Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Thực trạng nuôi cá thịt của các hộ nông dân xã thuần lộc, huyện hậu lộc, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng em, xuất phát từ
quá trình làm việc nghiên túc dưới sự hướng dẫn tận tình của Th.s Đỗ Thị
Thanh Huyền. Các kết quả, số liệu được nêu trong bài là trung thực tin cậy
căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương thực tập, không sao chép copy ở
bất kỳ bản nào.
Tác giả khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu cũng như để hoàn thành khóa
luận này, em đã nhận được nhiều sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân
và tập thể. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
Các thầy cô trong Khoa Kinh tế & PTNT và các thầy cô giáo trong
trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Cán bộ UBND xã Thuần Lộc, UBND tỉnh Thanh Hóa và bà con nuôi
cá trên địa bàn xã đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thực
tập ở địa phương.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới cô
giáo ThS. Đỗ Thị Thanh Huyền đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã dìu dắt, giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập và thực tập của mình
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Nuôi trồng thủy sản là ngành đã có từ lâu đời, trở thành ngành sản
xuất chính trong nông nghiệp và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong đó, cá là
đối tượng nuôi phổ biến, dễ thích nghi với điều kiện nuôi, có vai trò quan
trọng cho sự phát triển nông nghiệp nông thôn, cung cấp thực phẩm hàng
ngày cho người dân, cung cấp nguyên liệu cho các nghành công nghiệp chế
biến, cung cấp mặt hàng cá thịt có giá trị kinh tế cao cho xuất khẩu, có khả
năng thu về ngoại tệ lớn, góp phần tăng tích lũy vốn, tạo việc làm cho người
lao động, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong những năm qua, phát triển nghề nuôi cá đã được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm, tăng cường huy động được các nguồn lực cần thiết
để phát huy lợi thế về thủy sản, vươn lên là nghề sản xuất hàng hoá mũi nhọn,
có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, có cơ cấu sản phẩm đa
dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng trong nước, đồng thời đẩy
mạnh xuất khẩu, tiếp tục giữ vững kim ngạch xuất khẩu cao và có tỷ trọng
GDP đáng kể trong các ngành nuôi trồng thủy sản trong các năm tới.
Là một xã đồng bằng, có sông Trà Giang chảy qua, xã Thuần Lộc là
cầu nối giao thương quan trọng của 4 xã thuộc 2 huyện lớn Hoằng Hóa – Hậu
Lộc của tỉnh Thanh Hóa, nghề nuôi cá được biết đến từ lâu và phát triển mạnh
đi đôi với nền nông nghiệp lúa nước, với tổng diện tích mặt nước chiếm 1/3
diện tích đất sản xuất nông nghiệp, hệ thống sông ngòi, ao hồ thuận lợi cho
phát triển nuôi cá của hơn 300 hộ nuôi, lực lượng lao động trẻ dồi dào. Nuôi
cá đã và đang đem lại nguồn thu nhập ổn định, giảm sức ép về vấn đề việc
làm, đời sống người dân ngày càng được cải thiện rõ rệt, góp phần vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã.
Bên cạnh đó Nghề nuôi cá của các hộ nông dân xã Thuần Lộc vẫn
còn gặp không ít những bất cập và phải đối mặt với hàng loạt thách thức như
iii
công tác quy hoạch chưa theo kịp với tốc độ phát triển, đầu tư còn dàn trải, cơ sở
hạ tầng còn yếu kém, hàm lượng khoa học công nghệ còn thấp, nguồn lợi thuỷ
sản đang có xu hướng giảm, sự phát triển còn mang tính nhỏ lẻ, tự phát, không

theo kịp quy hoạch dẫn đến môi trường một số hộ có dấu hiệu suy thoái, dịch
bệnh phát sinh và có sự mất cân đối giữa cung và cầu Qua quá trình nghiên
cứu đề tài: “Thực trạng nuôi cá thịt của các hộ nông dân xã Thuần Lộc,
huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa”, tôi rút ra một số kết luận như sau:
1. Hầu hết tình hình nuôi cá thịt của các hộ nông dân tại xã Thuần Lộc
phát triển tự phát, các hộ nông dân tận dụng đất sản xuất nông nghiệp để nuôi
cá nên hiệu quả và kinh nghiệm nuôi vẫn còn lạc hậu và kinh tế đạt hiệu quả
chưa cao. Các hộ chưa tận dụng hết tiềm năng về mặt nước, diện tích ao cá
của các hộ tương đối rộng, nhỏ nhất là 3 sào và lớn nhất là 6,5 với bình quân
1 lần thu hoạch mỗi hộ chỉ khoảng 363kg cá thịt, doanh thu từ cá thịt bình
quân năm của mỗi hộ chỉ khoảng 30 triệu đồng.
Phương thức sản xuất truyền thống, các hộ nuôi cá theo hình thức
quảng canh cải tiến và bán thâm canh, các hộ áp dụng nhiều kiểu ghép nuôi
phong phú với các đối tượng cá nuôi truyền thống như: mè, trôi, chim, chép,
trắm, rô phi đơn tính…, các hộ tiến hành thả vụ cá giống mới khoảng tháng 2
– 3, nuôi khoảng 5 – 6 tháng tiến hành đánh tỉa những đối thượng cá từ 0,5 –
1 kg trở lên và thả bù thêm cá giống mới, vốn đầu tư hạn chế và việc áp dụng
công nghệ vào chăn nuôi ít, công tác chăm sóc chưa thực sự được quan tâm
đúng mức, việc kết hợp nuôi nhiều loại cá với mật độ cao trên 3 con/m
2
, kết
hợp với điều kiện thời tiết khắc nghiệt dẫn đến trong những năm gần đây,
hiện tượng cá bị bệnh chết hàng loạt xảy ra ngày càng nhiều, làm giảm thu
nhập và gây ra nhiều thách thức cho các hộ nông dân.
Qua quá trình điều tra, tìm hiểu tình hình nuôi cá thịt của các hộ nông
dân xã Thuần Lộc kết hợp với một số hiểu biết của bản thân về tính toán và
suy luận, thấy rằng: hình thức nuôi cá – lúa đang mang lại hiệu quả kinh tế rất
iv
cao, bà con nên đầu tư cải thiện ao nuôi cá và ưu tiên nuôi với các loại cá rô
phi đơn tính, trắm cỏ, mè trắng, trôi trắng đem lại doanh thu cao, phù hợp với

