Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại bảo hiểm xã hội tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 121 trang )


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





ðỖ THỊ VIỆT HÀ



QUẢN LÝ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. KIM THỊ DUNG







HÀ NỘI - 2013




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày 02 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn


ðỗ Thị Việt Hà





















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và thực hiện ñề tài luận văn tốt nghiệp, ñến nay tôi
ñã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh với ñề tài: “Quản
lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh”.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán & Quản trị Kinh doanh, Bộ
môn Tài chính, Trường ðại học Nông Nghiệp - Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Kim Thị Dung - người ñã
ñịnh hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến những người thân trong gia ñình, bạn bè và
ñồng nghiệp ñã ñộng viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa
học. Nếu không có những sự giúp ñỡ này thì chỉ với sự cố gắng của bản thân tôi sẽ
không thể thu ñược những kết quả như mong ñợi.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn


ðỗ Thị Việt Hà








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ QUẢN LÝ BHTN 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Lịch sử hình thành BHTN 7
2.1.3 Nguyên tắc quản lý BHTN 8
2.1.4 Nội dung quản lý BHTN 9
2.1.5 Quy trình hoạt ñộng quản lý BHTN 14
2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý BHTN của cơ quan BHXH
tỉnh
18
2.2. Cơ sở thực tiễn 21
2.2.1. Tình hình thất nghiệp và thực hiện chính sách BHTN ở Việt Nam 21
2.2.2. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong quản lý BHTN 23
2.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý BHTN rút ra cho BHXH Việt
Nam và BHXH tỉnh Bắc Ninh 27


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………



iv

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh 29
3.1.1 ðặc ñiểm về tự nhiên và dân số 29
3.1.2. ðặc ñiểm về văn hoá, xã hội 31
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh những năm qua 32
3.2. ðặc ñiểm cơ bản của BHXH tỉnh Bắc Ninh 33
3.2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển 33
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH tỉnh Bắc Ninh 33
3.2.3. Lực lượng lao ñộng của BHXH tỉnh Bắc Ninh 33
3.3. Phương pháp nghiên cứu 36
3.3.1 Khung phân tích lý thuyết về quản lý BHTN 36
3.3.2. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 37
3.3.3. Phương pháp thu thập số liệu 37
3.3.4. Phương pháp phân tích 39
3.3.5. Các chỉ tiêu chủ yếu sử dụng trong phân tích 39
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1 Thực trạng quản lý BHTN tại tỉnh Bắc Ninh 42
4.1.1. Cơ sở pháp lý cho việc quản lý BHTN tỉnh Bắc Ninh 42
4.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý BHTN tỉnh Bắc Ninh 42
4.1.3 Thực trạng công tác lập kế hoạch thu – chi BHTN tại BHXH tỉnh Bắc
Ninh
44
4.1.4 Thực trạng thực hiện thu – chi BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 49
4.1.5 Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thu – chi BHTN 69
4.1.6 ðánh giá công tác quản lý BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 73
4.2 Nhân tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý BHTN tại BHXH tỉnh
Bắc Ninh
79

4.2.1. Nhóm nhân tố khách quan 79
4.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan 84
4.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý BHTN tại tỉnh Bắc
Ninh
86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


v

4.3.1 ðịnh hướng phát triển ngành BHXH Việt Nam 86
4.3.2 ðịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh 87
4.3.3 Giải pháp hoàn thiện quản lý BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 88
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1. Kết luận 99
5.2. Kiến nghị 100
5.2.1 Kiến nghị ñối với UBND tỉnh Bắc Ninh 100
5.2.2 Kiến nghị ñối với BHXH Việt Nam 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 103




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


vi


DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Kết quả thu – chi BHTN của cả nước từ 2009 - 2012 22
Bảng 3.1: Dân số tỉnh Bắc Ninh từ 2008 – 2012 31
Bảng 3.2: Tình hình kinh tế tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 ñến năm 2012 32
Bảng 3.3: Lực lượng lao ñộng ngành BHXH tỉnh Bắc Ninh 34
Bảng 3.4 : Số lượng mẫu ñiều tra 38
Bảng 4.1 : Kế hoạch thu BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 47
Bảng 4.2 : Kế hoạch chi BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 47
Bảng 4.3 : Số lượng doanh nghiệp ñóng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 49
Bảng 4.4: Số lượng lao ñộng tham gia BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 50
Bảng 4.5 : Kết quả thu BHTN của BHXH tỉnh Bắc Ninh 51
Bảng 4.6: Kết quả hoàn thành kế hoạch thu BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 52
Bảng 4.7 : Tình trạng nợ ñọng quỹ BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 53
Bảng 4.8: Số doanh nghiệp ñược BHXH tỉnh Bắc Ninh gia hạn ñóng BHTN 54
Bảng 4.9: ðối tượng hưởng các chế ñộ BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 56
Bảng 4.10: ðối tượng hưởng, chấm dứt, tạm dừng hưởng BHTN tại BHXH tỉnh
Bắc Ninh
58
Bảng 4.11: ðối tượng hưởng BHTN theo khối các doanh nghiệp tại BHXH tỉnh
Bắc Ninh
59
Bảng 4.12: Chi BHTN hàng tháng tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 63
Bảng 4.13: Chi BHTN một lần tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 65
Bảng 4.14: Chi BHYT cho ñối tượng hưởng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 66
Bảng 4.15: Chi tìm việc làm tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 66
Bảng 4.16: Chi hỗ trợ học nghề tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 67
Bảng 4.17: Kết quả hoàn thành kế hoạch chi BHTN 68
Bảng 4.18: Cân ñối thu – chi BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 68
Bảng 4.19: Số lượng doanh nghiệp kiểm tra của BHXH tỉnh Bắc Ninh 69

Bảng 4.20: Kết quả kiểm tra trốn ñóng, nợ ñọng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc
Ninh
70
Bảng 4.21: Sai phạm trong trốn ñóng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 71

