Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Viễn thông Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.25 MB, 118 trang )

TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ XXI là thế kỷ của sự mở cửa và hội nhập, đất nước chúng ta đang ngày
một đổi mới cùng với sự phát triển nói chung của thế giới. Chúng ta hội nhập vào
nền kinh tế thế giới trong xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa, vừa hợp tác, vừa cạnh
tranh, các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế cần trang bị cho
mình lợi thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Đó là sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ở trong nước với nhau và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước
với các doanh nghiệp nước ngoài.
Để đứng vững trong nền kinh tế khủng hoảng hiện giờ thì các doanh nghiệp phải
tìm được các giải pháp để có thể bán hàng, bởi vì có bán hàng mới đảm bảo được
việc thu hồi vốn bỏ ra, tích lũy sản xuất, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên, đồng thời còn phải khai thác được các nguồn lực tài chính, huy động được
nguồn lực đó và sử dụng nguồn lực đó một cách hiệu quả nhất. Do đó, hạch toán kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một bộ phận rất quan trọng của công
cụ quản lí kinh tế có vai trò tích cực trong việc quản lí điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng gắn liền với hoạt
động kinh tế tài chính.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lợi ích
hoặc rủi ro cho khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là quá
trình chuyển hóa từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc
vốn trong thanh toán giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản
xuất kinh doanh.
Trong điều kiện kinh tế cơ chế mở như hiện nay thì bán hàng có ý nghĩa rất
quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà cả sự phát triển chung
Sv:…
[Type text] Page 1
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Một doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu
quả khi toàn bộ chi phí bỏ ra đều được bù đắp bằng doanh thu và có lợi nhuận. Vì


vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công việc rất quan trọng trong
doanh nghiệp có hoạt động bán hàng, thông tin kế toán bán hàng là sự phản hồi việc
thực thi chiến lược kinh doanh, các nhà quản lý luôn nghiên cứu hoàn thiện nâng
cao chất lượng công tác kế toán nói chung và đặc biết là kế toán bán hàng tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn thực tập tại Công Ty Cổ phần Viễn
thông Bắc, em đã nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Viễn thông Bắc”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và phụ lục, khoá luận gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty CP Viễn thông Bắc
Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty CP Viễn thông Bắc
Do trình độ của bản thân còn non yếu và thời gian thực tập có hạn nên khóa luận
này không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý, chỉnh sửa của
các thầy cô và các bạn.
Em xin cám ơn Công ty Cổ phần Viễn thông Bắc, đặc biệt là các anh chị phòng
Kế toán cùng giảng viên hướng dẫn: Ths Kiều Thị Thu Hiền đã hết sức giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận này.
Sv:…
[Type text] Page 2
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1 Các khái niệm
- Thương mại: là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm mục tiêu

sinh lợi của các chủ thể kinh doanh. Theo nghĩa hẹp thì thương mại là quá trình
mua, bán hàng hóa trên thị trường, là lĩnh vực lưu thông, phân phối hàng hóa.
- Hoạt động kinh doanh thương mại: là việc thực hiện một hay nhiều hành vi
thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân
với nhau hay giữa các bên có liên quan bao gồm hoạt động mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi
nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
- Mua bán hàng hàng hóa: là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ
giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua
có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa
theo thỏa thuận.
- Xúc tiến thương mại: là việc thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung
ứng dịch vụ.
- Cung ứng dịch vụ: là hoạt động thương mại, theo đó một bên (bên cung ứng dịch
vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán, bên sử
dụng dịch vụ (khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ theo
thỏa thuận.
- Các hoạt động trung gian thương mại: là hoạt động của thương nhân để thực hiện
các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanhthương mại
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của KDTM là lưu chuyển hàng
hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua,
bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
Sv:…
[Type text] Page 3
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
- Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong KDTM gồm các loại vật tư, sản phẩm có
hình thái vật chất cụ thể hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về
với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Lưu chuyển hàng hóa trong KDTM

