Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
MỤC LỤC
1
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
2
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam với mục tiêu đến năm 2020 cơ bản sẽ trở thành một nước công
nghiệp, động lực chính sẽ là nguồn nhân lực có chất lượng cao, là đội ngũ trí
thức cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Các nhà phân tích hiện nay
ngoài định nghĩa tài sản là những thứ có thể đo lường được, ví dụ như nhà
máy và trang thiết bị…đã đưa ra định nghĩa tài sản ảo, ví dụ như kỹ thuật,
thông tin tích lũy về người tiêu dùng, thương hiệu, danh tiếng và văn hóa
Công ty là vô giá đối với năng lực cạnh tranh của Công ty. Thực ra những tài
sản này thường là nguồn lực duy nhất trong lợi thế cạnh tranh. Việc phân biệt
nguồn lực và năng lực của Công ty rất quan trọng: nguồn lực là tài sản mang
tính sản xuất mà Công ty sở hữu, năng lực là những gì mà Công ty có thể làm.
Nguồn lực cá nhân không tạo ra lợi thế cạnh tranh, chúng phải được kết hợp
với nhau để tạo ra cái gọi là năng lực tổ chức.Chính năng lực là thứ cần thiết
tạo ra năng suất và lợi thế cạnh tranh.
Phát huy nhân tố con người là vấn đề rộng lớn và rất phức tạp. Làm thế
nào để phát huy được nhân tố con người để họ phục vụ tốt nhất cho sự phát
triển của doanh nghiệp nói riêng, kinh tế đất nước nói chung đang là một vấn
đề đặt ra đòi hỏi phải được nghiên cứu tương đối cơ bản.Nguồn lực con
người là nguồn lực quý giá của mỗi quốc gia cũng như của mỗi doanh
nghiệp, nó mang ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Một doanh nghiệp muốn phát triển đi lên thì phải sử dụng triệt để nguồn lực
con người.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Yamaha Phương Đông(Công ty)
được thành lập năm 2002, là một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thương mại
và dịch vụ với hoạt động chính là chuyên phân phối cho khách hàng những
những dòng xe gắn máy do YAMAHA Motor Việt Nam sản xuất, chuyên cung
3
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
cấp phụ tùng YAMAHA chính hiệu và dịch vụ sau bán hàng. Để có thể đạt
được các chỉ tiêu kế hoạch cũng như mục tiêu chiến lược đã đề ra, Công ty
cần có sự kết hợp và sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó không thể
không chú ý đến nguồn lực con người. Khi nhân viên có động lực làm việc thì
họ rất hăng say, nhiệt tình, đam mê với công việc, điều đó sẽ góp phần vào
việc đạt được mục tiêu của Công ty. Việc kinh doanh hiệu quả góp phần cải
thiện điều kiện lao động, đời sống của người lao động ngày càng được nâng
cao. Vấn đề người lao động quan tâm giờ đây không chỉ đơn thuần là những
nhu cầu vật chất mà còn bao gồm cả những nhu cầu về tinh thần. Vì vậy Công
ty cần phải nhận biết được nhu cầu đang tồn tại của nhân viên để đáp ứng nhu
cầu đó.Trên thực tế, công tác tạo động lực nói chung và tạo động lực phi kinh
tế nói riêng cho nhân viên tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Yamaha
Phương Đôngmặc dù được chú trọng tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Xuất
phát từ thực tế đó, em mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp tạo động lực phi
kinh tế cho người lao động tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Yamaha Phương Đông” cho chuyên đề thực tậpvới mong muốn trau dồi kiến
thức bản thân về vấn đề quản lý nhân sự nói chung và tạo động lực cho người
lao động nói riêng, cũng như đóng góp một phần cho sự phát triển bền vững
của Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến việc tạo động lực phi
kinh tế làm việc cho người lao động
- Phân tích thực trạng công tác tạo động lực phi kinh tế làm việc cho
người lao động tại Công tyTNHH Thương mại và Dịch vụ Yamaha
Phương Đông
- Đánh giá thực trạng việc tạo động lực làm việc cho người lao động tại
TNHH Thương mại và Dịch vụ Yamaha Phương Đông trong thời gian
vừa qua
4
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho người lao
động tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Yamaha Phương Đông
3. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến động lực phi kinh tế
cho người lao động tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Yamaha
Phương Đông.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu các chính sách nhằm tạo động lực
phi kinh tế cho nhân viên tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Yamaha Phương Đông
- Về thời gian: Giải pháp được đề xuất trong đề tài có ý nghĩa cho thời
gian trước mắt
5. Phương pháp nghiên cứu (lý luận và thực tế)
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên thì đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp duy vật biện chứng, phương
pháp duy vật lịch sử,phương pháp điều tra tham khảo thực tế, tổng hợp và
phân tích dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu và các phương
pháp khác.