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


vii

Bảng 4.22: Kết quả thanh tra tại doanh nghiệp của BHXH tỉnh Bắc Ninh 72
Bảng 4.23 : Ý kiến phản ánh về thời gian chi trả BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh
74
Bảng 4.24: Chi phí học nghề tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 78
Bảng 4.25: Hiện trạng lao ñộng theo trình ñộ ñào tạo của tỉnh Bắc Ninh 81
Bảng 4.26 : ðiều tra mức ñộ hiểu biết BHTN của người lao ñộng tham gia BHTN 82
Bảng 4.27: Mức truy thu do trốn ñóng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 83
Bảng 4.28: Mức phạt do nợ ñọng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 84
Bảng 4.29: Số người ñăng ký và ñược hưởng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 85






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


viii


DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ

STT Tên sơ ñồ, biểu ñồ Trang

Sơ ñồ 2.1: Quy trình thu BHTN 16
Sơ ñồ 2.2: Quy trình chi trả BHTN 16
Sơ ñồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của BHXH tỉnh Bắc Ninh 35
Sơ ñồ 3.2: Khung phân tích lý thuyết về quản lý BHTN 36
Sơ ñồ 4.1: Tổ chức bộ máy quản lý BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 43
Sơ ñồ 4.2 : Quy trình lập kế hoạch thu – chi BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 45
Sơ ñồ 4.3: Quy trình xét duyệt ñối tượng hưởng BHTN tại tỉnh Bắc Ninh 60
Sơ ñồ 4.4: Quy trình chi trả BHTN hàng tháng tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 62
Sơ ñồ 4.5: Quy trình chi trả BHTN một lần tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 64
Biểu ñồ 4.1: Chi BHTN so với kế hoạch tại huyện Yên Phong và Quế Võ 74
Biểu ñồ 4.3: Số người ñăng ký và ñược hưởng BHTN tại tỉnh Bắc Ninh 85
Sơ ñồ 4.6: Cách xác ñịnh kế hoạch thu – chi BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 89

















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH: An sinh xã hội
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BLðTBXH: Bộ Lao ñộng thương binh xã hội
CB, CC, VC: Cán bộ, công chức, viên chức
CNTT: Công nghệ thông tin
CSXH: Chính sách xã hội
GCNðT: Giấy chứng nhận ñầu tư
NLð: Người lao ñộng
NSDLð: Người sử dụng lao ñộng
TCTN: Trợ cấp thất nghiệp
TTGTVL: Trung tâm giới thiệu việc làm
UBND: Ủy ban nhân dân










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Các chính sách xã hội (CSXH) ñối với người lao ñộng ñã ñược ðảng, Nhà nước
ta luôn quan tâm và coi trọng. Ngay từ khi thành lập nước, Chính phủ ñã ban hành
các ñạo luật về Bảo hiểm xã hội (BHXH) ñể nhằm ñảm bảo lợi ích cho người lao
ñộng (NLð) và người sử dụng lao ñộng (NSDLð). Chính sách BHXH trong từng
thời kỳ ñã ñóng vai trò không nhỏ trong việc ñảm bảo an sinh xã hội (ASXH) cho ñất
nước.
Chế ñộ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một trong những chế ñộ nằm trong
hệ thống BHXH. Mục ñích của chế ñộ này là trợ giúp về mặt tài chính cho người
thất nghiệp ñể họ ổn ñịnh cuộc sống cá nhân và gia ñình trong một chừng mực nhất
ñịnh, từ ñó tạo ñiều kiện cho họ tham gia vào thị trường lao ñộng ñể họ có những cơ
hội mới về việc làm.
Ngày 01/01/2009, BHTN có hiệu lực và ngay sau ñó BHXH tỉnh Bắc Ninh
ñã triển khai BHTN trên ñịa bàn toàn tỉnh. Qua bốn năm thực hiện ñã ñạt ñược một
số kết quả nhất ñịnh, năm 2009 mới chỉ có 60.387 người tham gia BHTN, nhưng
tính ñến 31/12/2012 số người tham gia BHTN theo Luật BHXH của toàn tỉnh là
168.472 người. Có thể nói ñây là một con số ñáng mừng, song vì BHTN là một
chính sách xã hội mới của ðảng và Nhà nước nên bên cạnh những kết quả ñạt ñược,
thực tế còn có những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện, quản lý BHTN tại
tỉnh Bắc Ninh ñó là:
Mặc dù ñã ñược tuyên truyền, nhưng nhiều chủ sử dụng lao ñộng không chấp

hành ñúng Luật BHXH, vẫn chưa hiểu rõ quy ñịnh của pháp luật về BHTN, vẫn còn
tình trạng một số ñơn vị sử dụng lao ñộng nợ tiền BHXH, BHTN, có ñơn vị nợ tiền
BHXH, BHTN kéo dài, với số tiền lớn ñã làm ảnh hưởng trực tiếp ñến quyền lợi
người lao ñộng. Một số doanh nghiệp khác, mặc dù nắm rõ trách nhiệm của mình
ñối với người lao ñộng trong việc thực hiện BHTN, nhưng cố tình trốn tránh ñể rồi
“lách luật” bằng cách ký hợp ñồng thời vụ hoặc không ký hợp ñồng lao ñộng.
Không ít người lao ñộng khi mất việc làm, khi ñến ñăng ký thất nghiệp mới biết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


2

doanh nghiệp nợ ñóng BHXH, BHTN cho nên không ñược hưởng trợ cấp, gây thiệt
hại, khó khăn và bức xúc cho người ñộng.
Về phía NLð, do không nhận thức ñầy ñủ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền
lợi khi tham gia BHTN, nên một bộ phận người lao ñộng không tham gia BHTN
hoặc quyền lợi của mình không ñược thực hiện mà không biết. Cùng ñó là thực
trạng nhiều lao ñộng phổ thông dù mất việc vẫn không màng chuyện học tập ñể
nâng cao tay nghề. Lý do bởi người lao ñộng cho rằng, dù có qua ñào tạo nhưng
doanh nghiệp cũng chỉ trả lương theo vị trí công việc của lao ñộng phổ thông. Người
lao ñộng khi thất nghiệp mới chỉ quan tâm ñến việc nhận ñược bao nhiêu tiền trợ
cấp, chứ chưa thực sự quan tâm ñến cái gốc của chính sách là hỗ trợ học nghề, tư
vấn, giới thiệu việc làm mới, nên hiệu quả của công tác này còn thấp. Mức hỗ trợ
học nghề cho người lao ñộng thất nghiệp theo quy ñịnh hiện nay là quá thấp, tối ña
300.000 ñồng/người/tháng; thời gian hỗ trợ học nghề ngắn; danh mục ngành nghề
ñào tạo còn ñơn giản, không ña dạng cho nên không thu hút ñược người lao ñộng
tham gia
Thực tế, hiện nay ở Bắc Ninh quy mô doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, các tổ hợp
sản xuất tại các làng nghề, ñịa phương với số lượng lao ñộng chiếm một tỷ lệ khá

