Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Quản lý nhà nước về lĩnh vực thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.89 KB, 18 trang )

I/.Mô tả tình huống
1/ Đặc điểm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay
công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh, cá
nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Nói cách khác là nhà đầu tư thường được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi
là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.
- Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi
một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn
trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong đó có
vốn FDI.
- Công nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng chính sách thu hút
vốn. Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công
nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua
nhiều năm. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra và nước
thu hút đầu tư có học được hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu
của đất nước.
- Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của
công ty đa quốc gia mà cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí
nghiệp đó và cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Công ty có vốn
đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ
phận dân cư địa phương được cải thiện, sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế
của địa phương.
- Trong quá trình thuê mướn lao động đó đã đào tạo được lực lượng lao động có
kỹ năng nghề nghiệp và chuyên môn cao, và các nhà chuyên môn địa phương cũng có
cơ hội làm việc và bồi dưỡng nghiệp vụ ở các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đối với nhiều nước đang phát triển, thuế do các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng cho các nước thu hút đầu tư.


2/ Tình hình kê khai chấp hành chính sách thuế


- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo Luật đầu tư trong
nước theo 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh với các công ty Việt Nam. Đến nay
các công ty này phải chuyển đổi hình thức đầu tư theo Luật doanh nghiệp.
- Các công ty có vốn 100% nước ngoài, liên doanh có những thuận lợi nhất định
như được ưu đãi về thuế TNDN, mặt bằng, tuyển dụng nhân công lao động với mức
lương thấp đa số là may gia công hàng may mặc, túi xách, ba lô…..
- Các công ty kê khai tình hình nghĩa vụ thuế phát sinh chưa chính xác và chấp
hành chính sách thuế chưa tốt, đa số là không phát sinh thu nhập chịu thuế và lỗ rất
lớn kéo dài nhiểu năm liền mặc dù được ưu đãi về thuế TNDN.
- Các sản phẩm sản xuất ra được xuất khẩu về công ty mẹ và lợi nhuận không có
do doanh thu nhỏ hơn đơn giá gia công và chưa cộng các khoản chi phí phát sinh phải
thực hiện tại Việt Nam quá nhiều như : in, thêu, bao bì đóng gói, chi phí xuất khẩu…
- Có một số doanh nghiệp đầu tư vào Việt Nam từ năm 2000 và hoạt động đến
năm 2008 đa số vẫn không có lợi nhuận, nhưng vẫn mở rộng sản xuất, các cá nhân
nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trên vẫn kê khai thuế thu nhập các nhân và
có chiều hướng tăng lên.
- Mỗi năm các doanh nghiệp này chỉ đóng thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân,
các loại thuế khác như thuế GTGT, TNDN… không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế.
- Thuế giá trị gia tăng của các công ty này thường có lũy kế số âm rất lớn, do
phải thực hiện một số công đoạn (chi phí) trong nước theo quy định trong hợp đồng
gia công. Các công đoạn chi phí này có chứng từ hóa đơn và đa số các công ty đều
làm hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Khi các công ty này có số lỗ lũy kế gần mất vốn, thì công ty nước ngoài (công
ty mẹ) chuyển tiền vào công ty con với nội dung hổ trợ đơn giá gia công. Tình hình
kê khai chấp hành chính sách thuế như vậy làm cho thất thu ngân sách rất lớn và ta
hay gọi nhóm công ty này hoạt động với hình thức “chuyển giá”.


II/- Nhận xét và đánh giá hậu quả tình huống
1/ Nhận xét đánh giá hậu quả tình huống

Hơn 20 năm qua, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) đã có những đóng
góp tích cực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế VN. Tuy nhiên, những đóng góp
này mới thể hiện về lượng (tăng vốn cho nền kinh tế, tạo việc làm) mà chưa có sự thể
hiện rõ rệt về chất (chuyển giao công nghệ, nâng cao kỹ năng cho người lao động,
hiện đại hóa). Không chỉ đóng góp trực tiếp về kinh tế, chính những nhà đầu tư nước
ngoài là tác nhân tạo ra áp lực lớn buộc các công ty trong nước phải đổi mới, phải
chuyển mình để có thể lớn mạnh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
Sự hoạt động và cạnh tranh của các doanh nghiệp FDI là tác nhân quan trọng
để hiện đại hóa thể chế kinh tế thị trường và thúc đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế của
Việt Nam.Tuy nhiên, bức tranh doanh nghiệp FDI không chỉ có gam màu sáng, mà
một số mảng màu tối ngày càng bộc lộ rõ. Những bất cập trong việc quản lý các
doanh nghiệp có vốn FDI cũng như những bằng chứng về những hậu quả xấu của
chúng đối với phát triển kinh tế - xã hội xuất hiện với mật độ nhiều hơn, như gây ô
nhiễm môi trường, công nghệ tiêu tốn nhiêu năng lượng, nguồn vốn đưa ra từ nước
ngoài vào Việt Nam là rất hạn chế, mà chủ yếu là lợi dụng nguồn vốn ở trong Việt
Nam. Sự phát triển thiên về số lượng của doanh nghiệp FDI có nguy cơ gây thiếu hụt
ngoại tệ và rủi ro tỷ giá trong tương lai.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp của một số nền kinh tế khác đang có lợi nhuận
không lớn, thậm chí thua lỗ, và do vậy đóng góp thuế thu nhập doanh nghiệp còn hạn
chế. Chẳng hạn, theo số liệu thống kê của Cục Thuế TP.HCM về kết quả kinh doanh
năm 2009 của doanh nghiệp FDI trên địa bàn, gần 60% số doanh nghiệp báo cáo thua
lỗ (một kết quả không phải là bất thường so với những năm trước nên không thể đổ
lỗi cho hậu quả của khủng khoảng kinh tế thế giới). Sử dụng nhiều tài nguyên thiên
nhiên, năng lượng (đặc biệt là điện năng), nhưng hiệu quả kinh tế và qua đó là đóng
góp cho ngân sách một bộ phận doanh nghiệp FDI là rất hạn chế.


