Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Báo cáo chuyên đề: Hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.53 KB, 50 trang )

Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1 5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP 5
I. Khái niệm, đặc điểm và phân loại TSCĐ trng doanh nghiệp 5
1. Khái niệm tài sản cố định (TSCĐ) 5
2. Đặc điểm TSCĐ 6
3. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp 6
II. YÊU CẦU QUẢN LÝ TSCĐ VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TSCĐ 9
1. Yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp 9
2. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ 10
III. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ 11
1. Đánh giá TSCĐ 11
2. Nội dung, phương pháp kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp 12
CHƯƠNG II 25
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI QUANG 25
I.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY. 25
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 25
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng Đại Quang 29
II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐẠI QUANG 33
1. Đặc điểm,yêu cầu quản lý TSCĐ tại công ty 33
2. Phân loại và đánh giá TSCĐ 34
3. hạch toán tình hình biến động TSCĐ tại công ty 35
4. Hạch toán khấu hao TSCĐ tại công ty cổ phần đầu tư và xây dụng Đại


Quang 45
5. Hạch toán sửa chữa TSCĐ 46
CHƯƠNG III 49
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐẠI QUANG 49
I. Một số nhận xét, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng, và hạch toán TSCĐ
tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Quang 49
1. Nhận xét chung 49
2. Ưu điểm 50
3. Nhược điểm 50
4.Những kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Quang 51
SV: Phạm Thị Ân 1
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, đồng thời là một bộ phận quan trọng nhất
và cơ bản của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. TSCĐ là một yếu tố quyết định
đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền cơ
chế thị trường khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ
là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp, doanh nghiệp
nào sử dụng TSCĐ có trình độ kho học kỹ thuật cao, công nghệ càng hiện đại thì
càng có điều kiện thành công trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy vấn đề quản lý và
nâng cao hiệu quả TSCĐ là một yêu cầu cần thiết đối với mọi doanh nghiệp nhằm
tạo điều kiện cho việc sử dụng một cách đầy đủ, hợp lý công suất TSCĐ, phát triển
sản xuất thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang thiết bị và không ngừng đổi
mới TSCĐ. Để làm được điều đó thì vấn đề xây dựng được một chu trình quản lý
TSCĐ một cách khoa học nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một
việc làm hết sức cần thiết và điều đó đỏi hỏi trước hết phải có công tác kế toán
TSCĐ.

Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Quang là một công ty đang trên đà
phát triển, những gì mà công ty đã và đang đạt được đều có sự đóng góp đáng kể
của TSCĐ. Điều đó nói lên rằng không thể phủ nhận vai trò đặc biệt quan trọng của
tài sản cố định đối với quá trình kinh doanh của công ty.
Nhất là trong giai đoạn Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, ngành
xây dựng được xem là một mũi nhọn thì việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường thông qua việc hạch toán
chính xác vừa dùng chế độ chung vừa phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp là
vấn đề mà thị trường rất quan tâm. Trong thời gian vừa qua, nhiều ý kiến về vấn đề
này đã được đưa ra bàn luận, nhiều giải pháp đã được đưa ra vận dụng và tỏ ra có
hiệu quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn có những vướng mắc xung quanh vấn đề này
đòi hỏi phải tiếp tục tìm ra những phương hướng hoàn thiện hơn.
Nhận thức được vai trò và hiệu quả của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh,
sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng Đại Quang, được sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS. TS Nguyễn hữu Ánh và
phòng tài vụ của công ty cùng với mong muốn nâng cao thực tiễn của bản thân em
đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây
SV: Phạm Thị Ân 2
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
Dựng Đại Quang “.
Kết cấu của bài ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 3 phần chính:
* Chương I: Lý luận về TSCĐ và công tác kế toán TSCĐ trong doanh
nghiệp.
* Chương II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng Đại Quang.
* Chương III: Phương hương hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ tại
công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Quang.
Đây là vấn đề còn mới và còn thiếu nhiều vấn đề cần bàn luận, do khả
năng bản thân có hạn, thời gian thực tập ngắn nên bài viết của em sẽ không thể
không có những thiếu xót. Rất mong qua bài viết này em sẽ nhận được những lời

góp ý chân thành của thầy cô giáo trong bộ môn và của toàn bộ bạn đọc.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin ghi nhận và gửi lời cám ơn chân thành tới
các thầy, cô giáo, các cô, bác, cùng toàn thể những người trong cơ quan thực tập đã
tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này.
SV: Phạm Thị Ân 3
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm, đặc điểm và phân loại TSCĐ trng doanh nghiệp
1. Khái niệm tài sản cố định (TSCĐ)
TSCĐ là một bộ phận chủ yếu trong cơ sở vật chất - kỹ thuật của một doanh
nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh khác nhau. TSCĐ bao gồm
rất nhiều loại và được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau. Xét một cách tổng quát thì
TSCĐ được chia thành 2 loại: loại có hình thái vật chất cụ thể được gọi là TSCĐ
hữu hình, loại chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được gọi là TSCĐ vô hình.
Để được xem là TSCĐ thì bản thân tài sản phải thực hiện được một hoặc một
số chức năng nhất định đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp; có giá trị lớn
đạt đến mức quy định; nếu tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể thì hình thái này sẽ
giữ nguyên trong suốt quá trình sử dụng; có thời gian sử dụng dài nên phương thức
luân chuyển là chuyển dần giá trị của mình vào chi phí của các đối tượng sử dụng
trong nhiều chu kỳ sản xuất.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 – TSCĐ, những tài sản được ghi
nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích trng tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng trên 1 năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Tiêu chuẩn giá trị quy định đối với TSCĐ luôn thay đổi phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế trong từng giai đoạn nhất