có thể theo một trong các phương thức là bán buôn và bán lẻ.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức KDTM có thể theo nhiều mô hình khác
nhau như: tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, công ty chuyên tổng hợp, công ty môi
giới, công ty xúc tiến thương mại….
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa trong KDTM
cũng không giống nhau, tùy thuộc vào nguồn hàng, loại hàng. Do đó chi phí thu mua
và thời gian lưu chuyển hàng hóa cũng khác nhau giữa các loại hàng hóa.
Như vậy chức năng của KDTM là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao đổi
hàng hóa nhằm phục vụ sản xuất và tiêu dùng của cuộc sống.Gắn liền với quá trình
luân chuyển hàng hóa, thương mại đóng một vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy
kinh tế hàng hóa và kinh tế xã hội của đất nước.
1.1.3 Những ảnh hưởng của KDTM đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại
Vì các đặc điểm như đã nêu trên mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại mang những nét đặc thù khác so với kế toán
trong các doanh nghiệp sản xuất, xây lắp hay dịch vụ. Cụ thể:
- Với đặc điểm hoạt động kinh doanh là lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp
thương mại phát sinh các chi phí KDTM, là tất cả các chi phí liên quan tới hàng hóa
và lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ. Quán triệt nguyên tắc giá phí
trong kế toán, toàn bộ các chi phí phát sinh gắn liền với quá trình thu mua hàng hóa
trong KDTM được tính vào giá thực tế của hàng mua, các chi phí gắn liền với việc
bảo quản, tiêu thụ hàng hóa được đưa vào chi phí bán hàng, các chi phí liên quan đến
Sv:…
[Type text] Page 4
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
việc quản lý bán hàng, quản lý hành chính và các chi phí mang tính chất chung của
toàn doanh nghiệp được đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy trong
KDTM chi phí kinh doanh bao gồm: chi phí lưu thông và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Trong đó chi phí lưu thông bao gồm chi phí mua hàng và chi phí bán hàng.
- Với hình thức thanh toán đa dạng và phức tạp, kế toán cần theo dõi chi tiết công nợ,

mở các sổ, thẻ khách hàng, nhà cung cấp cho từng đối tượng công nợ để theo dõi, lập
các báo cáo công nợ theo yêu cầu quản lý.
- Trong doanh nghiệp KDTM thường đa dạng về chủng loại hàng hóa vì vây kế toán
phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại hàng hóa về nhập-xuất-tồn, về tình hình tiêu
thụ Cần phải áp dụng hình thức tính giá xuất kho hợp lý, phù hợp với đặc điểm hàng
hóa của từng doanh nghiệp.
- Với sự đa dạng của các hình thức tiêu thụ, kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại cần mở các tài khoản liên quan tới các hình thức này, theo dõi chi tiết và
lập báo cáo bán hàng theo các hình thức bán hàng.
- Về sổ sách chứng từ: Ngoài sổ sách chứng từ như ở các doanh nghiệp khác, đối với
doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa tại các quầy hàng, cửa hàng kế toán cón sử
dụng các sổ: thẻ quầy hàng, sổ nhận hàng và thanh toán.
1.2 Một số khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Khái niệm bán hàng, vai trò của bán hàng và các phương thức bán hàng, thanh
toán tiền hàng
1.2.1.1 Bán hàng và vai trò của bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của môt DN
thương mại, là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hay quyền kiểm soát về hàng
hóa từ ngời bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được
đòi tiền ở người mua.
Sv:…
[Type text] Page 5
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Về mặt kinh tế, bán hàng là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa. Hàng hóa
của DN chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ - DN kết thúc một chu kỳ
kinh doanh – vòng chu chuyển vốn được hoàn thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức
đến thực hiện trao đổi mua, bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế, kỹ
thuật, các hành vi mua, bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của DN