thị trường địa phương, việc áp dụng kiểu ghép nuôi đối với ao nuôi cá trắm cỏ
làm chủ đạo: trắm cỏ (55%) – mè trắng (20%) – rô phi đơn tính (15%) – trôi
trắng (10%) đạt doanh thu cao khoảng 5 triệu đồng mỗi kg cá giống nuôi,
tăng cường thêm nguồn thức ăn công nghiệp là hướng đi bền vững cho sự
phát triển nghề nuôi cá thịt của các hộ nuôi cá thịt trên địa bàn xã Thuần Lộc.
2. Quá trình nuôi cá của các hộ nông dân xã Thuần Lộc chịu nhiều yếu
tố ảnh hưởng, qua quá trình điều tra và phỏng vấn các hộ nuôi cá, tôi tiến
hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng theo 2 khía cạnh:
Yếu tố khách quan: nguồn nước, thị trường tiêu thụ, giống cá nuôi,
điều kiện khí hậu thời tiết và bệnh cá.
Yếu tố chủ quan: ý thức trình độ và kinh nghiệm người nuôi, vốn,
thức ăn, cơ sở vật chất, hình thức nuôi và chăm sóc.
3. Dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cá của các hộ điều
tra, tôi đề xuất một số giải pháp phát triển nuôi cá trên địa bàn toàn xã Thuần
Lộc, đó là:
Giải pháp về nguồn vốn: Cấp chính quyền nên đứng ra hỗ trợ quyền
lợi cho các hộ nuôi cá.
Giải pháp về thị trường đầu ra: Liên kết chặt chẽ giữa chính quyền địa
phương – các hộ nuôi cá thịt – cá nhân và tổ chức thu gom sản phẩm cá thịt.
Giải pháp về yếu tố tự nhiên: Các hộ nên chủ động quản lý ao cá, các
giải pháp chống nóng, chống rét…
Giải pháp về nguồn lực đầu vào: Con giống, thức ăn, khoa học công nghệ.
Ngoài ra còn một số giải pháp khác liên quan: bệnh cá, hình thức nuôi
và chăm sóc.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP iii
MỤC LỤC vi

DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Một số vấn đề cơ sở lý luận 5
2.1.1.2Phân loại hộ nông dân 5
2.1.1.3Vai trò của kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển 6
2.1.2.1Vài nét về nghề nuôi cá thịt 7
2.1.2.4Tính ưu việt của nghề nuôi cá so với chăn nuôi gia súc, gia cầm 10
2.1.2.5Vai trò của cá đối với đời sống con người 10
2.1.3.1Các phương thức nuôi cá lấy thịt điển hình 11
2.1.4.1Đối tượng nuôi 14
2.2Cơ sở thực tiễn 15
2.2.1.2 Sản lượng cá thịt nuôi giữa các khu vực trên thế giới 16
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 29
3.1.1.1Vị trí địa lý 29
3.1.1.2Đặc điểm địa hình 30
3.1.2.4Tình hình an ninh, trật tự xã hội, giáo dục và y tế 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu 37
vi
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 37
PHẦN IV:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
4.1Thực trạng nuôi cá thịt của các hộ điều tra xã Thuần Lộc 40

4.1.1 Thông tin chung của các hộ điều tra xã Thuần Lộc 40
4.1.1.1Tình hình cơ bản của các hộ điều tra 40
4.1.2.2Chi phí mua cá giống của các hộ điều tra 53
4.1.2.3Doanh thu cá thịt đối với các giống cá nuôi 54
4.1.3.1Một số kiểu ghép nuôi của các hộ điều tra 56
4.2.1Yếu tố khách quan 65
4.3.1Giải pháp về nguồn vốn 70
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KUYẾN NGHỊ 74
5.1 Kết luận 74
5.2 Kuyến nghị 75
5.2.1 Đối với xã 75
5.2.2 Đối với các hộ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ trọng sản lượng nuôi trồng thủy sản của các khu vực trên thế giới
trong năm 2012 (%) Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Diện tích nuôi và sản lượng cá nuôi cả nước. .Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Tình hình nuôi và thu hoạch cá thịt của một số tỉnh phía Bắc năm 2013
Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Tình hình nuôi và thu hoạch cá thịt khu vực phía Nam năm 2013 Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Diện tích, sản lượng và năng suất cá thịt của một số huyện trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của xã năm 2011-2013 Error: Reference source not
found
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã giai đoạn 2011-2013 Error:
Reference source not found
Bảng 4.1: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra Error: Reference source not found