Để giải thích cho vấn đề này, có thể nêu ra một nguyên nhân là vấn đề chuyển
giá và tránh thuế. Đây là một lo ngại đã có từ lâu nhưng dường như đang bộ lộ rõ hơn
trong hoạt động của khu vực FDI. Nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang gây thất

thoát về nguồn thu thuế của Nhà nước qua hiện tượng chuyển giá trong hoạt động
thương mại giữa nội bộ công ty nhằm chuyển thu nhập và lợi nhuận về nước. Bằng
việc định giá quá cao các nguyên liệu, máy móc nhập khẩu đầu vào từ công ty mẹ,
trong khi lại bán hàng hóa sản xuất ra cho công ty mẹ với giá quá thấp, nên các doanh
nghiệp này luôn ở tình trạng "thua lỗ", không những không phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, mà còn được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cần xác định lại tiêu chí thu hút FDI, trong bối cảnh đó, cần có sự thay đổi
toàn diện về chiến lược thu hút và phát triển doanh nghiệp FDI. Khi tiệm cận dần tới
ngưỡng là nước có thu nhập trung bình, Việt Nam có lẽ cần có sự chủ động cao hơn
trong việc thu hút và lựa chọn đầu tư. Chiến lược xúc tiến đầu tư cần được thay bằng
chiến lược hấp dẫn đầu tư. Tức là, Việt Nam cần chủ động và có tiêu chí lựa chọn kỹ
càng hơn các đối tác chiến lược và các nhà đầu tư chiến lược.
Ưu tiên cao nhất là khả năng tạo lợi nhuận và sự lan truyền về công nghệ và
quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng. Tránh việc thu hút FDI tập trung
vào số lượng, nhấn mạnh vào đóng góp về lượng của FDI, với cái giá phải trả khá lớn
về môi trường, tài nguyên và xã hội. Không phải cứ doanh nghiệp nước ngoài là tốt
hơn, là hiệu quả cao hơn và tuân thủ tốt hơn luật pháp Việt Nam.
Việc lựa chọn đối tác chiến lược có lẽ cần căn cứ vào thực tiễn đầu tư của các
doanh nghiệp FDI ở Việt Nam. Những nền kinh tế có các nhà đầu tư FDI kinh doanh
hiệu quả tại Việt Nam, đóng góp nhiều thuế thu nhập tại Việt Nam cần được coi là
các đối tác chiến lược trong công tác hút đầu tư của Việt Nam.
Xét cho cùng, sự mệnh quan trọng nhất của doanh nghiệp chính là tạo lợi
nhuận và qua đó đóng góp cho xã hội. Chính vì vậy, bên cạnh việc có các chính sách
kiểm soát hoạt động chuyển giá, Nhà nước và xã hội cần đánh giá cao và có biện
pháp tôn vinh đúng mức các doanh nghiệp FDI làm ăn nghiêm túc, đạt lợi nhuận cao
và đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước của Việt Nam.