thương mại. Đồng thời, bán hàng thể hiện khả năng và trình độ của DN trong việc
thực hiện mục tiêu của mình, cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của xã hội.
Vai trò của bán hàng
- Đối với DN, quá trình bán hàng sẽ giúp DN thu hồi được vốn, bù đắp các chi phí sản
xuất kinh doanh, bổ sung nguồn vốn, mở rộng và hiện đại hóa dây chuyền. Đẩy
nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa sẽ làm tăng tốc độ vòng quay của vốn, tiết kiệm
vốn, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng, nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh. Hơn
nữa, nếu tiêu thụ hàng hóa mạnh, doanh thu tiêu thụ lớn là điều kiện tăng thu nhập
cho DN, nâng cao đời sống nhân viên, chứng tỏ hàng hóa của DN được chấp nhận
trên thị trường, uy tín của DN được nâng cao.
- Đối với người tiêu dùng, quá trình bán hàng sẽ đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của
người mua trong xã hội với nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú.
- Đối với nền kinh tế quốc dân, quá trình bán hàng là cơ sở cho việc điều hòa giữa sản
xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa cung và cầu, giữa các ngành, các vùng
cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, bán hàng là quá trình mang nhiều ý nghĩa đối với nội bộ DN cũng như
cả nền kinh tế. Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng đối với các DN nói chung và với DN thương mại nói riêng có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, nó cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ về tình hình
Sv:…
[Type text] Page 6
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
tiêu thụ hàng hóa của DN cho ban lãnh đạo, nhằm đề ra những chính sách hợp lý
trong kinh doanh.
1.2.1.2 Các phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng
- Các phương thức bán hàng
+ Bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, DN sản
xuất,… để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến rồi bán ra.

Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa
được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá
bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong
bán buôn hàng hóa, thường bao gồm hai phương thức sau đây:
• Bán buôn qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của DN. Trong phương pháp này có hai
hình thức:
- Bán buôn trực tiếp quakho: Theo hình thức này, khách hàng cử người mang
giấy ủy nhiệm đến kho của DN trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi
giao, nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán
hàng của bên bán, đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng
bán có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tùy thuộc vào HĐKT đã ký kết. Hàng gửi
đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DN bán đến khi nào bên mua nhận được hàng,
chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng
hóa mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.
• Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho
Sv:…
[Type text] Page 7
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó HH bán ra khi mua về từ nhà
cung cấp không được nhập kho của DN mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay
cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay
ba): DN thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao
bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Sau khi

giao hàng cho khách thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và
quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát HH đã được chuyển giao cho khách hàng, hàng
được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: theo hình thức này, DN thương
mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
người để vận chuyển đến giao cho bên mua tại địa điểm thỏa thuận. HH chuyển bán
trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DN thương mại. Khi nhận được
tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận hàng và chấp nhận
thanh toán thì HH được xác định là tiêu thụ.
+ Bánlẻ
Bán lẻ HH là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là HH đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông
và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của HH đã được thực hiện.
Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:
• Bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và
giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc ca bán hàng thì nhân viên bán hàng phải kiểm
kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo
cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức này khá phổ biến vì tiết kiệm được thời gian mua hàng của khách
hàng đồng thời lập tiết kiệm được lao động tại quầy.
Sv:…
[Type text] Page 8
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
• Bán lẻ thu tiền tập trung:
Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng cho
người mua tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền kiêm viết hóa đơn giao cho khách hàng để họ nhận hàng ở quầy hàng do mậu

