Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Lũng Lô 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.91 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
MỤC LỤC
Trang
SV: Nguyễn Y Vân 1 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
SV: Nguyễn Y Vân 2 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
LỜI MỞ ĐẦU
Có lẽ cụm từ “thị trường bất động sản” đã vắng bóng và không được nói đến
nhiều trong nhiều năm gần đây. Cùng với sự khủng hoảng của nền kinh tế là sự tụt dốc
và đi xuống của các công ty bất động sản. Năm 2012 thực sự là một năm ảm đạm đối
với thị trường bất động sản Việt Nam. Đứng trước những khó khăn như vậy, các công
ty bất động sản đã giải quyết như thế nào? Liệu những nổ lực và cố gắng của họ có
mang lại sự khởi sắc cho thị trường bất động sản Việt Nam trong những năm tiếp theo
hay là không? Đây cũng chính là lý do mà em lựa chọn thực tập tại công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5. Một công ty chỉ mới bước vào thị trường năm 2007
nhưng đã có những kết quả không ngờ về hoạt động kinh doanh và đầu tư bất động
sản.
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5,
em đã được tiếp xúc và làm việc tại môi trường kinh doanh thực tế. Em đã có những
cái nhìn sơ bộ về công ty cùng với những kiến thức đã được học, em đã hoàn thành bài
báo cáo thực tập tổng hợp với 5 phần:
Phần 1: Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Phần 2: Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất kinh doanh
Phần 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2009-2013
Phần 4: Một số nội dung chủ yếu trong quản trị doanh nghiệp
Phần 5: Định hướng phát triển công ty
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Trần Việt Lâm đã
giúp em có thể hoàn thành bài cáo cáo thực tập tổng hợp này.


SV: Nguyễn Y Vân 3 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
1.1. Lịch sử ra đời công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Lũng Lô 5 nằm ở tầng 9 tòa nhà Mittec,
Lô E2, Khu Đô thị Cầu Giấy Phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Lũng Lô 5 là đơn vị thành viên của Tổng Công
ty Xây dựng Lũng Lô thuộc Bộ Quốc Phòng. Nhằm thực hiện chủ trương về định
hướng đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, huy động mọi nguồn lực kinh tế trong xã
hội tham gia đầu tư để tiến tới hội nhập kinh tế Quốc tế, năm 2007 Công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Lũng Lô 5 được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu phát triển lĩnh
vực đầu tư kinh doanh bất động sản. Công ty được Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018829 ngày 02/08/2007.
Với truyền thống 50 năm ngành Công binh Quân đội và kế thừa kinh nghiệm hoạt
động trong các lĩnh vực kinh doanh, xây dựng của Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô
thuộc Bộ Quốc Phòng, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Lũng Lô 5 với năng lực
tài chính mạnh, đội ngũ cán bộ nhân viên là các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực
bất động sản và tài chính, có đủ năng lực triển khai đầu tư các dự án bất động sản với
quy mô lớn.
1.2. Các giai đoạn phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5 được thành lập vào năm 1989,
Lũng Lô 5 là một trong những công ty con của tập đoàn Lũng Lô, từng có bề dày lịch
sử trong xây dựng đường bộ, cảng và các dự án của chính phủ.
Vào năm 2000, dựa trên sự tín nhiệm và các mối quan hệ Lũng Lô 5 đã ấp ủ
nuôi nấng một cơ hội với một kế hoạch dài hạn muốn trở thành nhà đầu tư phát triển
bất động sản nên đã tập trung vào việc giải tỏa đền bù đất. Do đó, Lũng Lô 5 đã thành
công khi có được một danh mục đầu tư hấp dẫn với các dự án tại Hà Nội và Đà Nẵng.
Đến năm 2007, công ty chính thức đi vào hoạt động cho đến nay.
1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Lũng Lô 5 đã tiến hành kinh doanh một

số ngành nghề sau:
- Lập dự án, đầu tư xây dựng các dự án nhà ở, văn phòng, khách sạn, trung tâm
thương mại, siêu thị, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao…
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông;
- Tư vấn đầu tư, lập dự án đầu tư, tư vấn xây dựng;
- Dịch vụ tư vấn bất động sản; Dịch vụ tư vấn đấu giá bất động sản;
- Dịch vụ quản lý bất động sản;
SV: Nguyễn Y Vân 4 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
- Dịch vụ sinh hoạt giải trí: nhảy dù, đua thuyền;
- Kinh doanh bất động sản;
- Khai thác và mua bán khoáng sản;
- Kinh doanh các dịch vụ trong khu đô thị;
- Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất;
2. Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong kinh doanh
2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH
PHẠM VIỆT CƯỜNG
BAN KIỂM SOÁT
TGĐ
PHẠM VIỆT CƯỜNG
PTGĐ
HỒ SỸ QUỲNH ĐỨC
PGĐ
NGUYỄN TIÊN PHONG
PGĐ
TRẦN XUÂN NGHIÊN
GIÁM ĐỐC PHÁT TRIỂN

NHÓM QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
NHÓM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC BÁN HÀNG
NHÓM QUẢN LÝ BÁN HÀNG
GIÁM ĐÔC NHÂN SỰ VÀ HÀNH CHÍNH
NHÓM QUẢN LÝ NHÂN SỰ VÀ HÀNH CHÍNH
VẤN PHÁP LUẬT
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
SV: Nguyễn Y Vân 5 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
BAN GIÁM ĐỐC
TRỰC TIẾP HỖ TRỢ
* Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
- Hội đồng quản trị: là bộ phận có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định, thực hiện các quyền và nghĩ vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội
đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong công tác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Thẩm định bao cáo tình
hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo các định kỳ của công ty, báo cáo đánh giá công
tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại các cuộc họp thường
niên.
- Ban giám đốc
+ Tổng giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, là người có quyền quyết
định và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng kế
hoạch,chính sách, theo luật định của Nhà nước đồng thời chịu sự giám sát của Hội
đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
+ Phó tổng giám đốc: Là những người có trách nhiệm giúp đỡ giám đốc điều
hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công và chỉ đạo

