
* Chứng từ sử dụng:
a. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Trong doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ do
nhiều bộ phận tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
liệu, cơng cụ, dụng cụ hàng ngày được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và
phịng kế tốn doanh nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập, xuất
vật liệu thủ kho và kế toán vật liệu phải tiến hành hạch toán kịp thời, tình hình
nhập, xuất, tồn kho vật liệu, cơng cụ, dụng cụ hàng ngày theo từng loại vật
liệu. Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong việc ghi chép và thẻ kho, cũng
như việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phịng kế tốn đã hình thành
nên phương pháp hạch tốn chi tiết vật liệu, cơng cụ dụng cụ giữa kho và
phịng kế tốn.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa

kho và phịng kế tốn có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Mọi phương pháp đều có những nhược điểm riêng. Trong việc hạch
tốn chi tiết vật liệu giữa kho và phịng kế tốn cần có sự nghiên cứu, lựa
chọn phương pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và như
vậy cần thiết phải nắm vững nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng
của mỗi phương pháp đó.
b. Phương pháp thẻ song song
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn khho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, thủ kho phải
triểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực
nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào
thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ
xuất, nhập đã được phân loại theo từn thứ vận liệu, công cụ dụng cụ cho
phịng kế tốn.
- Ở phịng kế tốn: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu,
cơng cụ dụng cụ để ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện
vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, cơng cụ dụng cụ có

kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và kiểm tra
đối chiếu với thẻ kho. Ngồi ra để có số liệu đối chiếu, triểm tra với kế toán
tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng nhóm, loại vật liệu, cơng cụ
dụng cụ. Có thể khái qt, nội dung, trình tự kế tốn chi tiết vật liệu, cơng cụ
dụng cụ theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:
KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG
Thẻ kho

(1)
Chứng từ
nhập

(1)
Chứng từ
xuất

(3)

Sổ kế toán
chi tiết

(2)

(2)

(4)

Ghi chú:


Bảng kê tổng
hợp N - X - T

: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
c. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

- Ở Kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho giống như phương pháp thẻ song song.
- Ở phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng
kho dùng cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số
liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê
xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu
luân chuyển cũng được theo dõi và về chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ KẾ TỐN CHI TIẾT NVL
THEO SƠ ĐỒ SAU:
(1)


Thẻ kho

Chứng từ
nhập

(4)

(2)

(1)

Chứng từ
xuất

(2)
Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê
nhập

Bảng kê
xuất

Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra


Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối
lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi một kỳ vào cuối tháng, nhưng có nhược
điểm là việc ghi sổ vẫn cịn trùng lặp (ở phịng kế tốn vẫn theo dõi cả chỉ tiêu
hiện vật và giá trị) cơng việc kế tốn dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối
chiếu giữa kho và phịng kế tốn chi tiến hành được vào cuối tháng do trong
tháng kế tốn khơng ghi sổ. Tác dụng của kế tốn trong cơng tác quản lý bị
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

hạn chế. Với những doanh nghiệp, ưu nhược điểm nêu trên phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối
lượng nghiệp vụ nhập, xuất khơng nhiều, khơng bố trí riêng nhân viên kế tốn
vật liệu, do vậy khơng có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế tốn nhập,
xuất hàng ngày.
d. Phương pháp sổ số dư:
Nội dung phương pháp sổ số dư hạch tốn chi tiết vật liệu giữa kho và
phịng kiết kế như sau:
- Ở kho: Thủ kho cũng là thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho, nhưng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số dư
vào cột số lượng.
- Ở phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả
năm để ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế
toán lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu, cơng cụ dụng cụ theo

chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số
tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch tốn tính ra giá
trị tồn kho để ghi vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kế tổng hợp
nhập, xuất tồn (cột số tiền) và số liệu kế tốn tổng hợp. Nội dung, trình tự kế
tốn chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp sổ số dư được khái
quát theo sơ đồ sau:

SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL, CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ
Thẻ kho

Chứng từ
nhập

(4)