Bảng 4.2: Thông tin chung về chủ hộ Error: Reference source not found
Bảng 4.3: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra năm 2013. .Error: Reference source
not found
Bảng 4.4: Tình hình trang bị tư liệu phục vụ sản xuất cá của các hộ Error: Reference
source not found
Bảng 4.5: Chi phí đầu tư cho hoạt động nuôi cá thịt trung bình mỗi hộ Error:
Reference source not found
Bảng 4.6: Các giống cá được sử dụng nuôi của các hộ điều tra Error: Reference
source not found
viii
Bảng 4.1: Chi phí mua cá giống bình quân mỗi hộ 54
Bảng 4.8: Doanh thu cá thịt bình quân 1 lần thu hoạch của mỗi hộ đối với các giống
cá nuôi Error: Reference source not found
Bảng 4.2: Một số kiểu ghép nuôi phổ biến áp dụng từ đầu vụ của các hộ điều tra………57
Bảng 4.10: Chi phí mua cá giống bình quân mỗi hộ theo kiểu ghép nuôi Error:
Reference source not found
Bảng 4.11: Doanh thu cá thịt bình quân mỗi hộ theo kiểu ghép nuôiError: Reference
source not found
Bảng 4.12: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi cá thịt của các hộ điều tra Error:
Reference source not found
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ 1: Sản lượng cá nuôi trên thế giới giai đoạn 2005-2013 và dự báo đến năm
2020………… Error: Reference source not found
Biểu đồ 2: Nhu cầu thực phẩm cá trên thế giới Error: Reference source not found
Biểu đồ 3: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của xã Thuần Lộc năm 2013 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 4: Diện tích và số năm kinh nghiệm nuôi cá của các hộ điều tra Error:
Reference source not found
Biểu đồ 5: Cơ cấu các giống cá được các hộ sử dụng nuôi Error: Reference source

not found
Sơ đồ 1: Kênh tiêu thụ sản phẩm cá thịt của các hộ điều tra Error: Reference source
not found
Hình 1: Một góc ao cá của các hộ nông dân nuôi cá xã Thuần Lộc. .Error: Reference
source not found
Hình 2: Thu lượm thức ăn cho cá Error: Reference source not found
Hình 3: Thu hoạch cá thịt của hộ nông dân Nguyễn Văn Hiếu Error: Reference
source not found
Hình 4:Quá trình tiêu thụ cá thịt của các hộ nông dân xã Thuần LộcError: Reference
source not found
x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành đã có từ lâu đời, những
năm gần đây ngành nuôi trồng thủy sản đã góp phần đáng kể vào việc tăng
trưởng kinh tế đất nước, mở ra hướng làm ăn đầy triển vọng, góp phần xóa
đói giảm nghèo, chuyển đổi cơ cấu kinh tế vùng nông thôn. Nuôi trồng thủy
sản đã trở thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp và đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
Đối tượng nuôi trồng thủy sản phong phú và hình thức nuôi đa dạng,
trong đó cá là đối tượng nuôi phổ biến, dễ thích nghi với điều kiện nuôi, có
vai trò quan trọng cho sự phát triển nông nghiệp nông thôn, cung cấp thực
phẩm hàng ngày cho người dân, cung cấp nguyên liệu cho các nghành công
nghiệp chế biến, cung cấp mặt hàng cá thịt có giá trị kinh tế cao cho xuất
khẩu, có khả năng thu về ngoại tệ lớn, góp phần tăng tích lũy vốn, tạo việc
làm cho người lao động, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Vì vậy, phát triển nuôi cá đã trở thành nhu cầu bức thiết của cả
nước nói chung và các địa phương nói riêng nhằm tăng thu nhập trên một
diện tích đất canh tác, cải thiện cuộc sống và làm giàu cho nhân dân.
Trong những năm qua, phát triển nghề nuôi cá đã được Đảng và Nhà

nước ta đặc biệt quan tâm, tăng cường huy động được các nguồn lực cần thiết
để phát huy lợi thế về thủy sản, vươn lên là nghề sản xuất hàng hoá mũi nhọn,
có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, có cơ cấu sản phẩm đa
dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng trong nước, đồng thời đẩy
mạnh xuất khẩu, tiếp tục giữ vững kim ngạch xuất khẩu cao và có tỷ trọng
GDP đáng kể trong các ngành nuôi trồng thủy sản trong các năm tới. Phát
triển nghề nuôi cá nhanh và bền vững trên cơ sở khai thác, sử dụng tốt mọi
1
tiềm năng về đất đai, mặt nước và lao động, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học công nghệ sản xuất gắn sản xuất
với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái.
Nghề nuôi cá vẫn còn gặp không ít những bất cập và phải đối mặt với
hàng loạt thách thức như công tác quy hoạch chưa theo kịp với tốc độ phát
triển, đầu tư còn dàn trải, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, hàm lượng khoa học
công nghệ còn thấp, nguồn lợi thuỷ sản đang có xu hướng giảm, sự phát triển
còn mang tính nhỏ lẻ, tự phát, không theo kịp quy hoạch dẫn đến môi trường
một số nơi có dấu hiệu suy thoái, dịch bệnh phát sinh và có sự mất cân đối
giữa cung và cầu Do đó, để khắc phục những tồn tại nêu trên, đáp ứng được
những biến đổi về khí hậu, các yêu cầu của hội nhập kinh tế toàn cầu, sự suy
thoái môi trường, sự đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường về chất lượng
và vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như theo kịp sự tiến bộ của khoa học công
nghệ hiện đại thì rất cần một chiến lược phát triển tổng thể nhằm mục tiêu
phát triển nghề nuôi cá một cách bền vững, góp phần tạo công ăn việc làm,
nâng cao thu nhập cho người lao động, đáp ứng thị trường trong nước và phục
vụ xuất khẩu. Phát triển bền vững cần có sự kết hợp hài hoà của ba mặt như
tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Đặc biệt sự phát
triển bền vững không chỉ thoả mãn nhu cầu hiện tại của con người mà còn
phải đảm bảo một cơ sở tài nguyên phong phú, bảo tồn các giống loài quý
hiếm, một môi trường trong sạch không ô nhiễm, một xã hội tiến bộ cho
người dân trong tương lai.