của giám đốc. Có quyền hạn được giải quyết các công việc trong nhiệm vụ và quyền
hạn của mình đồng thời phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm
vụ đã được giám đốc phân công thực hiện.
- Bộ phận quản lý và phát triển
SV: Nguyễn Y Vân 6 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển các dự án đầu tư của công ty
+ Nghiên cứu, phát hiện các cơ hội đầu tư. Tham mưu cho Tổng giám đốc và
Hội Đồng Quản trị ra các quyết định đầu tư hoặc không đầu tư.
+ Nghiên cứu thị trường, khả năng đầu tư, tìm kiếm lựa chọn, địa điểm đầu tư,
xác định hiệu quả của các cơ hội đầu tư, các thông tin liên quan đến dự án
+ Lập các phương án quy hoạch - kiến trúc
+ Tổ chức liên hệ, tiếp xúc, đón tiếp các nhà đầu tư trong và ngoài nước để tìm
kiếm các cơ hội đầu tư.
+ Lập, trình duyệt các dự án đầu tư (bất động sản, đầu tư tài chính,…)
+ Phối hợp với Ban Tài chính - Kế toán thu xếp nguồn vốn cho các dự án
+ Lập và thực hiện các thủ tục liên quan đến công tác quy hoạch, đất đai, cơ sở
hạ tầng của công ty.
+ Thực hiện các thủ tục xin giấy phép xây dựng, giấy phép khai thác tài nguyên
(nếu có), trình duyệt thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, môi
trường
+ Lập dự toán, thẩm định thiết kế các hạng mục cơ sở hạ tầng.
+ Quan hệ đối ngoại với các cơ quan chức năng, các đơn vị có liên quan.
+ Tập hợp, báo cáo kết quả thực hiện so với kế hoạch của công ty
+ Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất cho Tổng Giám đốc công ty.
+ Phối hợp với các phòng ban chức năng khác nhau trong công ty để hoàn
thành nhiệm vụ đặt ra.
- Bộ phận hỗ trợ
+ Bộ phận tài chính: Đảm bảo nguồn lực Tài chính cho các hoạt động của công

ty. Tham mưu cho Tổng Giám đốc công ty trong lĩnh vực huy động và sử dụng tài
chính nhằm đảm bảo hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh, tránh các rủi ro về mặt
tài chính trong đầu tư và quản lý. Tham gia Quản lý và phát triển các loại vốn của
công ty. Tham gia xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh – đầu tư của công ty.
Phân tích tài chính các dự án đầu tư. Thu xếp nguồn vốn cho các dự án. Xây dựng,
kiểm soát hệ thống Kế toán phù hợp với qui mô, sự phát triển của công ty trên cơ sở
các qui định, chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước. Phối hợp, hỗ trợ thực hiện các
yêu cầu về mặt nghiệp vụ với các Phòng - Ban chức năng trong toàn công y. Cung cấp
kịp thời các báo cáo Tài chính - Kế toán cho các cơ quan quản lỳ ngành, địa phương.
Thực hiện các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Tổng Giám đốc công ty và Hội Đồng
quản trị về kết quả hoạt kinh doanh - đầu tư của công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ,
bảo mật dữ liệu, thông tin liên quan đến hoạt động Tài chính - Kế toán. Tổng hợp phân
SV: Nguyễn Y Vân 7 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
tích kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty nhằm tham mưu cho Tổng
Giám đốc trong việc điều hành công ty.
+ Bộ phận bán hàng: Nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá nhu cầu của khách hàng và
xu thế của thị trường. Đề xuất và tham gia ý kiến trong việt thiết kế các sản phẩm đáp
ứng nhu cầu của thị trường trong ngắn hạn và dài hạn. Lập và thực hiện kế hoạch kinh
doanh bán sỉ, bán lẻ các sản phẩm của dự án bất động sản. Xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch tiếp thị - quảng cáo sản phẩm dự án, quảng bá thương hiệu công ty
nhằm phục vụ kế hoạch kinh doanh – đầu tư của Công ty. Sắp xếp hệ thống tư vấn,
hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc của khách hàng tiềm năng, hướng khách hàng tới
sản phẩm. Tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng và hợp tác giải quyết các phản hồi
khiếu nại.
+ Bộ phận nhân sự và hành chính:
Nhân sự: Xây dưng cơ cấu, tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng
ban, bộ phận. Xây dựng quy chế tổ chức bộ máy, chiến lược phát triển nguồn nhân lực
của công ty, ngân sách liên quan đến chi phí lao động (quỹ lương, chi phí đào tạo, chi
phí đóng BHXH, BHYT,…). Xây dựng kế hoạch nhân sự hàng năm.Tham mưu cho

tổng giám đốc về việc bố trí, sắp xếp nhân sự, quy hoạch và phát triển cán bộ thông
qua phân tích cơ cấu tổ chức, đánh giá kết quả thực công việc, đánh giá năng lực nhân
sự. Xây dựng quy chế tiền lương để Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
Xây dựng nội quy lao động, các quy trình, quy chế trong công tác tuyển dụng, đào
tạo.Quản lý hồ sơ, thông tin người lao động theo quy định hiện hành.
Hành chính: Quản lý các hoạt động quản trị hành chính - văn phòng - bảo vệ
công ty. Quản lý các công cụ, phương tiện làm việc, bao gồm đội xe và các tài sản của
công ty. Đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc thông suốt, kịp thời, chính xác, an toàn và
phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh - đầu tư của công ty. Theo dõi, hỗ trợ các
đơn vị thành viên trong công ty giải quyết chính sách, chế độ người lao động, lương
thưởng, phụ cấp, ký kết - thực hiện và chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội,
và giải quyết tranh chấp lao động. Nghiên cứu, vận dụng các quy định của Pháp luật
vào hoạt động của công ty. Thực hiện toàn bộ các hoạt động Hành chính - văn phòng
trong công ty. Xây dựng hệ thống thông tin, truy cập dữ liệu trong các lĩnh vực hoạt
động phục vụ cho công tác quản lý điều hành của công ty. Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ và đột xuất cho Tổng Giám đốc công ty.
2.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
* Quy mô cơ cấu lao động
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5 là một công ty có quy mô
tương đối nhỏ với số lượng lao động khoảng 200 người. Tuy vậy, với bất kì một doanh
SV: Nguyễn Y Vân 8 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
nghiệp nào lực lượng lao động luôn luôn là yếu tố tiên quyết và ảnh hưởng lớn đến kết
quả và hiệu quả kinh doanh. Nhận thức sâu sắc về vấn đề này, công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây dựng Lũng Lô 5 luôn quan tâm đến lực lượng lao động, không ngừng nâng cao
cả về mặt số lượng lẫn chất lượng của đội ngũ lao động. Trong những năm qua quân số
thường xuyên thay đổi đáp ứng nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh của công ty như sau:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính từ năm 2009-2013 của công ty Cổ
phần Đầu tư Xây dựng Lũng Lô 5
Đơn vị: Người