dịch viên bán hàng giao.
Hết ca hoặc ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn giao hàng
cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong
ngày, trong ca làm cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền lập giấy
nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Do có sự tách rời việc mua hàng và thanh toán tiền hàng sẽ tránh được những sai
sót, mất mát HH và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phân bổ trách
nhiệm đến từng cá nhân cụ thể. Tuy nhiên phương thức bán hàng này lại gây ra
phiền hà cho khách hàng về thời gian thủ tục nên chủ yếu hình thức này chỉ áp dụng
trong việc bán những mặt hàng có giá trị cao.
• Bán hàng tự phục vụ:
Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn những HH mà mình cần sau đó mang
đến bộ phận thu tiền để thanh toán, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập
hóa đơn bán hàng.
• Bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ hàng hóa trong đó các doanh nghiệp thương
mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một số loại hàng
hóa nào đó, đặt ở nơi công cộng, khách hàng sau khi thanh toán tiền hàng qua khe
nhận tiền của máy bán hàng sẽ nhận được hàng hóa đã chọn do máy tự động đưa ra.
• Bán hàng trả chậm, trả góp
Là phương thức bán hàng mà DN thương mại dành cho người mua ưu đãi được
trả tiền hàng trong nhiều kỳ.DN thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch
giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay gọi là lãi trả góp.Khi DN thương mại giao
hàng cho người mua, HH được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên, khoản lãi trả góp
chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt đông tài
chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
Sv:…
[Type text] Page 9
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Ngoài ra, còn có các phương thức bán hàng khác như bán hàng qua mạng, qua
truyền hình…

+ Bán hàng đại lý, ký gửi
Là phương thức bán hàng mà trong đó DN thương mại giao hàng cho cơ sở nhận
bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng.Sau khi bán được hàng, cơ sở
đại lý thanh toán tiền hàng cho DN thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là
hoa hồng đại lý.Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
DN thương mại, khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh
toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
- Các phương thức thanh toán tiền hàng
Trong DN thương mại có nhiều phương thức thanh toán tiền hàng khác nhau tùy
thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa thuận giữa hai bên hoặc phụ thuộc vào chính sách tín
dụng của DN thương mại dành cho khách hàng. Hiện nay, các DN thương mại
thường áp dụng các hình thức thanh toán sau:
+ Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Phương thức thanh toán này được áp dụng trong trường hợp giao hàng và thanh
toán tiền hàng được thực hiện tại cùng một thời điểm và nay tại doanh nghiệp, do
vậy việc tiêu thụ được hoàn tất ngay sau khi giao hàng và nhận tiền.
Thanh toán bằng tiền mặt chủ yếu áp dụng trong bán lẻ, áp dụng cho các khoản
thanh toán nhỏ (dưới 20 triệu), phổ biến trong bán lẻ hàng hóa nhất là hàng hóa tiêu
dùng.
+ Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng
Phương thức này chủ yếu áp dụng cho hình thức bán buôn và sử dụng cho các
giao dịch có giá trị lớn.
1.2.2 Doanh thu bán hàng
+ Khái niệm:
Sv:…
[Type text] Page 10
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về Doanh thu và Thu nhập khác.
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng

vốn chủ sở hữu.
+ Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 về Doanh thu và Thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
(1) DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hóa cho người mua;
(2) DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa;
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(4) DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
+ Cách xác định doanh thu bán hàng
Doanh thu bán
hàng hóa i
=
Số lượng sản phẩm i
đã tiêu thụ
x
Giá bán đơn vị
hàng hóa i
Tổng doanh thu bán hàng = Tổng doanh thu của các loại hàng hóa bán ra trong kỳ.
1.2.3 Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Chiết khấu thương mại:
Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng
lớn.
+ Giảm giá hàng bán
Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách
hoặc lạc hậu thị hiếu.
Theo thông tư 120/2009/TT-BTC ngày 12/12/2003 quy định:

Cơ sở kinh doanh đã xuất bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ và lập hóa đơn do
hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách,… phải điều chỉnh (tăng,
giảm) giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn
Sv:…
[Type text] Page 11
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá tăng (giảm) theo hóa đơn bán hàng
(số ký hiệu, ngày tháng năm của hóa đơn), lý do tăng (giảm) giá, đồng thời bên bán
lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giá
cho HH, dịch vụ tại hóa đơn số, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên
bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
+ Hàng bán bị trả lại
Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ
chối thanh toán.
Theo thông tư 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 quy định:
Cơ sở kinh doanh mua HH, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận
hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện HH không đúng quy cách, chất lượng phải
trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở
phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ HH trả lại người bán do không đúng quy cách,
chất lượng, tiền thuế GTGT. Hóa đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh
doanh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai.
+ Thuế xuất khẩu, Thuế TTĐB, Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
• Thuế xuất khẩu: là khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng được
phép xuất khẩu, có thể xuất trực tiếp ra nước ngoài, có thể xuất vào các khu
chế xuất trên lãnh thổ Việt Nam.
Sv:…
[Type text] Page 12
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Thuế xuất khẩu được tính theo công thức:
Thuế xuất

