Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Trường hợp nghiên cứu tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VÌ THỊ THẢO
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN
CỨU TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa

: Kinh tế & Phát triển nông thôn

Khóa học

: 2011- 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



VÌ THỊ THẢO
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN
CỨU TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K43 - KTNN

Khoa

: Kinh tế & Phát triển nông thôn

Khóa học

: 2011- 2015

Giáo viên hướng dẫn : TS. Bùi Đình Hoà


Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng
dẫn chỉ bảo tận tình của các cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các
thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo T.S Bùi Đình Hòa
đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Qua đây, tôi cũng
xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú của phòng LĐTB&XH huyện Điện Biên và các
ban ngành các xã của huyện Điện Biên, đã giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực tập
tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo và các độc giả để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày……tháng……năm 2015
Sinh viên

Vì Thị Thảo


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Lựa chọn mẫu điều tra trên địa bàn huyện Điện Biên ..............................22
Bảng 3.2: Thu thập thông tin thứ cấp ........................................................................23
Bảng 4.1: Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của huyện giai đoạn 2012 - 2014 .30
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của huyện (2012 - 2014) ...........................34
Bảng 4.3: Nghèo đói ở huyện Điện Biên ..................................................................35
Bảng 4.4: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện trong 3 năm qua (2012 2014) .................................................................................................................36
Bảng 4.5: Tình hình đào tạo nghề sơ cấp và ngắn hạn LĐNT trên địa bàn giai đoạn
(2012-2014) ......................................................................................................40
Bảng 4.6: Hiệu quả sau đào tạo nghề cho LĐNT huyện Điện Biên .........................42
Bảng 4.7: Mức chi phí trung bình đối với từng nghề người lao động sẵn sàng đóng
góp để tham gia khóa đào tạo ...........................................................................43
Bảng 4.8 Tác động của đào tạo nghề đến việc làm của LĐNT ................................44
Bảng 4.9: Sự thay đổi quy mô sản xuất một số ngành nghề chủ yếu sau khi đào tạo ........47
Bảng 4.10: Hình thức tuyên truyền về ĐTN ở huyện Điện Biên ..............................48
Bảng 4.11: Thông tin của chương trình đào tạo nghề cho LĐNT ............................48
Bảng 4.12: Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn từ năm 2012 2014 ..................................................................................................................52
Bảng 4.13: Đánh giá về trình độ và năng lực của giáo viên đào tạo nghề ................53
Bảng 4.14: Thời gian tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......................54
Bảng 4.15: Thời gian thực học trung bình các khóa đào tạo nghề cho lao động ......54
Bảng 4.16: Thời gian khóa học và địa điểm tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ...................................................................................................................55
Bảng 4.17: Đánh giá chất lượng của các lớp đào tạo trên địa bàn huyện .................56
Bảng 4.18 Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trung tâm GDTX huyện Điện Biên ......63


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Sự thay đổi thu nhập của người lao động do tác động của đào tạo nghề..45
Hình 4.2: Phương thức lựa chọn người lao động đào tạo tại huyện Điện Biên ........49
Hình 4.3: Cơ cấu đối tượng tham gia đào tạo nghề cho lao động thôn theo quyết
định 1956 tính đến hết năm 2014 ở huyện Điện Biên ......................................50
Hình 4.4: Độ tuổi tham gia đào tạo nghề của huyện Điện Biên ...............................51
Hình 4.5 Hình thức hỗ trợ người lao động sau khi học nghề ....................................58
Hình 4.6: Lí do của người lao động khi tham gia các lớp đào tạo nghề ...................60
Sơ đồ 4.1: Liên kết giữa huyện Điện Biên với các cơ sở dạy nghề cho LĐNT........64


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH

Ban chấp hành

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

ĐH

Đại học

ĐTN


Đào tạo nghề

GDTX

Giáo dục thường xuyên

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐ-TB & XH

Lao động - Thương binh & Xã hội


MTQG

Mục tiêu quốc gia

NTM

Nông thôn mới

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

TNHH

Trách nhiệm hữu hạng

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân



v

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................3
1.4. Những đóng góp mới của đề tài........................................................................3
1.5. Bố cục của khóa luận ........................................................................................3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..............................................4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài.....................................................................................4
2.1.1. Lý luận về chính sách đào tạo nghề ...............................................................4
2.1.2. Lý luận về chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........................4
2.1.3. Nội dung đánh giá tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ........................................................................................................5
2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn ............................................................................................9
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................12
2.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ......................................................................................................12
2.2.2 Kinh nghiệm của một số địa phương về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ..14
2.2.3. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số nước Châu Á ..16
2.2.4. Tổng hợp bài học từ kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo nghề của
một số địa phương và các quốc gia Châu Á ..........................................................19
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................21

3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................21
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra..................................21
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................22


vi

3.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin .......................................................24
3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................25
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................26
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .........................................................................26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................26
4.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ..............................................................................28
4.1.3 Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn trong triển khai thực hiện
chính sách đào tạo nghề ở địa phương rút ra từ đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
của huyện. ..............................................................................................................37
4.2 Tình hình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên .....................................................39
4.2.1 Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chính sách ................................................39
4.2.2. Tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề trên địa bàn huyện ...............39
4.3 Đánh giá tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện ..................................................................................................40
4.3.1 Đánh giá tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Điện Biên ........................................................................40
4.3.2 Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......47
4.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn ................................................................................................59
4.4.1 Cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề của Nhà nước và chính quyền
địa phương ............................................................................................................59
4.4.2. Trình độ nhận thức của người học nghề ......................................................60