Là một xã đồng bằng, có sông Trà Giang chảy qua, xã Thuần Lộc là
cầu nối giao thương quan trọng của 4 xã thuộc 2 huyện lớn Hoằng Hóa – Hậu
Lộc của tỉnh Thanh Hóa, nghề nuôi cá được biết đến từ lâu và phát triển mạnh
đi đôi với nền nông nghiệp lúa nước, với tổng diện tích mặt nước chiếm 1/3
diện tích đất sản xuất nông nghiệp, hệ thống sông ngòi, ao hồ thuận lợi cho
phát triển nuôi cá của hơn 300 hộ nuôi, lực lượng lao động trẻ dồi dào. Nuôi
2
cá đã và đang đem lại nguồn thu nhập ổn định, giảm sức ép về vấn đề việc
làm, đời sống người dân ngày càng được cải thiện rõ rệt, góp phần vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã.
Hầu hết tình hình nuôi cá thịt của các hộ nông dân tại xã Thuần Lộc
phát triển tự phát, các hộ nông dân tận dụng đất sản xuất nông nghiệp để nuôi
cá nên hiệu quả và kinh nghiệm nuôi vẫn còn lạc hậu và kinh tế đạt hiệu quả
chưa cao. Từ những phương thức sản xuất truyền thống, quy mô nhỏ, vốn đầu
tư hạn chế và việc áp dụng công nghệ vào chăn nuôi ít dẫn đến trong những
năm gần đây, hiện tượng cá bị bệnh chết hàng loạt xảy ra ngày càng nhiều,
làm giảm thu nhập và gây ra nhiều thách thức cho các hộ nông dân. Là một
người con xã nhà mong muốn đóng góp phần nhỏ công sức vào việc phát
triển kinh tế của xã nói chung, tìm ra nguyên nhân, đề xuất một số giải pháp
nâng cao năng suất cá thịt, đem lại thu nhập cao hướng tới giấc mơ làm giàu,
phát triển bền vững cho các hộ dân nuôi cá thịt trên ao nhà nói riêng nên tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng nuôi cá thịt của các hộ nông dân xã
Thuần Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nuôi cá thịt của xã Thuần Lộc trong thời
gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển nuôi cá thịt của xã
trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nuôi cá thịt của

các hộ nông dân.
 Tìm hiểu thực trạng nuôi cá thịt của các hộ nông dân xã Thuần Lộc.
 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi cá thịt của các hộ nông dân
xã Thuần Lộc.
 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển nuôi cá thịt của các
hộ nông dân xã Thuần Lộc trong những năm tới.
3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng chính:
• Các hộ nông dân nuôi cá thịt, tổ chức và cá nhân cung cấp dịch vụ
nuôi và thu hoạch cá thịt cho địa phương
• Các loại cá chính: Trắm, trôi, chim, chép, mè, rô phi đơn tính
• Các yếu tố đầu vào như: giống, thức ăn, thuốc phòng bệnh…
Đối tượng có liên quan:
• Các yếu tố liên quan đến nuôi cá như: đất đai, lao động, cơ sở hạ
tầng, thị trường tiêu thụ…
• Các cơ quan có chức năng như Chi cục Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp
và PTNT, UBND huyện, UBND xã, Phòng Nông nghiệp, Trạm khuyến nông.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tiến hành nghiên cứu tại xã Thuần Lộc - huyện Hậu
Lộc - tỉnh Thanh Hóa.
Về thời gian: Tìm hiểu thực trạng nuôi cá thịt của các hộ nông dân tại
xã Thuần Lộc từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2014 và một số thời điểm khác
phục vụ cho kết quả nghiên cứu.
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
4
2.1 Một số vấn đề cơ sở lý luận
2.1.1 Hộ nông dân
2.1.1.1 Khái niệm hộ nông dân

Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai
trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để
sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc
trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với
mức độ không hoàn hảo cao (Frank Ellis, 1993).
Theo nhận thức cá nhân, tôi cho rằng:
Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông.
Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi
nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ ) ở các mức độ
khác nhau.
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa
là một đơn vị tiêu dùng, không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối, mà
còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân.
2.1.1.2 Phân loại hộ nông dân
 Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp với mục tiêu là tối đa hoá lợi ích, đó là
việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu dùng trong gia đình. Để có đủ sản
phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật lực và đó cũng được coi như
một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt động của họ phụ
thuộc vào: Khả năng mở rộng diện tích đất đai, có thị trường lao động để họ
mua nhằm lấy lãi, có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu
nhập, có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
5
Hộ nông dân sản xuất hàng hoá chủ yếu: loại hộ này có mục tiêu là tối
đa hoá lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị
trường vốn, ruộng đất, lao động.
 Theo tính chất của ngành sản xuất hộ gồm có:
• Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp.
• Hộ chuyên nông: là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí,