STT Nội dung Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Nam 65 75 94 116 124
2 Nữ 40 50 56 64 76
Tổng 105 125 150 180 200
Bảng 2: Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi từ năm 2009-2013 của Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô
Đơn vị: Người
Độ
tuổi
Năm 2009 Năm
2010
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
< 30 56 65 80 91 102
30-40 32 45 49 71 78
>40 17 15 21 18 20
Nhìn chung lao động của Công ty qua các năm có sự gia tăng về số lượng trong
đó lượng lao động nam nhiều hơn lao động nữ. Do tính chất đặc thù của hoạt động
kinh doanh đầu tư xây dựng bất động sản, đòi hỏi người lao động phải có tính linh
hoạt, làm việc mọi lúc mọi nơi, ở các vùng miền khác nhau trên cả nước do đó nhân tố
lao động nam có nhiều điều kiện thuận lợi hơn so với nữ. Điều này cho thấy được lợi
thế của công ty với cơ cấu nhân sự như thế này.
SV: Nguyễn Y Vân 9 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Bên cạnh đó, đội ngũ lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Lũng
Lô 5 tương đối trẻ. Lực lượng lao động tập trung ở độ tuổi từ 30 trở xuống, năm 2013
lực lượng lao động từ 30 trở xuống chiếm 51%, năm 2012 chiếm 50,56%, năm 2011
chiếm 53,33%, năm 2010 chiếm 52% và năm 2009 chiếm 53,33%. Với phương châm
chú trọng trẻ hóa đội ngũ nhân viên, hàng năm công ty vẫn có chính sách thu hút nhân
tài, những người trẻ nhanh nhạy trong nắm bắt khoa học và công nghệ để đáp ững tốt
nhất nhu cầu công việc.

* Chất lượng lao động: Không chỉ chú trọng gia tăng về mặt số lượng, Công ty
Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5 còn tập trung nâng cao về mặt chất lượng của
đội ngũ lao động. Dưới đây là số liệu về cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
SV: Nguyễn Y Vân 10 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Bảng 3: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo năm 2009-2013 của Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5
Đơn vị: %
STT Nội dung Năm
2009
Năm
2010
Năm 2011 Năm
2012
Năm
2013
1 Đại học – Cao đẳng 20,33% 24,00% 28% 31,11% 41,00%
2 Trung cấp 34,67% 41,60% 39,33% 38,89% 32,67%
3 Lao động phổ thông 45,00% 34,40% 32,67% 30% 26,33%
Qua bảng số liệu ta thấy rằng lao động phổ thông và trung cấp giảm xuống qua
các năm. Do đó tỉ trọng lao động trình độ đại học và cao đẳng đã tăng lên một cách
đáng kể. Trọng tâm phát triển nguồn nhân lực trong những năm qua là đào tạo lại và
đào tạo mới cán bộ công nhân viên, tuyển mới và đào tạo nâng cấp cán bộ quản lý.
Đây là những dấu hiệu cho thấy chất lượng lao động của công ty sẽ đáp ứng được yêu
cầu công việc ở hiện tại cũng như trong tương lai, góp phần mag lại những giá trị và
thành công cho công ty.
2.3. Đặc điểm về tình hình tài chính
* Sự thay đổi về quy mô, cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Bảng 4: Tài sản, nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5
giai đoạn 2009-2013

Chỉ tiêu Đơn vị Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tổng tài sản Triệu đồng
484,997 612,702 987,568 967,500
938,475
Tài sản ngắn hạn Triệu đồng
173,552 368,336 675,687 493,645
503,517
Tài sản dài hạn Triệu đồng
311,445 244,366 311,882 473,855
434,958
Nợ phải trả Triệu đồng
311 57,966 432,704 406,236
385,924
Vốn chủ sở hữu Triệu đồng
484,686 554,736 554,864 561,264
552,551
Tổng nguồn vốn Triều đồng 484,997 612,702 987,568 967,500 938,475
Qua bảng trên ta có thể thấy, quy mô nguồn vốn của Công ty có sự tăng mạnh
SV: Nguyễn Y Vân 11 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
từ năm 2009 đến năm 2011, năm 2011 tăng lên 200% so với năm 2009, nhưng đến

năm 2012 thì có xu hướng giảm xuống cho đến năm 2013, tuy nhiên mức vốn giảm
xuống không lớn. Đây là giai đoạn mà hoạt động kinh doanh của công ty chậm phát
triển hơn. Cơ cấu nguồn vốn cũng không thay đổi nhiều quá, trong đó vốn chủ sở hữu
vấn chiếm ưu thế.
* Phân tích đánh giá tình hình tài chính của công ty
Chỉ tiêu Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
1. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời 2,5 2,4 3,2 3,8 3,2
Chỉ số thanh toán nhanh 0,81 0,72 0,8 0,65 0,6
2. Cơ cấu tài chính
Hệ số nợ tổng tài sản 0,06% 9,46% 43,82% 41,99% 41,12%
Hệ số nợ vốn cổ phần 0,06% 10,45% 77,98% 72,38% 69,84%
Hệ số cơ cấu nguồn vốn 99,94% 90,54% 56,18% 58,01% 58,88%
3. Lợi nhuận và phân phối
lợi nhuận
Hệ số sinh lợi doanh thu 74,97% 75,01% 25,98% 3,20% 8,24%
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu 0,13% 0,24% 3,39% 0,08% 0,22%
Ta nhận thấy, giai đoạn từ năm 2009-2011 doanh thu cũng như lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng mạnh. Hệ số nợ vẫn ở mức thấp chứng tỏ công ty trong giai đoạn
này đang trong quá trình phát triển, nguồn lực tài chính mạnh và khả năng chi trả tốt.
Tuy nhiên khả năng thanh toán còn ở mức thấp. Trong giai đoạn năm 2012-2013 có sự