4.4.3 Trình độ đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy nghề .........................................61
4.4.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề ....................................................62
4.4.5 Tình hình liên kết trong hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...63
PHẦN 5 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN ĐTN CHO
LĐNT ........................................................................................................................65
5.1. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Điện Biên ........................................................................65
5.1.1. Nâng cao nhận thức về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn .......65


vii

5.1.2. Nâng cao trình độ và năng lực cán bộ địa phương ......................................65
5.1.3 Hoàn thiện các cơ chế, chính sách về đào tạo nghề......................................66
5.1.4. Tăng cường nguồn lực để đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn......67
5.1.5. Tăng cường tính liên kết giữa người lao động học nghề, cơ sở đào tạo nghề
và doanh nghiệp .....................................................................................................67
5.1.6. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề .68
5.2 Kết luận ............................................................................................................68
5.3 Kiến nghị..........................................................................................................70
5.3.1 Đối với Nhà nước .........................................................................................70
5.3.2 Đối với cơ sở đào tạo nghề ...........................................................................71
5.3.3 Về phía chính quyền địa phương ..................................................................71
5.3.4 Với người lao động nông thôn trên địa bàn ..................................................72
5.3.5 Đối với các doanh nghiệp .............................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73
I. Tiếng Việt ...........................................................................................................73
II. Internet ..............................................................................................................73



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ một nền kinh tế nào dù phát triển, đang phát triển hay là chậm phát
triển thì công tác đào tạo nghề luôn được chú trọng, đây là lĩnh vực có vị trí quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của mọi quốc gia.
Việt Nam có xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, sản xuất mang nặng
tính tự cung, tự cấp, trình độ thâm canh và năng suất lao động thấp, năng suất cây trồng
vật nuôi phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Song thực tế hiện nay lực lượng lao động
nông thôn được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp. Hầu
hết các kiến thức, kinh nghiệm người lao động sử dụng đều thông qua sự đúc rút kinh
nghiệm trong quá trình làm việc và truyền dạy của các thế hệ trước, vì vậy mà cơ hội tìm
kiếm việc làm chưa cao, mức sống của người lao động nông thôn còn khá thấp.
Nhận thức được điều đó trong thời gian vừa qua Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều chủ trương và chính sách có liên quan đến công tác ĐTN cho LĐNT. Tại Quyết
định số 1956/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ, đã chỉ ra rằng: “ĐTN cho LĐNT là sự
nghiê ̣p của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằ m nâng cao chấ t lươ ̣ng
lao đô ̣ng nông thôn, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH nông nghiê ,̣p nông thôn”.
Huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên là một huyện có thế mạnh về nông nghiệp, cơ
cấu lao động nông nghiệp vẫn chiếm phần lớn. Tuy nhiên hoạt động sản xuất nông nghiệp
nơi đây vẫn còn chịu nhiều ảnh hưởng của rủi ro như thời tiết, giá cả thị trường… nên đời
sống người dân còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó hàng năm có một lượng lớn số lao động
dôi ra nhưng rất khó để bố trí việc làm, vấn đề cơ cấu lại lực lượng lao động là một trong
những khó khăn ở địa bàn bởi những lao động này chưa được đào tạo hoặc một số được
đào tạo nhưng không đáp ứng được yêu cầu của công việc đòi hỏi trình độ ngày càng cao.
Trong thời gian đó huyện thực hiện chương trình “Nông thôn mới”. Quá trình thực hiện
NTM địa phương đã lồng ghép việc ĐTN cho LĐNT theo đề án 1956 của TTg-CP. Sau

một thời gian triển khai chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn đã
đạt được một số thành tựu nhất định, công tác đào tạo và giải quyết việc làm đã và đang


2

góp phần phát huy được tác dụng góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương. Tuy
nhiên, việc triển khai Đề án cũng gặp không ít những khó khăn như năng lực của một số
cán bộ địa phương, cơ sở dạy nghề còn hạn chế, đội ngũ giáo viên cơ hữu còn thiếu và
yếu, cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và thực hành chưa đảm bảo. Từ đó đã tác động
không nhỏ đến số lượng và chất lượng ngành nghề đã được đào tạo. Để đánh giá được
những kết quả đã đạt được trong việc triển khai Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ khi
triển khai ở địa phương. Vì vậy câu hỏi đặt ra là quá trình phân cấp, tổ chức, thực hiện ở
huyện như thế nào?; Tình hình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện
trong thời gian qua ra sao?; Những yếu tố nào ảnh hưởng tới tình hình thực hiện chính
sách ĐTN trên địa bàn?; Cần phải có những giải pháp chủ yếu nào để thực hiện tốt chính
sách ĐTN cho LĐNT của địa phương trong thời gian tới?.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, được sự phân công của
Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình
hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Trường hợp nghiên
cứu tại huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện
Điện Biên - tỉnh Điện Biên trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp chủ yếu để thực
hiện tốt chính sách đào tạo nghề, góp phần vào việc giải quyết việc làm và tăng thu
nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Điện Biên trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách ĐTN cho LĐNT và
nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT.

- Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên
địa bàn huyện Điện Biên.
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng tới tình hình thực hiện chính sách ĐTN
cho LĐNT trên địa bàn huyện.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt chính sách góp phần
nâng cao hiệu quả trong công tác ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, tạo điều
kiện cho sinh viên tích lũy kiến thức và kinh nghiệm trong thực tiễn.
- Rèn luyện các kỹ năng thu thập và xử lý số liệu, viết báo cáo.
- Dùng làm tài liệu tham khảo và góp phần tạo tiền đề cho sự phát triển các
đề tài khác.
Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài cũng góp phần nêu lên những yêu cầu cơ bản của phát triển ĐTN, đề
làm rõ thêm việc ĐTN cho LĐNT là một trong những điều kiện quan trọng phát
triển nền kinh tế tri thức.
1.4. Những đóng góp mới của đề tài
- Làm rõ ý nghĩa kinh tế - xã hội của chính sách đào tạo nghề cho LĐNT của
địa bàn
- Phân tích, đánh giá hiệu quả chính sách ĐTN cho LĐNT của huyện Điện Biên
- Đề xuất những giải pháp, phương hướng sát thực cho chính sách ĐTN cho
LĐNT đạt hiệu quả cao
1.5. Bố cục của khóa luận
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn

Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Những giải pháp chủ yếu để phát triển ĐTN cho LĐNT


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Lý luận về chính sách đào tạo nghề
2.1.1.1. Một số khái niệm
a) Khái niệm chính sách
Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra, được ban
hành căn cứ vào đường lối chính trị chung nhất và tình hình thực tế. Mỗi chính sách
được ban hành đều hướng tới những mục tiêu nhất định và những đối tượng cụ thể.
Thông qua đó có những phương thức cơ bản để thực hiện được những mục tiêu đó.[2]
b) Khái niệm đào tạo nghề
Đào tạo nghề là một quá trình trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hoàn thành khóa
học có thể đảm nhận một công việc nhất định trong xã hội. [4,7]
c) Chính sách đào tạo nghề
Chính sách đào tạo nghề cho người lao động là chủ trương và hành động của
Chính phủ nhằm thay đổi cơ cấu ngành lao động theo hướng giảm lao động nông
nghiệp, tăng lao động ngành nghề phi nông nghiệp góp phần giải quyết công ăn việc
làm, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. [8]
2.1.2. Lý luận về chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.1.2.1. Một số khái niệm
a) Lao động
Lao động là quá trình hoạt động có chủ đích của con người, đó là quá trình

con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động cải biến nó để
thõa mãn nhu cầu của mình và xã hội. [1,3]
b) Lao động nông thôn
Lao động nông thôn là tổng thể sức lao động thực tế tham gia vào quá trình
lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60, nữ từ 15


5

đến 55) và những người trên, dưới độ tuổi có thể tham gia lao động sống trong khu
vực nông thôn.
c) Đặc điểm của lao động nông thôn
Lao động ở nông thôn có những đặc điểm riêng so với các ngành sản xuất
vật chất khác như sau:
Một là, lao động nông thôn mang tính thời vụ cao và không thể xóa bỏ được
tính chất này. Đây là nét điển hình của lao động nông thôn.
Hai là, lao động trong nông nghiệp nông thôn nhìn chung có trình độ văn
hoá kỹ thuật thấp hơn và ít chuyên sâu hơn so với những ngành khác, trong sản xuất
nông nghiệp có nhiều loại công việc, mang tính chất khác nhau, một lao động có thể
làm nhiều việc và nhiều lao động cũng có thể làm được một việc.
Ba là, lao động nông thôn nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu
nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi và thường bảo thủ nên thiếu năng động.
d) Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn: “Là tổng thể các quan
điểm, nguyên tắc, hình thức, công cụ và giải pháp mà Nhà nước sử dụng nhằm thực
hiện chiến lược về đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn,
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, giảm sự bất bình đẳng
xã hội giữa khu vực nông thôn và thành thị”.
Đào tạo nghề là một trong những thành tố quan trọng để thay đổi bộ mặt nông
nghiệp, nông dân và nông thôn. Trong đó có sự thay đổi về trình độ và nhận thức của

người dân về học nghề, từ đó mới có thể nâng cao được chất lượng cuộc sống của đại đa
số người dân nông thôn. Hướng tới mục tiêu CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
2.1.3. Nội dung đánh giá tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
2.1.3.1. Tình hình triển khai chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a) Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với người lao động nông thôn
Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm cho người lao động là một
trong những hoạt động có vai trò hết sức quan trọng để nâng cao nhận thức của các
ngành, các cấp, người lao động nông thôn về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề


6

cho lao động nông thôn nói riêng. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách như tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động và cải thiện đời sống cho người lao
động nông thôn.
b) Hoạt động điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề của LĐNT
Để đánh giá các hoạt động khảo sát và dự báo nhu cầu ở các địa phương ra
sao chúng ta cần quan tâm đến một số nội dung sau: quy định đối tượng học nghề ở
địa phương; các đối tượng ở đây chủ yếu là gì; cách thức người lao động được lựa
chọn đào tạo; nhu cầu của người lao động chủ yếu là học những ngành nghề gì…
c) Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quyết định 1956 của Thủ
tướng Chính phủ là một chương trình lớn, vì thế mà nhu cầu đào tạo nghề cho người
lao động nông thôn ngày càng tăng. Trong khi đó lượng giáo viên cơ hữu cho các
ngành nghề đào tạo và cán bộ quản lý vẫn đang còn thiếu, đứng trước thực trạng đó
các địa phương cần tiến hành khảo sát đánh giá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
dạy nghề như số lượng đội ngũ giáo viên là thừa hay thiếu; chất lượng đội ngũ giáo
viên có đáp ứng được yêu cầu không; khả năng truyền đạt kiến thức của giáo viên là
tốt hay không tốt; trình độ quản lý của cán bộ địa phương ra sao.

d) Nội dung chương trình và phương pháp tổ chức lớp học
Nội dung chương trình và phương pháp tổ chức lớp học cũng là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình đào tạo nghề ở các địa phương.
Nội dung và phương pháp tổ chức các lớp học nghề đào tạo cho lao động nông thôn ở
các địa phương như: thời gian và địa điểm tổ chức như thế nào; thời gian đăng ký để
được đi học nhanh hay chậm; nội dung của giáo trình có phù hợp không; đánh giá
chung về khóa đào tạo ra sao....
e) Hoạt động đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với cơ sở đào tạo nghề
Để thực hiện tốt công tác đào tạo nghề một trong những yếu tố chính ở đây
chính là cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề. Các địa phương hàng năm vẫn
thương xuyên phân bổ nguồn kinh phí bổ sung thực hiện Đề án, phân bổ nguồn vốn
cho các cơ sở dạy nghề công lập cấp huyện lựa chọn chỉ đạo xây dựng trung tâm


7

dạy nghề kiểu mẫu và mô hình thí điểm, để đánh giá được hoạt động này trong thời
gian qua ở các địa phương như thế nào chúng ta cần phải xem xét qua những chỉ
tiêu như: số lượng trang thiết bị được đầu tư là nhiều hay ít; chất lượng trang thiết bị
có đáp ứng được yêu cầu không; thời gian đầu tư như thế nào.
f) Chính sách hỗ trợ công tác đào tạo và cho lao động học nghề
Thực hiện Đề án đào tạo nghề cho LĐNT theo Quyết định 1956 của TTg-CP
ngày 27/11/2009. Quy định về mức hỗ trợ cho công tác đào tạo nghề. Chúng ta đi
phân tích và làm rõ công tác đó ở các địa phương đã triển khai như thế nào cụ thể:
Những đối tượng nào sẽ được hỗ trợ học nghề; Mức hỗ trợ cho học nghề là nhiều
hay ít; Thời gian hỗ trợ như thế nào. Từ đó mới đánh giá được tình hình thực hiện
của chính sách ở các địa phương có gặp những khó khăn và bất cập gì không, qua
đó đề xuất những giải pháp định hướng nhằm giải quyết những khó khăn này.
2.1.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a) Tác động của chính sách đến nhận thức và trình độ chuyên môn của người

lao động
- Tác động đến nhận thức của người lao động:
Quá trình triển khai chính sách đào tạo nghề, Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều thông tư, văn bản hướng dẫn. Bên cạnh đó cùng với sự tuyên truyền mạnh mẽ
về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên các kênh truyền hình, báo chí,
đài phát thanh đã phần nào đóng góp vào sự thay đổi được nhận thức của người lao
động nông thôn. Chính sách đào tạo nghề là một chính sách có ý nghĩa và thiết thực,
với mục tiêu nâng cao chất lượng và hiê ̣u quả đào ta ̣o ngh ề, nhằ m ta ̣o viê ̣c làm , tăng
thu nhâ ̣p của lao đô ̣ng nông thôn ; góp phầ n chuyể n dich
̣ cơ cấ u lao đô ̣ng và cơ cấ u
kinh tế , phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiê ̣p, nông thôn.
- Tác động đến trình độ chuyên môn của người lao động:
Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT là một đề án dài hơi, chính vì thế mà
trong quá trình thực hiện cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng đến khắp các
địa phương trong cả nước. Người lao động sau khi được đào tạo sẽ có một kỹ năng và
kiến thức nhất định về ngành nghề mà mình đã được đào tạo. Đa số hiện nay người