mộc nề, rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ,
dệt, may, làm dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp.
• Hộ kiêm nông: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ
công nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
• Hộ buôn bán: ở nơi đông dân cư, có quầy hàng hoặc buôn bán ở chợ.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì
vậy sản xuất công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã
hội ở nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa
ngành hoặc chuyên môn hoá. Từ đó làm cho lao động nông nghiệp giảm, thu
hút lao động dư thừa ở nông thôn hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp
tăng lên.
 Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ phân ra các hộ giàu, hộ khá,
hộ trung bình, hộ nghèo và hộ đói
2.1.1.3 Vai trò của kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển
Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của
nông nghiệp và nông thôn. Các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau
chặt chẽ trước tiên bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu, dựa trên cơ sở huyết
thốn g, ngoài ra còn do truyền thống qua nhiều đời, do phong tục tập quán,
tâm lí đạo đức gia đình, dòng họ. Về kinh tế, các thành viên trong nông hộ
gắn bó với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lí và quan hệ phân
phối, mà cốt lõi của nó là quan hệ lợi ích kinh tế. Các thành viên trong nông
hộ có cùng mục đích và cùng lợi ích chung là làm cho hộ mình ngày càng
6
phát triển, ngày càng giàu có. Trong mỗi nông hộ thường bố mẹ vừa là chủ
hộ, vừa là người tổ chức việc hiệp tác và phân công lao động trong gia đình,
vừa là người lao động trực tiếp. Các thành viên trong hộ cùng lao động, gần
gũi nhau về khả năng, trình độ, tình hình và hoàn cảnh, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phân công và hiệp tác lao động một cách hợp lí.
Kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển nông hộ của nhiều nước có

vai trò hết sức quan trọng. Ở Mỹ - nước có nền nông nghiệp phát triển cao -
phần lớn nông sản vẫn là do nông trại gia đình sản xuất bằng lao động của
chính chủ nông trại và các thành viên trong gia đình. Động lực lớn nhất thúc
đẩy sản xuất ở nông trại gia đình là lợi ích kinh tế của các thành viên trong
gia đình.Ở Việt Nam, kinh tế nông hộ mặc dù còn ở quy mô sản xuất nhỏ và
phân tán, nhưng có vai trò hết sức quan trọng để phát triển nông nghiệp. Kinh
tế nông hộ đã cung cấp cho xã hội khoảng 90% sản lượng thịt và cá, khoảng
90% sản lượng trứng, 90% sản lượng rau quả, góp phần tăng nhanh sản lượng
lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp và xuất khẩu, góp phần sử dụng tốt
hơn đất đai, lao động, tiền vốn, tăng thêm việc làm ở nông thôn và tăng thêm
thu nhập cho nhân dân.
2.1.2 Nghề nuôi cá thịt
2.1.2.1 Vài nét về nghề nuôi cá thịt
Trong hoạt động kinh tế của nước ta hiện nay, nghề nuôi cá thịt đang
phát triển mạnh, sản phẩm làm ra không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn được
xuất khẩu.Những năm vừa qua, sản lượng cá xuất khẩu đã tăng nhanh, mang
lại nhiều ngoại tệ cho đất nước.Hiện nay trên cả nước, nghề nuôi cá nhất là
nuôi cá nước ngọt được mọi tầng lớp nhân dân tham gia đông đảo vì họ thấy
rõ việc nuôi cá cho năng suất và sản lượng cao hơn hẳn tập quán thả cá.Mặt
khác, nghề nuôi cá có thể mang lại nguồn lợi kinh tế rất lớn, giúp người dân
làm giàu một cách nhanh chóng. Việc đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật
7
vào nuôi cá ở nước ta đang có những bước phát triển tốt, nhất là trong các
khâu sản xuất giống, thức ăn và lai tạo giống cá.
2.1.2.2 Đặc điểm hoạt động của nghề nuôi cá thịt
Đối tượng lao động là những loài cá mà người nuôi chọn làm đối tượng
nuôi thường có những ưu điểm đó là: Cá chóng lớn, thịt ngon, được nhân dân
ưa chuộng. Cá sinh sản tự nhiên hoặc có thể cho đẻ nhân tạo được để chủ
động sản xuất giống, những loài cá có khả năng thích nghi và phát triển ở ao
hồ, phù hợp với điều kiện địa phương. Thức ăn của cá nuôi đơn giản, rẻ tiền,

phù hợp với khả năng mà địa phương có.
Các công việc chủ yếu của nghề nuôi cá. Kỹ thuật nuôi cá đòi hỏi sử
dụng hợp lý mặt nước nuôi cá, chọn đúng đối tượng cá nuôi, tận dụng được
thức ăn mà địa phương có sẵn. Kỹ thuật nuôi cá gồm các công việc chính sau:
• Tẩy dọn vệ sinh nơi nuôi cá là khâu đầu tiên cần thiết, gồm những
thao tác: tát cạn nước ao, dọn vệ sinh, đắp lại bờ ao, đáy ao, rắc vôi bột tẩy
trùng, bón lót phân hữu cơ…
• Vận chuyển cá giống, thả cá giống vào ao nuôi
• Cho cá ăn thức ăn tinh và thức ăn thô.
• Quản lý chăm sóc và bảo vệ nơi nuôi cá: làm vệ sinh, gia cố bờ ao
không để lở bờ, rò rỉ cá đi mất; phát hiện cá bị bệnh thiếu oxy và tìm cách
khắc phục; đánh giá màu nước ao để quyết định tăng hoặc giảm khẩu phần ăn
trong ngày; thực hiện công việc phòng và chữa một số bệnh thông thường;
kiểm tra sinh trưởng…
2.1.2.3 Vị trí, vai trò của nghề nuôi cá thịt
Hiện nay, ở nước ta lực lượng lao động nông nghiệp vẫn còn đông
chiếm trên 60% dân số, trong đó có một bộ phận quan trọng nông dân làm
nghề nuôi thuỷ sản đặc biệt là nghề nuôi cá. Nghề nuôi cá được xác định là
nghề mũi nhọn trong nuôi trồng thủy sản, có vị trí và vai trò quan trọng trong
8
việc giải quyết việc làm, tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng
nhân dân, đặc biệt ở những vùng nông thôn và vùng ven biển, xóa đói giảm
nghèo cho người dân, xây dựng nông thôn mới ở nhiều tỉnh, góp phần chuyển
đổi cơ cấu nghành thủy sản theo hướng nuôi trồng thay thế cho đánh bắt.
Nghề nuôi cá có vai trò quan trọng trong việc duy trì, tái tạo các nguồn
lợi thuỷ sản. Các nguồn lợi thủy sản là nguồn lợi tự nhiên với tính chất có
hạn, khan hiếm khi khai thác đánh bắt một cách tràn lan không có kế hoạch
thì nguồn lợi này lại càng trở nên khan hiếm, thậm chí một số loài gần như
tuyệt chủng. Sản phẩm cá nuôi không những có khả năng phục hồi mà còn có
thể phát triển đa dạng nhiều chủng loại, do đó nuôi cá là một trong những