lớn. Những ñối tượng làm việc trong doanh nghiệp nhỏ, hoặc có giao kết dưới 12
tháng không ñược tham gia BHTN gây thiệt thòi cho họ, trong khi ñây là ñối tượng
có nguy cơ mất việc làm cao nhất.
Ðiều kiện và thủ tục hồ sơ hưởng trợ cấp BHTN hiện cũng không xác ñịnh
ñược rõ nguyên nhân nghỉ việc, cho nên vẫn xảy ra tình trạng trường hợp tự ý nghỉ
việc, nhảy việc sang ñơn vị khác vẫn ñược hưởng trợ cấp thất nghiệp vì trên hồ sơ
xét hưởng chỉ căn cứ vào thời hạn kết thúc hợp ñồng hoặc quyết ñịnh nghỉ việc.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Quản
lý Bảo hiểm thất nghiệp tại BHXH tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Phản ánh và ñánh giá thực trạng quản lý BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh. Từ
ñó ñề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý BHTN cho BHXH tỉnh Bắc
Ninh trong thời gian tới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý BHTN.
- Phản ánh và ñánh giá thực trạng công tác quản lý BHTN của cơ quan
BHXH tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua.
- ðề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý BHTN cho BHXH tỉnh
Bắc Ninh trong những năm tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là công tác quản lý BHTN cho các ñối tượng
tham gia BHTN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh, bao gồm quy trình quản lý, nội dung

quản lý trong thu và chi BHTN.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
a, Phạm vi nội dung:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về BHTN và quản lý BHTN.
+ Nghiên cứu thực trạng hoạt ñộng quản lý BHTN của cơ quan BHXH tỉnh
Bắc Ninh trong những năm qua: Tập trung vào quản lý quy trình bao gồm công tác
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát với ñối tượng tham gia (chia
thành khối doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài, doanh nghiệp quốc doanh và
doanh nghiệp ngoài quốc doanh), ñối tượng hưởng và hoạt ñộng thu – chi BHTN.
+ Nghiên cứu ñề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý BHTN tại
BHXH tỉnh Bắc Ninh.
b, Phạm vi thời gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 5 năm 2012 ñến
tháng 10 năm 2013. Các thông tin, số liệu phán ánh trong ñề tài tập trung chủ yếu
trong khoảng thời gian từ năm 2009 ñến hết năm 2012. Từ ñó ñưa ra giải pháp ñến
năm 2015.
c, Phạm vi về không gian: ñề tài ñược thực hiện tại cơ quan BHXH tỉnh Bắc
Ninh; những ñơn vị, cơ quan trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh do cơ quan BHXH tỉnh
quản lý.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ QUẢN LÝ BHTN

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về thất nghiệp
Thất nghiệp trong kinh tế học là tình trạng người lao ñộng muốn có việc làm
mà không tìm ñược việc làm.
Các quan ñiểm khác nhau ñúng theo những cách khác nhau ñã góp phần ñưa
ra một cái nhìn toàn diện về thất nghiệp.
Tại ðiều 20 Công ước số 102 (1952) của tổ chức lao ñộng Quốc tế (gọi tắt là
ILO) về Quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội ñịnh nghĩa: “Thất nghiệp là sự ngừng
thu nhập do không có khả năng tìm ñược một việc làm thích hợp trong trường hợp
người ñó có khả năng làm việc và sẵn sàng làm việc”. Theo ñịnh nghĩa này, ñể xác
ñịnh tình trạng thất nghiệp cần hai ñiều kiện “có khả năng làm việc” và “sẵn sàng
làm việc”. Sau ñó, Công ước số 168 (1988) bổ sung thêm vào ñịnh nghĩa này khái
niệm “tích cực tìm kiếm việc làm”.
Tại hội nghị Quốc tế về thống kê lao ñộng lần thứ 13 tại Genevơ năm 1982
về Thống kê dân số hoạt ñộng kinh tế, việc làm, thất nghiệp vừa thiếu việc làm ñã
thống nhất ñưa ra khái niệm về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp bao gồm toàn bộ
số người ở ñộ tuổi quy ñịnh trong thời gian ñiều tra có khả năng làm việc, không có
việc làm và ñang ñi tìm kiếm việc làm”.
Một số nhà nghiên cứu khoa học Việt Nam ñã ñưa ra những khái niệm về
thất nghiệp như: “Thất nghiệp là hiện tượng mà người có sức lao ñộng, có nghề,
muốn ñi làm việc, không có việc làm và ñã ñăng ký ở cơ quan có thẩm quyền” (Kỷ
yếu hội thảo khoa học 1988 Bộ Lao ñộng –Thương binh và Xã hội). “Thất nghiệp là
tình trạng trong ñó người có sức lao ñộng trong ñộ tuổi lao ñộng không có việc làm
và ñang cần tìm một việc làm có trả công” (ðề tài khoa học cấp Bộ (Bộ Lao ñộng –
Thương binh và Xã hội) năm 1996).
Các ñịnh nghĩa tuy có khác nhau về mức ñộ, giới hạn (tuổi, thời gian mất
việc) nhưng ñều thống nhất người thất nghiệp ít nhất phải có 3 ñặc trưng:
+ Có khả năng lao ñộng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………