giảm sút mạnh. Lợi nhuận và doanh thu giảm xuống, nợ bắt đầu tăng lên, khả năng chi
trả cũng giảm. Vì vậy có thể đánh giá về mặt tài chính, công ty đang có những dấu
hiệu bất ổn và phụ thuộc vào nguồn vốn vay.
2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất
- Máy móc thiết bị: Với đặc thù là chủ thầu của các dự án khu đô thị, khu nghỉ
SV: Nguyễn Y Vân 12 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
dưỡng, công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5 không có nhiều máy móc
thiết bị. Chủ yếu là thuê ngoài cho các nhà thầu, đơn vị tư vấn.
- Nhà xưởng, nhà kho của công ty đến nay vẫn được sử dụng tốt, chưa phải
nâng cấp sửa chữa lần nào, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
diễn ra bình thường.
- Tại các văn phòng của công ty đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị như
vi tính, điện thoại bàn, máy in, điều hòa, tủ bàn…và các vật dụng cần thiết.
2.5. Đặc điểm về khách hàng, đối thủ cạnh tranh
Khách hàng với Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5 là các bộ, các
cơ quan chủ quản, địa phương được nhà nước đầu tư xây dựng. Các công trình và dự
án đầu tư xây dựng tư nhân.
Thị trường chủ yếu tập trung ở trong nước, trên địa bàn thành phố Hà Nội là
chính và các tỉnh duyên hải miền trung như Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi với
các dự án đầu tư, xây dựng hạ tầng cao cấp như khu chức năng đô thị Ao Sào tại quận
Hoàng Mai, Hà Nội. Khu đô thị Nam đường 32, huyện Hoài Đức, Hà Nội. Khu biệt
thự và nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp CYAN tại Quảng Nam. Khu biệt thự và nghĩ
dưỡng sinh thái Eden Life , thị xã Sơn Tây, Hà Nội…và một số dự án khác.
Đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng Vinaconex, Công ty xây dựng
Trường Sơn, Công ty Xây dựng vận tải Hùng Vương, Tổng Công ty Xây dựng vận tải
Hùng Vương, Tổng công ty Thành An, Công ty Xây dựng 470, Công ty xây dựng 384,

3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-2013
3.1. Kết quả về cung cấp sản phẩm/dịch vụ

Hiện nay, công ty đang đẩy mạnh và chú trọng phát triển nhiều loại hình
sản phẩm nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Các loại hình nhà
ở công ty hiện đang cung cấp:
- Biệt thự: với diện tích trung bình 150m2/căn, gồm 3 tầng. Ngoài ra còn có các
loại biệt thự sinh thái với diện tích từ 600-1800m2, biệt thự vườn treo diện tích 150-
200m2.
- Nhà liền kề: với diện tích trung bình 75m2-120m2, gồm 4 tầng.
- Nhà chung cư: đây là loại hình nhà ở đang được sự quan tâm rất lớn của người
tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội. Nhóm sản phẩm này không chỉ đa dạng về diện tích mà
còn đa dạng cả về chất lượng và các tiện ích gia tăng. Diện tích trung bình từ 60-
200m2.
Các dự án mà công ty đã và đang thực hiện: Khu chức năng đô thị Ao Sào, khu
SV: Nguyễn Y Vân 13 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
đô thị Nam đường 32, khu biệt thự và nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp CYAN, khu biệt
thự và nghỉ dưỡng sinh thái EDEN LIFE, khu đô thị Đông vành đai 4…
3.2. Kết quả về mở rộng thị trường
Thị trường của công ty rộng khắp trên cả nước, bao gồm thành phố Hà Nội và
các tỉnh duyên hải miền trung như Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng
Ngãi…Công ty không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị trường hoạt động. Định hướng
trong tương lai công ty sẽ tiếp tục đầu tư vào thị trường các tỉnh miền trung và miền
nam.
3.3. Kết quả về doanh thu, lợi nhuận
Bảng 5: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2009-2013 của công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng Lũng Lô 5
Đơn vị tính: triệu VNĐ
TT Chỉ tiêu Năm
2009
Năm
2010

Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
1 Tổng doanh thu 867
1,793 72,376 13,705
15,076
2 Doanh thu thuần 867
1,793 72,376 13,705
15,076
3 Lợi nhuận trước thuế 867
1,793 25,069 584
1,658
4 Lợi nhuận sau thuế 650
1,345 18,802 438
1,243
5 Thuế nộp ngân sách 217
448 6,267 146
415
Trong giai đoạn 2009-2011 doanh thu có xu hướng tăng nhanh và giảm sút
mạnh ở các năm 2012, 2013 bởi môi trường kinh doanh có nhiều biến động, thị trường
bất động sản đóng băng và gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa trong những năm 2012 và
2013, công ty đang tập trung đầu tư vào các dự án lớn như dự án Ao Sào do đó, doanh
thu của các năm này phần nào cũng giảm xuống là vì vậy. Tuy vậy năm nào công ty
cũng có lợi nhuận, vì vậy trong tương lai, công ty sẽ có những biện pháp kế hoạch để
vực lại trong những năm nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn như hiện nay.
3.4. Kết quả về nộp ngân sách và thu nhập bình quân của người lao động
Mặc dù thị trường gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh

cũng như doanh thu và lợi nhuận của công ty nhưng việc trả lương cho người lao động
vẫn tăng lên hàng năm. So với các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp trong
ngành thì mức lương này tương đối cao và khá hấp dẫn đối với người lao động. Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5 luôn luôn chú trọng đầu tư và quan tâm
đến người lao động. Nhìn vào bảng số liệu dưới đây ta có thể thấy, mức thu nhập bình
SV: Nguyễn Y Vân 14 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
quân của người lao động năm 2013 tăng hơn 200% so với năm 2009. Đây là một dấu
hiệu tốt cho sự tăng trưởng và phát triển của công ty trong tương lại.
Bảng 6 : Thu nhập bình quân của lao động giai đoạn 2009-2013 của Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô
Thu nhập bình
quân/người
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nghìn đồng 4.750 6.500 7.300 8.000 12.000
% 100% 137% 154% 168% 253%
4. Một số nội dung chủ yếu trong quản trị doanh nghiệp
4.1. Quản trị nhân lực
* Kế hoạch hóa nguồn nhân lực
Công ty luôn xây dựng kế hoạch rõ ràng về lao động vào năm tiếp theo. Kế
hoạch hóa nguồn nhân lực của công ty gắn bó chặt chẽ với kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Trên cơ sở sản xuất kinh doanh, công ty tính toán số lao động cần thiết, ươc
tính số lao động sẽ nghỉ việc và lên kế hoạch bổ sung nguồn nhân lực cho công ty. Chủ
yếu là qua sự giới thiệu của cán bộ công nhân viên trong công ty, con em trong ngành,
do đó tiết kiệm được khá nhiều thời gian làm quen với công việc, quá trình thực hiện
công việc không bị gián đoạn, hạn chế được tối đa các quyết định sai sót trong đề bạt,
thuyên chuyển.
* Tuyển dụng lao động
- Chế độ tuyển dụng
+ Ưu tiên tuyển chọn lao động trong lực lượng quân đội, thông qua sự giới

thiệu của cán bộ công nhân viên trong công ty, một số ít là tuyển bên ngoài.
+ Người lao động được tuyển dụng theo hình thức hợp đồng lao động đặc biệt
theo quy định được hưởng mọi chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước.
+ Quá trình tuyển dụng được thực hiện bởi ban Giám đốc, phòng tổ chức nhân
sự và hành chính, những người quản lý trực tiếp của các vị trí cần tuyển.
- Ưu điểm: Xuất phát từ nhu cầu thực tế của nhiệm vụ đề ra nên nhìn chung vấn
đề tuyển dụng không tràn lan, việc bố trí nhân sự không bị chồng chéo do đó tránh
được lãng phí về chi phí nhân công lao động. Các phòng ban đều có báo cáo tờ trình
với Giám Đốc công ty khi có nhu cầu tuyển dụng.
- Hạn chế: Do tính chất lưu động của công việc nên vấn đề quản lý lao động
thời vụ ở công trường vẫn còn gặp nhiều hạn chế. Việc tuyển dụng lao động thời vụ,
SV: Nguyễn Y Vân 15 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
ngắn hạn theo tổ đội, xí nghiệp giao hết cho chỉ huy công trường, không có kế hoạch
sử dụng lao động cụ thể, cần thiết cho từng dự án nên việc quản lý quân số thời vụ gặp
nhiều khó khăn.
* Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Cùng với sự quan trọng của nguồn nhân lực trong tổ chức, vai trò của công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngày càng được chú trọng và nâng cao hơn. Công
ty đã có những việc làm cụ thể để phát triển nguồn nhân lực của mình. Trong những
năm qua nhu cầu đào tạo như sau:
Bảng 7: Báo cáo hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực
Đơn vị: Người
Nội dung
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số
lượng
% Số
lượng
% Số

lượng
% Số
lượng
% Số
lượng
%
Nhu cầu GD,ĐT
& PT nguồn nhân
lực
75 71,43 82 65,6 101 67,33 125 69,44 168 84
Số lượng được
GD,ĐT & PT
56 53,33 73 58,4 92 61,33 117 65 172 86
Qua số liệu về số lượng lao động được đào tạo và nhu cầu đào tạo ta có thể thấy
quy mô lao động được đào tạo đã đáp ứng được phần nào nhu cầu đầu tạo. Tỷ lệ lao
động có nhu cầu đào tạo và được đào tạo tăng dần qua các năm. Nhu cầu đào tạo năm
2009 là 71,43%, năm 2010 có giảm xuống 65,6% đến năm 2013 lại tăng lên 84%. Kết
quả này cho thấy công ty không cường nâng cao chất lượng lao động nhằm đáp ứng
một cách tốt nhất nhu cầu công việc đề ra ở hiện tại và tương lai. Tập trung vào đội
ngũ lao động là một hướng đi đúng đắn mà công ty đã thực hiện trong những năm vừa
qua.
Sau khi xác định nhu cầu đào tạo thì cần xác định mục tiêu đào tạo. Mục tiêu
đào tạo của công ty là đào tạo một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên
môn, có năng lực công tác đáp ứng được yêu cầu công việc trong từng giai đoạn phát
triển kinh tế đất nước.
SV: Nguyễn Y Vân 16 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Khi công ty đã xác định được nhu cầu, mục tiêu đề ra, các nhà quản lý sẽ có
nhiệm vụ đưa ra các giải pháp, hình thức đào tạo sao cho phù hợp. Nhà quản lý sẽ căn
cứ vào hồ sơ, quá trình công tác của người lao động từ đó sẽ xác định nên lựa chọn