nghề để nông dân làm giàu, nâng cao chất lượng đời sống người dân, góp
phần phát triển nền kinh tế đất nước.
Trong xu thế ngày càng hạn chế khai thác cá tự nhiên nhằm bảo vệ môi
trường như hiện nay thì nuôi cá đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp
nguyên liệu cho chế biến. Nuôi cá là nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn
một số ngành nghề sản xuất nông nghiệp khác, sản phẩm không chỉ tiêu dùng
nội địa mà một số đối tượng cá có giá trị cao như cá ngừ, cá tra, cá bassa còn
là nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu.
Cùng với mức sống của người dân dần được cải thiện, nhu cầu về thực
phẩm chất lượng cao, giàu protein ngày một tăng thì nghề nuôi cá ngày càng
trở thành nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho thị trường nội
địa, cung cấp các sản phẩm tiêu dùng trực tiếp, góp phần đảm bảo an ninh
lương thực thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng nhiều đạm và
vitamin cho thức ăn. Có thể nói nuôi cá đóng vai trò quan trọng trong việc
cung cấp thực phẩm cho người dân.
Ngày nay, xu hướng chuyển đổi diện tích trồng kém hiệu quả như trồng
lúaruộng trũng 1 vụ bấp bênh, năng suất thấp, đất trồng cói, làm muối kém hiệ
u quả và đất cát, đất hoang hoá sang sử dụng có hiệu quả hơn cho nuôi cá.
9
Nguyên nhân là do giá cá thịt trên thị trường thế giới những năm gần đây tăng
đột biến, trong khi giá các loại nông sản xuất khẩu khác của Việt Nam lại bị
giảm sút dẫn đến nhu cầu chuyển đổi cơ cấu diện tích giữa nuôi trồng thủy
sản và nông nghiệp càng trở nên cấp bách. Quá trình chuyển đổi diện tích, chủ
yếu từ lúa kém hiệu quả, sang nuôi cá diễn ra mạnh mẽ nhất vào các năm
2000-2002: hơn 200.000 ha diện tích được chuyển đổi sang nuôi cá hoặc kết
hợp nuôi cá. Nuôi cá đã phát triển với tốc độ nhanh, thu được hiệu quả kinh tế
- xã hội đáng kể, từng bước góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng ven
biển, nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo và làm giàu cho nông dân.
Hơn nữa, nuôi cá cũng đã thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
như Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp

TNHH, doanh nghiệp cổ phần …nuôi cá phát triển cũng kéo theo sự phát
triển của các ngành Dịch vụ – Công nghiệp. Vì vậy, phát triển nuôi cá đã góp
phần đưa nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển nhanh và bền vững.
2.1.2.4 Tính ưu việt của nghề nuôi cá so với chăn nuôi gia súc, gia cầm
So với gia súc, gia cầm thì cá tiêu tốn ít thức ăn hơn,có thể tận dụng
nhiều nguồn thức ăn tự nhiên (cỏ, rau muống, bèo), thức ăn nông nghiệp (lá
ngô khoai, bột cám, bột ngô, chuối), chất thải chăn nuôi (phân gia súc gia
cầm)…
So với nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm thì nghề nuôi cá không đòi hỏi
nhiều vốn, thời gian thu hồi vốn ngắn, kĩ thuật không đòi hỏi cao, các bộ phận
dân chúng đều có thể tham gia.
2.1.2.5 Vai trò của cá đối với đời sống con người
Trong đời sống con người cá có nhiều ý nghĩa khác nhau: Trước hết cá
được coi là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, có gía trị vô cùng
quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm của con người. Bột cá và dầu cá là
sản phẩm thủy sản được phát triển rất nhanh trong thời gian gần đây. Bột cá
được chia thành nhiều loại: Loại quí tốt được cung cấp cho người bệnh, trẻ
10
em; loại chế biến từ sản phẩm thừa của đồ hộp thì được làm bột thức ăn gia
súc. Sản phẩm phụ của quá trình chế biến bột cá là dầu cá, dầu cá có thể dùng
để ăn hoặc dùng làm fomat nhân tạo
Thức ăn chín chế biến từ cá bao gồm: xúc xích cá, lạp xườn cá, ruốc cá,
batê cá, bánh cá, cá nướng đây là loại sản phẩm đang phát triển và đang trở
thành bộ phận quan trọng trong công nghệ chế biến cá. Nhật Bản được coi là
nước sản xuất thức ăn chính từ cá nhiều nhất.
Xét về mặt dinh dưỡng cá được coi là loại thực phẩm giàu đạm, đủ các
thành phần chất vô cơ, đủ các thành phần chất vô cơ, nguyên tố vi lượng, các
acid amin, các vitamin như Vitamin A1; B1, B2, B12, C, D3, D6, E So với
các loại thực phẩm có nguồn gốc động vật khác cá là một loại thực phẩm khá
toàn diện, hàm lượng mỡ thấp, nên dễ tiêu hóa.

