Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Công ty cổ phần thương mại – xây dựng Ngân Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.87 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG & QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Cơ sở thực tập: Công ty cổ phần thương mại – xây dựng
Ngân Phú
Sinh viên thực hiện : Lê Vũ Diễm Chi
Lớp : TCDN 32B
Giáo viên Hướng dẫn : Phạm Thị Thuý Hằng
QUY NHƠN, 05/2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG & QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Cơ sở thực tập: Công ty cổ phần thương mại – xây dựng
Ngân Phú
Sinh viên thực hiện : Lê Vũ Diễm Chi
Lớp : TCDN 32B
Giáo viên Hướng dẫn : Phạm Thị Thuý Hằng
QUY NHƠN, 05/2012
MỤC LỤC
Tiêu đề
Danh mục từ viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng đồ, biểu đồ
Lời mở đầu
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Nhận xét của cơ sở thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GiẢI
1 BCĐKT Bảng cân đối kế toán


2 BEPR Sức sinh lời căn bản
3 CCDV Cung cấp dịch vụ
4 DH Dài hạn
5 DLDT Doanh lợi doanh thu
6 DTT Doanh thu thuần
7 EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
8 HĐKD Hoạt động kinh doanh
9
H
N
Hệ số nợ
10 HSSDTS Hệ số sử dụng tài sản
11 HTK Hàng tồn kho
12
H
TTBT
Hệ số thanh toán bằng tiền
13
H
TTHH
Hệ số thanh toán hiện hành
14
H
TTLV
Hệ số thanh toán lãi vay
15
H
VCSH
Hệ số vốn chủ sở hữu
16 KPT Khoản phải thu

17 KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
18 LNST Lợi nhuận sau thuế
19 NPT Nợ phải trả
20 NV Nguồn vốn
21 ROA Doanh lợi tài sản
22 ROE Doanh lợi vốn chủ sở hữu
23 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
24 TS Tài sản
25 TSBQ Tài sản bình quân
26 TSCĐ Tài sản cố định
27 TSDH Tài sản dài hạn
28 TSNH Tài sản ngắn hạn
29 VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức trong công ty
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ hình thức Nhật Ký- Sổ Cái
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây
Bảng 1.2: Các tỷ số sinh lời qua các năm
Bảng 2.1: Bảng khái quát tình hình tài sản công ty……………………………… 18
Bảng 2.2: Bảng khái quát nguồn vốn công ty…………………………………… 19
Bảng 2.3: Khái quát KQHĐKD
Bảng 2.4: Bảng biến động và kết cấu tài sản
Bảng 2.5: Bảng biến động và kết cấu nguồn vốn
Bảng 2.6: Bảng phân tích tình hình công nợ của công ty
Bảng 2.7: Bảng hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Bảng 2.8: Bảng hệ số thanh toán bằng tiền
Bảng 2.9: Bảng hệ số thanh toán lãi vay
Bảng 2.10: Bảng kỳ thu tiền bình quân
Bảng 2.11: Bảng hiệu suất sử dụng TSCĐ

Bảng 2.12: Bảng hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Bảng 2.13: Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu
Bảng 2.14: Bảng cơ cấu tài sản
Bảng 2.15: Bảng tỷ số doanh lợi doanh thu
Bảng 2.16: Bảng tỷ số sức sinh lời căn bản……………………………………… 37
Bảng 2.17: Bảng doanh lợi vốn chủ sở hữu
Bảng 2.18: Bảng doanh lợi tài sản…………………………………………………39
Bảng 2.19: Bảng phân tích ROA
Bảng 2.20: Bảng hệ số nhân vốn chủ sở hữu
Bảng 2.21: Bảng phân tích ROE
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ hệ số nợ và hệ số VCSH qua các năm………………………34
Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản qua các năm
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện doanh lợi vốn chủ sở hữu
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế toàn cầu tạo điều kiện
cho những doanh nghiệp phát triển, bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng chịu
nhiều áp lực cạnh tranh. Do đó mỗi doanh nghiệp phải biết cách tồn tại trong
nền kinh tế. Là sinh viên chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp, việc được
tiếp cận thực tế với một doanh nghiệp là vô cùng có ích cho việc bổ sung
thêm những kiến thức trên giảng đường.
Thực tiễn đã chứng minh rằng thực tập là một phần không thể thiếu
trong hành trang tri thức của học sinh, sinh viên. Đây là phương pháp thực tế
hóa kiến thức giúp cho chúng ta khi ra trường có thể vững vàng, tự tin hơn để
đáp ứng được yêu cầu của xã hội nói chung và của các công việc nói riêng.
Với sự tạo điều kiện của trường, khoa đã giúp em được hiểu rõ hơn về điều đó
bằng việc đi thực tập. Cùng với sự đồng ý của Công Ty Cổ phần thương mại
– xây dựng Ngân Phú để em được thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của cô, chú,
các anh chị tại công ty và cô giáo Phạm Thị Thuý Hằng đã giúp em hoàn
thành báo cáo thực tập này.