định. Theo Quyết định 206/QĐ/BTC ngày 12/12/2003 của bộ tài chính quy định
TSCĐ phải có đủ 2 điều kiện:
- Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
- Thời gian sử dụng trên 1 năm.
Những tài sản nào không đủ những tiêu chuẩn trên thì được gọi là công cụ,
dụng cụ ( hữu hình) hoặc gọi là chi phí trả trước ( tồn tại dưới hình thức giá trị).
Tuy nhiên tiêu chuẩn giá trị thường mang tính linh hoạt để phù hợp với tính
đặc thù về tư liệu lao động được sử dụng trong các ngành khác nhau.
SV: Phạm Thị Ân 4
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
2. Đặc điểm TSCĐ
TSCĐ hữu hình có thể gồm từng tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một
hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì
cả hệ thống không thể hoạt động được.
Các khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp, nếu thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn trên mà không hình
thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định
có những đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, nếu là TSCĐ hữu hình
thì không thay đổi hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hỏng.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị TSCĐ
bị hao mòn dần và chuyển dịch từn phần vào giá trị của sản phẩm mới sáng tạo ra.
3. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Việc quản lý TSCĐ là công việc phức tạp và khó khăn, nhất là ở các doanh
nghiệp có tỷ trọng tài sản lớn, phương tiện kỹ thuật tiên tiến. Trong thực tế TSCĐ
được sắp xếp phân loại theo những tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ công tác
quản lý, bảo dưỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại, từng nhóm tài
sản.

3.1. Phân loại tài sản theo hình thái biều hiện gồm:
a) TSCĐ hữu hình
Là những tư liệu có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn, giá trị, thời
gian sử dụng theo chế độ quy định.
TSCĐ hữu hình gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp
là các loại nhà xưởng, kho tang văn phòng và các công trình kiến trúc trong doanh
nghiệp.
- Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình là các thiết bị phục vụ
cho sản xuất kinh doanh.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình
là các phương tiện vận tải đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các phương
tiện truyền dẫn như đường điện, đường điện, điện nước, đường nước, đường dẫn
thông tin.
SV: Phạm Thị Ân 5
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị TSCĐ là các loại thiết bị và
dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính (máy tính điện tử,
quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút
ẩm, hút bụi, chống mối mọt…)
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị TSCĐ
là các loại cây lâu năm (cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả…) súc vật làm việc
(voi, bò, ngựa cày kéo) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm như bò sữa, súc vật sinh
sản.
- TSCĐ hữu hình khác: Là toàn bộ TSCĐ chưa phản ánh ở trên.
b) TSCĐ vô hình
Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã
được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí về bằng phát
minh sáng chế, bản quyền tác giả…

TSCĐ vô hình gồm:
- Chi phí về sử dụng đất: Là bao gồm các chi phí thực tế đã chi ra có liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất (cả tiền
thuế đất hay tiền sử dụng đất trả một lần nếu có, lệ phí trước bạ) nhưng không bao
gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: Là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và
cần thiết đã được những người tham gia thành lập doanh nghiệp chi ra có liên quan
trực tiếp tới việc chuẩn bị khai sinh ra doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho công
tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án để thành lập.
- Chi phí nghiên cứu phát triển: Là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã chi ra để thực hiện các công tác nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế
hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích đầu tư lâu dài cho doanh nghiệp.
- Chi phí về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền
tác giả, nhận chuyển giao công nghệ: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã
chi ra cho các công trình nghiên cứu ( bao gồm chi phí trừ thử nghiệm, chi phí cho
công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của nhà nước ) được nhà nước cấp bằng phát
minh sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi phí cho việc chuyển
giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân mà các chi phí này có tác dụng phục vụ
trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí về lợi thế kinh doanh: Là khoản chi phí cho phần chênh lệch
SV: Phạm Thị Ân 6
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
doanh nghiệp phải trả thêm (Chênh lệch trả thêm = Giá mua – Giá trị của tài sản
theo đánh giá thực tế). Ngoài tài sản theo đánh giá thực tế (TSCĐ,TSLĐ) khi doanh
nghiệp đi mua, sáp nhập, hay hợp nhất của một doanh nghiệp khác. Lợi thế này
được hình thành từ ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng, về uy tín với bạn
hàng, về trình độ đội ngũ tay nghề của người lao động, về trình độ điều hành tổ
chức của ban quản lý doanh nghiệp đó.
Trên thực tế TSCĐ vô hình trong tổng số tài sản của doanh nghiệp có chiều
hướng gia tăng. Nhưng việc đánh giá các TSCĐ vô hình rất phức tạp TSCĐ hữu

