Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Hoàng Thị Thu Hương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ
nghĩa đã làm cho nền kinh tế nước ta bước đầu đạt được những thành tựu to
lớn.Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua nền kinh tế đã
từng bước đổi mới, hoàn thiện và phát triển một cách vững vàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi mà vấn đề cạnh tranh để tồn tại
và phát triển giữa các doanh nghiệp diễn ra có tính thường xuyên, phức tạp và mang
tính khốc liệt, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển hợp lý hoá ở mọi khâu
của quá trình sản xuất cũng như nâng cao tính khoa học, hợp lý trong bộ máy quản
lý sản xuất của mình. Để đáp ứng yêu cầu này đòi hỏi công tác kế toán phải không
ngừng đổi mới sao cho phù hợp với đơn vị và đúng chế độ kế toán của Nhà nước.
Có thể nói nguyên vật liệu (NVL) là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD).Chi phí NVL luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất(CPSX) và giá thành sản phẩm. Do đó, tổ chức tốt công tác hạch
toán NVL sẽ tránh được hiện tượng mất mát, lãng phí, thiệt hại tài sản cuả doanh nghiệp
góp phần hạ thấp chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho đơn vị. Xuất phát từ vị trí, vai trò
và ý nghĩa thực tiễn của công tác hạch toán NVL nên trong thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần đầu tư Bạch Thái Bưởi, nhờ có sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình
của PGS.TS Phạm Quang cũng như cán bộ phòng kế toán Công ty và các phòng
ban khác cùng với sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
với đề tài “ Hoàn thiện Kế toán nguyên liệu, vật liệu” mong muốn góp phần nhỏ
bé vào việc hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty.
Trong quá trình viết chuyên đề chắc chắn em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được ý kiến nhận xét, góp ý của các thầy
giáo, cô giáo và lãnh đạo Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý Nguyên vật liệu tại công ty CP
đầu tư Bạch Thái Bưởi
Chương II: Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần đầu tư Bạch Thái Bưởi.
SV: Hoàng Thị Thu Hương
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần đầu tư Bạch Thái Bưởi.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Thu Hương
SV: Hoàng Thị Thu Hương
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẠCH THÁI BƯỞI
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Đối với doanh nghiệp xây lắp, yếu tố quan trọng đầu tiên để tiến hành
sản xuất, thi công là yếu tố đầu vào trong đó quan trọng hơn cả là vật tư mà
cụ thể hơn là nguyên vật liệu. Do đó, để quá trình sản xuất diễn ra hiệu quả và
chất lượng sản phẩm sản xuất ra không ngừng được nâng cao, mỗi doanh
nghiệp đều phải quản lý và hạch toán nguyên vật liệu sao cho đảm bảo tốt từ
khâu mua sắm, vận chuyển đến bảo quản, sử dụng và dự trữ chúng . Bởi vì
nếu doanh nghiệp mua sắm và bảo quản tốt nguyên vật liệu thì trước hết sẽ
giúp quá trình sản xuất được thực hiện liên tục, không bị gián đoạn do thiếu
vật tư cần thiết hoặc do vật tư không đảm bảo chất lượng.
Công ty cổ phần đầu tư Bạch Thái Bưởi là một doanh nghiệp hoạt động
sản xuất thi công trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên sản phẩm chính của công ty
là các công trình xây dựng mới, sửa chữa công trình giao thông, cầu, kè,
cống; sản xuất và lắp đặt kết cấu bê tông khối lớn; xây dựng các công trình
dân dụng và công nghiệp do vậy các nguyên vật liệu để sử dụng sản xuất
chủ yếu là: xi măng, cát, đá, sắt thép…Những nguyên vật liệu này là một
trong những yếu tố cơ bản để tiến hành sản xuất thi công, là yếu tố cấu thành
nên thực thể sản phẩm, do đó nếu không cung cấp đủ nguyên vật liệu thì quá
trình sản xuất sẽ bị giám đoạn ảnh hưởng đến tiến độ của công trình.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công
dụng khác nhau, được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo
quản, dự trữ trên nhiều địa bàn khác nhau. Do vậy, để thống nhất công tác
quản lý nguyên vật liệu giữa các bộ phận có liên quan, phục vụ cho yêu cầu
phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, sử dụng nguyên vật liệu cần phải có
cách phân loại phù hợp, thích ứng.
* Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu thì nguyên vật
SV: Hoàng Thị Thu Hương
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
liệu được chia thành các loại:
- Nguyên vât liệu chính: gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm như
các loại sắt, thép, đá, cát, xi măng
- Nguyên vật liệu phụ: bao gồm các loại nguyên vật liệu được sử dụng
kết hợp với nguyên vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng,
tác dụng của sản phẩm và các loại nguyên vật liệu phục vụ cho công việc lao
động của công nhân như các loại vật liệu chống thấm, vữa đặc biệt, vật liệu bảo
dưỡng
-Vật tư đóng gói: đinh, túi nilon, dây đai nhựa, bìa carton…
-Phụ kiện: gồm phụ kiện trần (thanh ren, bộ móc treo, ống kẹp, đinh
rút…), phụ kiện cửa (bản lề, đệm cửa, khóa cửa…)
-Nhiên liệu: là vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt năng cho quá trình
sản xuất như xăng, dầu… phục vụ cho các loại dây chuyển, máy móc và xe ô
tô.