8

lao động nông thôn tham gia quá trình sản xuất chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm là
chính, chưa được đào tạo một cách bài bản nên hiệu quả trong quá trình sản xuất chưa
cao. Chính vì thế mà chúng ta càng thấy được tầm quan trọng của chính sách này
trong công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. Tạo ra một
lực lượng lao động nông thôn có trình độ, kiến thức và chuyên môn vững vàng, để áp
dụng được những khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất, đẩy nhanh quá trình
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta.
b) Tác động của chính sách đến việc làm và khả năng tìm kiếm việc làm
Quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn có tác động không nhỏ đến việc
làm và khả năng tìm kiếm việc làm của những lao động sau khi học nghề. Thông qua

quá trình học nghề, người lao động được đào tạo từ những người chưa biết trở thành
biết, từ biết trở thành những người có tay nghề cao hơn, tham gia vào các lĩnh vực sản
xuất trong nền sản xuất xã hội. Thực tế, khi người lao động được đào tạo hoàn thành
khóa học sẽ được cấp một chứng chỉ về ngành nghề mà mình được đào tạo ở các cơ sở
dạy nghề. Người lao động có nhiều sự lựa chọn cho riêng mình, hoặc tự tạo việc làm
ngay tại địa phương hay đi kiếm việc làm ở các doanh nghiệp về lĩnh vực mình đã
được đào tạo.
c) Tác động của chính sách đến sự thay đổi thu nhập của người lao động
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một đề án lớn, một trong
những mục tiêu của đề án chính là tăng thu nhập cho những lao động tham gia học
nghề. Thông qua công tác đào tạo nghề người lao động được bồi dưỡng kiến thức,
các kỹ thuật về sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ. Từ đó, người lao động sẽ áp dụng những gì đã được học vào trong
thực tế, hay làm việc ở các công ty, xí nghiệp. Chính vì vậy đào tạo nghề là một
bước quan trọng góp phần vào việc tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho chính bản
thân và gia đình người lao động sau khi học nghề.
d) Tác động của chính sách tới quy mô và cơ cấu phát triển sản xuất kinh doanh
của hộ
Thực tế, trong bất kỳ chính sách nào đưa ra đều có những tác động nhất định
đến một nhóm đối tượng, tập thể hay bất cứ một lĩnh vực nào đó trong xã hội. Đề án


9

đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một trong những chính sách xã hội, có quy
mô và thời gian tương đối dài. Chính sách đào tạo nghề có liên quan đến quá trình
đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng tay nghề, nhận thức của người lao động về
phương thức sản xuất theo quy mô lớn, chuyên môn hóa sản xuất sẽ đạt được hiệu
quả kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó khi người lao động có kiến thức, chuyên môn
vững vàng bản thân người lao động sẽ tự tin hơn khi bắt tay vào quá trình sản xuất,

mở rộng quy mô, đa dạng các loại hình sản xuất với mong muốn thay đổi thu nhập,
thúc đẩy kinh tế của gia đình theo hướng ổn định và bền vững .
e) Tác động của chính sách đến liên kết trong sản xuất kinh doanh
Trong quá trình thực hiện chính sách, nhiều địa phương đã quan tâm đến liên
kết bốn nhà: Nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nước, đó là một
trong những cách làm hay để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, tăng thu nhập một
cách bền vững cho lao động nông thôn. Việc xác định xây dựng một liên kết bền
vững và hoạt động hiệu quả không phải là dễ đòi hỏi phải có sự nhất quán, đồng
lòng và sự tin tưởng lẫn nhau trong quá trình hợp tác, mới có thể đảm bảo sự phát
triển bền vững và mang lại hiệu quả cho các bên tham gia.
2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
Trong thực tế, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho LĐNT. Nhưng xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau thì
việc triển khai thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn chịu ảnh
hưởng chính của một số yếu tố sau đây:
2.1.4.1. Các chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho người lao động có chi phí đầu tư rất lớn, thời gian thu hồi
vốn chậm, vì thế muốn đào tạo nghề phát triển thì Nhà nước phải có các chính sách
đầu tư; đồng thời phải ban hành hệ thống văn bản tạo hành lang pháp lý, tạo môi
trường thuận lợi để khuyến khích đào tạo nghề phát triển.
Luật dạy nghề ra đời năm 2006, là một bước ngoặt trong phát triển công tác
đào tạo nghề ở nước ta. Từ đó, các chính sách có liên quan đến đào tạo nghề cho
người lao động được ban hành phù hợp với thực tế của đất nước, các chính sách


10

được ban hành có sự kế thừa những chính sách trước kia nên phù hợp với yêu cầu
của xã hội. Một số chính sách được ban hành trong thời gian gần đây như: Dự án 7