(2)
Bảng kê
nhập

Chứng từ

xuất

(2)
Sổ số dư

Bảng kê luỹ
kế nhập

Bảng kê
xuất

Bảng kê luỹ
kế xuất

Bảng kê tổng
hợp N - X - T

Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn,
giảm bớt được khối lượng cơng việc ghi sổ kế tốn do chỉ tiêu ghi sổ theo chỉ
tiêu giá trị và theo nhóm, loại vật liệu. Cơng việc kế tốn tiến hành đều trong
tháng, tạo điều kiện cung cấp kịp thời tài liệu kế toán phục vụ công tác lãnh
đạo và quản lý ở doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên
của kế toán đối với việc nhập, xuất vật liệu hàng ngày.
Và phương pháp này cũng có nhược điểm: Do kế tốn chỉ ghi sổ theo chỉ
tiêu giá trị, theo nhóm, loại vật liệu nên qua số liệu kế tốn khơng thể khơng
nhận biết được số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu mà phải xem số liệu

trên thẻ kho. Ngoài ra khi đối chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ số dư và bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn kho nếu khơng khớp đúng thì việc kiểm tra để phát hiện
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

sự nhầm lẫn, sai sót trong việc ghi số sẽ có nhiều khó khăn, phức tạp và tốn
nhiều cơng sức. Phương pháp sổ số dư được áp dụng thích hợp trong các
doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập, xuất) về
nhập, xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đã xây
dựng được hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch tốn để hạch tốn hàng
ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ cán
bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
III. KẾ TỐN TỔNG HỢP NGUN VẬT LIỆU:

1. Kế tốn tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
1a. Tài khoản kế toán sử dụng:
a. Tài khoản sử dụng 151 – Hàng mua đang đi đường:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu mua ngoài đã
thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho, còn đang trên đường
vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ
kiểm nhận nhập kho.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
TK151
SDDK: Giá trị NVL đi trên đường còn -Giá trị NVL đi trên đường đã về

tồn đầu kỳ
- Giá trị NVL đã mua đang đi trên

nhập kho hoặc chuyển giao cho
các bộ phận sử dụng

đường
SDCK: Giá trị NVL đã mua vẫn còn
Đang đi trên đường lúc cuối kỳ

b. Tài khoản 152-Nguyên vật liêu:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
nhập- xuất của các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp theo giá
thực tế.

SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

- Kết cấu và nội dung phản ánh:
TK152
SDĐK: Giá trị NVL tồn đầu kỳ
- Giá trị NVL nhập kho

- Giá trị NVL xuất kho


- Giá trị NVL phát hiện thừa khi

- Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê

kiểm kê

- Chiết khấu thương mại, giảm giá NVL
được hưởng

SDCK: Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
c. Các tài khoản liên quan khác như: 111, 112. 141, 133, 331,….
1b. Nguyên tắc hạch toán:
- Kế toán nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá trị thực tế, giá này được
xác định tuỳ theo từng nguồn nhập, đối với những doanh nghiệp sử dụng giá
hạch tốn để hạch tốn ngun vật liệu thì tuỳ theo yêu cầu, đặc điểm của
từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp hạch toán khác nhau. Dù lựa
chọn phương pháp nào thì đến cuối tháng phải ghi hoặc điều chỉnh theo giá
thực tế.
- Việc ghi chép nguyên vật liệu trong q trình hạch tốn phải thực hiện
từng kho, từng loại, tứng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xây
dựng hay cho thuê phải được theo dõi về mặt hiện vật và giá trị trên sổ kế
toán theo từng nơi sử dụng và người chịu trách nhiệm vật chất, đối với các
loại nguyên vật liệu có giá trị lớn, quý hiếm phải có thể thức bảo quản, lưu trữ
đặc biệt.
1c. Phương pháp hạch toán.
a. Các nghiệp vụ làm tăng nguyên vật liệu
(1). Nhập kho nguyên vật liệu từ mua ngồi.
* Hàng về cùng hố đơn

Nợ TK:152 Giá mua chưa thuế + chi phí l.quan
Nợ TK: 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK: 111,112,331,…Tổng giá thanh tốn
SVTH : Hồ Xn Viên - Lớp 07K2

Trang 14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

- Hàng thừa so với hố đơn.
+ Nhập kho tồn bộ.
Nợ TK: 152 Giá mua t.tế toàn bộ NVL nhập kho
Nợ TK: 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK: 331 Giá trị thanh tốn theo HĐ
Có TK: 338(3381) Giá tri hàng thừa không thuế
Xử lý:
Nợ TK: 338(3381) Giá trị hàng thừa đã xử lý
Nợ TK: 133(1331)Thuế GTGT của hàng thừa (nếu mua lại)
Có TK: 152 Giá trị hàng thừa (nếu trả lại)
Có TK: 331 Tổng giá thanh tốn (nếu mua lại)
Có TK: 711 Thừa không rỏ nguyên nhân
+ Nhập theo HĐ.
a/ Nợ TK: 002 Phần thừa có thuế
b/ Nợ TK:152 Giá trị ghi trên HĐ
Nợ TK: 133 Thuế GTGT tương ứng
Có TK: 111,112,331,…Tổng giá thanh tốn trên HĐ
Xử lý:

Ghi:
Và:

Có TK: 002 Phần thừa có thuế

Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu thừa
Nợ TK: 133 Thuế GTGT hàng thừa (nếu mua lại)
Có TK:331 Tổng giá thanh tốn số háng thừa (mua lại)
Có TK: 711 Thừa không rỏ nguyên nhân

- Hàng thiếu so với HĐ.
Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu thực nhập không thuế
Nợ TK: 138(1381) Giá trị vật liệu thiếu không thuế
Nợ TK: 133 Thuế GTGT theo HĐ
Có TK: 331 Tổng giá thanh toán theo HĐ

SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

‫ﻫ‬Người bán chịu trách nhiệm.
Nợ TK: 152 Giao tiếp lượng hàng thiếu
Nợ TK: 111,112,331,… Hồn trả bằng các phương thức
Có TK: 138(1381) Giá trị vật liệu thiếu
Có TK: 133 Thuế GTGT của hàng thiếu

‫ﻫ‬Người bán không chịu trách nhiệm.
Nợ TK: 138(1388),334 Cá nhân phải bồi thường
Nợ TK: 632 Thiếu không rỏ nguyên nhân
Có TK: 133 Thuế GTGT của hàng thiếu
Có TK: 138(1381) Giá trị vật liệu thiếu đã xử lý
* Hàng về trước HĐ.
Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu nhập kho
Có TK: 331 Tổng giá thanh tốn tạm tính
Khi HĐ về kế toán điều chỉnh:
BT1

Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu trên HĐ
Nợ TK: 133 Thuế GTGT
Có TK: 331 Tổng giá thanh toán

BT2

Nợ TK: 331 Tổng giá thanh toán tạm tính
Có TK: 152 Giá trị vật liệu tam tính

*Hàng về sau HĐ.
Nợ TK: 151 Giá trị vật liệu theo HĐ khơng thuế
Nợ TK: 133 Thuế GTGT
`

Có TK: 111,112,331,… Tổng giá thanh tốn

(2) Tăng do tự sản xuất, gia cơng chế biến.
Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu nhập kho
Có TK: 154 Giá thành công xưởng

(3) Tăng do phát hiện thừa qua kiểm kê.
Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu thừa
Có TK: 632 Thừa trong định mức
Có TK: 338(3381) Thừa khơng rỏ nguyên nhân
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

(4) Tăng do nhận cấp phát, nhận góp vốn.
Nợ TK: 151,152 Giá trị vật liệu nhận
Có TK: 411 Giá trị vốn góp
(5) Tăng do nhận viện trợ, biếu tặng.
Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu nhập kho
Có TK: 711 Theo giá thị trường
(6) Tăng do thu hồi vốn góp.
Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu thu hồi
Có TK: 222,228,128,.. Giá trị vốn góp giảm
(7) Tăng do đánh giá lại.
Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu chêch lệch tăng
Có TK: 412 Giá trị chênh lệch
(8)Tăng do vl sd cho XDCB, sửa chữa TSCĐ không hết về nhập kho.
Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu thừa
Có TK: 241 Giá trị vật liệu thừa
b. Các nghiệp vụ làm giảm nguyên vật liệu.
(1) Xuất phục vụ cho sản xuất kinh doanh

Nợ TK: 621 Dùng cho chế tạo sản phẩm
Nợ TK: 627 Dùng chung cho Px
Nợ TK: 614 Phục vụ cho BH
Nợ TK: 642 Dùng cho QLPX
Có TK: 152 Giá trị vật liệu xuất dung
(2) Xuất góp vốn liên doanh liên kết.
Nợ TK: 128,222,228,..Giá trị vồn góp
Nợ TK:811 C.lệch gtrị được ghi nhận nhỏ hơn giá trị ghi sổ
Có TK: 152 Giá trị vật liệu xuất kho
Có TK:711 C.lệch gtrị đươc ghi nhận lớn hơn gtrị xk

SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

(3) Xuất bán, gia công chế biến.
Nợ TK: 157 Giá trị vật liệu gữi bán
Nợ TK: 632 Bán trực tiếp
Nợ TK: 154 Gia cơng chế biến
Có TK: 152 Giá trị vật liệu xuất kho
(4) Giảm do đánh giá lại, do hoàn trả vốn góp.
Nợ TK: 412 Chênh lệch giảm do đánh giá lại
Nợ TK: 411 Hồn trả vốn góp cho các bên
Có TK: 152 Giá trị vật liệu giảm
(5)Giảm do các trường hợp khác.