-Phụ tùng thay thế: là nguyên vật liệu dưới dạng các chi tiết thiết bị của
máy móc, nằm trong dây truyền sản xuất của công ty. Như vòng bi, xéc măng,
van bích, ê cu, bu lông….
-Vật tư thu hồi: là các loại nguyên vật liệu đã qua sử dụng, nhưng đã cũ
hoặc hết thời gian sử dụng, cũng có thể là bị thay thế do thay đổi dây chuyền
sản xuất… những loại nguyên vật liệu này vẫn có thể dùng lại, hoặc có thể bán ra
ngoài.
- Vật liệu khác: được bao gồm phế liệu do quá trình sản xuất tạo ra và được tận
dụng để mang đi bán hoặc tiếp tục sử dụng: phoi sắt, tôn thừa vv…
* Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu thì nguyên vật liệu
được phân thành 3 loại như sau:
Nguyên vật liệu mua ngoài.
Nguyên vật liệu tự sản xuất.
Nguyên vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, nhận vốn góp…)
-Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chặt chẽ và thống nhất các loại
nguyên vật liệu ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho yêu cầu xử
lý thông tin trên máy tính thì việc lập bảng (sổ) danh điểm nguyên vật liệu là
SV: Hoàng Thị Thu Hương
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại nguyên vật liệu theo công dụng nêu
trên, tiến hành xác lập danh điểm theo loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu. Cần
phải quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu quy cách, đơn vị và giá hạch
toán của từng thứ nguyên vật liệu.
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại công ty
Công việc thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất tại công ty do
phòng Vật Tư đảm nhiệm. Phòng Vật Tư sẽ lập kế hoạch và lên danh sách các
loại vật liệu cần mua dựa theo yêu cầu của các phân xưởng và thủ kho.
- Tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho nguyên liệu, vật liệu
- Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán
số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) nguyên vật liệu theo từng kho.
Số này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thứ nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi
một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lượng nguyên vật liệu trên sổ đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Đồng thời, công ty phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động của
nguyên vật liệu để từ đó có kế hoạch dự trữ, bổ sung kịp thời cho kịp quá
trình chế tạo sản phẩm, sản xuất cũng như các nhu cầu khác của công ty.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty
Là công ty sản xuất, thi công nên Công ty Cổ phần đầu tư Bạch Thái
Bưởi sử dụng rất nhiều nguyên vật liệu với số lượng lớn và thường xuyên.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm 60%-70% trong giá thành sản phẩm. Mặt khác,
vật liệu có tính chất dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết nếu không được bảo quản
cẩn thận và dễ bị hao hụt trong quá trình vận chuyển. Chính vì vậy công tác
quản lý và sử dụng có hiệu quả sẽ giúp giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá
thành sản phẩm.
Quản lý vật liệu là khâu quan trọng đầu tiên để đảm bảo cho quá trình sản
xuất, việc quản lý nguyên vật liệu ở đây không chỉ về mặt số lượng mà phải
quản lý cả về chất lượng nhằm đảm bảo cho nguyên vật liệu không bị biến chất,
giảm giá trị sử dụng.
* Khâu thu mua của công ty: công ty có bộ phận chuyên công tác thu
SV: Hoàng Thị Thu Hương
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mua, vận chuyển, bốc dỡ. Các bạn hàng, nhà cung ứng khá uy tín nên công
tác thu mua và dự trữ nguyên vật liệu ít bị ngưng trệ
* Khâu bảo quản dự trữ: hiện nay tình hình quản lý nguyên vật liệu tại
công ty … đã được chú trọng và quan tâm với cách tổ chức, sắp xếp gồm có 2
kho: kho vật tư và kho thành phẩm. Việc sắp xếp trong từng kho cũng được
thực hiện khá hợp lý, thuận tiện cho quá trình sản xuất.
* Khâu sử dụng: công ty căn cứ vào định mức nguyên vật liệu, và kế
hoạch tiêu thụ để chủ động có kế hoạch mua vật tư nên lượng tồn kho rất ít,
giảm chi phí lưu kho, vốn không ứ đọng, giá thành sản phẩm sẽ hạ bớt phần
nào.
Công tác quản lý nguyên liệu, vật liệu được thực hiện ở phòng Kỹ thuật
sản xuất, phòng KCS, thủ kho và phòng kế toán.
* Phòng kỹ thuật sản xuất: có trách nhiệm quản lý, lập kế hoạch thu
mua, nhập, xuất nguyên vật liệu trong tháng, tìm hiểu lựa chọn các nguồn
cung cấp tốt nhất, có lợi nhất. Định kỳ tiến hành kiểm kê, tham mưu cho giám
đốc về các loại nguyên vật liệu cần nhập, các loại nguyên vật liệu còn tồn
đọng nhiều,… và các biện pháp giải quyết hợp lý tránh tình trạng cung ứng
vật liệu không đủ cho sản xuất hoặc để tồn đọng quá nhiều gây lãng phí, giảm
chất lượng nguyên vật liệu.