6. Cấu trúc chuyên đề:Gồm 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về động lực và tạo động lực phi kinh tế
trong lao động
Chương 2: Tình hình thực hiện công tác tạo động lực phi kinh tế cho
nhân viên tại Công tyTNHH Thương mại và dịch vụ Yamaha Phương
Đông
Chương 3: Các biện pháp có tính phi kinh tế để tạo động lực cho người
lao động tại Công tyTNHH Thương mại và dịch vụ Yamaha Phương
Đông
5
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC VÀ TẠO ĐỘNG LỰC PHI KINH TẾ
TRONG LAO ĐỘNG
1.1. Thực chất của quá trình tạo động lực phi kinh tế
1.1.1.Khái niệm về nhu cầu
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm “nhu cầu”, tuy nhiên, một
cách lý giải dễ hiểu nhất đó là: nhu cầu là những đòi hỏi, mong muốn và
nguyện vọng của con người về vật chất cũng như tinh thần để tồn tại và phát
triển. Tùy vào mỗi đối tượng khác nhau, tại những thời điểm khác nhau, môi
trường sống khác nhau và trình độ nhận thức khác nhau mà nảy sinh những
nhu cầu khác nhau.
Và nhu cầu cũng là một loại động lực hay nói một cách chính xác là
động lực kéo. Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm lý con người nói
chung và hành vi nói riêng, nhu cầu càng cấp bách thì động lực thúc đẩy con
người hành động càng lớn.
1.1.2. Khái niệm về động lựcvà động lực phi kinh tế
Theo giáo trình Quản trị nhân lực của ThS. Nguyễn Văn Điềm –
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân thì “Động lực là sự khao khát, tự nguyện của
người lao động để tăng kết cường nỗ lực nhằm hướng tới một mục tiêu, kết
quả nào đó”
Theo một cách lý giải khác thì “Động lực trong lao động là những nhân
tố nằm nội tại trong người lao động, có tác dụng kích thích con người tích cực
làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao và hoàn
thành chỉ tiêu đặt ra.”
Trong một số trường hợp, khi động lực đủ lớn thì khó khăn sẽ biến
mất.Động lực là thứ giúp chúng ta hoàn thành công việc ngay cả khi chúng ta
mệt mỏi, chán nản, thất vọng hay đau khổ.
6
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
Trên thực tế, động lực được chia thành hai loại: động lực kinh tế và
động lực phi kinh tế. Thuật ngữ “kinh tế” và “phi kinh tế” là hai phạm trù trái
ngược nhau. Nếu như động lực kinh tế tác động tới các nhu cầu vật chất của
người lao động thì động lực phi kinh tế tác động tới nhu cầu tinh thần. Ví dụ,
các doanh nghiệp thường tạo động lực kinh tế thông qua các chế độ chi trả
lương, thưởng, phụ cấp, quà biếu, quà tặng… Và doanh nghiệp thường tạo
động lực phi kinh tế bằng việc tạo môi trường làm việc thân thiện, xây dựng
văn hóa doanh nghiệp, quan tâm, chăm lo tới đời sống tinh thần không chỉ của
người lao động mà còn gia đình, người thân của họ…
Có thể đưa ra khái niệm: Động lực phi kinh tế trong lao động là
những kích thích con người làm việc hiệu quả hơn thông qua những giải
pháp không mang tính kinh tế, ví dụ như môi trường làm việc, mối quan hệ
giữa mọi người trong doanh nghiệp…
Trong giới hạn nghiên cứu của chuyên đề thực tập, chúng ta sẽ chỉ tập
trung đi sâu, nghiên cứu, đánh giá và phân tích vấn đề tạo động lực phi kinh tế
cho người lao động.
1.1.3. Thực chất của quá trình tạo động lực phi kinh tế
Tạo động lực phi kinh tế trong lao động rất quan trọng, nó giúp người
lao động tìm được lý do để hoàn thành công việc với hiệu quả cao nhất ngay
cả khi gặp những khó khăn, thách thức. Vậy, vai trò của người lãnh đạo là làm
thế nào để tạo được động lực đó. Nói một cách khoa học, “Tạo động lực phi
kinh tế trong lao động là hệ thống các chính sách, các biện pháp và thủ
thuật quản lý có tính phi kinh tế nhằm tác động đến người lao động, làm
cho người lao động có được động lực để làm việc”
Và để có thể tạo động lực cho người lao động, người quản lý cần phải
hiểu rõ nhu cầu của họ là gì. Cũng giống như một người đi câu cá, chúng ta
câu cá bằng giun, bằng mồi câu chứ không ai câu cá bằng hoa quả và bánh
kẹo cả.
7
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
1.2. Một số thuyết tạo động lực phi kinh tế
1.2.1. Vận dụng thuyết nhu cầu của Maslow
Tháp nhu cầu của Maslow (tiếng Anh: Maslow's hierarchy of needs)
được nhà tâm lý học Abraham Maslow đưa ra vào năm 1943 trong bài viết A
Theory of Human Motivationvà là một trong những lý thuyết quan trọng nhất
của quản trị kinh doanh; đặc biệt là các ứng dụng cụ thể trong quản trị nhân
sự và quản trị marketing.
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai
nhóm chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs).
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong muốn
có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ
bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao. Những nhu cầu này bao gồm nhiều
nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an tâm, vui vẻ, địa vị xã hội, sự
tôn trọng, vinh danh với một cá nhân…
Theo đó, biện pháp tạo động lực kinh tế tác động vào nhu cầu cơ bản,
và tạo động lực phi kinh tế nhằm tác động đến các nhu cầu bậc cao hơn.