phương pháp đào tạo nào sao cho phù hợp với từng người, từng công việc cụ thể để
đáp ứng cả về mặt số lượng và chất lượng. Công ty đã kết hợp nhiều phương pháp đào
tạo khác nhau như đào tạo tại chỗ, dạy kèm, đào tạo dạy nghề, đào tạo từ xa,…Trong
đó hình thức đào tạo tại chỗ được công ty áp dụng thường xuyên và đem lại hiệu quả
khá cao. Với số lượng đào tạo lớn vừa tiết kiệm được thời gian, chi phí vừa tạo điều
kiện cho học viên vừa có thể học lý thuyết vừa thực hành ngay tại doanh nghiệp và có
thể tham gia quá trình sản xuất.
4.2. Quản trị Marketing
* Đặc điểm hoạt động của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5 hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực bất động sản. Sản phẩm mà công ty mang đến cho khách hàng chủ yếu là nhà ở,
văn phòng, khách sạn, trung tâm thương mại, siêu thị, khu đô thị mới…Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5 luôn cố gắng phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách
hàng. Công ty luôn tìm kiếm và đầu tư vào nguồn nhân lực cũng như công nghệ tốt
nhất từ khắp nơi trên thế giới. Luôn đổi mới trong sáng tạo, nhằm mang đến sự hài
lòng cao nhất cho khách hàng
Thị trường của công ty rộng khắp trên cả nước, bao gồm thành phố Hà Nội và
các tỉnh duyên hải miền trung như Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng
Ngãi…
* Chiến lược sản phẩm:
Hoạt động trong một môi trường ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh
mẽ, công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5 luôn cố gắng nâng cao chất
lượng sản phẩm, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng đồng thời đa dạng
hóa sản phẩm để khách hàng có nhiều lựa chọn hơn khi đến với dịch vụ của công ty.
Tập trung vào thị trường đang có nhu cầu về nhà ở rất cao trên địa bản Thành
phố Hà Nội, hiện nay danh mục sản phẩm tập trung vào 3 nhóm: biệt thự, nhà liền kề
và chung cư.
- Biệt thự: với diện tích trung bình 150m2/căn, gồm 3 tầng. Ngoài ra còn có các
loại biệt thự sinh thái với diện tích từ 600-1800m2, biệt thự vườn treo diện tích 150-
200m2. Đây là loại sản phẩm hướng vào đối tượng khách hàng có thu nhập rất cao.

- Nhà liền kề: với diện tích trung bình 75m2-120m2, gồm 4 tầng. Loại sản
phẩm này thường hướng vào đối tượng có thu nhập cao.
- Nhà chung cư: đây là loại hình nhà ở đang được sự quan tâm rất lớn của người
SV: Nguyễn Y Vân 17 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội. Nhóm sản phẩm này không chỉ đa dạng về diện tích mà
còn đa dạng cả về chất lượng và các tiện ích gia tăng. Nhà chung cư ko chỉ hướng vào
nhóm khách hàng có thu nhập trung bình mà còn đáp ứng cho cả những khách hàng có
thu nhập cao và rất cao. Dưới đây sẽ là bảng phân loại các loại hình chung cư theo
diện tích.
Bảng 8 : Danh mục sản phẩm chung cư tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Lũng Lô 5
Diện tích (m2) Số lượng
phòng khách
Số lượng
phòng ngủ
Số lượng phòng
vệ sinh
Phòng bếp
60 1 2 2 1
75 1 2 2 1
100 1 3 3 1
165 1 4 4 1
200 1 4 4 1
Do đặc điểm của loại hình hàng hóa này nên khác biệt về đặc điểm của sản
phẩm là không lớn. Sự khác biệt chủ yếu nằm ở các dịch vụ và giá trị gia tăng mà công
ty mang đến cho khách hàng để khách hàng có nhiều sự lựa chọn .
* Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên uy tín cho
công ty. Nguồn vật liệu cũng như công nghệ của công ty được nhập từ những nhà cung

cấp có uy tín từ khắp mọi nơi trên thế giới. Các công trình luôn được thi công theo các
thông số kỹ thuật quy định và luôn có sự giám sát, kiểm định chặt chẽ của bộ phận kỹ
thuật do vậy các sản phẩm đưa ra thị trường luôn đem đến sự hài lòng và tin tưởng của
khách hàng.
Ngoài ra, công ty đã tổ chức một bộ phận kỹ thuật có tay nghề cao chuyên phụ
trách vấn đề bảo dưỡng bảo trì các công trình xây dựng của công ty. Khi mỗi dự án
hoàn thành và đi vào sử dụng, công ty sẽ thành lập nên một ban quản lý khu nhà đảm
nhận các công việc liên quan đến vấn đề an ninh trật tự, vệ sinh công cộng, thang máy,
trông xe…Như vậy, khách hàng và công ty không chỉ dừng lại ở mối quan hệ giữa sự
trao đổi giá trị và giá trị sử dụng, mà công ty sẽ tiếp tục phục khách hàng ở các dịch vụ
SV: Nguyễn Y Vân 18 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
kèm theo trong suốt quá trình sử dụng sản phẩm.
Với sự phát triển không ngừng của xã hội, cuộc sống càng ngày càng đòi hỏi
các nhu cầu cao hơn với sự đáp ứng tốt hơn. Giờ đây khách hàng sẽ được tận hưởng
các dịch vụ chăm sóc cá nhân, các dịch vụ vui chơi giải trí, mua sắm ngay trong khu
vực chung cư, thậm chí là cả trường học và bệnh viện. Điều này cho thấy sự quan tâm
và nắm bắt nhu cầu khách hàng phần nào đem lại cho công ty những giá trị to lớn.
* Chiến lược giá
Giá luôn là một vấn đề nhạy cảm đối với khách hàng cũng như công ty. Người
bán thì luôn muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất. Người mua thì luôn mua
sản phẩm với chất lượng cao nhất nhưng ở mức chi phí bỏ ra thấp nhất. Giá quyết định
đến quyết định mua hàng của khách hàng còn đối với công ty giá còn là một yếu tố
cạnh tranh trên thị trường. Do đó, để đưa ra được một chính sách giá cả hợp lý công ty
Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5 đã căn cứ vào các yếu tố sau:
- Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
+ Mục tiêu marketing của công ty là dẫn đầu về chi phí. Công ty đang tập trung
chủ yếu vào chung cư và nhà ở. Đây là mục tiêu xuyên suốt quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng không nhỏ đến việc định giá cũng như các
chính sách giá cả của công ty.