* Thủ kho: là người có trách nhiệm nhập xuất nguyên vật liệu theo phiếu
nhập, phiếu xuất, thực hiện đầy đủ thủ tục công ty quy định, tổ chức sắp xếp
bảo quản nguyên vật liệu. Hàng ngày tiến hành ghi chép vào thẻ kho, cuối
tháng đối chiếu số liệu với kế toán vật tư, đồng thời kết hợp với các cán bộ
chuyên môn tiến hành kiểm kê vật liệu thừa thiếu trong tháng.
* Kế toán vật tư: là người chuyên theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu, đồng thời hạch toán nguyên vật liệu, cuối kỳ đối chiếu số liệu với
thủ kho.
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu phải
được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng
từ theo chế độ chứng từ kế toán quy định được ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Các
chứng từ về kế toán nguyên vật liệu đã ban hành bao gồm:
-Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT
SV: Hoàng Thị Thu Hương
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
-Biên bản kiểm nghiệm Mẫu số 03-VT
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Mẫu số 04-VT
-Biển bản kiểm kê vật tư Mẫu số 05-VT
-Hoá đơn GTGT (bên bán lập) Mẫu số 01GTKT-3LL
-Hoá đơn thông thường (bên bán lập) Mẫu số 02GTTT-3LL
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu số 03PXK-3LL
-Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 05-VT)
-Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06-VT)
-Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
-Các chứng từ khác có liên quan như : Hóa đơn GTGT, Phiếu chi, Giấy
đề nghị tạm ứng, Giấy báo nợ, Ủy nhiệm chi,…
Trong đó có Biên bản kiểm nghiệm và Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
là các chứng từ hướng dẫn còn lại là các chứng từ bắt buộc.
Doanh nghiệp thực hiện quản lý NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên. . Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng
tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời
điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng
loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẠCH THÁI BƯỞI
I. Giới thiệu về công ty cổ phần đầu tư Bạch Thái Bưởi
SV: Hoàng Thị Thu Hương
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần đầu tư Bạch Thái Bưởi là một doanh nghiệp thuộc Tổng công
ty xây dựng. Tiền thân của Công ty cổ phần đầu tư Bạch Thái Bưởi là xí nghiệp
quản lý xây dựng cầu đường được thành lập tại Quyết định số 638/QĐ - TCCB -
LĐ ngày 12/8/1985 của Tổng công ty xây dựng với nhiệm vụ quản lý các tuyến
giao thông.
Nhiệm vụ của Xí nghiệp được bổ sung, sản xuất kinh doanh phát triển. Vì vậy
tại quyết định sửa đổi ngày 28/5/1991 của Tổng công ty xây dựng, tên xí nghiệp sửa
chữa công trình được đổi thành Công ty xây dựng cầu đường. Căn cứ Nghị định số
388/HĐBT ngày 20/11/1991 của HĐBT (nay là Chính phủ), Tổng công ty xây dựng
có QĐ số 569/QĐ - TCCB - LĐ ngày 5/4/1993 về việc thành lập Công ty xây dựng
cầu đường.
Đến năm 1995, Công ty xây dựng cầu đường được đổi tên thành Công ty cổ
phần đầu tư Bạch Thái Bưởi tại quyết định số 615/QĐ - TCLĐ ngày 27/2/1995 của
Tổng công ty xây dựng Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là SX lắp đặt kết cấu bê tông
khối lớn & xây dựng các công trình cầu đường.
2. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty
Công ty cổ phần đầu tư Bạch Thái Bưởi hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà
nước đã được nước CHXHXN Việt Nam thông qua ngày 20/4/1995, ngành nghề
kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
+ Nạo vét, nổ mìn, phá đá, san lấp công trình.
+ Xây lắp các kết cấu công trình.
+ Thi công các loại móng công trình.
+ Xây dựng mới, sửa chữa các công trình giao thông, cầu, kè, cống.
+ Xây dựng đường bộ cấp III, công trình vừa và nhỏ.
+ Sản xuất và lắp đặt kết cấu bê tông khối lớn.
+ Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
Tổng vốn kinh doanh của Công ty là: 149.188.751.143 đồng
Trong đó: Vốn vay ngắn hạn: 56.757.895.197 đồng
Vốn vay dài hạn: 82.386.903.542 đồng
Vốn chủ sở hữu: 10.043.952.404 đồng
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
3.1. Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức Công ty thực hiện theo quyết định số 560/TCCB - LĐ ngày
SV: Hoàng Thị Thu Hương
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5/4/1993 của Bộ GTVT. Cơ cấu tổ chức của Công ty được biên chế theo mô hình.
Sơ đồ quản lý của Công ty
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
* Giám đốc: Giám đốc là người thay mặt Nhà nước quản lý công ty, chịu
trách nhiệm trước Nhà nước, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty về mọi
hoạt động trong sản xuất kinh doanh. Giám đốc quản lý điều hành Công ty theo chế
độ thủ trưởng lãnh đạo sản xuất kinh doanh, thông qua các phòng ban và Hội đồng
tư vấn của Công ty. Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra toàn bộ hoạt
động của Công ty phù hợp với chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định
của cấp trên dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Công ty.
* Phó Giám đốc: Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám
đốc điều hành một số lĩnh vực cụ thể do giám đốc giao, chịu trách nhiệm
trước giám đốc và trước pháp luật về việc điều hành của mình.