khẩu phải nộp
=
Số lượng từng mặt hàng
xuất khẩu
x
Giá tính
thuế
x
Thuế
suất
Trong đó:
 Số lượng mặt hàng xuất khẩu được căn cứ vào hợp đồng ngoại thương giữa
hai bên.
 Giá tính thuế xuất khẩu là giá FOB
 Thuế suất theo quy định của Nhà nước.
• Thuế TTĐB: là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh nghiệp
tiêu thụ những hàng hóa đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hóa chịu thuế TTĐB.
Thuế TTĐB phải nộp của cơ sở kinh doanh hàng hóa chịu thuế TTĐB được tính
theo công thức:
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB
• Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Thuế GTGT phải nộp =
Thuế GTGT đầu
ra
- Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng

hóa, dịch vụ bán ra
x
Thuế suất thuế
GTGT (%)
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
1.2.4 Giá vốn hàng bán
- Khái niệm
Đối với DNTM, GVHB chính là trị giá mua của hàng hóa đã bán ra cùng với chi
phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ báo cáo. Do đó, để xác định
Sv:…
[Type text] Page 13
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
GVHB trong kỳ kế toán cần xác định trị giá mua của hàng bán trong kỳ và chi phí
thu mua phân bổ cho số hàng đó.
GVHB= Trị giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳ + chi phí thu mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ trong kỳ đó.
Trị giá mua hàng hóa gồm giá mua ghi trên hóa đơn của người bán trừ (-) đi các
khoản CKTM hoặc giảm giá hàng mua được hưởng hoặc hàng mua trả lại, cộng (+)
với các loại phí không được hoàn lại (nếu có), cộng các chi phí chế biến, hoàn thiện
(nếu có).
Chi phí thu mua hàng hóa bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, chi phí bao
bì, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt lưu kho, bãi,

Trị giá mua của hàng hóa đã tiêu thụ: tùy theo đặc điểm của doanh nghiệp thương
mại về số lượng danh điểm hàng hóa, số lần nhập xuất hàng hóa, trình độ quản lý,
trình độ nhân viên kế toán, thủ kho có thể lựa chọn một trong các phương pháp để
tính trị giá hàng mua xuất bán trong kỳ:
- Các phương pháp xác định GVHB
Để xác định trị giá vốn của số hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ, theo chuẩn mực kế

toán số 02 – Hàng tồn kho, kế toán tại các DN thương mại có thể áp dụng một trong
các phương pháp sau:
(1) Phương pháp đích danh
- Nội dung: Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập
kho của hàng xuất kho để tính. HH xuất gia thuộc lô nào thì sẽ lấy đơn giá nhập của
lô đó để làm đơn giá xuất.
- Ưu điểm: thấy ngay được trị giá gốc của hàng nhập kho. Đảm bảo nguyên tắc phù
hợp của kế toán.
Sv:…
[Type text] Page 14
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
- Nhược điểm: đối với DN có nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa thì việc theo dõi đơn
giá và số lượng nhập của từng lần nhập rất phức tạp, dễ nhầm lẫn giữa lô hàng này
và lô hàng khác.
- Điều kiện áp dụng: phù hợp với những DN tổ chức tốt khâu hạch toán ban đầu,
chủng loại hàng hóa ít, ổn định và có thể nhận diện được.
(2) Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Nội dung: Theo phương pháp này, kế toán phải theo dõi được đơn giá của từng lần
nhập và giả thiết số HH nào nhập kho trước thì sẽ được xuất bán trước. Như vậy, giá
trị HTK cuối kỳ sẽ thường sát với giá của hàng hóa trên thị trường tại thời điểm lập
báo cáo hoặc xác định kết quả. Với giả định như vậy, kế toán sử dụng đơn giá của
những lần nhập đầu tiên trong kỳ để tính trị giá vốn thực tế của những lần xuất đầu
tiên trong kỳ.
- Ưu điểm: Cho phép xác định trị giá vốn thực tế xuất kho cho từng lần xuất. HTK
cuối kỳ được xác định theo đơn giá của những lần nhập sau cùng nên giá trị hàng
tồn kho là phù hợp với thực tế.
- Nhược điểm: Khối lượng tính toán phức tạp, sử dụng đơn giá ở quá khứ để xác định
trị giá vốn của vật tư xuất kho ở hiện tại nên không phù hợp giữa doanh thu và chi
phí.
- Điều kiện áp dụng: Đối với DN ít chủng loại vật tư, HH. Khối lượng mỗi lần nhập,