5

+ ðang không có việc làm.
+ ðang ñi tìm việc làm.
Không phải tất cả những người không có việc làm ñều là người thất nghiệp,
chỉ những người không có việc làm trong ñộ tuổi lao ñộng, có nhu cầu tìm việc làm,
mới ñược coi là người thất nghiệp. Người thất nghiệp chịu sự ñiều chỉnh của Luật
BHXH là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp ñồng lao ñộng, hợp ñồng làm
việc với người sử dụng lao ñộng mà các hợp ñồng lao ñộng xác ñịnh thời hạn từ ñủ
mười hai tháng ñến ba mươi sáu tháng; hợp ñồng lao ñộng không xác ñịnh thời hạn;
người lao ñộng là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã hưởng tiền lương,
tiền công, kể cả những người ñược tuyển dụng vào làm việc tại các ñơn vị sự nghiệp
của Nhà nước trước ngày Nghị ñịnh số 116/2003/Nð-CP ngày 10/10/2003 của
Chính phủ quy ñịnh về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các
ñơn vị sự nghiệp Nhà nước, làm việc trong các ñơn vị sử dụng từ 10 người lao ñộng
trở lên có ñóng BHTN theo quy ñịnh, vì các lý do khác nhau mà bị mất việc, chấm
dứt hợp ñồng lao ñộng, hợp ñồng làm việc, nhưng vẫn có nhu cầu làm việc và chưa
tìm ñược việc làm.
2.1.1.2 Khái niệm về BHTN
BHTN là một trong ba loại hình của BHXH. Có thể hiểu BHTN là quá trình
tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung – Quỹ bảo hiểm thất nghiệp - ñược hình
thành do sự ñóng góp của các bên tham gia (người lao ñộng, người sử dụng lao
ñộng và sự hỗ trợ của Nhà nước ) nhằm ñảm bảo ổn ñịnh ñời sống cho người lao
ñộng và gia ñình họ khi gặp rủi ro về việc làm.[13]
Chính sách BHTN là một trong những chính sách ñược Nhà nước ban hành
ñể giải quyết mâu thuẫn không thể tự giải quyết ñược giữa chủ sử dụng lao ñộng và
người lao ñộng trong việc ñáp ứng quyền và nhu cầu hiển nhiên của con người về
việc làm, góp phần ñảm bảo ASXH.

Chính sách BHTN một mặt giải quyết ñược những mục tiêu của BHTN,
nhưng ñồng thời cũng là thực hiện những mục tiêu chung của ñất nước như: mục
tiêu phát triển kinh tế, mục tiêu ASXH

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


6

Chính sách BHTN có phạm vi tác ñộng rất lớn vì ñây là chính sách tác ñộng
ñến lực lượng lao ñộng, lực lượng giữ vai trò chủ ñạo ñối với sự phát triển của mỗi
ñất nước.
Thông qua chính sách này, tình trạng thất nghiệp và hậu quả của nó không
những ñược hạn chế, mà còn góp phần thực hiện công bằng xã hội và giảm nhẹ gánh
nặng cho ngân sách Nhà nước. Chính phủ các nước ban hành chính sách và tổ chức
triển khai chính sách BHTN ñều nhằm mục ñích chung là ñảm bảo ổn ñịnh cuộc
sống cho người lao ñộng và gia ñình họ khi người lao ñộng lâm vào tình cảnh thất
nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, ñào tạo và ñào tạo lại nghề cho người lao ñộng ñể
họ sớm quay lại thị trường lao ñộng.
2.1.1.3 Khái niệm về quản lý BHTN
Công tác quản lý BHTN sẽ quyết ñịnh ñến hiệu quả của chính sách BHTN.
Có thể hiểu quản lý BHTN là việc tổ chức, thực hiện BHTN nhằm ổn ñịnh ñời sống
cho người lao ñộng và gia ñình họ khi gặp phải rủi ro về việc làm, thực hiện mục
tiêu ASXH.[12]
Quản lý BHTN thực chất bao gồm một chuỗi các hoạt ñộng bao gồm:
- Quản lý quá trình thu: Dựa trên cơ sở thông tin ñơn vị sử dụng lao ñộng ñăng ký
về số lượng người tham gia, mức lương của ñơn vị, BHXH tỉnh tiến hành tổ chức
thu BHTN từ ñơn vị sử dụng lao ñộng. Trên thực tế, công việc này còn gồm cả các
hoạt ñộng lên kế hoạch thu BHTN trên ñịa bàn, tổ chức thu và kiểm soát trong và
sau quá trình thu.

- Quản lý quá trình chi: Sau khi người lao ñộng xác nhận là ñã mất việc làm và có
quyết ñịnh của giám ñốc sở LðTBXH ñược hưởng mức trợ cấp BHTN, cơ quan
BHXH phải thực hiện chi trả tiền trợ cấp cho ñối tượng hưởng. Cũng giống tổ chức
thu BHTN, tổ chức chi BHTN cũng bao gồm lên kế hoạch chi tháng, quý, năm và
kiểm soát số tiền chi nhằm bảo toàn và phát triển quỹ. ðồng thời tổ chức chi công
tác ñào tạo, bồi dưỡng nghề cho người lao ñộng. Song song với hoạt ñộng tổ chức
ñào tạo, bồi dưỡng nghề cho người lao ñộng là hoạt ñộng tổ chức giới thiệu việc làm
cho người lao ñộng. Công việc tổ chức ñào tạo, bồi dưỡng nghề và giới thiệu việc
làm ñược thực hiện bởi Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh. Tuy nhiên, cơ quan
BHXH tỉnh cũng cần phải nắm rõ hoạt ñộng này ñể tổ chức chi hợp lý.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


7

- Công tác quản lý ñối tượng tham gia: ðối tượng hưởng chế ñộ BHTN phải
luôn ñược BHXH tỉnh ñặc biệt quan tâm. Bởi hoạt ñộng này có ảnh hưởng trực tiếp
ñến quy mô và mức ñộ chi trả của quỹ BHTN. Với ñối tượng thu quản lý chủ yếu
dựa trên cơ sở kiểm tra số lượng lao ñộng tại các doanh nghiệp. Nếu công tác quản
lý ñối tượng chặt chẽ sẽ vừa tránh ñược tình trạng thất thu và vừa ñảm bảo chi trả
ñúng ñủ ñối tượng hưởng.
- Quản lý quỹ BHTN: Với mục tiêu bảo tòan và phát triển quỹ BHTN nên
trong công tác quản lý luôn phải ñảm bảo tính chính xác, chặt chẽ trước, trong và
sau khi thu. ðặc thù của bảo hiểm là lấy số nhiều bù số ít và chỉ có rất ít người tham
gia bị mất việc làm nên quỹ BHTN sẽ không ñược sử dụng hết vì thế tổ chức bảo
hiểm cần có kế hoạch phát triển quỹ bằng cách tham gia trên thị trường tài chính.
- Thông qua công tác quản lý, cơ quan bảo hiểm nhận ý kiến phản hồi từ các
ñơn vị, cá nhân ñể làm cơ sở kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa
ñổi, bổ sung chế ñộ, chính sách, pháp luật về BHTN và quản lý quỹ BHTN.