SV: Hoàng Thị Thu Hương
9
Chi Nhánh
Tại Thành
Phố HCM
Giám Đốc Công Ty
PGĐ Kỹ thuật
và Thi công
PGĐ Kinh doanh
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Quản Lý
Thi Công
Phòng Kỹ
Thuật Cơ
khí
Phòng Tài
Chính
Kế Toán
Phòng Tổ
chức Lao
động
Phòng
Tổng Hợp
Xí Nghiệp
SX Số 9
Xí Nghiệp
SX Số 10
Công
Trường Cơ
Khí Và
XD 400
Công
Trường
SX 98
Đội Thi
công
Cơ
Giới
Đội Xây
Dựng
Công
Trình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Phòng kinh doanh: Làm nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các chiến lược
kinh doanh của công ty, quản lý theo dõi việc thực hịên các hợp đồng, quản lý công
nợ chịu trách nhiệm đôn đốc và thu hồi đầy đủ, đúng hạn, kết hợp với phòng kế
toán thực hiện việc đối chiều các công nợ của khách hàng, chịu trách nhiệm thu hồi
tiền bán hàng của công ty, tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
* Phòng quản lý thi công: Lập thiết kế bản vẽ thi công, lập tiến độ thi công,
quản lý chất lượng công trình, chỉ đạo hướng dẫn lập hồ sơ nghiệm thu, hoàn công,
quản lý và xác định kết quả sản xuất tháng, quý, năm. Nghiên cứu cải tiến các biện
pháp kỹ thuật, áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
* Phòng kỹ thuật cơ khí: Quản lý công tác đầu tư phương tiện thiết bị theo
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty; quản lý kỹ thuật sửa chữa, phục hồi, cải
tạo và đóng mới các phương tiện thiết bị thi công; xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật về
quản lý khai thác và sử dụng phương tiện thiết bị thi công theo định ngạch của Nhà
nước; lập kế hoạch sửa chữa các thiết bị, phương tiện máy thi công hiện có của
Công ty; xây dựng các nội quy, thể lệ vận hành về sử dụng và bảo quản phương tiện
thiết bị thi công, theo dõi hướng dẫn việc thực hiện nội quy đối với các đơn vị và
người sử dụng trực tiếp các phương tiện, thiết bị
* Phòng tài chính kế toán: Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong việc
quản lý các hoạt động tài chính, kế toán, thống kê hoạt động kinh tế theo quy chế
hoạt động của công ty phù hợp với quy định của pháp luật.
Đồng thời có nhiệm vụ: Thực hiện mở sổ và ghi sổ kế toán, theo dõi toàn bộ
tài sản, vật tư tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử
dụng tài chính của đơn vị, theo đúng chế độ kế toán hiện hành; căn cứ nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, tiến hành lập chứng từ kế toán, đồng thời hướng dẫn và yêu cầu
các đơn vị, công nhân viên trong Công ty tuân thủ chế độ chứng từ kế toán; Thường
xuyên kiểm tra, đối chiếu tình hình công nợ, xác định và phân loại các khoản nợ tồn
đọn, phân tích khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý thích hợp; Căn cứ vào kế
hoạch sản xuất, tình hình thực hiện cụ thể của Công ty lập kế hoạch thu chi tài chính
năm, quý, tháng và phân chia đủ các quỹ theo quy định của Nhà nước. Đồng thời
xây dựng biện pháp để tạo nguồn vốn, huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả,
tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty; Theo dõi và quản lý
tình hình sử dụng các loại vốn, trích lập khấu hao, lợi nhuận, thuế đúng thời gian
quy định theo nghiệp vụ thanh toán tín dụng; Xây dựng định mức chi phí hoạt động
thường xuyên của Công ty, xét duyệt các dự trù chi tiêu, kiểm tra sổ chi tiêu hoặc
SV: Hoàng Thị Thu Hương
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tạm ứng theo định mức chế độ; Căn cứ kế hoạch đầu tư, sửa chữa nâng cấp tài sản
cố định để cân đối tài chính thực hiện quan hệ tín dụng với Ngân hàng, đáp ứng kịp
thời vốn cho sản xuất và bảo đảm yêu cầu cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả; Tổ
chức kiểm tra việc quản lý và sử dụng vốn trong nội bộ công ty, theo dõi và hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đầy đủ đúng quy định; Lập báo cáo, phân tích
tình hình tài chính tháng, quý, năm đúng quy định; Tổ chức công tác quyết toán tài
chính quý, năm đối với các đơn vị trên cơ sở của doanh thu, hướng dẫn các đơn vị
làm tốt công tác quyết toán tài chính đúng chế độ; Nhận lĩnh tiền mặt vào quỹ, thu,
chi tiền mặt theo đơn vay được duyệt của thủ trưởng có thẩm quyền; chi trả lương,
tiền công và các khoản phụ cấp, các khoản chi tiền mặt theo quy định khi có đủ
chứng từ hợp lý hợp lệ; Thường xuyên kiểm tra tiền mặt, đối chiếu với sổ quỹ, báo
cáo quỹ, theo yêu cầu của Giám đốc và Ngân hàng; Thực hiện kịp thời công tác
thống kê theo đúng chế độ và quy định của Nhà nước; Xây dựng quy chế nội bộ về
công tác quản lý tài chính, tổ chức mạng lưới kế toán thống kê, thường xuyên tổ
chức huấn luyện nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán của đơn vị, giúp Giám đốc tổ chức
công tác thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế và thực
hiện kế hoạch trong Công ty; Lưu trữ, quản lý, bảo quản các sổ sách chứng từ kế
toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
* Phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức cán
bộ lao động và tiền lương; việc thực hiện các chế độ chính sách, nghĩa vụ và quyền
lợi của người lao động; Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật; công tác bảo vệ
chính trị, quân sự, tự vệ. Quản lý định mức lao động, đơn giá và chi phí tiền lương;
Sắp xếp cơ cấu toàn Công ty phù hợp với yêu cầu công việc tổ chức quản lý
CBCNV, tổ chức dây chuyền sản xuất, thực hiện đúng chế độ tiền lương, tiền
thưởng, nghỉ hưu, mất sức, chế độ bảo hiểm lao động,thi đua khen thưởng. Xây
dựng cơ cấu tổ chức sản xuất, xây dựng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, lề lối làm
việc của Công ty và các xí nghiệp thành viên.