hình có thể tham khảo giá trên thị trường của chúng một cách tương đối khách
quan. Trong khi đó TSCĐ vô hình thường khó khăn hơn và mang nhiều tính chủ
quan.
3.2. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng gồm:
a. TSCĐ đang sử dụng
Đây là những tài sản đang trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình
SXKD tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp, tỷ trọng TSCĐ đã đưa vào sử dụng so
với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao.
b. TSCĐ chưa sử dụng
Đây là những tài sản do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan chưa thể
đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế chưa đồng
bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp chạy thử.
c. TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý
Đây là những tài sản hư hỏng không sử dụng được hay còn sử dụng được
nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật đang chờ đợi để giải quyết. Như vậy có thể thấy rằng
cách phân loại này giúp người quản lý tổng quát tình hình về khả năng sử dụng tài
sản, thực trạng tài sản trong doanh nghiệp.
3.3 Phân loại tài sản theo tính chất công dụng kinh tế
a) Tài sản dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản do doanh
nghiệp sử dụng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
b) Tài sản dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng: Là
những tài sản do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an
ninh quốc phòng trong doanh nghiệp.
c) TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ nhà nước : Là những TSCĐ doanh
nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ nhà nước theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
SV: Phạm Thị Ân 7
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
Nói chung tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự
phân loại chi tiết hơn TSCĐ của theo từng nhóm cho phù hợp.

3.4 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Cách phân loại này giúp cho người sử dụng TSCĐ phân biệt được TSCĐ nào
thuộc quyền sở hữu của đơn vị mình để trích khấu hao, TSCĐ nào đi thue ngoài
không trích khấu hao nhưng phải có trách nhiệm thanh toán tiền đi thuê và hoàn trả
đầy đủ khi kết thúc hợp đồng giữa hai bên.
TSCĐ sẽ được phân ra là:
a) TSCĐ tự có: Là những tài sản mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có,
tự bổ xung, nguồn do doanh nghiệp đi vay, do liên doanh liên kết.
b) TSCĐ đi thuê: Để tăng cường sức sản xuất đồng thời cũng nhằm đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp có thể đi thuê TSCĐ của các đối
tượng khác nhau. Thuê dài hạn TSCĐ có thể thực hiện theo các phương thức: Thuê
tài chính và thuê hoạt động.
- TSCĐ đi thuê hoạt động: Thuê TSCĐ tính theo thời gian sử dụng hoặc
khối lượng công việc hoàn thành, không đủ điều kiện và không mang tính chất thuê
vốn.
- TSCĐ thuê tài chính: Đây là hình thức thuê vốn dài hạn, phản ánh giá trị
có và tình hình biến động toàn bộ số TSCĐ đi thuê tài chính của đơn vị.
Cách phân loại này giúp đơn vị sử dụng có thông tin về cơ cấu, từ đó tình và
phân bổ chính xác số khấu hao cho các đơn vị sử dụng. Đối với các TSCĐ chờ
thanh lý phải có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
3.5 Phân loại TSCĐ theo cách khác
Toàn bộ TSCĐ phân thành các loại sau:
a) TSCĐ tài chính: Là khoản đầu tư dài hạn. đầu tư vào chứng khoán và các
giấy tờ giá trị khác. Các loại tài sản này được doanh nghiệp giữ lâu dài nhằm mục
đích khác như chiếm ưu thế quản lý hoặc đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp.
b) TSCĐ phi tài chính: Bao gồm các TSCĐ khác phục vụ cho lợi ích của
doanh nghiệp, nhưng không được chuyển nhượng trên thị trường tài chính.
II. YÊU CẦU QUẢN LÝ TSCĐ VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TSCĐ
1. Yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật, yếu tố chủ yếu thể hiện năng lực sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, TSCĐ là hệ thống xương và bắp thịt
của quá trình kinh doanh. Vì vậy trang thiết bị hợp lý, bảo quản và sử dụng tốt
SV: Phạm Thị Ân 8
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
TSCĐ có ỹ nghĩa quyết định đến việc tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhau thì vấn đề trang thiết bị và
sử dụng TSCĐ có những điểm khác nhau. TSCĐ chủ yếu của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ bao gồm: nhà cửa, kho hàng, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết
bị. Tăng cường đầu tư TSCĐ hiện đại nâng cao chất lượng xây dựng, lắp đặt TSCĐ
là một tng những phương pháp hàng đầu để tăng năng suất lao động tạo ra sản phẩm
chất lượng cao, hạ gia thành, tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngày càng phát triển
làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Do đó TSCĐ cần được quản lý chặt chẽ cả về
nguyên giá, nguồn hình thành, thanh lý cũng như về số lượng, chất lượng từng loại
TSCĐ. Nói cách khác, TSCĐ phải được quản lý như là một bộ phận cơ bản nhất
của vốn kinh doanh, đảm bảo tồn vốn sau mỗi lần niên độ kế toán, kể cả vốn do
ngân sách cấp và vốn do nhà nước tự bổ sung, quản lý TSCĐ phải phản ánh được
phần TSCĐ đã dùng và tiêu hao với tư cách là một khoản chi phí vật chất trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Quản lý TSCĐ của doanh nghiệp để bảo vệ TSCĐ của
doanh nghiệp. Để đảm bảo sử dụng TSCĐ có hiệu quả, đúng mục đích phát huy hết
công suất TSCĐ và có kế hoạch đầu tư mới.
2. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ
Kế toán TSCĐ có vai trò quan trọng trong quản lý TSCĐ của doanh nghiệp
vì nó theo dõi ghi chép, phản ánh một cách chính xác, toàn diện và cung cấp các
thông tin về tình hình biến động của TSCĐ, từ đó thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình
hình sử dụng quản lý thông tin đã thu thập được để cung cấp cho bộ phận quản lý
nhằm phục vụ cho công tác quản lý trong doanh nghiệp.
Để thực hiện vai trò quan trọng của mình kế toán TSCĐ phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh ghi chép một cách kịp thời đầy đủ về số lượng, hiện trạng và giá

trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ.
- Kiểm tra tình hình quản lý, bảo quản và sử dụng tài sản, tính toán đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản trên cơ sở số liệu kế toán.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp, tính toán phân bổ kịp thời đầy
đủ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia lập dự toán về chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí nâng cấp, cải tại
TSCĐ, phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sửa chữa, nâng
cấp, cải tạo TSCĐ.
SV: Phạm Thị Ân 9
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
III. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ
1. Đánh giá TSCĐ
Ngoài việc phân loại TSCĐ, đánh giá TSCĐ là một công việc hết sức quan
trọng. Thực chất việc đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi bổ sung của tài
sản. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng.
Đánh giá TSCĐ bắt nguồn từ sự biến động lớn của mặt bằng giá mà chủ yếu là do
tình hình lạm phát gây ra. Ngoài ra cuộc đánh giá lại còn xảy ra khi đem TSCĐ làm
vốn góp liên doanh. Việc đánh giá TSCĐ có thể được đánh giá theo: Nguyên giá
TSCĐ; theo giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
a) Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ là giá trị đầu tư ban đầu của TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ
được xác định theo nguyên tắc giá phí tùy thuộc vào trường hợp tăng TSCĐ mà
nguyên giá TSCĐ được xác định như sau:
- Đối với TSCĐ mua vào:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua ( giá hóa đơn) + Các chi phí trước khi dùng
• Giá mua hay hóa đơn được xác định như sau:
- Là giá thanh toán với người bán nếu đơn vị áp dụng thuế VAT trực tiếp
hoặc không áp dụng VAT.
- Giá mua chưa có thuế VAT nếu áp dụng thuế VAT theo phương pháp
khấu trừ.

- Nếu TSCĐ nhập khẩu thì giá nhập nhẩu TSCĐ gồm: Giá hóa đơn + thuế
nhập khẩu.
• Các chi phí trước khi dùng gồm: Toàn bộ các phí tổn mua tài sản, giao
nhận tài sản, chuyển quyền sở hữu tài sản, chi trước khi sử dụng tài sản.
- Đối với TSCĐ tiếp nhận từ bộ phận xây dựng cơ bản:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị quyết toán của công trình + các khoản phụ phí
khác ( nếu có)
- TSCĐ nhận được từ liên doanh ( nhận lại vốn góp liên doanh)
Nguyên giá = Giá đánh giá lại + Chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có )
- Đối với TSCĐ được nhà nước cấp hay cấp trên cấp
Nguyên giá TSCĐ = Giá ghi trong sổ của đơn vị cấp + Chi phí trước khi sử
dụng.
Ngoài ra còn một số TSCĐ vô hình ở dạng đặc biệt: Chi phí trước khi sử
SV: Phạm Thị Ân 10
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
dụng lợi thế thương mại… thì nguyên giá của nó được xác định theo giá trị thực của
nó trên thị trường vào thời điểm mua vào, nhận được nhưng phải loại phần giá trị
của bản thân TSCĐ hữu hình chứa đựng yếu tố lợi thế hoặc uy tín
Nguyên giá TSCĐ được giữ nguyên trong quá trình kế toán và chỉ thay đổi
khi:
- Đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước.
- Tháo bớt bộ phận hay lắp thêm các bộ phận chi tiết.
Tuy nhiên, nguyên giá TSCĐ phản ánh chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để mua sắm hoặc xây dựng cơ bản TSCĐ và là cơ sở để khấu hao.
b) Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại thực chất là việc xác định chính xác,
hợp lý số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ để đảm bảo
cho việc mua sắm, xây dựng TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định dựa
trên nguyên giá và giá trị hao mòn.
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị hao mòn

Giá trị hao mòn được phản ánh qua chỉ tiêu khấu hao lũy kế.
2. Nội dung, phương pháp kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
2.1. Nội dung, kế toán TSCĐ
Bao gồm: - Kế toán biến động tăng TSCĐ hữu hình
- Kế toán biến động giảm TSCĐ hữu hình
- Kế toán TSCĐ vô hình
- Kế toán TSCĐ thuê tài chính
- Kế toán khấu hao TSCĐ
- Kế toán sửa chữa TSCĐ
2.2. Phương pháp kế toán TSCĐ
a) Chứng từ sử dụng:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thường
xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh
đầy đủ tình hình tăng giảm TSCĐ và phải có chứng từ hợp lệ theo chế độ chứng từ
quy định theo quyết định số 147C/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính về
các chứng từ tăng giảm TSCĐ.
Hệ thống chứng từ bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu số 01 – TSCĐ)
- Thẻ TSCĐ ( mẫu số 02 – TSCĐ)
SV: Phạm Thị Ân 11
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
- Biên bản thanh lý TSCĐ ( mẫu số 02 –TSCĐ)
- Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành ( mẫu số 04 – TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TS ( Mẫu số 05 – TSCĐ)
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh cho các nghiệp vụ phát sinh
do liên quan đến TSCĐ, quản lý TSCĐ, còn phải dựa trên cơ sở các hồ sơ bao gồm:
- Hồ sơ kỹ thuật do bộ phận kỹ thuật lập.
- Hồ sơ kế toán do bộ phận kế toán lập để quản lý nguyên giá, khấu hao
TSCĐ