• Mục đích của báo cáo: tìm hiểu, làm quen các vấn đề thực tế ở tổ
chức kinh tế về hoạt động tài chính tiền tệ. Đồng thời vận dụng kiến thức đã
học để tiến hành phân tích, đánh giá một số hoạt động chủ yếu của công ty.
Từ đó, đưa ra những nhận xét đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu ở những
mặt hoạt động đã tiến hành phân tích.
• Đối tượng nghiên cứu: quá trình hình thành và hoạt động của
Công ty cổ phần thương mại – xây dựng Ngân Phú
• Phạm vi nghiên cứu: tình hình hoạt động tại cơ sở thực tập từ năm
2009 đến năm 2011.
• Phương pháp nghiên cứu: áp dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp,
thống kê…
Kết cấu của báo cáo thực tập tổng hợp: gồm 2 phần
Phần 1: Giới thiệu khái quát công ty
Phần 2: Mô tả hoạt động cơ bản của công ty
- Kế toán tài chính
- Lập báo cáo tài chính
- Phân tích báo cáo tài chính
Do trình độ chuyên môn và thời gian hạn chế nên bài báo cáo không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của cô giáo
hướng dẫn, quý thầy cô trong khoa Tài chính ngân hàng và Quản trị kinh
doanh Trường Đại học Quy Nhơn để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Quy Nhơn, ngày 20 tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Lê Vũ Diễm Chi
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại - xây dựng Ngân Phú
Tên tiếng anh: Ngan Phu Joint Stock Company
Địa chỉ: 01 Võ Liệu, Tp Quy Nhơn, Bình Định

Điện thoại: 056 3547547
Fax: 056 3547666
Mã số thuế: 4100625066
Có thể nói sự ra đời của Công ty cổ phần Thương mại – Xây dựng Ngân
Phú gắn liền với sự ra đời của Khu kinh tế Nhơn Hội, với vị trí địa lý có nhiều
thuận lợi trong việc kinh doanh Thương mại - Dịch vụ. Bình Định có tuyến
quốc lộ 1A qua tỉnh dài 118km, xuyên suốt chiều dài tỉnh. Quốc lộ 1D dài
33km (19km trên địa bàn tỉnh Bình Định) nối thành phố Quy Nhơn với Thị xã
Sông Cầu tỉnh Phú Yên trên quốc lộ 1A. Quốc lộ 19 dài 70km nối liền Bình
Định với các tỉnh Tây Nguyên, Nam Lào và Đông Bắc Campuchia.
Đường ven biển Nhơn Hội – Tam Quan dài 107km hoàn thành tháng
8/2005 là con đường du lịch, dịch vụ và an ninh - quốc phòng. Toàn tỉnh có
hàng trăm km đường tỉnh lộ, phần lớn là bê tông nhựa và xi măng cùng hàng
ngàn km đường giao thông nông thôn liên huyện, xã đã bê tông hóa rất thuận
tiện cho việc kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách cũng như hàng hóa.
Trong tương lai gần, cảng biển Nhơn Hội thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội
được xây dựng sẽ hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng giao thông vận tải, tạo cho
Bình Định có một ưu thế vượt trội trong giao lưu khu vực và quốc tế. Với
những lợi thế nêu trên, nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển, lưu thông hàng
hóa trong và ngoài tỉnh, Công ty Cổ phần Thương Mại – Xây Dựng Ngân Phú
ra đời, khai sinh Taxi tải đầu tiên tại Bình Định. Công ty thành lập vào ngày
20/12/2006, có trụ sở chính tại địa chỉ số 01 đường Võ Liệu, tổ 23 Khu vực 5,
phường Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Sau hơn 2 năm
8
hoạt động, Công ty Ngân Phú đã đạt được nhiều thành tích, giải quyết nguồn
nhân lực dôi dư, tích lũy được kinh nghiệm trong việc điều hành, quản lý và
đưa ra được những định hướng phát triển Công ty trong thời kỳ hội nhập.
Ban đầu Công ty đã đầu tư 05 chiếc xe ô tô tải phục vụ nhu cầu vận
chuyển, đến tháng 11/2007 do nhu cầu của thị trường tăng mạnh Hội đồng
Quản trị và Ban Giám Đốc đã mạnh dạn đầu tư thêm 05 chiếc với nhiều loại