tăng cường năng lực dạy nghề; Đề án đào tạo nghề cho LĐNT theo quyết định 1956
của TTg-CP đến năm 2020; Chính sách đối với người học nghề; Chính sách đối với
trường nghề và trung tâm dạy nghề; Chính sách đối với giáo viên, giảng viên tham
gia đào tạo nghề và cán bộ quản lý dạy nghề; Chính sách đối với DN tham gia đào
tạo nghề, nhận lao động qua sau khi được đào tạo nghề.
Hiện nay, Nhà nước quản lý dạy nghề thông qua hệ thống chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật như: quy định về thành lập, đăng ký hoạt động dạy nghề, quy chế
hoạt động của trường dạy nghề; chương trình khung; mã nghề; quy định liên thông các
trình độ tay nghề; kiểm định chất lượng đào tạo nghề. Đó là những chính sách quan
trọng giúp phát triển đào tạo nghề tại Việt Nam.
2.1.4.2. Trình độ nhận thức của người lao động nông thôn và xã hội về học nghề
Lao động tham gia học nghề là nhân tố trung tâm, có tính chất quyết định đối
với công tác đào tạo nghề, nó ảnh hưởng rất lớn tới công tác đào tạo. Trình độ văn
hóa, sự hiểu biết, tâm lý, cá tính, khả năng tài chính, quỹ thời gian, cùng với nhận
thức và thái độ học nghề của những học viên đều có ảnh hưởng sâu sắc tới chất
lượng đào tạo và hiệu quả đến thu nhập của chính bản thân người học nghề.
Nếu mọi người lao động trong xã hội đánh giá được đúng đắn hơn tầm quan
trọng của việc học nghề thì lượng lao động tham gia học nghề sẽ chiếm một tỷ lệ lớn
hơn so với toàn bộ số lao động trên thị trường và sẽ có cơ cấu trẻ hơn, đa dạng hơn.
Hơn nữa, nếu người lao động nhận thức được rằng giỏi nghề là một phẩm chất quý
giá của mình, là cơ sở vững chắc để có việc làm và thu nhập ổn định thì công tác đào
tạo nghề sẽ nhận được thêm nhiều nguồn lực hỗ trợ cần thiết từ xã hội.
2.1.4.3. Đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy nghề
Chúng ta biết rằng giáo viên ĐTN là những người giữ trọng trách truyền đạt
kiến thức kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của mình cho các học viên trên cơ sở thiết bị
đào tạo. Vì vậy, năng lực giáo viên đào tạo nghề tác động trực tiếp lên chất lượng công
tác đào tạo nghề. Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong


11


nền giáo dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, học viên vào học nghề có
rất nhiều cấp trình độ văn hoá khác nhau. Cấp trình độ đào tạo nghề ở các cơ sở đào tạo
nghề cũng rất khác nhau (bán lành nghề, lành nghề, bồi dưỡng nâng bậc thợ). Sự khác
biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên đào tạo nghề cũng rất đa dạng với nhiều cấp trình độ
khác nhau. Năng lực của giáo viên đào tạo nghề tốt thì mới có thể đào tạo được các học
viên được tốt bởi vì các học viên nắm được lý thuyết, bài giảng được học viên tiếp thu
nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào năng lực giáo viên.
2.1.4.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề
Trong công tác đào tạo nghề cho lao động, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy
nghề là những yếu tố cần thiết và tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo nghề. Thực
tế, ứng với mỗi ngành nghề thì có những trang thiết bị, máy móc kỹ thuật khác nhau, đòi
hỏi người đào tạo cần phải nắm bắt kịp thời theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Hiện nay nước ta cơ sở vật chất và phương tiện máy móc còn lạc hậu và
chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, chính vì vậy mà nhà nước cần có sự quan tâm
đầu tư hơn nữa về đào tạo nghề cho lao động. Thông qua đề án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn theo quyết định 1956 đã chỉ rõ kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất
phục vụ cho đào tạo nghề cho lao động trong thời gian triển khai đề án, để từ đó
việc đào tạo nghề cho lao động có hiệu quả hơn.
2.1.4.5. Chương trình, giáo trình liên quan đến đào tạo nghề
Theo Wentling (1993) thì “Chương trình đào tạo là một bảng thiết kế tổng
thể cho một hoạt động đào tạo, đó có thể là một khóa học kéo dài vài giờ, một ngày,
một tuần, hoặc một vài năm. Bảng thiết kế tổng thể đó cho biết toàn bộ nội dung
cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể trông đợi ở người học sau khóa học, nó phác họa
ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho biết các phương
pháp đào tạo các cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó
được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ”.
Thực tế trong quá trình đào tạo nếu không có chương trình dạy học thì chất lượng
dạy học nghề sẽ thấp, chính vì vậy việc xây dựng giáo trình dạy nghề là một trong những
kim chỉ nan để tiến hành đào tạo nghề cho người lao động. Việc xây dựng chương trình



12

đào tạo nghề cần phải gắn với thực tế, cập nhật thường xuyên để có thể đáp ứng nhu cầu
thực tế của người học và xã hội.
2.1.4.6. Liên kết trong hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Sự liên kết giữa các bên tham gia đào tạo nghề là một yếu tố vô cùng quan
trọng để thực hiện tốt chính sách. Thực tế trong quá trình phân cấp tổ chức thực
hiện chính sách có sự tham gia của nhiều tổ chức, các cấp chính quyền từ khâu ban
hành, đến triển khai thực hiện cần thông qua rất nhiều các văn bản, quyết định và
nghị định. Bên cạnh đó Nhà nước cần phải có sự quan tâm đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có thể tạo được nhiều việc làm cho người
lao động nông thôn. Chính vì thế cần phải có sự liên kết giữa Nhà nước, các doanh
nghiệp và chính quyền địa phương, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia công
tác đào tạo nghề và trực tiếp tuyển dụng những lao động mà họ đã đào tạo nhằm đáp
ứng được yêu cầu công việc và đồng thời chia sẻ gánh nặng với nhà nước cũng như
thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
Trong giai đoạn hiện nay, đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho
LĐNT nói riêng luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước.
Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/01/2008 về
việc phê duyệt Chương trình MTQG về giáo dục và đào tạo đến năm 2010. Trong đó
có dự án 7: “Tăng cường năng lực dạy nghề”, thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà
nước về chiến lược đào tạo nghề. Trong đó chú trọng nâng cao chất lượng cơ sở vật
chất và trang thiết bị dạy nghề cho các trường cao đẳng, trung cấp và trung tâm dạy
nghề. Bên cạnh đó là phát triển và nâng cao đội ngũ giáo viên và quản lý dạy nghề,
đồng thời phát triển các chương trình dạy nghề. Đặc biệt là hỗ trợ dạy nghề trình độ sơ