2.1.3 Các hình thức nuôi cá thịt
2.1.3.1 Các phương thức nuôi cá lấy thịt điển hình
Nuôi quảng canh hay còn gọi là nuôi truyền thống: là hình thức nuôi
bằng nguồn thức ăn tự nhiên trong các ao hồ, đầm ở nông thôn và các vùng
ven biển.
Nuôi quảng canh cải tiến: là hình thức nuôi chủ yếu bằng nguồn giống
và thức ăn tự nhiên, nhưng bổ sung thêm giống nhân tạo ở mức độ nhất định,
đồng thời có đầu tư cải tạo thủy vực nhằm tăng sản lượng.
Nuôi bán thâm canh: là hình thức nuôi chủ yếu bằng giống nhân tạo và
thức ănnhân tạo, nhưng kết hợp nguồn thức ăn tự nhiên trong thủy vực.
Ngoài ra, hệ thống hồ ao nuôi còn được đầu tư cơ sở hạ tầng như điện,
thiết bị cơ khí, thủy lợi…nhất là chủ động về nguồn nước cung cấp.Có khả
năng xử lý và khống chế môi trường bằng hệ thống máy bơm sục khí.
Nuôi thâm canh: là hình thức nuôi hoàn toàn bằng con giống và thức ăn
nhân tạo, được đầu tư cơ sở hạ tầng đầy đủ (quy hoạch hệ thống ao hồ, thủy
11
lợi, giao thông, điện nước, cơ khí), có thể chủ động khống chế các yếu tố môi
trường, mật độ giống thả dầy, năng suất cao.
Nuôi công nghiệp: (Nuôi siêu thâm canh) là hình thức nuôi hoàn toàn
bằng con giống và thức ăn nhân tạo với mật độ rất cao. Sử dụng các máy móc
và thiết bị nhằm tạo cho vật nuôi một môi trường sinh thái và các điều kiện tối
ưu, sinh trưởng tốt nhất, không phụ thuộc vào thời tiết và mùa vụ, trong thời
gian ngắn nhất đạt các mục tiêu sản xuất và lợi nhuận.
2.1.3.2 Các hình thức nuôi cá thịt nước ngọt năng suất cao ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, nuôi cá nước ngọt đã hành thành và phát
triển các hình thức nuôi cá năng suất cao, đa dạng về giống loài và thủy vực.
Nuôi cá nước tĩnh: Để đạt năng suất cao, người ta thường nuôi ghép
nhiều loại có tập tính ăn khác nhau. Trong ao nuôi truyền thống, nuôi ghép:
mè, trôi ta, trắm đen, chép. Sau này nuôi trồng thủy sản phát triển người ta
đưa ra một vài công thức nuôi ghép với quy trình kỹ thuật lấy một loài chủ rồi

ghép với các loài khác, ví dụ như:
Ao nuôi với cá mè làm chủ đạo (tính cho 1 ha): Mè trắng(60%) - mè
hoa(5%) -trắm cỏ(3%) - cá trôi (25%) – chép(7%).
Ao nuôi cá trắm cỏ làm chủ đạo (tính cho 1 ha): Trắm cỏ(50%) - mè
trắng(20%) - mè hoa(2%) - cá trôi(18%) – chép(4%) - rô phi(6%).
Ao nuôi cá rô phi làm chủ đạo (tính cho 1 ha) : Rô phi(45%) - mè
trắng(20%) - mè hoa(5%) - cá trôi(20%) - trắm cỏ(4%) – chép(6%).
Nuôi cá nước chảy của các hộ gia đình ở miền núi: Tận dụng các khe
suối, kênh rạch có nước chảy làm ao nuôi, hoặc đào ao nuôi rồi dẫn
dòng chảy qua đường ống vào ao. Cách làm rất đa dạng sáng tạo, quy mô ao
nhỏ bé, nhưng tổng diện tích rất rộng có khi cả xã cũng có ao như Sơn La,
Bình Liêu (Quảng Ninh), Mai Châu (Hoà Bình), Cẩm Thủy (Thanh Hóa)…do
đó có ý nghĩa kinh tế - xã hội to lớn. Đối tượng nuôi chủ yếu là cá trắm cỏ, có
thể nuôi ghép một ít cá chép, cá rô phi… Vật liệu làm lồng đa dạng như tre,
12
luồng, hóp, gỗ, sắt, lưới, ni lông…Nuôi cá bè trên sông rất phát triển ở miền
Tây Nam Bộ, mạnh nhất là ở các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, đối tượng chính
là cá basa, cá tra. Nhà ở làm ngay trên lồng bè nuôi cá, có bố trí chỗ ăn ở hợp
lý và phòng chống ô nhiễm nước vùng nuôi.
Nuôi cá nước thải sinh hoạt ở ngoại vi thành phố, thị xã: Nuôi cá nước
thải đã có từ thập niên 60 của thế kỷ trước. Hợp tác xã Yên Duyên, Thanh Trì
– Hà Nội là lá cờ đầu vào thời gian đó. Có thể nuôi trên diện rộng từ 5-
10 ha, phải quy hoạch bờ vùng, mương tưới, cống tiêu, và trạm bơm, xử lý
nước thải cho phù hợp với điều kiện nuôi, ngăn ngừa vi khuẩn gây
bệnh và các kim loại nặng như chì, thủy ngân… có trong nước thải.
Đối tượng nuôi chủ yếu là các loại ăn tạp, mùn bã hữu cơ như rô phi, chép,
trôi Ấn Độ và cá mè…vùng nuôi cá nước thải ở ven đô thị cung cấp một
lượng thủy sản tươi sống cho dân sống trong thành phố.
Nuôi cá ruộng trũng: Nghề nuôi cá ruộng có lịch sử phát triển từ lâu đời
ở nước ta và các nước Đông Nam Ấ. Hiện nay, có các loại hình nuôi cá ruộng