2.1.2 Lịch sử hình thành BHTN
BHTN xuất hiện lần ñầu ở Châu Âu, trong một nghề khá phổ biến và
phát triển: nghề
sản

xuấ
t các mặt hàng thủy tinh ở Thụy Sĩ. Nghề này rất cần thợ
lành nghề và ñược tổ chức trong một phạm vi nhỏ hẹp khoảng 20 ñến 30 công
nhân. ðể giữ ñược những công nhân có tay nghề cao gắn bó với mình, năm 1893
các chủ doanh nghiệp ở Thụy Sĩ ñã lập ra quỹ doanh nghiệp ñể trợ cấp cho những
người thợ phải nghỉ việc vì lý do thời vụ sản xuất. Sau ñó, nhiều nghiệp ñoàn ở
Châu Âu cũng ñã lập ra quỹ công ñoàn ñể trợ cấp cho ñoàn viên trong những
trường hợp phải nghỉ việc , mất việc. Tiền trợ c
ấp
ñ
ượ
c tính vào giá thành sản
phẩm và người dụng hàng hóa phải gánh chịu. Khi thấy rõ vai trò và tác dụng
của trợ cấp nghỉ việc, mất việc ñối với công nhân, nhiều cấp chính quyền ñịa
phương ñã tổ chức liên kết các doanh nghiệp, các nghiệp ñoàn lao ñộng ñể hình
thành quỹ trợ cấp, thực chất ñó là quỹ BHTN. Qũy BHTN tự nguyện ñầu tiên
ra ñời tại Bécnơ (Thụy Sĩ) vào năm1893. Tham gia ñóng góp cho quỹ lúc này
không chỉ có giới chủ nà cả những người lao ñộng có công việclàm không ổn
ñịnh. ðể tăng mức trợ cấp thất nghiệp ñòi hỏi quy mô của quỹ phải lớn, cho nên ñã
có sự tham gia ñóng góp của chính quyền ñịa phương và trung ương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


8


Năm 1900 và 1910, Nauy và ðan Mạch ban hành ðạo luật quốc gia về
BHTN tự nguyện có sự hỗ trợ về tài chính của Nhà nước.
Năm 1911, Vương quốc Anh ban hành ñạo luật ñầu tiên về BHTN bắt
buộc và tiếp sau ñó là
mộ
t số nước khác ở Châu Âu như: Thụy ðiển, Cộng
hòa
Liên bang ðức…

Sau cuộc tổng khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) một số nước
Châu Âu và Bắc Mỹ ban hành các ðạo luật về BHXH và BHTN, chẳng hạn : ở Mỹ
năm 1935, Canaña vào năm 1939.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II ,ñặc biệt là sau khi có Công ứơc
số102, năm 1952 của Tổ chức lao ñộng quốc tế (ILO) thì một loạt nước trên thế
giới ñã triển khai BHTN và trợ cấp thất nghiệp. Tính ñến năm 1981, có 30 nước
thực hiện BHTN bắt buộc và 7 nước thực hiện BHTN tự nguyện, ñến năm 1992
những con số trên là 39 và 12 nước. Ở Châu Á , các nước như Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc,…ñều ñã thực hiện BHTN.
Trên thế giới hiện nay có ba loại hình BHTN chủ yếu gồm:
- BHTN bắt buộc, trong ñó những nhóm người lao ñộng nhất ñịnh bắt buộc
phải tham gia.
- BHTN tự nguyện có sự hỗ trợ tài chính của Nhà nước, sự tham gia là tự
nguyện (chỉ trừ trường hợp các thành viên công ñoàn ñược yêu cầu ñóng góp cho
các quỹ của công ñoàn).
- Trợ giúp thất nghiệp các quỹ công ñược hình thành cho những người bị mất
việc khi ñáp ứng ñược các ñiều kiện về thẩm tra thu nhập hoặc tài sản.
2.1.3 Nguyên tắc quản lý BHTN
Nguyên tắc 1: Quản lý thống nhất theo ngành dọc từ Trung ương ñến ñịa
phương. BHXH các cấp có trách nhiệm thực hiện quyết toán thu, chi quỹ BTN theo

quy ñịnh gửi BHXH cấp trên ñể kiểm tra, xét duyệt, gửi BHXH Việt Nam thẩm ñịnh
và tổng hợp trình Hội ñồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua, báo cáo Bộ Tài
chính, Bộ Lao ñộng – Thương binh và Xã hội. Báo cáo quyết toán thu, chi quỹ
BHTN phải phản ánh ñầy ñủ từng khoản thu, chi theo quy ñịnh.
Nguyên tắc 2: Thu và chi BHTN phải dựa trên kế hoạch Trung ương giao. Kế
hoạch thu quỹ BHTN ñược giao chỉ tiêu hàng năm, tùy theo ñiều kiện kinh tế - xã

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


9

hội của mỗi ñịa phương. Việc lập dự toán chi trả các chế ñộ BHTN hàng năm thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Dự toán chi BHTN phải phản ánh ñầy ñủ nội
dung theo từng khoản mục, loại ñối tượng, mức hưởng. Dự toán phải kèm theo
thuyết minh về sự biến ñộng tăng, giảm người hưởng BHTN và các nội dung chi
khác trong năm (nếu có).
Nguyên tắc 3: Quỹ BHTN ñược quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh
bạch, ñược sử dụng ñúng mục ñích, ñược hạch toán ñộc lập. Nguyên tắc này nhằm
ñảm bảo cho việc quản lý, ñầu tư quỹ có hiệu quả và phục vụ cho công tác hạch
toán, ñánh giá tình hình cân ñối quỹ ñể có ñiều chỉnh về chính sách cho phù hợp,
ñảm bảo cân ñối thu – chi, ñiều chỉnh kịp thời không làm ảnh hưởng ñến quyền lợi
của người tham gia.
Nguyên tắc 4: ðảm bảo tính kịp thời, ñúng và ñủ cho ñối tượng hưởng. ðây
là một trong những nguyên tắc cơ bản trong quản lý quỹ BHTN ñể ñảm bảo thực
hiện mục tiêu của chính sách BHXH nói chung và chế ñộ BHTN nói riêng. ðảm bảo
tính kịp thời, ñúng và ñủ sẽ tạo ñiều kiện cho NLð sớm khắc phục ñược những biến
cố gặp phải khi mất việc làm. ðồng thời còn tránh ñược tình trạng thất thoát nguồn
quỹ.
Nguyên tắc 5: Thực hiện nguyên tắc bảo toàn và phát triển quỹ, ñược Nhà