Vận dụng thuyết nhu cầu của Maslow, biện pháp tạo động lực phi kinh
tế trong lao động tác động đến những nhu cầu dưới đây:
1.2.1.1. Nhu cầu an toàn
Con người cần có cảm giác yên tâm về độ an toàn thân thể, việc làm,
gia đình, sức khỏe, tài sản cần được bảo đảm.
Ví dụ như khi chúng ta đi mua quần áo, mà nơi để xe không an toàn,
không có người coi xe thì cũng không thể toàn tâm mua sắm một cách thoải
mái được.
1.2.1.2. Nhu cầu xã hội
Là nhu cầu được giao tiếp với cộng đồng, muốn được trong một nhóm
cộng đồng nào đó, có một gia đình yên ấm, bạn bè thân hữu tin cậy…
8
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
1.2.1.3. Nhu cầu được tôn trọng
Đây là một loại nhu cầu bậc cao của con người, khi đã đạt được các nhu
cầu tối thiểu, nhu cầu an toàn và nhu cầu xã hội, con người nảy sinh một loại
nhu cầu mới được gọi là nhu cầu được tôn trọng, điều này xuất phát từ những
thành quả mà con người đạt được trong quá khứ, và họ tự hào về những gì mà
mình đang sở hữu và muốn được mọi người tôn trọng, kính mến, tin tưởng.
Nhu cầu loại này dẫn tới những sự thỏa mãn như quyền lực, uy tín, địa vị và
lòng tự tin.
1.2.1.4. Nhu cầu tự hoàn thiện
Là nhu cầu cao nhất trong tháp nhu cầu của Maslow, đó là nhu cầu
muốn sáng tạp, được thể hiện khả năng của mình, được cống hiến và công
nhận.Đó là sự mong muốn để đạt tới chỗ mà một con người có thể đạt tới. Tức
là làm cho tiềm năng của một người đạt tới mức tối đa.
Như vậy, áp dụng lý thuyết của Maslow, các biện pháp tạo động lực phi
kinh tế cho người lao động sẽ tác động tới các nhu cầu sau: nhu cầu an toàn,
nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự hoàn thiện.
1.2.2. Vận dụng học thuyết tăng cường của B.F.Skiner
Học thuyết Skiner khẳng định: mỗi cá nhân sẽ lặp lại hành vi của mình
nếu như hành vi đó được đánh giá một cách tích cực,và ngược lại, hành vi đó
sẽ không lặp lại nếu như họ không nhận được sự đánh giá nào từ phía lãnh đạo
hay đồng nghiệp. Vì thế, bằng những hành vi tăng cường, người lãnh đạo,
quản lý cần đánh giá tích cực những cống hiến của người lao động đầy đủ và
kịp thời để người lao động có thể phát huy tối đa khả năng của mình và cống
hiến nhiều hơn nữa cho tổ chức.
9
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
Nếu như lý thuyết của Maslow tác động tới các phương diện, các yếu tố
của việc tạo động lực thì lý thuyết của Skiner tác động tới các thức thực hiện
các phương diện, yếu tố đó. Áp dụng lý thuyết của Skiner vào quá trình tạo
động lực phi kinh tế:
Khen thưởng nhân viên (theo thuyết quản lý của phương Tây còn gọi là
củ cà rốt): đó là người lãnh đạo cần phải khuyến khích, khen thưởng
những gì mà người lao động làm tốt trước đó, để anh ta hiểu được đó là
tín hiệu tích cực và sẽ tiếp tục làm nó ở những lần sau. Phần thưởng ở
biện pháp phi kinh tế có thể chỉ là sự khen ngợi, sự đánh giá chính xác,
khách quan cho những nỗ lực, cố gắng của người lao động nhưng
những điều này lại có những tác động lâu dài và bền vững nếu duy trì
phương thức này thường xuyên, thậm chí hình thành văn hóa trong
doanh nghiệp.
Sử dụng hình phạt (hay còn gọi là cây gậy): người lãnh đạo cần phải
phê bình người lao động khi anh ta mắc lỗi, chỉ rõ cho anh ta biết
những gì anh ta được làm và không được làm và anh ta cần phải sữa
chữa khuyết điểm đó như thế nào. Bên cạnh những lời khen, những lời
chê trách, phê bình, cảnh cáo một các chính xác, kịp thời chính là
những “cây gậy” tác động tới tâm lý, thói quen của người lao động để
họ điều chỉnh hành vi thích hợp hơn.
Làm ngơ: người lãnh đạo, quản lý có thể làm ngơ trước những sai phạm
của nhân viên trong trường hợp người lãnh đạo biết rằng sai phạm đó
không có ảnh hưởng nghiêm trọng và chỉ là nhất thời, có thể bỏ qua
được. Việc làm ngơ có thể tạo tâm lý thoải mái, người lao động không
cảm thấy quá áp lực, gò bó, từ đó tạo tinh thần sảng khoái, kích thích
năng động và sáng tạo.