xuất lớn, giá cả tương đối ổn định.
(3) Phương pháp nhập sau, xuất trước
- Nội dung: Giả thiết số HH nào nhập kho sau (gần với lần xuất nhất) thì sẽ xuất bán
trước. Với giả thiết đó, khi tính trị giá vốn của hàng xuất kho, kế toán dùng đơn giá
của những lần nhập sau cùng để tính tới lần xuất đó.
- Ưu điểm: Phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí,
phản ánh được giá của vật tư, HH.
- Nhược điểm: HTK cuối kỳ được tính theo đơn giá của hàng tồn đầu kỳ và những
lần nhập kho đầu kỳ nên chỉ tiêu HTK không phù hợp với thực tế.
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng trong điều kiện giá cả tương đối ổn định. DN tổ chức
tốt được khâu hạch toán ban đầu để theo dõi được đơn giá thực tế của từng lần nhập.
(4) Phương pháp bình quân gia quyền
Sv:…
[Type text] Page 15
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Giá thực tế của hàng xuất kho được xác định căn cứ vào giá thực tế bình quân
của một đơn vị hàng hóa xuất trong kỳ, được xác định theo công thức:
Giá thực tế
của HH
xuất kho
=
Giá đơn vị bình quân
của HH
x
Số lượng
từng loại
HH xuất kho
Trong đó, tùy theo từng thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng, phụ thuộc
vào tình hình của từng DN mà giá đơn vị bình quân của hàng hóa có thể được tính
theo một trong ba cách sau:

• Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và lượng hàng hóa
tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lượng hàng hóa
xuất trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế hàng hóa xuất theo từng danh điểm.
Giá đơn vị
bình quân
Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
=
Lượng hàng hóa thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Cách này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán và khối lượng tính toán của kế
toán được giảm bớt nhưng trị giá hàng xuất không chịu ảnh hưởng nhiều của sự thay
đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy, cách này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả
kinh doanh không sát với thực tế. Trường hợp giá cả thị trường hàng hóa có biến
động lớn thì việc tính giá hàng hóa xuất kho theo phương pháp này có thể gây ra bất
hợp lý (tồn kho âm)
• Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này phải đến cuối kỳ mới tính giá vốn hàng hóa xuất trong
kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán căn cứ vào giá mua,
lượng hàng hóa tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Sv:…
[Type text] Page 16
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Giá đơn
vị bình
quân
Trị giá mua thực tế của hàng
còn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của hàng
nhập trong kỳ