Nợ TK: 138(1388) Cho vay tạm thời
Nợ TK: 136(1368) Cho vay nội bộ
Nợ TK: 241 Xuất cho XDCB, sửa chữa TSCĐ
Nợ TK: 632 Trả lương, thưởng, thiếu trong định mức
Có TK: 152 Giá trị vật liệu giảm

SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK111,112,331

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
TK152

Mua NVL nhập kho
TK133

TK621,627,641,642
Xuất kho SXSP,PX, QLDN,BPBH
TK214

Xuất kho XDCB hoặc sữa chữa TSCĐ
TK151
Mua NVL còn đi đường về nhập kho

TK157, 632
Gửi bán, bán trực tiếp


TK154

TK154

Nhập kho NVL gia công, chế biến

Xuất kho tự gia công, chế biến
hay thuê gia công, chế biến

TK128,222,228
Nhập kho NVL nhận góp vốn liên
doanh liên kết
TK338,(3381),632
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê

TK128,222,228
Xuất tham gia góp vốn liên doanh
liên kết
TK138(1381)
NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê

TK411

TK411

Nhận cấp phát, nhận vốn góp của
Các thành viên
TK412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại


Hồn trả vốn góp bằng NVL
của các thành viên
TK412
Chênh lệch giảm do đánh giá lại

TK214

TK136(1368),138(1388)

Vật liệu sử dụng cho XDCB hoặc

Xuất cho vay tạm thời hay nội bộ

sữa chữa TSCĐ

vay tạm thời

TK711

Nhận viện trợ, biếu tặng

SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên


2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
a. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 151 – hàng mua đang đi đường
TK 151
- Kết chuyển giá trị thực

- Kết chuyển giá trị thực tế của

tế của vật tư đã mua đang

của vật tư đã mua đang

đi đường cuối kỳ

đi trên đường đầu kỳ

- Giá trị vật tư đã mua vẫn
còn đang đi trên đường
lúc cuối kỳ
- Tài khoản 152 – nguyên liệu, vật liệu
Kết cấu và nội dung phản ánh:
TK 152
- Kết chuyển giá trị thực tế

- Kết chuyển giá trị thực tế

của NVL tồn kho cuối kỳ


của NVL tồn kho đầu kỳ

- Giá trị của NVL tồn kho
cuối kỳ

SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

- Tài khoản 611- Mua hàng:
Kết cấu và nội dung phản ánh
TK 611
- Giá trị vật tư tồn kho đầu kỳ
theo kết quả kiểm kê
- Giá trị vật tư mưa vào

- Giá trị vật tư tồn kho cuối
kỳ theo kết quả kiểm kê
- Giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ

trong kỳ
- Chiếc khấu thương mại, giảm giá
trả lại vật tư cho người bán
TK này cuối kỳ khơng có số dư
c.Phương pháp hạch toán:


SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

TK này cuối kỳ khơng có số dư
TK152

TK611

TK111,112,331

Kết chuyển giá trị NVL tồn

Chiết khấu thương mại, giảm giá,

kho đầu kỳ

trả lại cho người bán
TK133
Thuế VAT

TK111,112,331

TK 152, 151


Mua vật liệu nhập kho

Kết chuyển vật liệu tồn
kho cuối kỳ

TK133
Thuế VAT
TK411
Nhận góp vốn

SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

TK621,642,627,623
Vật liệu xuất kho trong kỳ

Trang 22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

PHẦN II
THỰC TẾ TÌNH HÌNH HẠCH TỐN NGUN VẬT
LIỆU TẠI CƠNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI ĐƠNG TÂY
A. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐƠNG TÂY
I. KHÁI QT Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐƠNG TÂY.
1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty:
1.1. Q trình hình thành:
Tên cơng ty : Cơng ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây Dựng Gia Bình
Tên giao dịch : East West construction And Traing Company Limited
Tên viết tắt : EWC
Địa chỉ trụ sở chính : 142/16 Nguyễn Duy Hiệu - Quận Sơn Trà - Đà
Nẵng
Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm giám đốc : Ngô Thị Phương Tâm
Điện thoại : 0511.3285225 Fax : 0511.986107
E - mail : congtydongtay
Trong công cuộc đổi mới đất nước cùng với sự chuyển dần nền kinh tế
kế hoạch bao cấp sang nền kinh tế thị trường địi hỏi phải có những nhận thức
chung về kinh tế. Trong đó đầu tư xây dựng cơ bản cũng phải thay đổi cho
phù hợp.
Trong công cuộc đổi mới này việc xây dựng và nâng cao cơ sở hạ tầng là
vấn đề quan trọng để thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển nền kinh tế từ đó

SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

các cơng ty xây dựng cũng được hình thành để đáp ứng nhu cầu của phát triển
kinh tế.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường nhu cầu thu hút đầu tư nước

ngoài là rất lớn trong khi với điều kiện nước ta cịn chậm phát triển kinh tế.
Các cơng trình cơng nghiệp, hệ thống phát sóng các trạm viễn thơng …. Cịn
sơ sài, các vùng phủ sóng cịn hạn chế. Điều đó đã đặt ra cho các nghành xây
dựng nước ta một nhiệm vụ rất lớn là làm sao thỏa mãn nhu cầu cấp thiết đó
là đẩy mạnh cơ sở hạ tầng theo kịp và phục vụ đất nước phát triển kinh tế.Từ
khi thành lập cho đến nay, công ty Đơng Tây ln hoạt động có hiệu quả và
liên tục phát triển trong kinh doanh vốn của doanh nghiệp, không ngừng được
bổ sung và lớn mạnh. Tuy mới ra đời nhưng hoạt sản xuất kinh doanh của
công ty đã phát triển một cách vượt bậc và khẳng định chổ đứng của mình
trong ngành xây dựng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh cơng ty ln chấp hành đầy đủ các
chính sách. Chế độ đã quy định, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và
đảm bảo đời sống cho cán bộ cơng nhân viên.
1.2. Q trình phát triển :
Trong nền kinh tế thị trường mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức.
Công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn để ngày càng mở rộng và
phát triển. Để nâng cao sức cạnh tranh, chất lượng cũng như một số sản phẩm
phân phối ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách
hàng. Ban lãnh đạo của công ty chủ động huy động vốn từ các nguồn khác
nhau để đầu tư trang thiết bị từ tổ chức quản lý cho đến hoạt động sản xuất
kinh doanh. Từ những thiết bị thi công thủ công nay công ty đã có một số
máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho công việc thi công, Đến nay công ty đã
đầu tư mua sắp thêm 03 chiếc xe tải phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hóa và
vận chuyển hàng vật tư đến cơng trình thi cơng, 02 chiếc xe 7 chỗ và 5 chỗ
phục vụ cho bộ phận quản lý. Xây dựng xưởng cơ khí sản xuất và kho chứa
hàng hóa tiêu thụ. Cùng với đội ngũ cơng nhân và quản lý chính của cơng ty
là 120 người với nhiều cán bộ và kỹ sư giỏi, công nhân có tay nghề cao. Năm
2002 tổng tài sản ban đầu của cơng ty chỉ có 37.749.186 đồng thì nay đã tăng
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2


Trang 24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên

lên 1.715.743.365 đồng điều này nói lên sự năng động nhạy bén trong kinh
doanh của công ty phù hợp với sự phát triển của q trình cơng nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước.
Từ một đơn vị nhỏ cịn non trẻ cơng ty đã xây dựng cho mình một cơ sở
vật chất ổn định, nắm bắt tốt nhu cầu thị trường. Mặc dù trên thị trường có
nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng công ty vẫn chiếm ưu thế nhờ vào chất lượng,
kỹ, mỹ thuật của cơng trình, nghệ thuật chào hàng và đặc biêt là giữ chữ tín
đối với đối tác. Với tất cả những cố gắng của công ty trong những năm qua
cơng ty đã có được sự tín nhiệm của các đối tác cũng như các khách hàng,
điều này rất quan trọng đối với sự phát triển của công ty. Hơn thế nước, công
ty ba năm liền được các đối tác như Tổng công ty viễn thông Quân Đội trao
tặng bằng khen hoàn thành xuất sắc trong việc thi công các trạm BTS Viettel.
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây Dựng Gia Bình là cơng ty trách nhiệm
hữu hạn được thành lập do các thành viên tham gia sáng lập nên và hoạt động
theo luật nhà nước ban hành, được Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 320000735 ngày 17 tháng 10
năm 2002 với vốn điều lệ 2.000.000.000 đồng.
Nguồn vốn sản xuất kinh doanh :
+ Vốn chủ sở hữu : 2.000.000.000 đồng
+ Vốn điều lệ

: 2.000.000.000 đồng


Danh sách thành viên góp vốn :
+ Ngơ Thị Phương Tâm : giá trị góp vốn là 1.500.000.000 đồng (75% )
+ Huỳnh Văn Hải : giá trị góp vốn là

500.000.000 đồng ( 25% )

2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty :
2.1. Chức năng :
Chức năng của công ty là xây dựng các cơng trình dân dụng, chủ yếu là
xây dựng và lắp đặt thiết bị hệ thống các trạm BTS viễn thông ở các tỉnh
thành Miền Trung
Nhà phân phối cấp 1 các mặt hàng tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng và
các tỉnh lân cận khác.
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2

Trang 25


×