cấp và dạy nghề thường xuyên cho đối tượng là lao động nông thôn, thanh niên dân tộc
thiểu số và người tàn tật, thực hiện thí điểm dạy nghề theo cơ chế đặt hàng. [15]


13

Nghị quyết số 26-NQ/TW của BCH Trung ương về nông nghiệp, nông dân
và nông thôn đã nhấn mạnh sự cần thiết của việc hình thành chương trình MTQG về
ĐTN, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo hàng năm đào tạo 01 triệu LĐNT, đảm
bảo thực hiện tốt việc xã hội hóa công tác ĐTN. Mục tiêu đến năm 2020 tỷ lệ
LĐNT còn khoảng 30%, tỷ lệ LĐNT qua đào tạo đạt 50%, nông dân được đào tạo
có trình độ ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị,
đóng vai trò làm chủ NTM [12].
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X. Chính phủ ra Nghị quyết số 24/2008/NĐ-CP ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình này là
xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực nông thôn,
trong đó đề ra mục tiêu là tập trung đào tạo nguồn nhân lực nông thôn, chuyển một
bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên 2,5 lần so với hiện nay. Tập trung
xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ phận con em nông dân đủ trình độ,
năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ và
chuyển nghề; bộ phận nông dân còn tiếp tục sản xuất nông nghiệp được đào tạo về
kiến thức và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại; đồng thời tập
trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở .
Trên cơ sở đó, để cụ thể hóa các chương trình hành động Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 phê duyệt “Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Đề án nêu rõ quan điểm “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các cấp, các ngành và
xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH

nông nghiệp, nông thôn”. “Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, có chính sách đảm bảo thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học
nghề đối với mọi LĐNT, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham
gia đào tạo nghề cho LĐNT”. Đây là cơ sở tạo hành lang pháp lý và những điều kiện
cơ bản để hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT phát triển nhằm nâng cao chất lượng


14

nguồn nhân lực nông thôn theo mục tiêu đã đề ra.
Đề án 1956 đã đề ra mục tiêu tổng quát: bình quân hằng năm đào tạo nghề cho
khoảng 1 triệu LĐNT, trong đó đào tạo, bồi dưỡng cho 100.000 lượt cán bộ, công chức
xã; Nâng cao chất lượng và hiê ̣u quả đào ta ̣o nghề, nhằ m ta ̣o viê ̣c làm, tăng thu nhâ ̣p
của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiê ̣p, nông thôn. Đề án có 3 chính
sách gồm: chính sách đối với người học nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3
tháng, (chia thành 3 nhóm đối tượng, mức hỗ trợ tùy theo nhóm đối tượng, tối đa từ 2
đến 3 triệu đồng/người/khóa học); chính sách đối với giáo viên, giảng viên; chính sách
đối với cơ sở đào tạo nghề cho LĐNT (hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề,
chương trình giáo trình, học liệu và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề). Đề án đề ra 5 giải
pháp và 2 hoạt động chính để thực hiện các chính sách trên. Tổng kinh phí thực hiện
Đề án từ ngân sách nhà nước dự kiến là 25.980 tỷ đồng, để thực hiện hai hoạt động
gồm: Đào tạo nghề cho LĐNT: 24.694 tỷ đồng; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã: 1.286 tỷ đồng. [16]
Có thể nói đây là đề án được thực hiện dài hơi, có mục tiêu rất rõ ràng và lớn
nhất trong lĩnh vực đào tạo nghề từ trước đến nay cả về nội dung, quy mô và kinh phí
để thực hiện. Quyết định này đưa ra các nhóm giải pháp và tổ chức hành động mang
tính liên kết với các chính sách khác trước đó về đào tạo nghề.
Đồng thời với đề án 1956 thì ngày 04/6/2010, Chính phủ có quyết định
800/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn

mới giai đoạn 2010 - 2020”. Đây là chương trình tổng thề về phát triển kinh tế - xã
hội, chính rị an ninh quốc phòng ở nông thôn. Để đạt tiêu chí về nông thôn mới,
một xã phải đạt được 19 chỉ tiêu, trong đó có nội dung đẩy mạnh đào tạo nghề, giải
quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu LĐNT. Đó là những chính sánh, giải
pháp đồng bộ để phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta. [14]
2.2.2 Kinh nghiệm của một số địa phương về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.2.2.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh


15

Lương Tài là một huyện có số dân sản xuất nông nghiệp đông ở Bắc Ninh.
Hiện nay toàn huyện có khoảng 107.668 người, trong đó dân số trong độ tuổi lao
động là 66.250 người, chiếm 61% và có tới 85% dân số trực tiếp sản xuất nông
nghiệp. Lực lượng lao động ở khu vực nông thôn huyện Lương Tài chủ yếu có trình
độ kỹ thuật thấp và hạn chế, lao động thủ công là chính và năng suất lao động thấp.
Trung bình mỗi năm huyện có hàng trăm người đến tuổi lao động, trong khi đó hiện
nay mới chỉ có khoảng 15% số lao động nông thôn được đào tạo nghề. Trong khi đó
diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp lại để dành chỗ cho các khu công
nghiệp, đô thị hoá; nhiều lao động nông thôn lại không có nghề phụ. Điều này là vấn
đề đặt ra đối với Lương Tài trong việc đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng yêu CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn, góp phần vào công cuộc xoá nghèo ở địa phương.
Trước thực trạng này, huyện Lương Tài đã đẩy mạnh công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, từng chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao
động nông nghiệp, tăng lao động ngành nghề phi nông nghiệp. Đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đã được triển khai thực hiện trên cơ sở xác định cơ cấu lao
động, nhu cầu học nghề tại địa phương; danh mục nghề cần dạy. Các cơ quan là
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm dạy nghề, các cơ quan, tổ
chức đoàn thể, cấp hội địa phương có trách nhiệm trực tiếp phối hợp, liên kết đào
tạo nghề. Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn được chuyển từ mô
hình đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học

nghề của người lao động và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với
chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương. Cụ thể là đẩy
mạnh đào tạo nghề trong sản xuất nông nghiệp, nghề phụ, nghề truyền thống. Để
thu hút lao động nông thôn học nghề, tranh thủ nguồn hỗ trợ của tỉnh, huyện cũng
có chính sách ưu đãi cụ thể, như hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn, thu hút giáo viên
dạy giỏi ở các lĩnh vực, ngành nghề; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất thiết bị dạy
nghề, phòng học lý thuyết, thực hành.
Trong thời gian vừa qua tính đến năm 2014 toàn huyện Lương Tài đã tổ chức tạo
nghề cho hàng nghìn học viên học các nghề chủ yếu như chăn nuôi thú y, nuôi trồng thuỷ


16

sản, mộc, điện dân dụng, may công nghiệp, thêu ren kỹ thuật, tin học... Qua việc đào tạo
nghề, trình độ tay nghề của người lao động được nâng lên rõ rệt, do vậy hiệu suất lao
động nâng cao, mức thu nhập, đời sống của nhân dân trên địa bàn huyện tăng lên. Đặc
biệt có tác động lớn đến giảm thiểu lao động dư thừa nông thôn của huyện. [17]
2.2.2.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh Thanh Hóa
Thực hiện đề án 1956 của thủ tướng chính phủ, Thanh Hóa đã sớm thành lập
Ban chỉ đạo cấp tỉnh, xây dựng kế hoạch triển khai đề án “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020”.
Đến nay 27/27 huyện, thị xã, thành phố đã và đang tích cực thực hiện đề án
của tỉnh. Trong đó có 4 mô hình dạy nghề hiệu quả có thể nhân rộng: đó là mô hình
dạy nghề kỹ thuật sản xuất lúa F1 tại huyện Yên Định, kỹ thuật trồng lúa cao sản tại
xã Hạnh Phúc - huyện Thọ Xuân; mô hình dạy nghề thêu ren - đính cườm tại xã
Xuân Quang - huyện Thọ Xuân; mô hình dạy nghề dệt chiếu cải tại khu làng nghề
thị trấn Nga Sơn, huyện Nga Sơn; mô hình dạy nghề mây giang xiên tại xã Thiệu
Long huyện Thiệu Hóa.
Theo đánh giá, sau khi được triển khai, các mô hình này đã mang lai hiệu
quả kinh tế - xã hội to lớn, thu nhập của người nông dân được nâng lên rõ rệt, bình

quân người lao động thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng đến 900.000
đồng/người/tháng. Thanh Hóa là một trong hai tỉnh thực hiện thí điểm dạy nghề cho
LĐNT theo hình thức cấp thẻ học nghề nông nghiệp do Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn làm chủ dự án.
Kết quả năm 2014, toàn tỉnh đã tổ chức được 248 lớp nghề trình độ sơ cấp
nghề và dạy nghề thường xuyên dưới 3 tháng cho 7.996 lao động nông thôn: gồm
nghề nông nghiệp 4.687 người, nghề phi nông nghiệp là 3.309 người. Hiện đã có
5.526 người học nghề xong, có việc làm là 4.968 người, trong đó tự tạo việc làm là
2.675 người, doanh nghiệp tuyển dụng và bao tiêu sản phẩm là 2.293 người. [18]
2.2.3. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số nước Châu Á
Nhiều nước ở khu vực Châu Á đã tập trung đầu tư cho đào tạo nghề và đạt được
nhiều thành công rực rỡ, nhờ những đường lối đúng đắn, dám nghĩ, dám làm. Sau đây


×