1.3. Sự cần thiết tạo động lực phi kinh tế cho nhân viên trong doanh
nghiệp
10
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
1.3.1. Đối với người lao động
Con người chỉ có thể làm việc hiệu quả nhất khi họ có lý do để làm
việc. Họ có những nhu cầu về vật chất cũng như tinh thần và con người làm
việc để thỏa mãn những nhu cầu đấy. Khi họ cảm thấy những nhu cầu của
mình được đáp ứng, họ sẽ làm việc hăng say hơn, nhiệt huyết hơn, thậm chí là
nghiện công việc. Vì nghiện (hay đam mê) là kết quả của thói quen cộng với
cảm giác sung sướng. Nếu như trong quá trình làm việc,họ được công nhận và
đánh giá xứng đáng, họ sẽ có động lực để làm việc nhiều hơn, cống hiến nhiều
hơn. Khi đó, họ không chỉ mong muốn hoàn thành nhiệm vụ được giao mà
còn không ngừng sáng tạo, phấn đấu để làm tốt hơn nữa.
Chính vì thế, nhà quản lý cần phải tạo động lực trong lao động để thúc
đẩy tính sáng tạo và tinh thần làm việc của nhân viên. Xét trên một khía cạnh
nào đó, động lực giúp cho người lao động hoàn thiện bản thân mình, bởi khi
có động lực trong lao động, người lao động sẽ nỗ lực hơn để học hỏi, không
ngừng phát triển, nâng cao kiến thức, trình độ để tự hoàn thiện mình.
1.3.2. Đối với doanh nghiệp
Hiện nay nước ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Và để vươn ra biển lớn, chúng ta phải tận dụng những ưu thế
của mình và mỗi bước đi phải phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa,chính trị
và xã hội Việt Nam. Đây là một nhiệm vụ vô cùng khó khăn bởi khoa học
công nghệ trên thế giới phát triển như vũ bão và thay đổi từng ngày, từng giờ
trong khi nước ta với điều kiện cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu và thiếu vốn
đầu tư. Một trong những giải pháp tình thế đó là tăng năng suất lao động dựa
trên cơ sở trang thiết bị và vốn sẵn có. Chính vì lý do trên, vấn đề kích thích
lao động vẫn là vấn đề nóng mà các doanh nghiệp hết sức quan tâm. Mặt
11
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
khác, ngay cả khi vấn đề trang thiết bị và vốn đầu tư đã được giải quyết thì
yếu tố con người vẫn là yếu tố được quan tâm hàng đầu để các doanh nghiệp
nói riêng và toàn bộ nền kinh tế xã hội nói chung có thể phát triển nhanh và có
hiệu quả. Đối với một doanh nghiệp, tạo động lực trong lao động có tác dụng:
Tạo được sự gắn kết giữa lao động với tổ chức, giữ được nhân viên
giỏi, giảm được tỷ lệ nghỉ việc, từ đó cũng giảm được thời gian tuyển
và chi phí đào tạo cho lao động mới.
Tăng mức độ hài lòng, niềm tin, sự gắn bó và tận tụy của các nhân viên
trong doanh nghiệp
Tăng năng suất lao động, hiệu quả sử dụng lao động, từ đó tăng doanh
số, cải thiện lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.3. Đối với xã hội
Nếu như mỗi gia đình là một tế bào của xã hội thì mỗi doanh nghiệp, tổ
chức cũng là một tế bào của nền kinh tế.Sức mạnh của sợi dây xích được
quyết định bởi mắt xích yếu nhất, cũng như vậy đối với nền kinh tế.Một nền
kinh tế phát triển khi từng tổ chức,doanh nghiệp phát triển. Tạo động lực
không chỉ góp phần tác động tích cực đối với người lao động và tổ chức, mà
còn tạo hiệu ứng tích cực đối với toàn xã hội.
1.4. Phương hướng tạo động lực phi kinh tế trong lao động cho cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp
Việc xác định phương hướng tạo động lực phi kinh tế cần dựa vào Mô
hình yếu tố tác động nhằm tạo động lực phi kinh tế cho người lao động. Áp
dụng cơ sở lý thuyết của Maslow và B.F.Skiner, ta có thể xây dựng mô hình
các biện pháp tác động nhằm tạo động lực phi kinh tế cho người lao động:
12
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
Sơ đồ 1.1: Yếu tố tác động nhằm tạo động lực phi kinh tếcho người lao động
1.4.1. Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho nhân viên
Xác định mục tiêu của tổ chức
Đối với một tổ chức thì việc xác định mục tiêu là vô cùng quan trọng,
giống như ngọn hải đăng trên biển giúp con tàu xác định được phương
hướng.Một mục tiêu sai lầm có thể khiến tổ chức phải trả giá đắt, bị tụt hậu
hàng tháng, thậm chí hàng năm.Bởi vậy, vấn đề đặt mục tiêu luôn luôn là một
bài toán khó, nhiều ẩn số và đầy cạm bẫy.Chính vì thế, mục tiêu của tổ chức
phải đảm bảo các yếu tố sau: thứ nhất, mục tiêu đó phải có tính thực tiễn. Thứ
13
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
hai, mục tiêu cần phải nhất quán và cuối cùng, cần lập kế hoạch khả thi cho mỗi
mục tiêu và hỗ trợ nó đến cùng.
Phân công nhiệm vụ cụ thể và phù hợp với từng cá nhân người lao
động
Xác định mục tiêu cụ thể và các định mức, tiêu chuẩn thực hiện công
việc cho người lao động, nhân viên phải được giao quyền và được có trách
nhiệm. Rủi ro do những quyết định của nhân viên được giao quyền sẽ rất nhỏ
khi tổ chức đã có một chương trình huấn luyện, kèm cặp tốt….