tải trọng khác nhau nhằm thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu của thị trường, đến
quý I năm 2009 Công ty đã có kế hoạch mua thêm 05 chiếc nâng tổng số đầu
xe lên 15 chiếc để phục vụ khách hàng và các Doanh nghiệp trong và ngoài
tỉnh.
Đến nay công ty cổ phần thương mại xây dựng Ngân Phú có 23 nhân
viên, thương hiệu Taxi tải Ngân Phú đã đi sâu vào lòng người dân Bình Định
và các tỉnh lân cận, với những ưu thế vượt trội là tiết kiệm thời gian và chi phí
cho khách hàng, nhanh chóng, tiện lợi, giá cả phải chăng, đội ngũ lái xe được
đào tạo chuyên nghiệp, luôn làm hài lòng quý khách hàng.
1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
1.2.1 Các lĩnh vực, nhiệm vụ của công ty đang thực hiện theo giấy phép kinh
doanh
a) Lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh thương mại- dịch vụ
b) Nhiệm vụ của công ty cổ phần thương mại – xây dựng Ngân Phú là quá
trình làm thay đổi, (di chuyển) vị trí của hàng hóa trong không gian và thời
gian cụ thể để thỏa mãn nhu cầu về sự di chuyển, đồng thời tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, đem lại lợi nhuận cho các cổ đông, giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động, thu hút các nhà đầu tư vào Bình Định, góp phần đẩy
mạnh phát triển kinh tế cho tỉnh nhà.
1.2.2 Giới thiệu hàng hoá, dịch vụ chủ yếu của cơ sở thực tập
- Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng taxi và ôtô.
- Khai thác, chế biến và mua bán đá các loại.
9
- Thi công lắp đặt đá ốp lát công trình xây dựng, trang trí nội – ngoại
thất.
- Mua bán thiết bị, nguyên liệu, vật tư, phụ tùng khai thác đá, mua
bán nguyên vật liệu xây dựng.
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
1.3 Bộ máy tổ chức của công ty
1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý.

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức trong công ty
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
- Giám đốc: Là người người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm chung
về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc trực tiếp phụ trách các công tác tài
chính, nghiệp vụ chuyên môn của công ty.
- Phó giám đốc: Là người tham mưu, trợ giúp cho Giám đốc trong quá
trình hoạt động kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về
nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc
được Giám đốc uỷ quyền theo quy định của Pháp luật và điều lệ công ty.
- Phòng kế toán: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước công ty về lĩnh
vực tài chính kế toán.
+/Giúp việc và tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác tổ
chức, quản lý và giám sát hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán và thống kê.
10
GIÁM ĐỐC
PHÒNG ĐIỀU HÀNH PHÒNG KỸ THUẬTPHÒNG KẾ TOÁN
+/Theo dõi, phân tích và phản ảnh tình hình biến động tài sản, nguồn
vốn tại Công ty và cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh tế cho Giám
đốc trong công tác điều hành và hoạch định sản xuất kinh doanh.
+/ Phòng có chức năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài
chính hàng năm. Tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính
theo quy định và các báo cáo quản trị theo yêu cầu của Công ty. Thực hiện
thu tiền bán hàng, quản lý kho quỹ. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc lập hóa đơn chứng từ ban đầu cho công tác hạch toán kế toán.
Hướng dẫn, tổng hợp báo cáo thống kê.
- Phòng điều hành: điều động xe khi có đơn đặt hàng
- Phòng kỹ thuật:
+/ Quản lý các loại thiết bị, xe cơ giới thuộc quyền quản lý của Công ty
Cổ phần Xây dựng và Thương mại Ngân Phú. Phê duyệt kế hoạch sửa chữa
lớn, kiểm tra việc thực hiện sửa chữa lớn, kiểm tra kế hoạch và thực hiện bảo