nước bảo hộ. Quỹ BHTN ñược hình thành trên cơ sở ñóng góp của NLð, NSDLð
và Nhà nước, tách quỹ ñộc lập với Ngân sách Nhà nước nhưng ñược Nhà nước bảo
hộ. Quỹ BHTN ñược quản lý và sử dụng theo chế ñộ tài chính của Nhà nước, bảo
ñảm chi ổn ñịnh, lâu dài các chế ñộ BHTN. Khi quỹ nhàn rỗi ñược sử dụng ñầu tư
trên thị trường tài chính với mục ñích phát triển quỹ từ ñó giảm dần sự cấp phát từ
Ngân sách Nhà nước.
2.1.4 Nội dung quản lý BHTN
2.1.4.1 Nội dung quản lý thu BHTN
a, Quản lý ñối tượng tham gia

Là một phần quan trọng trong công tác quản lý thu của cơ quan BHXH, ñặc
biệt là nguồn thu từ NLð và người SDLð làm việc trong cơ quan, ñơn vị, tổ chức
kinh tế - xã hội và các DN.
- ðối với người SDLð: Người SDLð căn cứ vào số lao ñộng ñang làm việc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


10

tại ñơn vị ñể ñóng, nộp BHTN cho NLð theo quy ñịnh của pháp luật. Về nguyên tắc
ñăng ký, tất cả các chủ SDLð thuộc diện tham gia BHTN phải ñăng ký ñóng BHTN
cho NLð. Sau khi hoàn thành thủ tục ñăng ký, chủ SDLð sẽ ñược cấp một mã số
ñăng ký ñồng thời phải lập hồ sơ liên quan ñến hồ sơ pháp lý của DN và NLð.
Người SDLð căn cứ hồ sơ, lý lịch của NLð, ñối chiếu tờ khai với hồ sơ, lý lịch gốc
mà ñơn vị ñang quản lý. Nếu ñúng, thủ trưởng ñơn vị xác nhận theo quy ñịnh.
- ðối với NLð: Những người thuộc diện tham gia BHTN phải kê khai các
nội dung liên quan ñến nhân thân và quá trình làm việc có ñóng BHTN vào tờ khai
cấp sổ BHXH ñúng quy ñịnh. Mỗi NLð ñược cơ quan BHXH cấp một mã số cá
nhân (mã số này cần ñược mã hóa) nhằm mục ñích quản lý và theo dõi (Quốc hội

2006, Luật BHXH)
b, Quản lý mức ñóng BHTN

Căn cứ cơ bản ñể thu BHTN của NLð là tiền lương, tiền công tháng. ðối với
người SDLð là tổng quỹ lương của những NLð tham gia BHXH trong DN, tổ chức.
Chính vì vậy, ñể tiến hành tốt công tác thu BHTN thì phải quản lý tốt quỹ tiền
lương, tiền công làm căn cứ ñóng BHXH, BHTN.
Mức thu BHTN ñối với người SDLð ñược tính theo tỷ lệ 1% so với tổng quỹ
lương của NLð tham gia BHXH; ñối với người lao ñộng là tỷ lệ 1% mức tiền lương,
tiền công; nhà nước hỗ trợ 1% mức tiền lương, tiền công của người lao ñộng .
c, Quản lý quá trình thu BHTN

Người SDLð có thể nộp BHTN bằng tiền mặt, séc hay chuyển khoản ngân
hàng. Trong quá trình thu nộp BHTN, cơ quan BHXH phải ñảm bảo thủ tục thanh
toán, ngăn chặn hiện tượng gian lận, lạm dụng quỹ BHTN. Chậm nhất vào ngày cuối
cùng của tháng, ñơn vị SDLð phải chuyển toàn bộ số tiền theo quy ñịnh vào tài
khoản chuyên thu của cơ quan BHXH, nếu số tiền này không ñược chuyển ñúng kỳ
hạn sẽ ñược coi là nợ BHXH và số tiền nợ BHXH sẽ ñược tính lãi theo quy ñịnh.
ðể thực hiện nguyên tắc trên các ñơn vị BHXH cấp tỉnh, cấp huyện ñược mở
các tài khoản chuyên thu BHXH, BHTN ở hệ thống Ngân hàng và Kho bạc Nhà
nước ñể thu tiền nộp BHXH ở khu vực quản lý của mình và ñịnh kỳ chuyển số tiền
thu lên BHXH cấp Trung ương. BHXH cấp tỉnh, cấp huyện không ñược sử dụng
tiền thu BHXH vào mục ñích khác, nhằm tránh thất thoát tiền thu và rủi ro xảy ra.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


11


d, Quản lý hồ sơ, tài liệu
- BHXH cấp tỉnh, cấp huyện: Có trách nhiệm tập hợp toàn bộ thông tin, dữ
liệu của NLð ñược phân cấp quản lý. Cấp sổ BHXH kịp thời cho NLð khi NLð
ñóng nộp BHXH, BHTN.
- BHXH cấp tỉnh: Cấp mã số ñơn vị cho từng ñơn vị theo phân cấp ñược
quản lý của BHXH cấp Trung ương. Mã số này phải ñược xây dựng thống nhất và
khoa học trong toàn hệ thống nhằm ñảm bảo quản lý tốt ñối tượng tham gia.
- BHXH cấp Trung ương: Hướng dẫn BHXH cấp tỉnh cung cấp mã số cho
từng ñơn vị SDLð, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ, tài liệu. Tổng
hợp báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước về các hoạt ñộng có liên quan (Quyết ñịnh
902/2007 – Tổng giám ñốc BHXH Việt Nam).
Cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH có vai trò hoạch ñịnh chính sách, tuyên
truyền, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của cơ quan BHXH. Ngược lại,
cơ quan BHXH là ñơn vị thực hiện có vai trò phản hồi những thông tin liên quan kịp
thời, chính xác ñể phát hiện và khắc phục những sai lệch. Mối liên hệ này càng chặt
chẽ thì hệ thống BHXH hoạt ñộng càng hiệu quả.
Công tác quản lý thu BHTN hiệu quả sẽ góp phần ñảm bảo sự an toàn, bền
vững của quỹ BHTN cũng như ñảm bảo các mục tiêu của ASXH ñất nước.
2.1.4.2 Nội dung quản lý chi BHTN
a, Quản lý mức chi