+ Giá thành bao gồm chi phí bán hàng và các chi phí liên quan. Nó phản ánh
toàn bộ các chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được sản phẩm hoàn chỉnh, chuyển
giao cho khách hàng và các chi phí quản lý khác.
+ Sự phân loại khách hàng mục tiêu cũng phần nào tác động đến chính sách giá
cả của công ty.
- Các yếu tố bên ngoài
+ Với sự trì trệ của nền kinh tế nước ta hiện nay, lạm phát và lãi suất cao không
chỉ tác động đến công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5 mà nó còn ảnh
hưởng lớn đến cả thị trường bất động sản Việt Nam nói chung làm cho giá cả sản
phẩm bị đẩy xuống mức thấp.
+ Công ty luôn đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về việc định giá ở mức
cho phép.
+ Vị trí địa lý cũng là một yếu tố tác động không nhỏ đến việc định giá sản
phẩm. Ở mỗi khu vực khác nhau thì mức giá cho cùng một loại nhà sẽ khác nhau.
Trên đây là những yếu tố có tác động và ảnh hưởng đến việc định giá sản phẩm.
Có những yếu tố là khách quan và cũng có những yếu tố là là chủ quan. Do đó, công ty
Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5 luôn cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất
những rủi ro mà công ty gặp phải cũng như tận dụng được các cơ hội để phát huy tối
SV: Nguyễn Y Vân 19 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
đa lợi thế của công ty. Dưới đây là mức giá kinh doanh của công ty năm 2013
Sản phẩm Mức giá ( triệu đồng/m2)
Biệt thự 30-35
Nhà liền kề 18-22
Chung cư 23-26
Có thế thấy, so với giá của các Công ty cạnh tranh thì giá của Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5 thấp hơn, do đó nhân tố “giá” là một lợi thế cạnh tranh
của Công ty. Với bối cảnh dân nhập cư vào Hà Nội ngày càng lớn, nhu cầu về nhà ở vì
thế cũng tăng lên trong khi đó giá nhà thì quá cao so với khả năng chi trả. Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5 đã tạo ra được một công cụ marketing hiệu quả,

thu hút được khách hàng đồng thời mang lại lợi ích lớn cho công ty.
* Chiến lược phân phối
Việc phân phối sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5
chủ yếu được thực hiện thông qua sàn giao dịch. Đây là bộ phận đảm nhiệm đầu ra cho
sản phẩm. Công ty hướng đến 2 nhóm khách hàng là nhóm khách hàng cá nhân và
nhóm khách hàng là các tổ chức. Với cách phân phối đơn giản gần như là trực tiếp
khách hàng có thể tiếp cân trực tiếp với doanh nghiệp, đảm bảo thông tin chính xác,
giảm thiểu được chi phí và rút ngắn được thời gian thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, bên
cạnh đó hình thức qua trung gian môi giới cũng chiếm một tỉ lệ nhỏ góp phần vào
doanh số tiêu thụ của Công ty tuy nhiên nó cũng có những rủi ro nhất định ảnh hưởng
đến thương hiệu của Công ty trong trường hợp người mua thiếu thông tin hoặc người
môi giới cố tình cung cấp thông tin không đúng nhằm mục đích tư lợi cá nhân.
4.3. Quản trị chiến lược
Chiến lược kinh doanh là quá trình xác định các hành động và phân bố các
nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu dài hạn nhằm tăng cường vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Chiến lược xác định phương pháp riêng của
công ty trong cạnh tranh, những lợi thế cạnh tranh làm nền tảng cho phương pháp đó.
Chiến lược giúp doanh nghiệp nhận rõ mục đích, hướng đi của mình, là kim chỉ nam
cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược còn giúp doanh
nghiệp nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh doanh, chủ động vượt qua những nguy cơ
và mối đe dọa trên thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
SV: Nguyễn Y Vân 20 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Phân
tích
môi
trườ
ng
Xây
dựng
mục

tiêu
Đề
ra
giải
pháp
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế
giữa các quốc gia tăng lên, cạnh tranh ngày càng khốc kiệt, sự truyền bá và lan tỏa của
công nghệ càng đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm chú trọng đến công tác quản
trị chiến lược. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5 là một công ty hoạt
động trong lĩnh vực bất động sản, một lĩnh vực mà có nhiều biến động và khó khăn
trong thời gian qua. Do vậy, quản trị chiến lược là một vấn đề mà công ty rất chú trọng
và đầu tư.
Các giai đoạn quản trị chiến lược mà công ty đề ra:
* Phân tích môi trường kinh doanh:
- Môi trường bên ngoài:
Năm 2013, tăng trường GDP đạt 5,4% , bình quân 3 năm 2011-2013 đã tăng
5,6%/năm, tuy còn thấp hơn mức 7,2% giai đoạn 2006-2010 đưa quy mô nền kinh tế
đạt gần 176 tỷ USD. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 1.960 USD. Lạm phát
giảm từ 18,13% năm 2011 xuống còn khoảng 6% năm 2013, thấp nhất trong 10 năm
qua.
Môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng đc hoàn thiện.
Quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ tạo điều kiện cho các công ty mở rộng
thị trường tuy nhiên hệ thống công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế. Môi trường nhiệt
đới gió mùa ở Việt Nam ảnh hưởng tới khả năng khai thác, tiến độ thi công, khả năng
sử dụng máy móc thiết bị.
+ Môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh của công ty là Vinaconex, Công ty xây dựng Trường Sơn,
Công ty Xây dựng vận tải Hùng Vương, Tổng Công ty Xây dựng vận tải Hùng Vương,
Tổng công ty Thành An, Công ty Xây dựng 470, Công ty xây dựng 384,…Đây đều là