dưỡng, sửa chữa lớn và công tác lưu trữ phụ tùng.
+/ Kiểm soát việc cung cấp, điều động, sử dụng thiết bị, máy móc phục
vụ hoạt động kinh doanh.
+/ Kết hợp với các phòng ban lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa máy
móc thiết bị, dụng cụ của công ty theo chỉ định của nhà sản xuất và các quy
định của công ty.
+/ Tổ chức chương trình bảo dưỡng sửa chữa lớn các máy móc, thiết bị
của Công ty và kiểm tra việc bảo dưỡng, sửa chữa lớn máy móc, thiết bị của
Công ty theo định kỳ.
1.4 Khái quát kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây
CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
11
Doanh thu bán hàng và CCDV Đồng 1,024,434,151 1,566,032,615 3,403,263,854
DTT về bán hàng và CCDV Đồng 1,025,434,151 1,566,032,615 3,403,263,854
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Đồng 15,938,336 21,686,891 23,743,121
Tổng lợi nhuận trước thuế
Đồng 15,938,336 21,686,891 23,743,121
Chi phí thuế TNDN
Đồng 3,984,584 5,421,723 5,935,780
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Đồng 11,953,752 16,265,168 17,807,341
( Nguồn: Bảng KQHĐKD)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty qua các
năm đều tăng. Doanh thu thuần có xu hướng năm sau đều tăng so với năm
trước. Lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn tăng qua các năm chứng tỏ công ty
làm ăn có lãi.
Về hiệu quả kinh doanh đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 1.2: Các tỷ số sinh lời qua các năm

(Nguồn: BCĐKT& BKQHĐKD)
Qua bảng số liệu, ta nhận thấy:
DLDT: so với năm 2009 DLDT năm 2010 giảm từ 1.17% xuống còn
1.04%, năm 2011 DLDT là 0.52%. Doanh thu thuần của công ty tăng nhanh
và cao, lợi nhuận sau thuế cũng tăng nhưng tăng với mức rất thấp so với mức
12
Chỉ tiêu Công thức Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
DLDT LNST/DTT 1.17% 1.04% 0.52%
BEPR EBIT/ TSBQ 1.63% 1.54% 1.73%
ROE LNST/VCSHbq 1.20% 1.89% 1.29%
ROA LNST/ TSbq 1.14% 1.14% 0.86%
tăng doanh thu thuần. Chi phí cao dẫn đến LNST thấp, do đó làm cho DLDT
giảm qua 3 năm.
Sức sinh lợi căn bản( BEPR): Nhìn chung BEPR tăng qua các năm, năm
2009 là 1.63% đến năm 2010 con số nay giảm còn 1.54%, đến năm 2011tăng
lên ở mức 1.73%. BEPR phản ánh khả năng sinh lời của công ty tăng, chưa kể
tới ảnh hưởng của thuế và đòn bẫy tài chính. Sức sinh lời căn bản tăng từ năm
2010 đến 2011 chứng tỏ công ty đang hoạt động có hiệu quả.
Doanh lợi VCSH( ROE): năm 2009 ROE là 1.20%, năm 2010 ROE tăng
lên mức 1.89%. Trong năm 2010 mức tiền lời của đồng vốn bỏ ra đã tăng lên
chứng tỏ trong năm này công ty làm ăn hiệu quả. Năm 2011 ROE lại giảm
còn 1.29%. Doanh lợi VCSH đã có sự sụt giảm trong năm 2011 có thể do có
sự gia tăng VCSH làm tăng nguồn vốn trong năm này chứng tỏ công ty đang
mở rộng quy mô kinh doanh.
Doanh lợi tài sản( ROA): Năm 2009 ROA là 1.14, tỷ số này gĩư nguyên
trong năm 2010. Đến năm 2011 ROA giảm còn 0.86%. Tỷ số này giảm qua
các năm có thể do công ty đầu tư vào tài sản vào năm 2011.
Những tỷ số này sẽ được phân tích kỹ hơn trong phần 2.
Nhìn chung công ty làm ăn có lãi và hiệu quả trong 3 năm qua. Công ty
cần có những kế hoạch cụ thể để phát triển công ty trong những năm tiếp