Đánh giá thực hiện công việc thường xuyên công bằng
Đánh giá thường xuyên và công bằng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
người lao động qua đó giúp người lao động điều chỉnh những hành vi của mình
để phù hợp với yêu cầu của tổ chức, từ đó giúp họ ngày một phát triển hơn.
1.4.2. Kích thích tinh thần người lao động
Trong mỗi bản thân con người đều tồn tại hai mặt sinh học và xã hội.
Mặt sinh học là những nhu cầu bậc thấp hay còn gọi là những nhu cầu tối
thiểu. Mặt xã hội gắn liền với sự phát triển của tiến bộ xã hội. Xã hội càng
phát triển thì đời sống tinh thần hay mặt xã hội của con người cũng ngày
càng phong phú, đa dạng. Vì thế, muốn thúc đẩy sự phát triển của con
người thì cần phải có sự kích thích về cả hai mặt này để tạo nên sức mạnh
tổng hợp đó là kích thích vật chất nhằm tác động vào mặt sinh học và kích
thích tinh thần nhằm tác động vào mặt xã hội. Bởi nhu cầu của con người là
vô hạn, nên tổ chức không thể đáp ứng tất cả những nhu cầu của con người,
nhưng cũng bởi tiềm năng bên trong con người là vô hạn nên những nhà
quản lý phải có những chính sách cụ thể tạo động lực cho người lao động
để họ có thể cống hiến hết khả năng của bản thân. Các biện pháp kích thích
lao động bằng tinh thần:
14
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
Ủng hộ tích cực, đặt ra kỳ vọng cao
Kỷ luật nghiêm và hiệu quả
Đối xử công bằng
Khích lệ bằng lời khen
1.4.3. Xây dựng văn hóa tổ chức
Văn hóa là thứ duy nhất còn lại sau khi tất cả mọi thứ khác đã mất đi.
Trong một tổ chức, văn hóa được xây dựng từ những điều vô cùng bình dị là
bầu không khí lành mạnh,đầm ấm. Bầu không khí xã hội được biểu hiện trong
những giao tiếp hàng ngày giữa những người lao động đối với các mối quan
hệ xã hội, đối với lãnh đạo, và đối với công việc.
Việc đảm bảo văn hóa doanh nghiệp thực sự đi liền với sứ mệnh và tôn
chỉ của Công ty là một điều vô cùng quan trọng.Trong một tổ chức, các tiêu
chuẩn, giá trị phải có sự cộng hưởng từ trên xuống. Sẽ thực sự có lợi khi mọi
nhân viên đều song hành với lý tưởng của doanh nghiệp.
Để xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, trước hết lãnh đạo phải
là tấm gương về văn hóa doanh nghiệp. Tuy lãnh đạo có vai trò quyết định
trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp, nhưng nền văn hóa trong mỗi doanh
nghiệp phải do mọi thành viên tạo dựng nên. Văn hóa doanh nghiệp phải
hướng về con người, và phải phù hợp với điều kiện bên trong, bên ngoài
doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp chạm đến các khía cạnh sau:
Đảm bảo được sự tôn trọng đối với nhân viên.
Mối quan hệ giữa mọi người trong một doanh nghiệp: giữa nhân viên
với nhân viên, giữa nhân viên với lãnh đạo
Tạo môi trường làm việc minh bạch, dân chủ
Đề cao tính sáng tạo.
1.4.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
15
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
Công tác Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa rất to lớn đối với
các doanh nghiệp:
- Qua quá trình đào tạo người lao động không ngừng nắm vững được lý
thuyết mà còn tiếp thu được những kỹ năng nghề nghiệp.
- Người lao động tiếp thu, làm quen và có thể sử dụng thành thạo những
công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh và quản lý. Điều đó tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật vào trong quá trình
sản xuất của doanh nghiệp mình.
- Doanh nghiệp có khả năng thích ứng với sự thay đổi của cơ chế thị trường
và sự cạnh tranh với các doanh nghiệp khác để có thể tồn tại và phát
triển.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là chỉ tiêu đánh giá chất lượng lao động ở
mỗi doanh nghiệp. Công ty muốn phát triển tốt, cần thực hiện tốt công tác đào
tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Và chương trình đào tạo phải đảm
bảo các yếu tố về:
Nội dung, thời gian của chương trình đào tạo.
Khả năng ứng dụng lý thuyết vào thực tế của chương trìnhđào tạo.
Đảm bảo cơ hội để nhân viên trau dồi kiến thức, kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ.
16
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
CHƯƠNG 2:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC
TẠO ĐỘNG LỰCPHI KINH TẾ CHO NHÂN VIÊN
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
YAMAHA PHƯƠNG ĐÔNG
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Yamaha
Phương Đông
Tên Công ty: Công tyThương mại và dịch vụ ô tô xe máy Yamaha
Phương Đông
Địa chỉ trụ sở: 118 Thượng Lý - Hồng Bàng - Hải Phòng
Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số
11208, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp ngày 7/12/2002.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Yamaha hiện diện tại Việt Nam từ 1996, Yamaha Việt Nam luôn đi đầu
trong việc nghiên cứu và chế tạo ra các mẫu xe có thiết kế thể thao, đẹp mắt,
động cơ, mạnh và ổn định.