những công ty lớn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Khách hàng của công ty là các hộ gia đình, các bộ, các cơ quan chủ quản, địa
phương được nhà nước đầu tư xây dựng.
SV: Nguyễn Y Vân 21 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Hình 1: Các giai đoạn quản trị chiến lược mà công ty đề ra
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Nhà cung cấp máy móc thiết bị cho công ty là những nhà cung cấp uy tín
trên thị trường từ các quốc gia khác nhau trên thế giơi như Đức, Nhật Bản, Nga,…
- Môi trường bên trong
Công ty có một đội ngũ nhân viên trẻ, đầy sức sáng tạo và nhiệt huyết.
Công suất xây dựng của công ty đảm bảo đúng tiến độ, đúng quy trình và thời gian.
Ban quản trị công ty đều là những người có kinh nghiệm, tâm huyết với công ty
Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh còn hạn chế, chủ yếu là
thuê ngoài nên phát sinh nhiều chi phí
Mới thành lập nên khả năng cạnh tranh và tự chủ về nguồn vốn còn hạn chế.
* Xác định mục tiêu: công ty sẽ căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh giai
đoạn trước, năng lực hiện tại để định hướng cho những năm tới. Đối với công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5 hiện nay, mục tiêu chính là:
- Đảm bảo mục tiêu tiến độ đối với các dự án đang thi công để sớm đưa các
công trình xây dựng đi vào hoạt động.
- Tổ chức đấu thầu thành công các dự án trong kế hoạch.
- Tiếp tục theo đuổi chiến lược cạnh tranh bằng giá cả .
- Không ngừng phát triển và giữ mức tăng trưởng bình quân từ 5-10%/năm.
* Đề ra giải pháp:
Giải pháp của công ty trong những năm tiếp theo là không ngừng nâng cao và
phát triển toàn diện về mọi mặt, đầu tư về con người, tài chính, cơ sở vật chất cũng
như công tác tổ chức sản xuất kinh doanh.
5. Định hướng phát triển công ty
5.1. Cơ hội, nguy cơ đối với công ty
- Cơ hội: Công ty là một thành viên của Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô thuộc

bộ quốc phòng nên về uy tín và chất lượng sản phẩm luôn được đánh giá cao. Năm
2013 được đánh giá là năm thành công trong việc bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Xuất
khẩu tăng trưởng, sản xuất công nghiệp, xây dựng từng bước được phục hồi, các
ngành dịch vụ tăng trưởng khá…Đây là những dấu hiệu tốt cho sự đi lên của nền kinh
tế trong thời gian tới. Bên cạnh đó, mặt bằng lãi suất huy động và cho vay giảm mạnh
trong năm 2013 tạo điều kiện cho các công ty vay vốn ở mức hợp lý. Kinh tế thế giới
tiếp tục phục hồi, cánh cửa hội nhập mở ra các cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt
Nam có thể hợp tác và tìm kiếm các đối tác nước ngoài tham gia vào thị trường Việt
Nam.
- Thách thức: Trong những năm gần đây, thị trường bất động sản đóng băng,
ngành xây dựng thua lỗ, sự phục hồi và đi lên rất chậm chạp. Nhiều đối thủ cạnh tranh
mạnh trên thị trường luôn tạo sức ép cho công ty. Chi phí nguyên vật liệu, nhân công,
SV: Nguyễn Y Vân 22 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
máy móc thiết bị tương đối cao nên về mặt giá cả chưa thực sự giảm nhiều để có thể
đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Các thủ tục hành chính về nhà
đất, giải phóng mặt bằng còn phức tạp và nhiều hạn chế.
5.2. Định hướng phát triển chung
- Sản phẩm dịch vụ: Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Đa dạng hóa các
loại hình sản phẩm nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tăng
cường các hoạt động dịch vụ gia tăng để thu hút khách hàng, tăng sự hài lòng và sự tín
nhiệm đối với công ty.
- Thị trường: Mở rộng thị trường ra các tỉnh miền nam và duyên hải miền trung.
-Cơ sở vật chất: Công ty sẽ đẩy mạnh đầu tư vào máy móc thiết bị phục vụ cho
hoạt động xây dựng. Dự định sẽ đầu tư và xây dựng thêm chi nhánh ở Đà Nẵng nhằm
phục vụ cho hoạt động kinh doanh ở các tỉnh duyên hải miền trung.
- Nguồn nhân lực: không chỉ tập trung đào tạo chuyên môn nghiệp vụ của
người lao động, công ty còn có định hướng tăng cường giáo dục về mặt văn hóa công
ty, đạo đức nghề nghiệp nhằm củng cố và tăng cường lòng trung thành của các nhiên
viên với công ty. Quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.

5.3. Kế hoạch kinh doanh của công ty năm 2014
Công ty sẽ tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thành dự án Khu chức năng đô thị Ao
Sào, đưa vào kinh doanh và khai thác. Không chỉ dừng lại ở việc đầu tư vào xây dựng
nhà ở, công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5 còn định hướng sang xây dựng
khu công nghiệp , trồng rừng ở Quảng Trị và khai thác cát Đông Quang ở Ba Vì, Hà
Nội. Công ty còn có kế hoạch đưa 6 cán bộ, kĩ sư xây dựng của công ty sang học tập
và nghiên cứu ở nước ngoài. Tiếp tục xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty.
SV: Nguyễn Y Vân 23 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
KẾT LUẬN
Với tình hình khó khăn chung của nền kinh tế hiện nay, thị trường bất động sản
đang rơi vào tình trạng khủng hoảng và đi xuống. Là một công ty trẻ, Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô 5 đã có những bước đầu phát triển rất tốt. Tuy nhiên
không thể tránh được những ảnh hưởng của của tình hình chung, Công ty đã có những
giải pháp và chiến lược giúp công ty duy trì và ổn định tình hình sản xuất kinh doanh
của mình.
Báo cáo tổng hợp đã mang đến một cái nhìn tổng quát về tình hình phát triển
chung của công ty. Các mảng chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kế
hoạch sản xuất kinh doanh sắp tới.
Do thời gian và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo tổng hợp không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Rất mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý
kiến của thầy giáo để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em cũng xin phép được gửi lời cảm
ơn đến PGS.TS Trần VIệt Lâm cùng toàn thể các cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Đầu
tư và Xây dựng Lũng Lô 5 đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
SV: Nguyễn Y Vân 24 Lớp: QKTD Tổng Hợp 52A

×