theo.
13
PHẦN 2: MÔ TẢ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA
CÔNG TY
2.1 Kế toán tài chính
2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Doanh nghiệp áp dụng mô hình kế toán tập trung.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung là hình thức tổ chức mà toàn
bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung tại phòng kế
toán doanh nghiệp. Ở các bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế toán riêng
mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế
toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp
vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng bộ phận đó, lập
báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán doanh
nghiệp để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán
2.1.3 Chế độ kế toán áp dụng và hình thức ghi sổ
2.1.3.1 Chế độ kế toán
- Chế độ kế toán áp dụng: QĐ Số 48/2006/QĐ – BTC ban hành ngày
14/9/2006.
- Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01/N-1 đến 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng
14
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TỔNG
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+/ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá thực tế
+/Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình quân
+/Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: khấu hao theo
đường thẳng
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: khi phát sinh
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: khi phát sinh
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả:
không
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch giá: không
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế
toán: ghi nhận doanh thu theo thực tế phát sinh.
2.1.3.2 Hình thức ghi sổ
Hình thức ghi sổ: Nhật ký – sổ cái
 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái:Các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình
tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán)trên cùng
một quyển sổ tổng hợp duy nhất là sổ Nhật Ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi
vào sổ Nhật Ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức Nhật Ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
 Nhật Ký – Sổ Cái;
15
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
 Trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ hình thức Nhật Ký- Sổ Cái
Nguồn:
*Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc chứng từ kế toán cùng
loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ đề ghi sổ. Trước hết xác định

tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật Ký- Sổ Cái. Số liệu của
mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên
một dòng ở cả 2 phần Nhật Ký và Sổ Cái.
16
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
NHẬT KÝ – SỔ
CÁI
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
sổ Nhật Ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
(2) Cuối tháng sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh
trong tháng vào sổ Nhật Ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán
tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật Ký và các cột Nợ, cột
Có của từng tài khoản ở phần sổ Cái để ghi vào dòng cột phát sinh cuối kỳ.
Căn cứ vào số phát sinh ở các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số
phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng
(đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối
quý) của từng tài khoản trên Nhật Ký- Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu cộng cuối kỳ trong sổ Nhật Ký - Sổ Cái phải
đảm bảo yêu cầu sau:

Tổng số tiền của cột Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh
“phát sinh” ở phần = Nợ của tất cả các = Có của tất cả các
Nhật Ký tài khoản tài khoản
Số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các Tài Khoản
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát
sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn
cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho
từng tài khoản. số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số
phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ
Nhật Ký- Sổ Cái.
17
Số liệu trên Nhật Ký- Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi
khoá sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp đúng sẽ được sử dụng để lập Báo
cáo tài chính.
2.2 Lập báo cáo tài chính
2.2.1 Lập bảng cân đối kế toán
Nguyên tắc chung:
- Trước khi lập bảng CĐKT, kế toán cần phải phản ánh tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào sổ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết có liên quan, thực
hiện việc kiểm kê tài sản và phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ kế toán. Đối
chiếu công nợ phải thu, phải trả; đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi
tiết, số liệu trên sổ kế toán và số thực kiểm kê, khoá sổ kế toán và tính số dư
các tài khoản.
- Số liệu dùng để phản ánh vào các chỉ tiêu trên bảng CĐKT là không bù trừ.
Nếu tài khoản có theo dõi chi tiết và cuối kỳ tổng hợp dẫn đến dư cả 2 bên Nợ
và Có thì vẫn giữ nguyên số dư đó khi tham gia tính toán.
- Khi lập bảng CĐKT, những chỉ tiêu thuộc nhóm tài sản thì căn cứ vào số dư
Nợ của các tài khoản liên quan để ghi. Những chỉ tiêu thuộc nhóm nguồn vốn
thì căn cứ vào số dư Có của các tài khoản liên quan để ghi.
- Những chỉ tiêu thuộc các khoản phải thu, phải trả ghi theo số dư chi tiết của