Nắm bắt được xu thế đó, tháng 12 năm 2002 Yamaha Phương Đông
được thành lập.
Yamaha Phương Đông sẽ bằng mọi nỗ lực để trở thành một thành viên
tích cực của cộng đồng Việt Nam nhanh chóng góp phần vào sự nghiệp phát
triển công nghiệp Việt nam trong lĩnh vực sản xuất xe gắn máy.
Công ty Yamaha Phương Đông đã có chặng đường phát triển với con
người là yếu tố nền tảng. Sản phẩm và các hoạt động Công ty luôn hướng đến
mục tiêu: chinh phục trái tim khách hàng. Mục tiêu của chúng tôi là luôn đem
17
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
tới khách hàng những sản phẩm tốt nhất, đem lại cho khách hàng sự hài lòng,
thỏa mãn và thích thú khi sử dụng sản phẩm của Yamaha.
Phương châm của Công ty dựa trên cơ sở “hướng vào thị trường và
hướng vào khách hàng”
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động
Yamaha Phương Đông là Công ty chuyên phân phối cho khách hàng
những những dòng xe gắn máy do YAMAHA Motor Việt Nam Sản xuất,
chuyên cung cấp Phụ tùng YAMAHA chính hiệu và dịch vụ sau bán hàng.
Các dịch vụ của Yamaha Phương Đông:
- Dịch vụ bảo hành: Tất cả các loại xe gắn máy Yamaha mới do Yamaha
Motor Việt Nam sản xuất, được mua từ Yamaha Phương Đông đều được đăng
ký bảo hành và cấp sổ bảo hành để hưởng dịch vụ bảo hành
-Dịch vụ bảo dưỡng miễn phí:Trong sổ bảo hành cấp cho khách hàng có chín
(09) phiếu bảo dưỡng định kì để sử dụng dịch vụ này.
Phiếu bảo dưỡng miễn phí được chia làm hai loại có nội dung công việc
khác nhau. Loại “Bảo dưỡng nhỏ” có sau (06) phiếu và loại “Bảo dưỡng toàn
bộ” có ba (03) phiếu.
Phiếu lần 1: Sử dụng trong vòng 2 tháng đầu hay 500 đến 1,000km đầu tiên.
Phiếu lần 2: Sử dụng từ tháng thứ năm đến tháng thứ bảy.
Phiếu lần 3: Sử dụng từ tháng thứ mười một đến tháng thứ mười ba.
Phiếu lần 4: Sử dụng từ tháng thứ mười lăm đến tháng thứ mười bảy.
Phiếu lần 5: Sử dụng từ tháng thứ mười chín đến tháng thứ hai mốt.
Phiếu lần 6: Sử dụng từ tháng thứ hai ba đến tháng thứ hai lăm.
Phiếu lần 7: Sử dụng từ tháng thứ hai bảy đến tháng thứ hai chín.
Phiếu lần 8: Sử dụng từ tháng thứ ba mốt đến tháng thứ ba mươi ba.
18
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
Phiếu lần 9: Sử dụng từ tháng thứ ba lăm đến tháng thứ ba bảy.
- Dịch vụ tư vấn sử dụng:
+ Lịch bảo dưỡng định kì
+ Hướng dẫn sử dụng nước làm mát
+ Hướng dẫn sử dụng và bảo dưỡng Acquy
- Đào tạo và Phát triển: Công ty thiết kế và cung cấp các khóa đào tạo toàn
diện để nâng cao kĩ năng và kiến thức nhờ đó giúp nhân viên tăng năng suất
lao động và cung cấp các khóa đào tạo cũng như hội thảo về kĩ năng quản lý
và lãnh đạo hiệu quả cho nhóm của tổ chức.
Ngành nghề kinh doanh:
- Bán buôn, bán lẻ xe máy và phụ tùng xe máy chính hãng
- Sửa chữa và bảo dưỡng xe máy
2.1.3. Đối tượng khách hàng
Sản phẩm xe máy của Công ty YAMAHA trên thị trường đa dạng
và phong phú, đó là những dòng xe có thiết kế khác biệt về mẫu mã hay
tính năng kỹ thuật và có nhiều mức giá khác nhau nhằm mục đích phục vụ các
đối tượng khách hàng khác nhau như nông thôn và thành thị, như khách hàng
là giới trẻ hay đã đứng tuổi, khách hàng là công chức hay lao động tự do,
kháchhàng sử dụng xe máy với mục đích khác nhau, làm phương tiện vận
chuyển hay dùng để đi chơi, … nói chung dòng sản phẩm YAMAHA tuy có
thiên về nhóm khách hàng là giới trẻ, có xu hướng cấp tiến nhưng định hướng
chung . Công ty vẫn có những dòng xe khác nhau nhằm phục vụ đáp ứng
những nhóm kháchhàng khác trong thị trường đó là những dòng sản phẩm:
19
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
+ Dòng sản phẩm với thiết kế tiện lợi đơn giản nhắm vào đối tượng có thu
nhập thấp, phù hợp với đường xá nông thôn Việt Nam: Sirius, Jupiter, ….