b) Tài khoản sử dụng:
Để tiến hành hạch toán tổng hợp tình hình tăng, giảm TSCĐ kế toán sử dụng
các tài khoản.
+ Để phản ánh TSCĐ hữu hình kế toán sử dụng TK 211 “ TSCĐ hữu hình”
trong đó được phân ra các tài khoản chi tiết : ( cấp 2 )
2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
2113: Máy móc, thiết bị
2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2115: Thiết bị và dụng cụ quản lý
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ khác
+ Để phản ánh TSCĐ đi thuê tài chính kế toán sử dụng TK 212 “ TSCĐ thuê
tài chính”
+ Để phản ánh TSCĐ vô hình kế toán sử dụng TK 213 “ TSCĐ vô hình”
trong đó được phân ra các tài khoản chi tiết ( cấp 2)
2131: Quyền sử dụng đất
2132: Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất
2133: Bằng phát minh sáng chế
2134: Chi phí nghiên cứu phát triển
2135: Chi phí về lợi thế thương mại
2138: TSCĐ vô hình khác
Các tài khoản tổng hợp và chi tiết này có kết cấu chung như sau:
Bên Nợ: Giá trị của TSCĐ tăng thêm ( Nguyên giá )
Bện Có: Giá trị của TSCĐ giảm xuống ( Nguyên giá)
Dư Nợ: Giá trị của TSCĐ hiện có ( Nguyên giá)
SV: Phạm Thị Ân 12
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
c) Trình tự hạch toán.
• Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình ( theo phương pháp khấu trừ thuế )
Để phản ánh tổng hợp tình hình tăng giảm

TSCĐ của doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân tăng như tăng do mua
sắm, xây dựng, cấp phát… kế toán cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ
cho phù hợp. Dưới đây là quy trình hạch toán được khái quát băng sơ đồ:
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ:
(1): Mua sắm TSCĐ trong thời gian ngắn.
(2a): Mua sắm TSCĐ thông qua lắp đặt, hoặc XDCB.
(2b): Mua sắm TSCĐ thông qua khi lắp đặt kết thúc, hoặc XDCB bàn giao.
(3): Chủ sở hữu cấp vốn hoặc góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
(4a): Nhận lại vốn góp liên doanh TSCĐ.
(4b): Chênh lệnh giữa góp vốn liên doanh với giá trị còn lại ( nếu liên doanh
hoặc rút hết vốn không tham gia liên doanh nữa…)
SV: Phạm Thị Ân 13
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
(5): Tăng TSCĐ do chuyển từ CCDC.
(6a): Chênh lệnh đánh giá tăng TSCĐ phần nguyên giá.
(6b): Chênh lệnh đánh giá tăng TSCĐ phần hao mòn ( nếu có).
(7a): TSCĐ thừa chờ xử lý.
(7b): Khẩu hao TSCĐ phát hiện thừa trong kiểm kê (TSCĐ đã và đang sử
dụng).
Chú ý: 1. Các nghiệp vụ trênTSCĐ của doang nghiệp được đầu tư bằng các
vốn chuyên dùng và sử dụng cho sản xuất kinh doanh, thì khi hoàn thành thủ tục
TSCĐ vào sử sụng kết toán ghi bút toán chuyển nguồn.
Nợ TK 414 – Mua sắm bằng quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441 – Mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB
Nợ TK 4312 – Mua sắm bằng quỹ phúc lợi
Có TK 411.
2. Nếu TSCĐ được đầu tư bằng quỹ phúc lợi và sử dụng cho nhu cầu phúc
lợi thì khi kết chuyển nguồn kế toán ghi.
Nợ TK 4312 – Qũy phúc lợi
Có TK 4313 – Qũy phúc lợi hình thành TSCĐ.