2/ Phân tích nguyên nhân
a/- Doanh thu

- Về số lượng sản phẩm gia công (sản xuất) thì nhiều, doanh thu gia công không
lớn, do đơn giá gia công ghi trong hợp đồng ký với công ty nước ngoài (công ty mẹ)
rất thấp. Khi cần thiết giao hàng thì công ty có vốn đầu tư nước ngoài ký lại hợp đồng
gia công với các công ty trong nước với đơn giá tương đối cao, nhưng chưa thực hiện
các công đoạn khác.
- Hợp đồng gia công ký với công ty nước ngoài (công ty mẹ) thường quy định
nhiều công đoạn phải thực hiện tại Việt Nam như : bao bì, in, thêu...
-

Căn cứ hợp đồng gia công ký với công ty nước ngoài (công ty mẹ) về số lượng

và định mức do Hải Quan duyệt, công ty nhận gia công làm thủ tục nhập nguyên vật
liệu vào Việt Nam theo quy định tạm nhập tái xuất do Hải Quan theo dõi và quản lý.
Ngoài định mức sản xuất cho một sản phẩm các công ty này còn hưởng thêm định
mức hao hụt nguyên vật liệu trong sản xuất là 3%.

b/- Chi phí
Các công ty kê khai lỗ chủ yếu tập trung vào giá thành sản xuất sản phẩm, tất cả
các khoản chi phí phát sinh trong kỳ điều được hạch toán vào giá thành sản xuất trong
kỳ không phân biệt xem chi phí đó có liên quan và phục vụ sản xuất kinh doanh trong
kỳ hay không. Các khoản chi phí lớn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh như :
- Chi phí sữa chữa lớn nhưng mang tính chất thường xuyên
- Chi phí nhận nguyên vật liệu nhập khẩu
- Chi phí đầu tư cho những mã hàng mới
- Chi phí công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế
- Chi phí tiền lương đã trả cho lao động trực tiếp
- Chi phí tiền lãi vay phải trả (nếu có)
- Các khoản chi phí trích trước nhưng thực tế chưa chi
- Các khoản chi phí khác không có quy định trong Luật thuế
- Chi phí xuất khẩu hàng gia công



3/ Phân tích hậu quả
Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của nhà nước nhằm tập trung một
bộ phận nguồn lực của xã hội vào ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống xã hội.
- Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ hệ thống
khóa nào. Nó phản ánh hai mặt của một vấn đề : lợi ích của nhà nước và lợi ích của
người nộp thuế. Trên thực tế thì hai lợi ích này mâu thuẫn với nhau, nhà nước luôn có
khuynh hướng tăng nguồn thu từ thuế, trong khi đó người nộp thuế luôn mong muốn
càng giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt. Hay nói cách khác, ở đâu có thuế
khóa thì ở đó có thất thu thuế. Thất thu thuế biểu hiện, diễn biến rất đa dạng và phức
tạp tùy theo điều kiện của nền kinh tế - xã hội của một quốc gia, song có thể khái quát
thành hai dạng thất thu thuế đó là : thất thu thực tế và thất thu tiềm năng.
+ Thất thu thực tế, có nghĩa là nhiều khoản thu được quy định rõ ràng trong
các Luật thuế hiện hành, song do nhiều nguyên nhân số tiền thuế đó không được tập
trung vào ngân sách đúng quy định.
+ Thất thu tiềm năng, có nghĩa là có nhiều nguồn thu cần thiết phải động viên
ngân sách nhà nước, nhưng thực tế lại không thu được vì chưa có quy định hoặc quy
định chưa rõ ràng trong các Luật thuế hiện hành.
- Hiện tượng thất thu thuế xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu sau :
+ Thứ nhất là một số chính sách thuế hiện hành còn nhiều khe hở, quá nhiều
bất cập và chưa phù hợp với tình hình thực tế và sự phát triển kinh tế - xã hội dẫn đến
quản lý nhà nước chưa đúng với thực tế phát sinh.
+ Thứ hai có một số sắc thuế mới và tiên tiến nhưng công nghệ quản lý thu
thuế chưa thể hiện đầy đủ tính tiên tiến, hiện đại.
+

Thứ ba là trong quá trình cải cách thuế chỉ mới tập trung nhiều về chính


sách mà chưa có sự quan tâm nhiều đến việc cải cách hành chính thuế ngay từ đầu.
Điều này đã dẫn đến năng lực quản lý hành chính thuế thấp, hiệu quả chưa cao làm
xuất hiện tồn tại trong công tác hành thu.


III/ Đề xuất phương án và các giải pháp tình huống
A/ Xây dựng phương án
1- Phương án 1
- Quản lý nhà nước về lĩnh vực thuế đối với các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài trực tiếp (FDI). Bộ Tài chính đã ban hành hai thông tư để điều tiết ở lĩnh vực
này cụ thể như sau :
+ Thông tư số 117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 về việc hướng dẫn thực
hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ
liên kết.
+ Quyết định số 37/QĐ-BTC ngày 04/01/2006 về việc đính chính Thông tư số
117/2005/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc
xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết.
+ Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/04/2010 về việc hướng dẫn thực hiện
việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên
kết.
- Căn cứ vào mục II, Phần B của Thông tư 117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005
và điều 5, Phần B của Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/04/2010 thì việc xác
định giá thị trường của một sản phẩm có các phương pháp như sau :
+ Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập;
+ Phương pháp giá bán lại;
+ Phương pháp giá vốn cộng lãi;
+ Phương pháp so sánh lợi nhuận;
+ Phương pháp tách lợi nhuận.
- Tùy theo mỗi phương pháp cụ thể, giá thị trường của sản phẩm có thể được
tính trực tiếp ra đơn giá sản phẩm hoặc gián tiếp thông qua tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc

tỷ suất sinh lời của sản phẩm. Tuy nhiên, đối với các phương pháp tính giá gián tiếp,
khi xác định kết quả kinh doanh cho mục đích kê khai tính thuế thu nhập thì không
nhất thiết phải tính ra đơn giá sản phẩm cụ thể. Tuy nhiên việc có nguồn thông tin, dữ
liệu, số liệu đầy đủ và tin cậy nhất để phân tích & so sánh là quan trọng và cần thiết,
đó là một trong những nguyên tắc cơ bản để xác định giá giao dịch của sản phẩm.


2- Phương án 2
- Trên thực tế về mặt quản lý nhà nước đối với các công ty hoạt động có dấu
hiệu chuyển giá chúng ta đã có các văn bản quy phạm pháp luật như sau :
+ Nghị định Chính phủ số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
+ Nghị định của Chính phủ số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính
Phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp.
+ Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 20/03/2006 về việc
ban hành chế độ kế tóan doanh nghiệp;
- Tại Khoản 2, Điều 26, Chương II, Nghị định Chính phủ số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế :
Điều 26. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp
Người nộp thuế bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế
phải nộp trong các trường hợp sau:
1. Qua kiểm tra hồ sơ khai thuế, cơ quan quản lý thuế có căn cứ cho rằng
người nộp thuế khai chưa đủ hoặc chưa đúng các yếu tố làm cơ sở xác định số thuế
phải nộp....
2. Qua kiểm tra sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ liên quan đến việc xác định số
thuế phải nộp, cơ quan quản lý thuế có cơ sở chứng minh người nộp thuế hạch toán
không đúng, không trung thực các yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế
phải nộp.”
- Tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 20/03/2006 về

việc ban hành chế độ kế tóan doanh nghiệp. Các hành vi như mở sổ kế toán không
đầy đủ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế chưa chính xác. Phân bổ các khoản chưa đúng
với thực tế, thì số liệu kế toán không chính xác.
- Tại khoản 5, Điều 6, Chương II, Nghị định của Chính phủ số 24/2007/NĐ-CP
ngày 14/02/2007 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Thu nhập doanh
nghiệp:


Điều 6. Không tính vào chi phí hợp lý các khoản sau:
1............
...........
5. Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như: chi
về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ
chức xã hội nằm ngoài cơ sở kinh doanh; chi từ thiện và các khoản chi khác không
liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế.

B/ Đánh giá, lựa chọn phương án
1/. Đánh giá phương án
 Phương án 1
+ Đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, hầu hết các công ty này là công
ty con, chi nhánh của các tập đoàn công ty mẹ tại nước ngoài. Các tập đoàn công ty
mẹ ở nước ngoài ký hợp đồng sản xuất kinh doanh và dịch vụ với các công ty các
nước với đơn giá gia công, dịch vụ rất cao, sau đó các tập đoàn công ty mẹ giao các
hợp đồng này cho các công ty con thành lập tại Việt Nam thực hiện sản xuất gia
công, dịch vụ và xuất thẳng cho các công ty mà công ty mẹ đã ký hợp đồng. Nhưng
thực tế không thu được tiền do công ty đã nhận hàng, mà thu tiền theo d8o7n giá gia
công của công ty mẹ giao mà giá này rất thấp.
+ Giá mua nguyên vật liệu, hàng hóa dịch vụ của công ty mẹ ở nước ngoài có
hiện tượng cao hơn so với các công ty độc lập khác trên thị trường, dẫn đến chi phí
cao. Một số chi phí thuê dịch vụ quản lý, hổ trợ kỹ thuật...do nước ngoài cung cấp

cung ứng chủ yếu qua các công ty trong tập đoàn hoặc công ty mẹ. Hiện tượng giao
dịch liên kết không chỉ đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài mà còn phát
sinh đối với công ty trong nước.
+ Việc xác định giá bán trong nội các công ty có mối quan hệ liên kết để điều
chỉnh kết quả thu nhập của công ty không có ưu đãi về thuế sang các công ty có ưu
đãi thuế, việc mua bán lòng vòng trong nội bộ đã thể hiện rõ hiện tượng chuyển giá.
+ Việc dùng phương pháp giá vốn cộng lãi; phương pháp so sánh giá độc lập; so
sánh tỷ suất lợi nhuận; phương pháp tách lợi nhuận; phương pháp giá bán lại còn hạn
chế do thời gian thanh tra có hạn, việc đối chiếu số liệu để so sánh và thông tin chưa
có cơ sở nên việc điều chỉnh chưa thực hiện được.