+ Dòng sản phẩm nổi trội về tính năng kỹ thuật với giá thành cao hơn, nhắm
vào đối tượng là khách hàng thành thị: Nouvor, Mio,…
+ Dòng sản phẩm với mẫu mã trẻ trung, thiết kế cách điệu nhắm vào đối
tượng trẻ tuổi: Nouvor LX, Exciter, Mio, Lexam
+ Dòng sản phẩm nhắm vào đối tượng là người đứng tuổi, công chức: Jupiter,
Nouvo
2.1.4. Sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu chiến lược của Công ty
Sứ mệnh:
Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ vượt trội giúp khách hàng tập trung nguồn
lực vào các hoạt động kinh doanh cốt lõi của mình.
Tạo lập môi trường làm việc thân thiện và chuyên nghiệp với nhiều cơ hội
phát triển nghề nghiệp cho công nhân viên.
Tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận.
Tầm nhìn:
Yamaha Phương Đông nỗ lực để trở thành một thành viên tích cực của
cộng đồng Việt Nam nhanh chóng góp phần vào sự nghiệp phát triển công
nghiệp Việt nam trong lĩnh vực phân phối xe gắn máy.
Tất cả cố gắng, nỗ lực của Yamaha Phương Đông hướng đến một mong
mỏi – đó là vì một hình ảnh thương hiệu Yamaha cho người Việt Nam, thương
hiệu của chất lượng, ấn tượng và sáng tạo không ngừng.
Phương châm hoạt động:
Phương châm của Yamaha Phương Đông dựa trên cơ sở “hướng vào thị
trường và hướng vào khách hàng”.
Mục tiêu chiến lược:
20
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
- Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo cho các khách hàng trên
phạm vi toàn quốc
- Nâng cao thị phần của Công ty trên thị trường Yamaha motor Việt Nam
- Nâng cao năng suất lao động và trình độ nghiệp vụ thông qua việc làm chủ
công nghệ và áp dụng các công cụ tiên tiến.
2.1.5.Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Yamaha Phương Đông
2.1.5.1. Nguyên tắc tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy của Yamaha Phương Đông được thiết kế và triển khai theo
các nguyên tắc dưới đây:
- Tuân thủ các quy định của Pháp luật hiện hành về tổ chức và hoạt động của
một Công ty cổ phần.
- Các đơn vị hỗ trợ tạo điều kiện tốt nhất cho các đơn vị kinh doanh hoạt động
theo chiến lược kinh doanh của Yamaha Phương Đông.
- Tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý chủ chốt nhằm hỗ trợ có
hiệu quả cho công tác điều hành của Yamaha Phương Đông.
- Cơ chế phân cấp, ủy quyền hợp lý và xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ
của từng đơn vị nhằm tạo ra sự rõ ràng minh bạch trong hoạt động, nâng cao
tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của từng cấp quản lý.
- Đo lường kết quả hoạt động của từng đơn vị, cá nhân một cách công bằng và
minh bạch thông qua các KPI (chỉ số đánh giá năng lực chủ yếu).
- Tổ chức theo đơn vị chức năng một cách linh hoạt phục vụ yêu cầu quản lý
và kinh doanh.
2.1.5.2. Cơ cấu tổ chức
21
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
Nguồn: Báo cáo tình hình nhân sự của Công ty năm 2013
Sơ đồ 2.1: Tổ chức Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Yamaha
Phương Đông năm 2013
2.1.5.3. Nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận
Tổng Giám Đốc
- Tổ chức bộ máy và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm
bảo toàn và phát triển vốn của Công ty. Chỉ đạo và điều hành các phòng ban,
phân xưởng sản xuất trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của thị
trường, thực hiện nghĩa vụ thu nộp theo qui định của pháp luật. Kế hoạch
phát triển dài hạn.
- Trực tiếp cùng với Trưởng phòng Marketing quản lý việc bán
hàng thông qua các đại lý toàn quốc. Thường xuyên theo dõi doanh số của
Công ty thông qua báo cáo định kỳ của các phòng ban nghiệp vụ. Trực tiếp
chỉ đạo phòng Marketing thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi.
- Trực tiếp thực hiện các quyết định mở rộng sản xuất kinh doanh,
đầu tư mới hay cải tạo nâng cấp dây chuyền sản xuất.
22
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
- Tổng hợp các ý kiến của phòng ban nghiệp vụ để trình xin chủ
trương đưa một dòng sản phẩm mới vào thị trường. Thực hiện các bước đi cụ
thể để nhanh chóng đưa sản phẩm mới vào sản xuất hàng loạt khi đã có chủ
trương của Hội đồng quản trị.
Phó Tổng Giám đốc
Chỉ đạo điều hành các phòng ban có liên quan trong việc thực hiện:
mua sắm và bảo quản, lưu kho các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thíết bị, vật
liệu xây dựng và các vật dụng khác (gọi chung là vật tư, phụ tùng) phục vụ
cho nhu cầu sản xuất và công tác. Bán các sản phẩm Công ty kinh doanh.
Thực hiện một số công việc khác do Tổng Giám đốc giao, báo cáo Tổng Giám
đốc xem xét giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết của mình
hoặc không giải quyết được.
Phòng Hành chính
Thực hiện công việc quản lý hành chính và tổ chức bao trùm lên
toàn bộ các bộ phận thuộc Công ty. Là bộ phận trực tiếp thi hành các sự vụ
về nghiệp vụ hành chính, là bộ phận đầu mối tiếp nhận và sử lý công việc
thuộc phạm vi văn phòng và tổ chức nhân lực.