Xác định lực lượng lao động gián tiếp, trực tiếp sản xuất để có kế hoạch bồi dưỡng,
đào tạo về chuyên môn, văn hoá để tiếp nhận và điều hoà lao động trong Công ty.
Xây dựng tổ chức thực hiện các định mức lao động kết hợp với các hình thức
trả lương khoán, trả lương theo sản phẩm, nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển.
* Phòng tổng hợp: Quản lý công tác hành chính, văn thư, ấn loát, tiếp nhận và
lưu chuyển văn bản, công văn; quản lý công tác quản trị, đời sống nhà cửa đất đai, kho
tàng của Công ty, quản lý công tác bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ trật tự trị an.
SV: Hoàng Thị Thu Hương
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Các đơn vị sản xuất: Thủ trưởng các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, tính trung thực trong báo cáo thống kê và trong các phản ánh về tình hình
sản xuất kinh doanh, đánh giá cán bộ và tình hình tư tưởng của người lao động
trong đơn vị; Đảm bảo đủ điều kiện an toàn cho người lao động và thiết bị thi công;
được quyền giao dịch hành chính - kinh tế - kỹ thuật theo các hợp đồng kinh tế và
các cơ quan chức năng ngoài Công ty theo uỷ quyền của giám đốc.
3.3. Công tác quản lý tài chính
Đối tượng quản lý tài chính trong Công ty bao gồm: tài sản, nguồn vốn, doanh
thu, chi phí, lợi nhuận, các khoản thuế phí lệ phí phải nộp ngân sách, Việc trích lập
và sử dụng các quỹ của Công ty.
Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty xây dựng. Thông qua cơ
quan chủ quản này Công ty được cấp nhận vốn đồng thời có trách nhiệm sử dụng,
bảo toàn và tăng trưởng vốn Nhà nước. Trong quá trình hoạt động Công ty phải tự
huy động thêm vốn nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh, trường hợp được huy
động nhằm tăng cường năng lực sản xuất như mua sắm trang thiết bị, mua sắm tài
sản cố định thì kế hoạch huy động vốn này phải được cơ quan chủ quản phê duyệt,
Với nguồn vốn vay ngắn hạn và vốn chiếm dụng trong thanh toán Công ty phải có
trách nhiệm tự trang trải trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện phân cấp quản lý tài chính
dựa trên nguyên tắc các đơn vị trực thuộc tự hạch toán chi phí giá thành thực tế phát
sinh tại đơn vị mình trong phạm vi số vốn đã được cấp (vốn lưu động) và có trách
nhiệm quản lý sử dụng vốn cố định. Tất cả các kế hoạch về huy động vốn, phân
phối vốn, sử dụng vốn của các đơn vị đều phải được Công ty phê duyệt. Công ty
trực tiếp quả lý các kế hoạch tài chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
tại các đơn vị như kế hoạch mua NVL, kế hoạch tiền lương, kế hoạch khấu hao tài
sản cố định, phân phối lợi nhuận
Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm quản lý tình hình tài chính chung
của Công ty và cùng với các bộ phân khác tổ chức việc lập kế hoạch, tổ chức thực
thi đánh giá kết quả.
II. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư Bạch
Thái Bưởi
1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Trên cơ sở các hợp đồng nhận thầu đã được ký kết với bên giao thầu
(Bên A), Công ty thực hiện khoán các công trình cho các xí nghiệp, tổ đội thi
SV: Hoàng Thị Thu Hương
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
công để thi công. Mỗi công trình giao khoán đều có dự toán về chi phí theo ba
khoản mục: Chi phí NVL trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản
xuất chung.
Tại các xí nghiệp, tổ đội thi công, khi nhận khoán thi công các Công trình
phải tự tổ chức hạch toán theo mô hình báo sổ (được ghi nhận doanh thu nội bộ),
cuối mỗi quý lập báo cáo quyết toán gửi về Công ty để tổng hợp số liệu toàn Công
ty. NVL được thu mua phục vụ cho thi công thông qua hai hình thức: Thu mua theo
hợp đồng và thu mua lẻ. Các chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến NVL bao gồm : Hoá đơn GTGT, giấy báo nợ của ngân hàng, phiếu chi,
biên bản giao nhận hàng hoá, phiếu nhập kho; Các hợp đồng thu mua NVL.