 Phương án 2
+ Các hành vi như mở sổ kế toán không đầy đủ, không có theo dõi xuất nhập
vật tư khi đưa vào sản xuất hay gia công ngoài, dẫn đến việc trị giá vật tư, số lượng,
định mức tiêu hao nguyên liệu thực tế phát sinh khi đưa vào sản xuất hoặc gia công
ngoài là chưa chính xác.
+ Không có biên bản kiểm kê đánh giá chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ dẫn
đến giá thành công xưởng (sản xuất) không chính xác, thường chiếm từ 96% - 99%
so với doanh thu, chưa tính chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác phát
sinh có phục vụ sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu trong kỳ. Giá thành tiêu thụ
thường lớn hơn doanh thu rất nhiều dẫn đến việc kết quả kinh doanh trong kỳ lỗ.
+ Công ty không có mở sổ, thẻ kho để theo dõi nhập, xuất tồn và phân bổ các
khoản chi phí khác (công cụ, dụng cụ lao động) phát sinh nhưng không phục vụ hoặc
chưa phục vụ sản xuất kinh doanh và tạo ra doanh thu trong kỳ như : phục tùng thay
thế, công cụ lao động khác.
+ Chi phí tiền lương của lao động trực tiếp được trả theo thời gian hoặc theo
sản phẩm chiếm tỉ lệ lớn trong giá thành và phân bổ theo sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí đầu tư cho sản phẩm mới như : quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi…
+ Chi phí tiền lãi vay phải trả là những khoản vay chưa hoặc không phục vụ

đến sản xuất, kinh doanh và tạo ra doanh thu bán ra trong kỳ.

2/. Lựa chọn phương án tối ưu
Đa số các công ty đều hạch toán không chính xác, mở sổ sách kế toán không đầy
đủ và đúng quy định. Phân bổ các khoản chi phí chưa chính xác dẫn đến việc kê khai
và không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp, nên lựa chọn phương
án 2 là tốt nhất vì các hành vi vi phạm đã được ghi rõ trong các văn bản quy phạm
pháp Luật và có tài liệu sổ sách của công ty làm cơ sở tính toán là hợp lý.
Các văn bản quy phạm pháp Luật :
- Các hành vi hạch toán không đúng, không trung thực các yếu tố liên quan đến
việc xác định số tiền thuế phải nộp đã vi phạm Khoản 2, Điều 26, Chương II, Nghị
định Chính phủ số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.


- Các hành vi hạch toán các khoản chi phí phát sinh trong kỳ chưa chính xác đã
vi phạm khoản 5, Điều 6, Chương II, Nghị định của Chính phủ số 24/2007/NĐ-CP
ngày 14/02/2007 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Thu nhập doanh
nghiệp:
- Các hành vi mở sổ sách kế toán không đầy đủ, không ghi chép đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã vi phạm Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài
chính ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế tóan doanh nghiệp.
 Kết quả thanh tra
 Từ tháng 10/2009 đến 30/04/2010 đã thanh tra được 11 đơn vị tổng số truy thu
và phạt, điều chỉnh giảm lỗ :
• Truy thu & phạt :

7.453.655.882 đồng

• Điều chỉnh giảm lỗ : 266.709.140.873 đồng


IV/ Kế hoạch thực hiện phương án đã lựa chọn
- Lập kế hoạch thanh tra hằng năm đối với nhóm công ty hoạt động có dấu hiệu
chuyển giá .
- Phân tích số liệu kế toán dựa trên Bảng cân đối kế toán; kết quả kinh doanh;
lưu thông tiền tệ của đơn vị.
- Đánh giá rủi ro, xác định nguyên nhân lỗ
- Tập trung thanh tra nội dung đã phân tích
- So sánh các công ty cùng ngành nghề
- Nội dung thanh tra các tài khoản chủ yếu :
+ Các công ty hoạt động làm hàng gia công xuất khẩu chi phí sản xuất rất
lớn.Nhưng do ngành này tính chi phí dở dang theo yếu tố nguyên vật liệu chính
không được vì nguyên vật liệu chính do khách hàng cung cấp, nên phải xử lý cách
phân bổ chi phí tiền lương lao động trực tiếp và chi phí quản lý phân xưởng theo yếu
tố số lượng hàng hoá xuất khẩu và nội địa ( bán ra ).
+ Kiểm tra tài khoản 621 xem các khoản chi phí nguyên vật liệu chính phát
sinh mua trong nước có phù hợp và được quy định trong hợp đồng gia công, phải có
chứng từ hoá đơn hợp pháp và phục vụ sản xuất tạo ra doanh thu trong kỳ.