=
Số lượng hàng hóa còn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hóa
nhưng số lần nhập xuất của mỗi danh điểm nhiều. Cách này tuy đơn giản, dễ làm
nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng,
gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung và chưa đáp ứng được yêu cầu kịp
thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
• Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập hàng hóa kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn
kho và đơn giá bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa hai
làn nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:
Giá đơn vị
bình quân
Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Lượng hàng hóa thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của cách trên nhưng việc
tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn công sức. Do vậy, cách này thường được áp dụng
trong các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa, có lưu lượng xuất nhập ít.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán:
Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan đến cả khối
lượng hàng hóa trong kỳ và hàng hóa đầu kỳ nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho
hàng bán trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ.
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ được xác định theo công
thức:
Sv:…
[Type text] Page 17
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Chi phí
mua hàng

phân bổ cho
hàng tiêu
thụ trong kỳ
Chi phí mua
hàng của HTK
đầu kỳ
+
Chi phí mua
hàng của hàng
hóa phát sinh
tăng trong kỳ
Tiêu
thức phân
bổ của
hàng hóa
đã xuất
bán trong
kỳ
= x
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng
hóa tồn cuối kỳ và hàng hóa đã xuất bán
trong kỳ
Tiêu thức phân bổ có thể theo số lượng, giá trị hay trọng lượng của hàng hóa.
1.2.5 Chi phí quản lý kinh doanh
1.2.5.1 Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tổ chức bán hàng
hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ của DN, bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng,
chi phí bao bì, chi phí đồ dùng, dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác,… phục vụ cho quá trình bán hàng.
1.2.5.2 Chi phí quản lý DN: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và

lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn DN, bao
gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng,
chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác…
1.2.6 Kết quả bán hàng và cách xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là so sánh giữa các chi phí đã bỏ ra cho hoạt động
bán hàng với các khoản thu về từ hoạt động bán hàng của DN. Nếu các khoản bỏ ra
nhỏ hơn khoản thu về thì DN có lãi, ngược lại, DN chịu lỗ. Kết quả bán hàng được
xác định qua công thức:
Kết quả
bán hàng
=
Doanh
thu thuần
- Giá vốn hàng bán -
Chi phí quản lý
kinh doanh
Sv:…
[Type text] Page 18
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Trong đó:
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu

Các khoản
giảm trừ
doanh thu
=
Chiết
khấu
thương
mại
+
Giảm giá
hàng
bán
+
Doanh
thu hàng
bán bị trả
lại
+
Thuế xuất khẩu,
thuế TTĐB,
thuế GTGT theo
PP trực tiếp
1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong DN thương
mại:
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện một số yêu cầu và
nhiệm vụ chính sau:
- Phản ánh và giám đốc tình hình các chỉ tiêu kinh tế về bán hàng và xác định kết quả
bán hàng như mức bán ra, doanh thu bán hàng, quan trọng là lãi thuần từ hoạt động
bán hàng.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chi tiết sự biến động của hàng hóa ở tất cả các trạng thái:

hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế biến, hàng gửi đại lý,
… nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
- Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả, đảm bảo thu
đủ và kịp thời tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn, mất vốn.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số liệu, lập
quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ cũng như thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước.
1.4 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong DN thương mại
1.4.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.4.1.1 Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng thông thường;
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa;
- Thẻ quầy hàng;
- Hóa đơn GTGT hàng bán bị trả lại
Sv:…
[Type text] Page 19
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
- Bảng kê bán hàng đại lý, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
- Biên bản nghiệm thu kỹ thuật, Phiếu bàn giao kiêm bảo hành;
- Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế…
- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Giấy báo Có, Giấy nhận nợ, Ủy nhiệm thu, Bảng
sao kê của Ngân hàng,…
1.4.1.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài khoản
sau:
TK sử dụng chính: TK 511 –Doan thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Cùng các TK có liên quan: TK 111, TK 112, TK 3331, TK 156, TK 131, TK 3387…
Tk 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ:

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất nhập khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, HH, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp;
- Các khoản giảm trừ doanh thu kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của DN
thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5118: Doanh thu khác
Sv:…
[Type text] Page 20
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
a. Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán DTBH (bán buôn, bán lẻ)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán DTBH theo phương thức bán hàng trả góp
Sv:…
[Type text] Page 21
(4)Cuối kỳ kết
chuyểndoanh thu thuần
TK 111, 112, 131
TK 911
Cuối kỳ kết chuyển hàng bán bị trả lại, bị
giảm giá, chiết khấu thương mại
Thuế GTGT