1. Nếu lấy nguồn vốn khấu hao thì ghi đơn : Có TK 009.
* Hạch toán các nghiệp vụ giảm TSCĐ
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó
chủ yếu do nhượng bán, thanh lý … Tùy theo từng trường hợp cụ thể kế toán sẽ
phản ánh vào sổ sách phù hợp. Qúa trình hạch toán sẽ được khái quát bằng sơ đồ
hạch toán như sau:
SV: Phạm Thị Ân 14
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
(1a): Ghi giảm TSCĐ do thanh lý, nhương bán.
(1b): Thu nhập về hoạt động thanh lý, nhượng bán.
(1c): Chi phí về hoạt động thanh lý, nhượng bán.
(2a): Giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh bị đánh giá giảm nguyên giá.
(2b): Giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh được đánh giá tăng nguyên giá.
(3a): Trả lại TSCĐ do các bên tham gia liên doanh được đánh giá là giảm
nguyên giá.
(3b): Trả lại TSCĐ do các bên tham gia liên doanh được đánh giá là tăng
nguyên giá.
(3c): Thanh toán số vốn liên doanh còn lại.
(4a): Giảm TSCĐ do chuyển thành công cụ nhỏ, được phân bổ vào chi phí
kinh doanh với giá trị còn lại.
SV: Phạm Thị Ân 15
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
(4b): Giá trị còn lại đem phân bổ dần.
(4c): Nếu còn mới chưa sử dụng.
(5): chuyển TSCĐ đi nơi khác do lệnh điều động của cấp trên.
(6): Phát hiện thiếu TSCĐ khi kiểm kê.
* Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê.
Do yêu cầu của sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán doanh nghiệp
có thể không cần sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Đối với
TSCĐ không cần dùng thì doanh nghiệp có thể góp liên doanh với đơn vị khác,

nhượng bán lại hoặc cho đơn vị khác thuê. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp
không có nhưng lại có nhu cầu sử dụng do yêu cầu sản xuất đặt ra và buộc phải đi
thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm. Căn cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể, việc
đi thuê ( hoặc cho thuê ) được phân thành thuê ( cho thuê) tài chính và thuê ( cho
thuê ) hoạt động.
TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty
cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thỏa mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau đây:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng bên thuê được chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của 2 bên.
- Nội dung hợp đồng thuê quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê
được quền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế
của tài sản thuê tại thời gian mua lại.
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản thuê.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải
tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Hạch toán tại đơn vị thuê
+) Nguyên tắc hạch toán: Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ theo giá tại thời
điểm thuê ( tương đương với giá mua trên thị trường ), coi như là tài sản đi mua.
Đồng thời phản ánh toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê như một khoản nợ
dài hạn. Định kỳ, thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê theo hợp đồng. Trong quá
trình sử dụng, bên đi thuê phải tiến hành triachs khấu hao cũng như phân bổ lãi đi
thuê vào chi phí kinh doanh. Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp đi thuê được
hạch toán vào chi phí kinh doanh số tiền thực phải trả theo hợp đồng thuê từng kỳ.
Trường hợp trả trước một lần cho nhiều năm thì số tiền thuê được phân bổ dần vào
chi phí tương ứng với số năm sử dụng TSCĐ.
SV: Phạm Thị Ân 16
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
+) Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử
dụng TK 212 – TSCĐ thuê tài chính

Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng lên.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn giảm do trả cho bên
thuê hoặc mua lại.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn
TK 212 mở chi tiết theo từng TSCĐ thuê.
+) Phương pháp hạch toán
Căn cứ vào hợp đồng thuê, biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác
có liên quan kế toán sẽ hạch toán như sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính
SV: Phạm Thị Ân 17
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
(1a): Giá trị TSCĐ thuê tài chính
(1b): Lãi thuê pahir trả
(2): Mua lại TSCĐ thuê tài chính khi kết thúc hợp đồng
(3): Chuyển hao mòn TSCĐ đi thuê sang hao mòn TSCĐ hữu hình
(4a): Trả lại TSCĐ thuê tài chính khi kết thúc hợp đồng
(4b): Nhượng bán thanh lý TSCĐ thuê tài chính
Chú ý: 1. Đối với đơn vị có TSCĐ thuê tài chính về dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp
trực tiếp, hoặc không chịu VAT. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào
hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài
chính theo giá đã có VAT (VAT đầu vào không được khấu trừ ), ghi:
Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính
Có TK 342 – Nợ dài hạn
2.Phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 642
Có TK 342
Có TK 111, 112…
3.Cuối kỳ, kế toán tính trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo chế độ quy định, ghi:

Nợ TK 627, 641, 642…
Có TK 2142 – Hao mòn TSCĐ đi thuê.
Hạch toán tại đơn vị cho thuê: Về thực chất TSCĐ cho thuê vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên cho thuê, bởi vậy, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cả về
hiện vật và giá trị của TSCĐ cho thuê. Đồng thời phản ánh số tiền phải thu từng kỳ
về cho thuê. Trường hợp số năm trả tiền thuê bằng hoặc vượt quá thời gian sử dụng
tài sản thì chi phí khấu hao tính theo thời gian sử dụng. Giá trị tài sản cho thuê được
hạch toán vào khoản đầu tư tài chính dài hạn.
- Khi giao TSCĐ cho bên đi thuê.
Nợ TK 228 – Giá trị TSCĐ cho thuê
Nợ TK 214 – Giá trị hao mòn nếu có.
Có TK 211, 213 – Nguyên giá TSCĐ cho thuê
Có TK 241 – chuyển giá trị XDCB hoàn thành sang cho thuê
- Định kỳ ( tháng, quý, năm ) theo hợp đồng, phản ánh số tiền thu về cho
thuê từng kỳ ( cả vốn lẫn lãi ):
SV: Phạm Thị Ân 18
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
Nợ TK 111, 112, 1388 – Tổng số tiền thu
Có TK 711 – Thu về cho thuê TSCĐ
Có TK 3331 – VAT phải nộp.
Đồng thời xác định giá trị TSCĐ cho thuê phải thu hồi, trong quá trình đầu
tư tương ứng với từng kỳ.
Nợ TK 811
Có TK 228
- Nếu chuyển quyền sở hữu hoặc bán cho bên đi thuê trước khi hết hạn hoặc
khi hết hạn cho thuê.
Phản ánh số thu về chuyển nhượng tài sản.
Nợ TK 111, 112, 131… tổng số thu
Có TK 3331 VAT phải nộp
Có TK 711