- Quản lý mức trợ cấp: Về nguyên tắc mức chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng
tháng cho người lao ñộng ñược hưởng chế ñộ BHTN phải thấp hơn thu nhập của
người lao ñộng khi ñang làm việc
.
Việc xác ñịnh mức trợ cấp phải dựa trên cơ
sở ñảm bảo cho người thất nghiệp ñủ sống ở mức tối thiểu trong thời gian không có
việc làm, ñồng thời sao cho họ không thể lạm dụng ñể muốn hưởng trợ c
ấp hơn


ñi làm.
- Quản lý chi hỗ trợ tìm việc và học nghề: Người ñang hưởng trợ cấp thất
nghiệp hàng tháng ñược tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí. Thời gian ñược hỗ trợ
tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày NLð ñược hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng
tháng và không quá tổng thời gian mà NLð ñó ñược hưởng trợ cấp theo quy ñịnh.
Người ñang hưởng trợ cấp thất nghiệp ñược hỗ trợ học nghề với thời gian không quá
sáu tháng. Mức hỗ trợ bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy ñịnh của pháp
luật về dạy nghề. Cơ quan BHXH thực hiện thanh toán chi phí tư vấn, giới thiệu việc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


12

làm cho Trung tâm giới thiệu việc làm và chi phí hỗ trợ học nghề cho cơ sở dạy
nghề, không chi trực tiếp cho người lao ñộng ñang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Quản lý chi ñóng bảo hiểm y tế (BHYT): Người lao ñộng ñang hưởng trợ cấp
BHTN sẽ ñược hưởng chế ñộ BHYT và phí BHYT sẽ do tổ chức BHXH trích quỹ
BHTN ñóng. Mức ñóng BHYT cho NLð ñang hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện
theo quy ñịnh của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn Luật. Thời gian ñóng
BHYT là thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp theo quy ñịnh.
- Quản lý chi phí quản lý BHTN: Chi phí quản lý BHTN hàng năm của BHXH
Việt Nam và cơ quan LðTB&XH các cấp ñược trích từ quỹ BHTN và bằng mức
chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước; ñược bố trí trong dự toán chi phí
quản lý bộ máy của BHXH Việt Nam theo quy ñịnh của Thủ tướng Chính phủ.
b, Quản lý các khoản chi BHTN

BHXH Việt Nam quản lý quỹ BHTN theo nguyên tắc tập trung, thống nhất,
công khai, minh bạch, ñúng mục ñích theo quy ñịnh của pháp luật; ñược hạch toán
riêng.

BHXH các cấp có trách nhiệm thực hiện quyết toán chi quỹ BHTN theo quy
ñịnh gửi BHXH cấp trên ñể kiểm tra, xét duyệt, gửi BHXH Việt Nam thẩm ñịnh và
tổng hợp trình Hội ñồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua, báo cáo Bộ tài chính,
Bộ LðTB&XH. Báo cáo quyết toán chi quỹ BHTN phải phản ánh ñầy ñủ từng
khoản, gồm: chi trả trợ cấp thất nghiệp; chi hỗ trợ học nghề; chi hỗ trợ tư vấn, giới
thiệu việc làm; chi BHYT; chi phí quản lý quỹ.
Trường hợp quỹ BHTN trong năm bội chi, BHXH Việt Nam có trách nhiệm
ñề xuất các biện pháp báo cáo Hội ñồng quản lý BHXH Việt Nam xem xét trước khi
gửi Bộ Tài chính, Bộ Lao ñộng – Thương binh và Xã hội ñể trình Thủ tướng Chính
phủ quyết ñịnh.
c, Quản lý ñối tượng hưởng, tạm dừng và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

- ðối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp: Là người lao ñộng ñã ñóng BHTN ñủ
mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm
hoặc chấm dứt hợp ñồng lao ñộng theo quy ñịnh của pháp luật lao ñộng hoặc chấm
dứt hợp ñồng làm việc theo quy ñịnh của pháp luật về cán bộ, công chức. ðã ñăng
ký với cơ quan lao ñộng khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp ñồng lao ñộng hoặc hợp
ñồng làm việc. Chưa tìm ñược việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày ñăng ký với
cơ quan lao ñộng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


13

- ðối tượng tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp: Người lao ñộng ñang hưởng
trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
+ Không thông báo hàng tháng với cơ quan lao ñộng về việc tìm kiếm việc làm.
+ Bị tạm giam.

Việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng sẽ ñược thực hiện vào
tháng tiếp theo trong các trường hợp sau:
+ Người lao ñộng vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo
quy ñịnh và tiếp tục thực hiện thông báo hàng tháng với cơ quan lao ñộng về việc
tìm kiếm việc làm.
+ NLð vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy ñịnh
sau thời gian bị tạm giam.
- ðối tượng chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp: Người ñang hưởng trợ cấp
thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau:
+ Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Có việc làm.
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự.
+ Hưởng lương hưu.
+ Sau hai lần từ chối nhận việc làm do tổ chức BHXH giới thiệu mà không
có lý do chính ñáng.
+ Không thông báo hàng tháng với tổ chức BHXH về việc tìm kiếm việc làm
trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp trong ba tháng liên tục.
+ Ra nước ngoài ñể ñịnh cư.
+ Chấp hành quyết ñịnh áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành phạt tù nhưng không ñược
hưởng án treo.
+ Bị chết.
Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do có việc làm và thực
hiện nghĩa vụ quân sự sẽ ñược hưởng trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp
thất nghiệp của số thời gian ñược hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