đầu ra
TK 33311
(1)DT bán hàng và
cung cấp dịch vụ
TK 33311
TK 521
TK 511
(4)Cuối kỳ kết
chuyểndoanh thu thuần
Thuế GTGT
đầu ra
TK 131
TK 511
TK 515
Định kỳ kết chuyển lãi
trả chậm, trả góp
Thuế GTGT
(nếu có)
Lãi trả góp,
trả chậm
Số
tiềnđãthu
Số tiền còn
phảithu
Doanh thu theo giá
bán thu tiền ngay
TK 111, 112
TK 3387
TK 33311
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán DTBH theo phương thức bán hàng đại lý
(Bên đại lý)
Sv:…
[Type text] Page 22
TK 511
TK 111, 112, 131
TK 6421
DT đối với DN tính thuế GTGT
theo PP trực tiếp
Hoa hồng phải
trảđại lý
Khi ghi nhận doanh thu đồng
thời phảnánh giá vốn
Khi xuất hàng gửi đại lý
TK 156
TK 157
TK 632
Thuế GTGT
(nếu có)
Thuế GTGT
DT đối với DN tính thuế GTGT
theo PP khấu trừ
TK 33311
TK 1331
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán DTBH theo phương thức bán hàng đại lý
(Bên nhận đại lý)
Sv:…
[Type text] Page 23
TK 111, 112, 131

TK 331
TK 511
Khi xuất hàng
để bán
Khi nhận
hàng để bán
Trả tiền cho bên
giao hàng
TK 111, 112
Tiềnđại lý phải trả
cho bên giao hàng
Thuế GTGT
Khi xácđịnh doanh
thu hoa hồngđại lý
TK 33311
TK 003
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán DTBH theo phương thức chuyển hàng chờ chấp
nhận
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán DTBH theo phương thức hàng đổi hàng
Sv:…
[Type text] Page 24
Doanh thu
Thuế GTGT
TK 511
TK 3331
Tổng giá
thanh toán
Hàng được
chấp nhận

Hàng không
được chấp
nhận
TK 111, 112, 131…
Xuất kho
TK 632TK 157TK 156
TK 153, 156, 611
TK 131
TK 511
Số tiền chênh lệchđã được
Số tiền chênh lệchđã được
thanh toán thêm
Thuế GTGT
hàng nhận đổi về
Giá trị hàng nhận đổi về
Số tiền chênh lệch trả thêm
Số tiền chênh lệch trả thêm
Thuế GTGT hàng
Thuế GTGT hàng
xuất trao đổi
xuất trao đổi
Doanh thu xuất
hàngđi trao đổi
hàngđi trao đổi
TK 111, 112
TK 1331
TK 111, 112
TK 3331
TRƯƠNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.4.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.4.2.1 Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường: là căn cứ để bên mua, bên
bán điều chỉnh doanh số mua vào, bán ra, thuể GTGT đã kê khai.
- Hợp đồng thương mại
- Bảng thanh toán bù trừ công nợ;
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
- Biên bản hàng bán bị trả lại
- Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước
- Các chứng từ thanh toán
1.4.2.2 Tài khoản sử dụng
 TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ
phải thu của khách hàng về số sản phẩm, HH đã bán.
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ
sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5211: Chiết khấu thương mại: phản ánh số giảm giá cho người mua hàng
với khối lượng hàng lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ khác
liên quan đến bán hàng.
- TK 5212: Hàng bán bị trả lại: Phản ánh trị giá bán của số sản phẩm, hàng hóa
đã bán bị khách hàng trả lại.
- TK 5213: Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so với giá
bán ghi trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường phát sinh trong
kỳ.
 TK 333(2), TK 333(3), TK 333(1): Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp

1.4.2.3 Phương pháp kế toán
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
Sv:…
[Type text] Page 25

×