+ Kiểm tra chi phí tiền lương thực trả được hạch toán tại tài khoản 622 cho
lao động trực tiếp theo thời gian xem có đúng về số lượng lao động và phù hợp quy
mô, năng lực sản xuất hay không, đối chiếu xem có đủ số lượng về sản phẩm và số
luợng thành phẩm nhập kho theo từng mã hàng.
+ Kiểm tra chi phí quản lý phân xưởng được hạch toán tại tài khoản 627 phát
sinh có chứng từ, hoá đơn hợp pháp và có phục vụ sản xuất tạo ra doanh thu trong kỳ
hay không. Các khoản chi phí khác như công cụ lao động, phụ tùng thay thế...căn cứ
vào thẻ kho, phiếu xuất kho các công cụ lao động, phụ tùng thay thế vào
+ Kiểm tra chi phí đầu tư cho sản phẩm mới nhưng chưa sản xuất và xuất bán
trong kỳ, các khoản chi phí này phải treo lại chờ khi có doanh thu mới hạch toán vào

chi phí phát sinh trong kỳ đảm bảo yếu tố doanh nào chi phí đó.
+ Kiểm tra chi phí nhận nguyên vật liệu nhập khẩu phải phân bổ lại cho số
lượng vật tư thực tế đưa vào sản xuất trong kỳ và chuyển cho kỳ sau.

V/ Kết luận – Kiến nghị
1/. Kết luận
- Cho đến nay, đầu tư trực tiếp nước ngòai (FDI) đã được nhìn nhận như là
một trong những trụ cột tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Vai trò của FDI được thể
hiện rất rõ qua việc đóng góp vào các yếu tố quan trọng của tăng trưởng như bổ sung
nguồn vốn đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn
nhân lực và tạo việc làm...Ngòai ra, FDI cũng đóng góp tích cực vào nguồn thu ngân
sách và thúc đẩy Việt nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Nhờ có sự
đóng góp quan trọng của FDI mà Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao trong nhiều năm liền và được biết đến là quốc gia phát triển năng động, đồi mới,
thu hút được sự quan tâm của cộng đồng quốc tế.
- Bên cạnh những đóng góp tích cực, FDI cũng đã và đang tạo ranhiều vấn đề
ảnh hưởng tiêu cực đến tính bền vững của tăng trưởng và chất lượng cuộc sống của
người dân. Gần đây, xuất hiện hàng lọat các vấn đề gây bức xúc dư luận xã hội, trong
đó nổi bật là chất lượng xử dụng FDI thấp, thiếu tính bền vững, ô nhiễm môi trường
trầm trọng và các dự án đầu tư vào chưa đúng mục tiêu phát triển kinh tế của Việt
Nam là hiện đại hóa, công nghiệp hóa để gia nhập vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam
thực hiện Luật Đầu tư trực tiếp nước ngòai từ tháng 12/1987 trong bối cảnh phát triển


kinh tế - xã hội còn rất thấp. Hạ tầng cơ sở nghèo nàn, khoa học công nghệ lạc hậu,
nguồn nhân lực phần lớn chưa được đào tạo.
- Liên kết giữa khu vực FDI với các công ty trong nước còn rất ít, chưa hình
thành được các ngành công nghiệp phụ trợ, liên kết sản xuất theo chuỗi cung ứng
hàng hóa. Thông thường công nghiệp có thể tạo ra giá trị gia tăng của sản phẩm.
Nguyên nhân của những hạn chế trên, về khách quan, do điều kiện phát triển còn

thấp, thiếu kiến thức và kinh nghiệm trong thu hút và quản lý , sử dụng FDI nên chưa
có nhiều sự lựa chọn và không lường hết được những hậu quả.
- Các văn bản quy phạm pháp Luật dưới Luật củng chưa quy định cụ thể các
hành vi vi phạm pháp Luật cụ thể, nên làm lúng túng các nhà quản lý khi thực hiện
nhiệm vụ trong nhiều lĩnh vực và lĩnh vực thuế nói riêng.
- Việt Nam cần thu hút và sử dụng có lựa chọn FDI hơn là đơn thuần cho đầu
tư mà không kiểm sóat được như thời gian qua. FDI sẽ có hiệu quả cao hơn , đạt được
sự bền vững tốt hơn đối với nền kinh tế Việt Nam và không làm cạn kiệt các nguồn
nguyên liệu tự nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường, chuyển giao công nghệ hiện đại và
thúc đẩy xuất khẩu đúng theo mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam.