Quy trình luân chuyển chứng từ: các hợp đồng ký kết mua NVL, biên bản
giao nhận hàng hoá được kế toán sử dụng để đối chiếu, kiểm tra tình hình thực hiện
hợp đồng mua nguyên vật liệu và làm căn cứ để làm phiếu nhập kho và xuất kho
NVL. Sau khi kết thúc thời gian thực hiện hợp đồng kế toán tại các đơn vị và Công
ty thực hiện lưu các chứng từ này để làm căn cứ đối chiếu, quyết toán các công trình
sau này.
Với các biên bản giao nhận vật tư, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn
GTGT trước hết được kế toán kiểm tra tính hợp lý về hình thức, nội dung ghi chép
trên chứng từ và làm căn cứ hạch toán NVL, sau đó chuyển cho bộ phân kế toán chi
phí và tính giá thành để tập hợp chi phí và bộ phận kế toán công nợ. Sau khi ghi sổ
các chứng từ này được lưu tại đơn vị. Cuối quý toàn bộ chứng từ này được chuyển
về phòng kế toán Công ty để làm căn cứ kiểm tra đối chiếu và lưu tại phòng kế
toán. Thời gian thực hiện ghi sổ kế toán đối với các đơn vị trực thuộc là hai ngày
một lần sau khi đã tập hợp và xử lý các chứng từ phát sinh
1.1. Đối với nghiệp vụ mua NVL
Khi mua NVL bên bán có thể viết hóa đơn GTGT ngay cho đơn vị hoặc
không xuất hóa đơn GTGT ngay. Khi hàng về đến địa điểm giao nhận theo thỏa
thuận hai bên sẽ tiến hành lập biên bản giao nhận hàng hóa và căn cứ vào biên bản
giao nhận này để lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành hai liên, một
liên lưu tại tập hồ sơ phòng kỹ thuật thi công và một liên giao cho thủ kho để làm
căn cứ ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để ghi sổ. Trường hợp NVL mua
về đưa ngay vào sản xuất kế toán vẫn lập phiếu nhập kho (nhập xuất thẳng).
* Trường hợp là nguyên vật liệu chính (đá các loại, cát, xi măng ) :
Biểu số: 01
SV: Hoàng Thị Thu Hương
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tổng công ty Than Việt Nam
Mã số : 5700100256 - 1
Đơn vị :
Hóa đơn (GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 6 tháng 7 năm
2011
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
QV/2010B
0048902
Đơn vị bán hàng : CN Cty thương mại và dịch vụ tổng hợp tại Đà Nẵng
Địa chỉ : Lô 19E1 Đường 2/9 Đà Nẵng Số TK :
Điện thoại & Fax : 0511.634312 Mã số : 0 2 0 0 1 7 0 6 5 8 0 0 8
Họ tên người mua hàng : Vũ Công Khanh
Đơn vị : Công ty cổ phần đầu tư Bạch Thái Bưởi
Địa chỉ : Nam Trung Yên- Hà Nội Số TK :
Hình thức thanh toán : Trả sau Mã số : 0200662674
STT Tên hàng ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Đá cỡ 1 x 2 m
3
5.360 160.000 857.600.000
2 Đá cỡ 2 x 4 m
3
3.600 140.000 504.000.000
3 Đá hộc m
3
4.000 90.000 360.000.000
Cộng tiền hàng : 1.721.600.000
Thuế suất GTGT 10% 172.160.000
Tổng cộng tiền thanh toán 1.893.760.000
Số tiền viết bằng chữ : Một tỷ tám trăm chín mươi ba triệu bảy trăm sáu mươi nghìn đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
SV: Hoàng Thị Thu Hương
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số: 02
Đơn vị : Công ty cổ phần
đầu tư Bạch Thái Bưởi
Địa chỉ :Nam Trung Yên-
Hà Nội
Phiếu nhập kho
Số : 75
Ngày 6 tháng 7 năm 2011
Mẫu số 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Nợ: 152: 1.721.600.000
Có: 331: 1.721.600.000
Họ tên người giao : Phùng Văn Thanh
Theo : HĐGTGT số 0048902
Của : CN Công ty Thương mại và dịch vụ tổng hợp tại Đà Nẵng
Nhập tại kho : Công trình Bãi thử xe Z150.
STT Tên vật tư
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
hoá đơn
Thực
nhập
1 Đá 1 X 2 A01 m
3
5.360 5.360 160.000 857.600.000
2 Đá 2 x 4 A02 m
3
3.600 3.600 140.000 504.000.000
3 Đá hộc A05 m
3
4.000 4.000 90.000 360.000.000
Cộng 1.721.600.000
Nhập, ngày 6 tháng 7 năm 2011.
Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho
SV: Hoàng Thị Thu Hương
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số: 03
Tổng công ty Than Việt Nam
Mã số : 5700100256 - 1
Đơn vị :
Hóa đơn (GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 18 tháng 7 năm
2011
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
QV/2010B
0048903
Đơn vị bán hàng : CN Cty thương mại và dịch vụ tổng hợp tại Đà Nẵng
Địa chỉ : Lô 19E1 Đường 2/9 Đà Nẵng Số TK :
Điện thoại & Fax : 0511.634312 Mã số : 0 2 0 0 1 7 0 6 5 8 0 0 8
Họ tên người mua hàng : Vũ Công Khanh
Đơn vị : Công ty cổ phần đầu tư Bạch Thái Bưởi
Địa chỉ : Nam Trung Yên- Hà Nội Số TK :
Hình thức thanh toán : Trả sau Mã số : 0200662674
STT Tên hàng ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Cát san nền m
3
8.760 26.600 233.541.600
2 Cát xây m
3
2.110 55.000 116.050.000
3 Xi măng Điện Biên m
3
240 682.800 163.872.000
Cộng tiền hàng : 513.463.600
Thuế suất GTGT 10% 51.346.360
Tổng cộng tiền thanh toán 564.809.960
Số tiền viết bằng chữ : Năm trăm sáu mươi tư triệu tám trăm linh chín nghìn chín trăm sáu
mươi đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Biểu số: 04
Đơn vị : Công ty cổ phần
đầu tư Bạch Thái Bưởi
Địa chỉ :Nam Trung Yên-
Phiếu nhập kho
Số : 76
Mẫu số 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính
SV: Hoàng Thị Thu Hương
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Nội Ngày 18 tháng 7 năm 2011 Nợ: 152: 513.463.600
Có: 331: 513.463.600
Họ tên người giao : Đỗ Thanh Tùng
Theo : HĐ GTGT số 0048903
Của : CN Công ty Thương mại và dịch vụ tổng hợp tại Đà Nẵng
Nhập tại kho : Công trình Bãi thử xe Z150.
STT Tên vật tư
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo hoá
đơn
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Cát san nền
B01
m
3
8.760 8.760 26.660 233.541.600
2
Cát xây
B02
m
3
2.110 2.110 55.000 116.050.000
3
Xi măng Điện Biên
C01
tấn 240 240 682.800 163.872.000
Cộng
513.463.600
Nhập, ngày 18 tháng 7 năm 2011
Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho
SV: Hoàng Thị Thu Hương
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số: 05
Tổng công ty Than Việt Nam
Mã số : 5700100256 - 1
Đơn vị :
Hóa đơn (GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 28 tháng 7 năm
2011
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
QV/2010B
0048904
Đơn vị bán hàng : CN Cty thương mại và dịch vụ tổng hợp tại Đà Nẵng
Địa chỉ : Lô 19E1 Đường 2/9 Đà Nẵng Số TK :
Điện thoại & Fax : 0511.634312 Mã số : 0 2 0 0 1 7 0 6 5 8 0 0 8
Họ tên người mua hàng : Vũ Công Khanh
Đơn vị : Công ty cổ phần đầu tư Bạch Thái Bưởi
Địa chỉ : Nam Trung Yên- Hà Nội Số TK :
Hình thức thanh toán : Trả sau Mã số : 0200662674
STT Tên hàng ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Đá cỡ 1 x 2 m
3
5.360 160.000 857.600.000
2 Đá cỡ 2 x 4 m
3
3.600 140.000 504.000.000
3 Đá hộc m
3
4.000 90.000 360.000.000
4 Cát san nền m
3
8.760 26.660 233.541.600
5 Cát xây m
3
2.110 55.000 116.050.000
6 Xi măng Điện Biên tấn 240 682.800 163.872.000
Cộng tiền hàng : 2.235.063.600
Thuế suất GTGT 10% 223.506.360
Tổng cộng tiền thanh toán 2.458.569.960
Số tiền viết bằng chữ : Hai tỷ bốn trăm năm mươi tám triệu, năm trăm sáu mươi chín
nghìn, chín trăm sáu mươi đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Biểu số: 06
Đơn vị : Công ty cổ phần
đầu tư Bạch Thái Bưởi
Phiếu nhập kho
Số : 76
Mẫu số 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
SV: Hoàng Thị Thu Hương
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Địa chỉ :Nam Trung Yên-
Hà Nội
Ngày 28 tháng 7 năm 2011
chính
Nợ: 152: 2.235.063.600
Có: 331: 2.235.063.600
Họ tên người giao : Đỗ Thanh Tùng
Theo : HĐ GTGT số 0048904
Của : CN Công ty Thương mại và dịch vụ tổng hợp tại Đà Nẵng
Nhập tại kho : Công trình Bãi thử xe Z150
STT Tên vật tư
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo hoá
đơn
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Đá cỡ 1 x 2 A01 m
3
5.360 5.360 160.000 857.600.000
2 Đá cỡ 2 x 4 A02 m
3
3.600 3.600 140.000 504.000.000
3 Đá hộc A05 m
3
4.000 4.000 90.000 360.000.000
4 Cát san nền B01 m
3
8.760 8.760 26.660 233.541.600
5 Cát xây B02 m
3
2.110 2.110 55.000 116.050.000
6 Xi măng Điện Biên C01 tấn 240 240 682.800 163.872.000
Cộng 2.235.063.600
Nhập, ngày 28 tháng 7 năm 2011
Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho
1.2. Đối với nghiệp vụ xuất NVL
Khi xuất NVL cho phục vụ cho thi công, chứng từ phản ánh mục đích xuất vật
tư là: “Phiếu yêu cầu xuất vật tư”. Phiếu yêu cầu xuất vật tư được lập thành hai liên.