các tài khoản phải thu, tài khoản phải trả. Nếu số dư chi tiết là dư Nợ thì ghi ở
phần "TÀI SẢN", nếu số dư chi tiết là số dư Có thì ghi ở phần "NGUỒN
VỐN".
- Các chỉ tiêu liên quan đến các tài khoản điều chỉnh hoặc tài khoản dự phòng
như 214, 129, 229, 139, 159, … luôn có số dư Có, nhưng khi lên bảng CĐKT
thì ghi ở phần “TÀI SẢN” theo số âm; các tài khoản nguồn vốn như 412, 413,
18
419, 421, … nếu có số dư bên Nợ thì vẫn ghi ở phần "NGUỒN VỐN", nhưng
ghi theo số âm.
Cơ sở sồ liệu và phương pháp lập bảng CĐKT:
- Đối với cột "Số đầu năm": Căn cứ số liệu cột "Số cuối kỳ" của bảng CĐKT
ngày 31/12 năm trước để ghi.
- Cột “Số cuối kỳ: Lấy số dư cuối kỳ của các tài khoản liên quan trên bảng
cân đối phát sinh năm nay.
Để bảng CĐKT đúng, ngoài việc phản ánh đúng, đầy đủ số liệu cho các chỉ
tiêu của nó còn phải đảm bảo quan hệ cân đối chung giữa tài sản và nguồn
vốn:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
2.2.2 Lập bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
+ Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Mã số 01: Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là lũy kế số phát sinh Có TK 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ" và TK 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ" trong kỳ báo cáo trên sổ
cái.
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - Mã sồ 02: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là lũy kế số phát sinh Nợ TK 511 và TK 512 đối ứng với bên Có các TK 521,
TK 531, TK 532, TK 333 (TK 3331, 3332, 3333) trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
19

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Mã số 10:
Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02
4. Giá vồn hàng bán - Mã số 11: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số
phát sinh Có tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán" đối ứng với bên Nợ của TK
911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Mã số 20:
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11
6. Doanh thu hoạt động tài chính - Mã số 21: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là lũy kế số phát sinh Nợ tài khoản 515 "Doanh hoạt động tài chính" đối ứng
với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
7. Chi phí tài chính - Mã số 22: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số
phát sinh Có tài khoản 635 "Chi phí tài chính" đối ứng với bên Nợ của TK
911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
Trong đó, Chi phí lãi vay - Mã số 23: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn
cứ vào Sổ kế toán chi tiết tài khoản 635 "Chi phí tài chính".
8. Chi phí quản lý kinh doanh - Mã số 24: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
tổng cộng số phát sinh Có tài khoản 642 "Chi phí quản lý kinh doanh" đối
ứng với Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" trong kỳ báo cáo
trên sổ cái.
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh - Mã số 30:
Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 24
20
10. Thu nhập khác - Mã số 31: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số
phát sinh Nợ tài khoản 711 "Thu nhập khác" đối ứng với bên Có của TK 911
trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
11. Chi phí khác - Mã số 32: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát
sinh Có tài khoản 811 "Chi phí khác" đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong
kỳ báo cáo trên sổ cái.
12. Lợi nhuận khác - Mã số 40:
Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32

13. Tổng lợi nhuận trước thuế - Mã số 50:
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành - Mã số 51:
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng phát sinh bên Có TK
8211 đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn
cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo
cáo, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211.
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp - Mã số 60:
Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51 + Mã số 52)
2.2.3 Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Doanh nghiệp không lập báo cáo này
2.2.4 Lập thuyết minh báo cáo tài chính
 Cơ sở lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính
21
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh.
- Căn cứ vào sổ sách kế toán tổng hợp.
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Căn cứ vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước
- Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan khác.
 Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu:
• Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Trong phần này doanh nghiệp nêu rõ:
1. Hình thức sở hữu vốn: Là công ty cổ phần
2. Lĩnh vực kinh doanh: Vận chuyển hàng hoá bằng taxi tải và ôtô
3. Tổng số công nhân viên:
4. Đặc điểm họat động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng
đến báo cáo tài chính: không
• Chính sách kế toán áp dụng tạo doanh nghiệp
1. Kỳ kế toán năm ghi rõ kỳ kế toán theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày
01/01… đến 31/12… Nếu doanh nghiệp có năm tài chính khác với năm