2/. Kiến nghị
Trước yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đọan 2011-2020 và những bất
cập, hạn chế của nền hành chính nhà nước hiện tại đòi hỏi phải tiếp tục đẩy mạnh cải
cách hành chính trong thời gian tới. Cải cách hành chính nhà nước là khâu đột phá
nhằm thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020.
+ Cải cách thể chế hòan thiện quy trình xây dựng ban hành văn bản quy phạm
pháp Luật về lĩnh vực thuế. Rà sóat và hệ thống các văn bản quy phạm pháp Luật
trong lĩnh vực thuế, lọai bỏ những quy định pháp Luật không còn hiệu lực hoặc
chồng chéo, trùng lắp. Phát huy hiệu quả của cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy
phạm pháp Luật.
+ Hòan thiện hệ thống thuế Việt Nam trong thời gian tới cần chú ý các vấn đề :
• Phải tôn trọng thuộc tính trung lập của hệ thống thuế hiện đại, tức là hạn
chế tối đa các quy định miễm giảm, khấu trừ làm xói mòn những mục tiêu cốt lõi của
thuế, dễ gây nên tình trạng trốn, lậu thuế. Đây là một vấn đề nhức nhối của hệ thống
trong nền kinh tế chuyển đổi.


• Phải xem xét đến năng lực quản lý hành chính thuế, khả năng thu thuế và
“văn hóa” của người nộp thuế.

• Phải có sự phân tích, đánh giá cẩn thận những tác động lan tỏa, bóp méo
các hành vi kinh tế do cải cách thuế có khả năng gây nên.
• Phải tôn trọng tính ổn định tương đối của hệ thống thuế, tránh sự thay
đổi quá nhanh và nhiều làm cho các nhà quản lý thuế và người nộp thuế rơi vào tình
trạng lúng túng trong thi hành, gây nên sự hòai nghi của các nhà đầu tư, làm phương
hại đến lợi ích của người nộp thuế, tăng trưởng kinh tế và lợi ích quốc gia.
• Quá trình cải cách hệ thống thuế, phải gắn chặt với vấn đề cải cách quan
hệ tài khóa giữa các cấp chính quyền, có như vậy thì mới tạo ra được sự quan tâm,
trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương đối với việc triển khai thực hiện hệ
thống thuế mới.
• Cuối cùng để có hiệu quả và thành công, cải cách chính sách thuế phải đi
đôi với các biện pháp cải cách vế thể chế, về cơ cấu trên tòan bộ nền kinh tế. Đặc
biệtlà phải coi trọng việc cải cách thể chế trong những lĩnh vực hổ trợ cho việc cải
cách hệ thống thuế như : hệ thống kế tóan, kiểm tóan, hê thống các Luật có liên
quanđến hệ thống thuế.
+ Các giải pháp nhằm khắc phục hiện tượng thất thu thuế;
• Hòan thiện phương thức quản lý thu thuế
• Áp dụng với hiệu suất tối đa các thành tựu của công nghệ thông tin vào
việc quản lý thu thuế, nối mạng vi tính trên tòan quốc gia nhằm thực hiện tốt việc
kiểm tra đối chiếu hóa đơn chứng từ đầu vào, đầu ra.
• Hòan thiện quy trình quản lý thu thuế theo hướng đơn giản, khoa học,
hiệu quả đáp ứng được nhu cầu quản lý.
• Nâng cao trình độ nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế
• Khen thưởng thích đáng, kỷ luật nghiêm minh trong công tác hành thu
và chấp hành chính sách pháp Luật thuế.
• Việc thanh tóan qua ngân hàng và tin học hóa công tác tài chính – kế


tóan của công ty có thể được xem là một trong những điều kiện bắt buộc khi thực
hiện tính thuế.

• Cần phối hợp chặt chẻ với các cơ quan hữu quan trong công tác quản lý
thu thuế.
+ Tồng cục Thuế - Thanh tra đã xác định chức năng nhiệm vụ cụ thể và đã có
các giải pháp trong năm 2011 tại báo cáo tổng kết thanh tra ngành thuế 2010:
• Xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ thanh tra, kiểm tra đủ phẩm chất, năng
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu chuyên sâu, chuyên nghiệp, đạo
đức nghề nghiệp và trách nhiệm công vụ cao.
• Xây dựng và hoàn thiện quy chế, quy trình và mô hình nghiệp vụ để vận
hành hoạt động thanh tra, kiểm tra toàn ngành thuế theo cơ chế và kỹ thuật quản lý
rủi ro.
• Đổi mới toàn diện hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế theo hướng thống nhất,
hiện đại, chính quy, chuyên nghiệp và hiệu quả.
• Phát triển ứng dụng công nghệ tin học vào công tác thanh tra, kiểm tra thuế
• Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bối dưỡng lực lượng
thanh tra, kiếm tra.
+ Hòan thiện Luật doanh nghiệp theo hướng thông thóang nhưng chặt chẻ như:
• Phải xác định bản thân và nhân thân của những người xin giấy phép
thành lập công ty.
• Phải quy định điều kiện của người điều hành công ty về mặt văn hóa,
pháp Luật, trình độ chuyêh môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp...
• Phải xây dựng các định chế giám sát việc tạo vốn và sử dụng vốn của
công ty, đặc biệt là vốn đăng ký thành lập công ty.
• Cần có Luật tố tụng về thuế, cho phép các cơ quan thuế có thẩm quyền
điều tra, khởi tố các vụ án chiếm đọat tiền thuế của nhà nước.
• Cần đưa chương trình công dân giáo dục học đường kiến thức chấp
chính sách pháp Luật thuế.