phổ biến là xen canh và luân canh. Ở các tỉnh phía Bắc kết hợp trồng lúa -
nuôi cá ở các chân ruộng trũng hoặc luân canh một vụ lúa, một vụ cá.Đối
tượng nuôi chủ yếu là cá chéo, rô phi, các ruộng nuôi cá phải được quy hoạch,
có bờ vùng, bờ thửa.Bờ phải cao hơn mức nước cao nhất hàng năm là 0,5m.
Mặt bờ rộng 0,7- 0,8m để có thể trồng cây ăn quả và lấy bóng râm. Trong
ruộng phải có mương, chuôm cho cá trú nắng khi nhiệt độ cao. Tại nhiều tỉnh
miền Tây Nam Bộ như Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ, Kiên Giang…nuôi xen
canh lúa – cá, lúa –tôm nước mặn hoặc nuôi luân canh một vụ lúa, một vụ
tôm. Ở nước ta hiện nay có những vùng ruộng trũng rộng lớn, tập trung mang
ý nghĩa kinh tế - sinh thái quan trọng cho sự phát triển lâu dài và bền vững.
13
2.1.4 Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cá thịt
2.1.4.1 Đối tượng nuôi
Cá là các cơ thể sống, chúng phát triển theo quy luật sinh học nhất định
(sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Các cơ thể sống này rất nhạy cảm với
những điều kiện ngoại cảnh, chỉ một sự biến động nhỏ của môi trường sống
cũng dễ gây ảnh hưởng đến bản thân chúng. Các ảnh hưởng của điều kiện bên
ngoài như : gió, mưa, bão, lũ, hạn hán… đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển của chúng.
2.1.4.2 Yếu tố tự nhiên
• Thủy vực
Thủy vực được xem là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế
được trong hoạt động nuôi cá. Thủy vực là ao, hồ, sông đầm mặt nước ruộng
trũng…. nói chung là các loại hình mặt nước được sử dụng vào mục đích nuôi
trồng thủy sản. Thủy vực là nơi cư ngụ của các loại động thực vật thủy sản và
thủy vực bị giới hạn về diện tích và có tính chất vị trí cố định, chất lượng
không đồng đều. Do đó diện tích thủy vực tác động mạnh đế hiệu quả và việc
phát triển nuôi cá.
• Khí hậu, nguồn nước
Đối tượng cá chịu tác động của điều kiện tự nhiên: khí hậu thời tiết,

nguồn nước địa hình nơi sản xuất, đây là những yếu tố quyết định đến sự
thành công của hoạt động nuôi. Môi trường nước được phân thành ba loại:
nước ngọt, nước mặn, nước lợ. Đối với mỗi loại nước có một đối tượng nuôi
trồng phù hợp.
14
2.1.4.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
• Yếu tố xã hội
Các yếu tố xã hội như các yếu tô dân cư, lao động, chính sách về quy
hoạch, vốn đầu tư, các chính sách khuyến nông khuyên ngư của địa phương
cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động nuôi. Nuôi trồng cá mang đặc điểm vùng
rõ rệt vì mỗi vùng có những đặc điểm về xã hội khác nhau
• Tiến bộ khoa học - kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật đang ngày càng phát triển, nó đang tác động đến hầu
hết các ngành và các lĩnh vực. Việc ứng dụng những thành tựu khoa học vào
quá trình nuôi cá là một tất yếu và là một yêu cầu bắt buộc để tăng năng suất
cũng như tăng hiệu quả kinh tế.
• Thị trường
Yếu tố thị trường là một yếu tố tác động sau cùng nhưng nó lại có tác
động lớn đến quy mô doanh thu của toàn bộ quá trình nuôi. Thị trường là nơi
quyết định mọi vấn đề về giá, sản lượng bán, doanh thu của người nuôi. Vì
vậy trong quy hoạch nuôi trồng cần chú ý đến yếu tố thị trường, cụ thể cần
xác định được một thị trường nhiều tiềm năng cho sản phẩm nuôi trồng
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Thực trạng nuôi cá thịt trên thế giới
2.2.1.1 Sản lượng cá thịt nuôi trên thế giới
Dân số tăng nhanh cùng với nhu cầu tiêu thụ thủy sản ngày càng nhiều
đang gây sức ép lên nguồn cung thủy sản hạn chế, nhất là đối với thực phẩm
cá. Nuôi cá được coi là ngành sản xuất có tốc độ phát triển nhanh nhất, đối
tượng nuôi phong phú trên 600 loài và được nuôi dưới nhiều hình thức khác
nhau cung cấp phần lớn protein cho con người và ngày càng chiếm tỷ trọng

cao trong tổng sản lượng thủy sản toàn cầu, sản lượng cá được nuôi trên thế
giới biểu thị qua biểu đồ 1
15

×