Phản ánh số vốn đầu tư còn lại chưa thu hồi.
Nợ TK 811
Có TK 228
- Nếu nhận lại TSCĐ khi hết hạn cho thuê, căn cứ giá trị được đánh giá lại (
nếu có), ghi tăng TSCĐ.
Nợ TK 211, 213, - Giá trị đánh giá lại hoặc GTCL
Nợ TK 811 ( Hoặc có TK 711 ) – Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại chưa
thu hồi với giá trị đánh giá lại.
Có TK 228 – Giá trị còn lại chưa thu hồi.
• Thuê ( cho thuê ) TSCĐ hoạt động
+ Tại đơn vị đi thuê
Khi giao TSCĐ cho bên thuê, bên cho thuê không ghi giảm TSCĐ, bên đi
thuê ghi đơn vào bên Nợ TK 001 – Tài sản thuê ngoài.
Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan đến việc
thuê ngoài (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt…) kế toán ghi:
Nợ TK 627, 642, 641 – Tiền thue và các chi phí khác liên quan.
Nợ TK 133 – VAT khấu trừ
Có TK 331 ( 3388) – Số tiền thuê phải trả
Có TK 111, 112 – Các chi phí khác
Khi trả tiền cho các đơn vị thuê
Nợ TK 331 ( hoặc 3388)
SV: Phạm Thị Ân 19
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
Có TK 111, 112
Khi trả lại tài sản cho đơn vị thuê, kế toán ghi đơn bên có TK 001
+) Tại đơn vị cho thuê:
TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng
vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như khấu hao
TSCĐ cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch, vận chuyển…kế toán ghi.
Nợ TK 811 – Tập hợp chi phí cho thuê

Có TK 111, 112 – Các chi phí khác.
- Khoản thu về cho thuê
Nợ TK 111, 112, 138… Tổng số thu
Có TK 3331- VAT phải nộp
Có TK 711- Số thu về cho thuê.
• Hạch toán khấu hao TSCĐ
Hao mòn TSCĐ: Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ của kỹ
thuật…trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Hao mòn này được thể hiện dưới hai
dạng: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Để thu hồi giá trị hao mòn của
TSCĐ, người ta trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào giá
trị sản phẩm làm ra.
Khâu hao TSCĐ: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
Phương pháp tính khấu hao như sau:
Mức khấu hao
phỉa trích
bình quân
năm
=
Nguyên giá
TSCĐ bình
quân
*
Tỷ lệ khấu
hao bình quân
năm
=
Mức khấu hao phải trích
bình quân tháng

=
Mức khấu hao bình quân năm
12 tháng
SV: Phạm Thị Ân 20
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 01 hằng tháng (nguyên tắc tròn
tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những TSCĐ tăng (hoặc giảm)
trong tháng thì tháng sau mới tính (hoặc thôi tính) khấu hao.
Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức:
Số khấu hao
phải trích
tháng này
=
Số khấu hao
đã trích
trong tháng
trước
+
Số khấu hao của
TSCĐ tăng thêm
trong tháng
trước
_
Số khấu hao
của TSCĐ giảm
trong tháng
trước
Tài khoản sử dụng: + TK 214 – Hao mòn TSCĐ, phản ánh giá trị hao mòn

của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng
giảm hao mòn khác của TSCĐ. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khâu hao TSCĐ do đánh giá lại
TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ đã có hao mòn giữa các đơn vị thành viên của
Tổng công ty hoặc công ty…
Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp
+ TK 009- Nguồn vốn khấu hao.
Quy trình hạch toán khấu hao TSCĐ theo sơ đồ sau:
SV: Phạm Thị Ân 21
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
Lưu ý: Khi trích khấu hao phải phản ánh tăng nguồn vốn khấu hoa cơ bản
ghi đơn vào bên Nợ TK 009 – Nguồn vốn khấu hao.
Khi giảm nguồn vốn khấu hao ghi đơn bên có TK 009
* Hạch toán nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa,
thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh
nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch.
Tùy theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào các tài
khoản thích hợp.
Có các phương thức sửa chữa TSCĐ sau:
+ Sửa chữa thường xuyên nhỏ: Là hình thức sửa chữa có tính chất bảo quản,
bảo dưỡng thường xuyên TSCĐ. Kỹ thuật sửa chữa đơn giản và thường do công
nhân cơ khí của doanh nghiệp đảm nhận. Thời gian sửa chữa diễn ra ngắn có thể
không phải ngừng hoạt động TSCĐ. Chi phí sửa chữa phát sinh chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
+ Sửa chữa lớn: Là loại hình sửa chữa có tính chất khôi phục năng lực hoạt
động của TSCĐ. Kỹ thuật sửa chữa phức tạp có thể do công nhân của doanh nghiệp
đảm nhận hoặc thuê ngoài. Thời gian sửa chữa thường kéo dài và phải ngừng hoạt
SV: Phạm Thị Ân 22

Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
động đối với TSCĐ. Chi phí sửa chữa phát sinh thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí của doanh nghiệp.
Sửa chữa lớn cho 2 hình thức:
- Sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch:
- Sửa chữa lớn ngoài kế hoạch:
+ Sửa chữa nâng caaos TSCĐ: Là loại hình sửa chữa có tính chất tăng thêm
năng lực hoạt động hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ.
Quá trình hạch toán sửa chữa TSCĐ được thể hiện theo sơ đồ sau:
SV: Phạm Thị Ân 23
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI QUANG
I.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
a) Quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Quang là một doanh nghiệp tư nhân
được hình thành theo giấy phép kinh doanh số 0102400208 cấp ngày 26/10/2007,
có số vốn điều lệ là 20.000.000.0000đ. Trụ sở chính đặt tại Tầng 7 tòa nhà VVT, số
93B Tổ 26 phường Phương Liên, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế của công ty là: DAI QUANG INVESTMENT AND
CONTRUCTION JOINT STOCK COMPANY.
Công ty được thành lập từ năm 2007 trên cơ sở hợp nhất một số tổ xây dựng
dân dụng do tư nhân làm chủ. Ban đầu, Công ty đăng ký hoạt động theo hình thức
công ty TNHH nhiều thành viên, sau đó chuyển thành công ty cổ phần. Giám đốc
công ty là ông: Mai Quang Lực.
Mục tiêu của sự hợp nhất và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là nhằm huy
động được một số vốn tự có tương đối lớn ( bao gồm văn phòng, nhà xưởng, máy

móc, thiết bị và tiền vốn) để đầu tư cho các hoạt động xây lắp dân dụng và công
nghiệp ở quy mô lớn hơn, đồng thời chuẩn bị cho việc gia nhập thị trường chứng
khoán nếu có thể.
Trải qua một giai đoạn nhiều thăng trầm do tác động của ngoại cảnh mà điển
hình việc là tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tiền tệ châu á và thế giới bắt
đầu từ thái lan năm 1997 cũng như cuộc khủng hoảng kinh tế thê giới năm 2001 sau
sự kiện 11/9 tại mỹ, công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Quang đã không
ngừng vươn lên, từ chỗ chỉ là những đơn vị làm ăn nhỏ lẻ trở thành một công ty làm
ăn có uy tín với khách hàng, có đà tăng trưởng bình quân xấp xỉ 20%/năm, tạo và
duy trì việc làm cũng như thu nhập ổn định cho đội ngũ gần 100 cán bộ công nhân
viên trong công ty và hàng ngàn công nhân xây dựng của công ty khắp cả nước,
hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Như đã nói trên, sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng Đại Quang, có thể tóm tắt qua 2 giai đoạn phát triển sau:
SV: Phạm Thị Ân 24
Báo cáo chuyên đề GVHD: Nguyễn Hữu Ánh
- Giai đoạn 1: Sự hình thành và phát triển của tổ hợp sản xuất nhỏ lẻ, làm ăn
manh mún, tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng là các hộ gia đình, làm thuê
cho các công ty có khả năng tài chính mạnh cũng như uy tín trên thị trường xây
dựng. Địa bàn hoạt dộng trong thời kỳ này chỉ gói gọn trong một vài tỉnh tại khu
vực phía bắc.
- Giai đoạn 2: Sự hợp nhất để hình thành công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Đại Quang duy trì khách hàng tuyền thống và dần tiếp cận được với khách
hàng mới là các sở, ban, ngành, các công ty, xí nghiệp tại các địa phương, xây dựng
các công trình có quy mô ngày càng lớn. Địa bàn hoạt động của công ty trong thời
kỳ này đã phát triển ra nhiều vùng, đặc biệt đã vươn vào tận miền trung, miền nam,
và ra một số tỉnh trong nước.
 Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Thi công nền móng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp

- Thi công các côn trình giao thông
- Thi công các công trình cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.
- Xây dựng quản lý bất động sản ( chỉ được phép hoạt động trong khuôn khổ
của pháp luật)
- Kinh doanh, buôn bán vật liệu xây dựng.
- San ủi đào đắp đất công trình.
- Tư vấn và đầu tư đấu thầu.
- Kinh doanh thiết bị vật tư và vận tải đường bộ
Nhiệm vụ chính của công ty được phân công theo quyết định thành lập bao
gồm những nhiệm vụ tương đương với 3 nhóm chính sau:
Nhóm 1: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất đầu tư ( gọi tắt là khối
quản lý đầu tư):
- Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
- Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước về lĩnh vực lập và tổ
chức thực hiện dự án, lĩnh vực đất xây dựng và giải phóng mặt bằng
Nhóm 2 : Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất công nghệ xây lắp:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp thủy lợi và giao thông,
các công trình hạ tầng kỹ thuật đo thị, hạ tầng xà hội.
- Thi công xây lắp trang trí nội thất, ngoại thất cho các công trình xây dựng
gia dụng.
SV: Phạm Thị Ân 25

×