+ Lựa chọn và phân tích nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI) để có văn bản quy
phạm pháp Luật quản lý đúng với thực tế phát sinh theo các tiêu chí sau :

Phân theo bản chất đầu tư như :
• Đầu tư phương tiện hoạt động
• Mua lại và sáp nhập
Phân theo tính chất dòng vốn như :
• Vốn chứng khoán
• Vốn tái đầu tư
• Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
Phân theo động cơ của nhà đầu tư
• Vốn tìm tài nguyên
• Vốn tìm kiếm hiệu quả
• Vốn tìm kiếm thị trường
+ Vai trò quản lý nhà nước trong thời gian tới phải đi liền với việc thực thi
nghiêm túc, chính xác các quy định của pháp luật, đồng thời tăng cường kiểm tra,
giám sát các hoạt động đầu tư nước ngoài nói chung và các dự án FDI nói riêng.
+ Vai trò của quản lý nhà nước phải điều phối, kiểm soát, hướng dẫn trên toàn
quốc của các bộ, ngành chức năng phải có các quy hoạch cụ thể, kết hợp hài hòa giữa
lợi ích của địa phương với lợi ích tổng thể của quốc gia. Các Bộ, ngành phải quan
tâm đầy đủ, đúng mức đến việc thẩm định năng lực tài chính, kỹ thuật cũng như
những tác động về môi trường, kinh tế - xã hội lâu dài của các dự án có quy mô lớn,
có tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
+ Vai trò Quản lý nhà nước cần có sự phối hợp chặt chẽ với các ngành trong
việc cấp phép và quản lý các dự án FDI. Để phát huy hiệu quả việc phân cấp đầu tư
thì điều kiện cần là làm tốt công tác xây dựng và quản lý quy hoạch, đặc biệt là quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch lãnh thổ, vùng, quy hoạch
ngành, lĩnh vực, sản phẩm... bảo đảm các quy hoạch này gắn chặt với nhau. Ngoài ra,
việc nâng cao trình độ cán bộ quản lý FDI cũng không thể thiếu. Phân cấp đầu tư chỉ


có thể thực hiện tốt trên cơ sở đội ngũ cán bộ có trình độ cao, có phẩm chất đạo đức
tốt.

+ Theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư, UBND cấp tỉnh thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp
Giấy chứng nhận đầu tư các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp (KCN), khu chế
xuất (KCX), khu kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư. Ngoài ra, UBND tỉnh cũng được quyền cấp phép với
những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN, KCX, khu công nghệ cao tại
những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý KCN, KCX và khu công nghệ cao.
Còn tại những địa phương đã thành lập các Ban Quản lý này thì chính các Ban Quản
lý thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư
vào KCN, KCX, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tư đã
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
+ Vai trò quản lý nhà nước phải nhận thức về thu hút và quản lý các nguồn vốn
FDI thật đồng bộ, không được nóng vội, thiên về lợi ích trước mắt mà chưa tính đến
vấn đề chiến lược còn chạy theo số lượng mà thiếu quan tâm đến chất lượng, ảnh
hưởng đến các cân đối tổng thể của nền kinh tế.
+ Vai trò quản lý nhà nước nói chung và quản lý hành chính thuế nói riêng rất
quan trọng và phải dựa trên các văn bản quy phạm pháp Luật đã ban hành và có hiệu
lực, và hoàn thiện các chính sách pháp Luật mới phù hợp với phát sinh của thực tế
thì mới điều tiết được các công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) kịp thời
và hiệu quả nhất định. Có như thế mới phát triển kinh tế Việt Nam theo đúng mục
tiêu, định hướng đã đề ra./.


Tài liệu tham khảo
- Sách giáo khoa của Học Viện Hành Chính
• Nhà nước và pháp Luật
• Hành chính nhà nước và công nghệ hành chính
• Quản lý nhà nước đối với ngành & lĩnh vực
-


Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 20/03/2006 về việc

ban hành chế độ kế tóan doanh nghiệp;
- Nghị định Chính phủ số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
- Nghị định của Chính phủ số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính
Phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thông tư số 117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 về việc hướng dẫn thực
hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ
liên kết.
- Quyết định số 37/QĐ-BTC ngày 04/01/2006 về việc đính chính Thông tư số
117/2005/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc
xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết.
- Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/04/2010 về việc hướng dẫn thực hiện
việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên
kết.
- Báo cáo tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2001-2010 và phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011- 2020 của Thanh tra Chính Phủ



×