14


Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian ñóng BHTN trước
ñó không ñược tính ñể hưởng trợ cấp thất nghiệp lần sau.
Quyết toán việc chi trả BHTN: BHXH tỉnh, BHXH huyện và ñại diện chi trả
xã phải chi trả kịp thời, ñầy ñủ các chế ñộ BHTN cho người hưởng BHTN, ñảm bảo
an toàn tiền mặt; chấp hành ñúng chế ñộ kế toán, báo cáo thống kê; thực hiện thanh
quyết toán và quản lý lưu giữ chứng từ kế toán theo quy ñịnh; cung cấp ñầy ñủ hồ
sơ, chứng từ chi trả BHTN khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
Bảo hiểm xã hội cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện chi trả và quản lý người hưởng BHTN của cơ quan bảo hiểm xã hội
cấp dưới, ñại diện chi trả xã theo quy ñịnh.
Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp cùng Sở Lao ñộng - Thương binh và Xã hội
ñể tổ chức chi trả kịp thời, ñầy ñủ, ñúng chế ñộ, chính sách BHTN cho người hưởng
BHTN.
2.1.5 Quy trình hoạt ñộng quản lý BHTN
2.1.5.1 Lập kế hoạch thu, chi BHTN
Cơ quan BHXH các cấp lập kế hoạch thu BHTN hàng năm, hàng quý, thậm
chí hàng tháng trên cơ sở ñối chiếu ñối tượng thu và mức thu.
Lập kế hoạch hàng năm: Cơ quan BHXH cấp huyện lập kế hoạch thu cho
năm tới, sau khi ñã ñối chiếu kiểm tra tổng số lao ñộng, quỹ lương, mức ñóng
BHXH năm trước của các ñơn vị SDLð gửi cho cơ quan BHXH cấp tỉnh. Cơ quan
BHXH cấp tỉnh tổng hợp kế hoạch của cơ quan BHXH cấp huyện cùng với kế hoạch
thu theo phân cấp của mình ñể lập báo cáo lên cơ quan BHXH cấp Trung ương.
BHXH cấp Trung ương dựa vào báo cáo của cơ quan BHXH cấp tỉnh sẽ tiến
hành kiểm tra ñối chiếu và lập kế hoạch thu tổng thể. Kế hoạch thu tổng thể này sẽ
ñược giao cho BHXH cấp tỉnh ñể kiểm tra lại và cân ñối về tình hình kinh tế - xã hội
thực tế của tỉnh ñể có những ñiều chỉnh hợp lý. Sau khi ñiều chỉnh thì dự toán thu
BHTN mới ñược giao trở lại cho BHXH cấp tỉnh.
Từ kế hoạch thu hàng năm ñã ñược BHXH cấp Trung ương xét duyệt, hàng

quý và hàng tháng BHXH cấp tỉnh và BHXH cấp huyện sẽ tự phân bổ kế hoạch thu
BHTN tại ñơn vị mình.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


15

Việc lập dự toán chi trả các chế ñộ BHTN hàng năm thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính. Dự toán chi BHTN phải phản ánh ñầy ñủ nội dung theo từng
khoản mục, loại ñối tượng, mức hưởng. Dự toán phải kèm theo thuyết minh về sự
biến ñộng tăng, giảm người hưởng BHTN và các nội dung chi khác trong năm (nếu
có).
Theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh, hàng năm Bảo hiểm xã hội huyện
lập dự toán chi BHTN cho ñối tượng hưởng trên ñịa bàn huyện (Mẫu số 1b-CBH).
Trong năm thực hiện, nếu có phát sinh chi vượt kế hoạch ñược duyệt, Bảo hiểm xã
hội huyện phải báo cáo, giải trình ñể Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, cấp bổ sung kinh
phí, ñảm bảo chi trả kịp thời cho người hưởng BHTN.
2.1.5.2 Tổ chức thực hiện thu, chi BHTN
a, Tổ chức thực hiện thu

Tổ chức thực hiện thu BHTN là một quá trình phức tạp, liên hoàn giữa các bộ
phận có liên quan trong toàn bộ hệ thống, nhằm ñạt ñược mục tiêu ñề ra. ðể thực
hiện thu BHTN hiệu quả cần tiến hành phân cấp quản lý chặt chẽ từ Trung ương ñến
cơ sở, nhằm ñảm bảo tính gắn kết trong toàn bộ hệ thống, ñồng thời phải ràng buộc
ñược quyền hạn, trách nhiệm từng bộ phận trong hệ thống.
BHXH cấp Trung ương: Chịu trách nhiệm toàn diện, gồm: tổng hợp và phân
loại các ñối tượng tham gia, hướng dẫn, chỉ ñạo, tổ chức thu BHTN, cấp sổ BHXH;
kiểm tra ñối chiếu tình hình lập kế hoạch thu nộp của BHXH cấp tỉnh và thẩm ñịnh
số thu BHTN trên phạm vi cả nước.

BHXH cấp tỉnh: Tổ chức thực hiện chỉ ñạo BHXH cấp huyện thu ñóng
BHXH theo phân cấp; thực hiện lập và giao kế hoạch thu, kiểm tra, giám sát hoạt
ñộng của BHXH cấp huyện.
BHXH cấp huyện và phòng Thu: Chịu trách nhiệm tác nghiệp hàng ngày về
thu nộp BHXH; thực hiện kiểm tra ñối chiếu tổng hợp ñối tượng thu và mức thu ñể
lập kế hoạch thu; hướng dẫn cho người SDLð ñăng ký và nộp BHTN. ðồng thời
phân công cụ thể từng cán bộ ñể quản lý, theo dõi, ñôn ñốc.
Sau khi kế hoạch thu ñược lập, tổng hợp từ cấp cơ sở lên Trung ương và
ñược xét duyệt thì BHXH cấp huyện sẽ tiến hành thu trực tiếp hoặc chuyển vào tài
khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Sau ñó, cơ quan BHXH cấp huyện chuyển số
tiền thu lên cơ quan BHXH cấp tỉnh và cuối cùng cơ quan BHXH cấp tỉnh tổng hợp
chuyển tiền thu lên BHXH cấp Trung ương.

×