Phòng Kế hoạch
Lập kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn cho Công ty. Lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh cho từng tháng, quý, năm và các biện pháp thực
hiện, yêu cầu tương ứng về vật tư, máy móc, lao động. Lập phương án giá
thành sản phẩm. Lập kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng, yêu cầu tương
ứng về nguyên liệu, nhiên liệu, điện, phụ tùng thay thế, huy động thiết bị phục
vụ cho kế hoạch hàng tháng, quý, năm.Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch,
báo cáo kịp thời cho Tổng Giám đốc để điều hành hoàn thành tốt kế
hoạch.Phát hiện những khó khăn để có biện pháp khắc phục.Theo định kỳ
23
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
phối hợp với phòng tài vụ phân tích hoạt động kinh tế của Công ty để tìm ra
những mặt yếu. Làm các báo cáo nghiệp vụ theo yêu cầu quản lý của cấp trên,
cung cấp các số liệu cần thiết cho các phòng ban có liên quan. Lập các hợp
đồng xây dựng cơ bản khi cần.Thực hiện các công việc có liên quan thuộc hệ
thống chất lượng.
Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng Tài chính - Kế toán là bộ phận thực hiện các nghiệp vụ y kế
toán bao trùm phủ kín toàn bộ Công ty. Tham gia nghiên cứu xây dựng
phương án sản phẩm, cải tiến quản lý kinh doanh. Giúp Tổng Giám đốc kiểm
tra, kiểm soát kinh tế tài chính.Quản lý công nợ đối với các Đại lý của Công
ty.Phổ biến và hướng dẫn thi hành các chính sách, chế độ liên quan tới công
tác kế toán, tài chính và thống kê.
Phòng Marketing
- Phát triển các hoạt động kinh doanh của Yamaha Phương Đông và tạo lập
doanh thu thông qua việc cung cấp các loại dịch vụ tư vấn cho khách hàng.
- Phòng Marketing lên kế hoạch hàng năm cho các hoạt động quảng
cáo tài trợ cho các hoạt động thể thao lớn hay thường xuyên. Tổ chức các sự
kiện và tích cực tham gia tài trợ các công tác xã hội. Đối với sản phẩm mới
sắp tung ra thị trường, Phòng Marketing lên kế hoạch quảng bá sản phẩm. Từ
in và cấp phát tờ rơi đến thực hiện các Clip quảng cáo
Ngoài ra, phòng marketing quản lý Bộ phận Service của Công ty, đưa
ra các chế độ dịch vụ cho các Đại lý và khách hàng nhằm thỏa mãn các nhu
cầu của khách hàng, đặc biệt là các yêu cầu về bảo hành sản phẩm. Tổ chức
các chiến dịch bảo dưỡng sửa chữa miễn phí nhằm nâng cao uy tín Công ty,
kéo thêm khách hàng về phía mình
Phòng phụ tùng
- Xây dựng định mức và định mức tồn kho vật tư.
- Lập kế hoạch chi tiêu mua sắm phụ tùng vật tư năm.
24
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
- Lập báo cáo chi tiêu mua sắm phụ tùng vật tư tháng, quí và năm.
- Tìm kiếm nguồn phụ tùng vật tư, đánh giá lựa chọn người cung
ứng.
- Lập hợp đồng nguyên tắc với các người cung ứng phụ tùng vật
tư trình Giám đốc phê duyệt.
- Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng và đảm bảo cung cấp phụ
tùng vật tư đủ cả số lượng và chất lượng để xe hoạt động an toàn, hiệu
quả.
- Theo dõi việc tiêu thụ các phụ tùng thiết yếu và cung cấp bổ
sung các phụ tùng sau khi xe đã sử dụng, đôn đốc các tàu lập dự trù các
phụ tùng kỹ thuật để kịp thời phục vụ kế hoạch bảo quản bảo dưỡng
các trang thiết bị trên xe.
Phòng bảo dưỡng
Thực thi bảo dưỡng toàn bộ máy móc thiết bị của khách hàng, đáp ứng
nhu cầu sản xuất với độ tin cậy cao, kiểm soát chi phí trong phạm vi hoạch định.
Phòng Tổng hợp
Phòng Tổng hợp có chức năngHỗ trợ Tổng Giám đốc và các Đơn vị
kinh doanh trongcông tác hành chính, tài chính – kế toán, công nghệ thông tin,
pháp chế và truyền thông.
2.1.6. Đặc điểm hoạt động của Công ty có ảnh hưởng đến công tác tạo động
lực lao động
2.1.6.1 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
- Bán buôn, bán lẻ xe máy và phụ tùng xe máy chính hãng
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Yamaha Phương Đông là một
đại lý xe máy lớn, tuy nhiên nguồn hàng phụ thuộc vào nhà máy sản xuất, có
những giai đoạn mà một số mặt hàng cung không đáp ứng đủ cầu, trong khi
đó một số mặt hàng khác lại dư thừa, tồn đọng. Mặt khác, nhu cầu tiêu dùng
của người dân cũng thay đổi theo từng giai đoạn: Ngày mùng 2 âm lịch hàng
tháng luôn là ngày mà số lượng xe bán ra nhiều nhất, điều này cũng đúng với
25
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc Lớp: Quản lý kinh tế 52A