dương lịch thì ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Ghi rõ là đồng Việt Nam hoặc đơn vị
tiền tệ khác được lựa chọn theo quy định của Luật Kế toán.
3. Chế độ kế toán áp dụng: QĐ số 48/QĐ - BTC
22
4. Hình thức kế toán áp dụng: Nêu rõ hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng
là Nhật ký – sổ cái.
5. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nêu rỏ hàng tồn kho được ghi nhận theo
giá gốc hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng
phương pháp nào trong 4 phương pháp tính giá trị hàng tồn kho (Bình quân
gia quyền, nhập trước, xuất trước, nhập sau, xuất trước hay tính giá đích
danh).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ
6. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Nêu rõ là áp dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần hoặc phương pháp
khấu hao theo số lượng sản phẩm…
6. Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: khi phát sinh
7. Nguyên tắc ghi nhận chi phi phải trả: khi phát sinh
8. Nguyên tắc và phương pháp các khoản dự phòng phải trả: không
9· Nguyên tắc ghi nhận các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái: không
10. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán:
ghi nhận doanh thu theo thực tế phát sinh.
23
• Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bay trong Bảng cân đối
kế toán
Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích các chi tiết các

số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán để giúp người sử dụng
báo cáo tài liệu hiểu rỏ hơn khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
• Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết
qủa hoạt động kinh doanh
Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu
đã được thể hiện trong Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh để giúp người
sử dụng báo cáo tài chính hiểu rỏ hơn nội dung của các khoản mục doanh thu,
chi phí.
Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần VI là đơn vị tính được sử dụng trong
báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh. Số liệu ghi vào cột “năm trước” được
lấy từ Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “năm
nay” được lập trên có sở số liệu từ:
· Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh năm nay
· Số kế toán tổng hợp
· Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết co liên quan.
Chỉ tiêu: “Chi phi sản xuất kinh doanh theo yếu tố” căn cứ vào chi phi sản
xuất kinh doanh theo từng yếu tố phát sinh trong năm để ghi vào cột “năm
nay” ở từng chi tiết phù hợp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào
sổ kế toán chi tiết của các tài khoản chi phi: TÀI KHOảN 621, 622, 623, 627,
641, 642, 142, 242,…
24
Các ngành sản xuất đặc thù thì yếu tố chi phi có thể khác nhau, hoặc được cụ
thể hóa yếu tố “chi phi dịch vụ mua ngoài”, “chi phi khác bằng tiền”
Số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này được đánh số
dẫn từ báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh năm trước (cột “năm trước”) và
báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh năm nay (cột “năm nay”). Việc đánh
giá số thứ tự này cần được duy trì nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác nhằm
thuận tiện cho việc đối chiếu so sánh.
Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “đầu năm” không có khả
năng so sánh được với số liệu ở cột “cuối năm” thì điều này phải được nêu rỏ

trong thuyết minh báo cáo tài chính.
2.3 Phân tích báo cáo tài chính
2.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty
2.3.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
a) Phân tích khái quát tình hình tài sản
Bảng 2.1: Bảng khái quát tình hình tài sản của công ty
CHỈ
TIÊU
ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
CHÊNH LỆCH
2010/2009 2011/2010
TSNH Đồng 276,183,359 701,532,379 792,795,662 154.01% 13.01%
TSDH Đồng 659,190,980 1,219,670,433 1,447,598,634 85.03% 18.69%
TỔNG
TS
Đồn
g
935,374,339 1,921,202,812 2,240,394,296 105.39% 16.61%
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
Dựa vào bảng 2.1 ta thấy tổng TS của công ty qua 3 năm có xu hướng
tăng lên. Năm 2009 tổng TS của công ty là 935,374,339 đồng, sang năm 2010
con số này là 1,921,202,812 đồng tức tăng 105.39%. Tổng TS của công ty
25

×