Một liên giao cho người nhận vật tư để lĩnh vật tư tại kho, một liên được lưu lại
trong tập hồ sơ kỹ thuật thi công.
Trực tiếp Giám đốc xí nghiệp hoặc người được uỷ quyền cùng bộ phận kỹ
thuật thi công xem xét tính hợp lý của việc xuất vật tư và tiến hành xuất kho vật tư.
Trên cơ sở phiếu yêu cầu xuất vật tư đã được ký duyệt, thủ kho tiến hành xuất vật
tư, số lượng vật tư xuất hàng ngày được ghi nhận vào “Bảng kê xuất vật tư”., khi số
SV: Hoàng Thị Thu Hương
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lượng vật tư đã xuất đủ theo đề nghị thủ kho mới tiến hành cộng tổng số xuất bảng
kê xuất của từng loại vật tư và tiến hành ghi vào phiếu xuất kho. Sau khi nhận vật
tư, người nhận vật tư phải ký vào phiếu xuất kho và giao cho thủ kho để làm căn cứ
ghi vào thẻ kho. Phiếu xuất kho phải được chuyển cho kế toán NVL sau khi đã ghi
vào thẻ kho để làm căn cứ ghi sổ. Thủ kho phải ghi sổ số lượng thực xuất.
Biểu số: 07
Đơn vị : Công ty cổ phần đầu
tư Bạch Thái Bưởi
Địa chỉ :Nam Trung Yên-
Hà Nội
Phiếu xuất kho
Số : 135
Ngày 3 tháng 7 năm 2011
Mẫu số 02 - VT
Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính
STT
Tên vật tư
Mã vật tư ĐVT
Số
lượng
yêu cầu
Xuất
thực tế
Đơn giá
Thành
tiền
1 Đá 1 X 2 A01 m
3
870 870
2 Đá hộc A02 m
3
1320 1.320
Cộng 2.190 2.190
SV: Hoàng Thị Thu Hương
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số: 08
Đơn vị : Công ty cổ phần đầu tư Bạch
Thái Bưởi
Địa chỉ :Nam Trung Yên- Hà Nội
Phiếu xuất kho
Số : 136
Ngày 9 tháng 7 năm 2011
Mẫu số 02 - VT
Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính
STT Tên vật tư
Mã
vật tư
ĐVT
Số lượng
yêu cầu
Xuất
thực tế
Đơn giá
Thành
tiền
1 Đá hộc A05 m
3
2.805 2.805
2 Cát xây B02 m
3
90 90
2 Xi măng Điện Biên C01 tấn 18 18
Cộng 2.913 2.913
Biểu số: 09
Đơn vị : Công ty cổ phần
đầu tư Bạch Thái Bưởi
Địa chỉ :Nam Trung Yên-
Hà Nội
Phiếu xuất kho
Số : 137
Ngày 21 tháng 7 năm 2011
Mẫu số 02 - VT
Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính
STT Tên hàng
Mã
vật
tư
ĐVT
Số lượng
yêu cầu
Xuất
thực tế Đơn giá Thành tiền
1 Đá cỡ 2 x 4 m
3
2.917 2.917
2 Cát san nền m
3
5.300 5.300
Cộng 8.217 8.217
Biểu số: 10
Đơn vị : Công ty cổ phần
đầu tư Bạch Thái Bưởi
Phiếu xuất kho
Số : 138
Mẫu số 02 - VT
Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày
SV: Hoàng Thị Thu Hương
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Địa chỉ: Nam Trung Yên-
Hà Nội
Ngày 25 tháng 7 năm 2011
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính
STT Tên vật tư
Mã
vật
tư
ĐVT
Số
lượng
Xuất
thực tế
Đơn giá
Thành
tiền
1 Cát san nền C01 m
3
2.410 2.410
2 Đá hộc A05 m
3
1.012 1.012
Cộng 3.422 3.422
Biểu số: 11
Đơn vị : Công ty cổ phần
đầu tư Bạch Thái Bưởi
Địa chỉ :Nam Trung Yên-
Hà Nội
Phiếu xuất kho
Số : 139
Ngày 28 tháng 7 năm 2011
Mẫu số 02 - VT
Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính
STT Tên hàng
Mã
vật
tư
ĐVT
Số lượng
yêu cầu
Xuất
thực tế
Đơn giá Thành tiền
1 Đá cỡ 1 x 2 A01 m
3
3.560 3.560
2 Xi măng Điện
Biên
C01 tấn
100 100
3 Cát xây B02 m
3
850 850
Cộng 4.510 4.510
SV: Hoàng Thị Thu Hương
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số: 12
Ngân hàng TMCP Quân đội
Chi nhánh Đà Nẵng
Phiếu báo nợ
Ngày: 30/7/2011
Mã giao dịch: 96386
MST: 0100283873 - 011
Số chứng từ: NHT0022
Nguyên tệ: VND
Tài khoản/Khách hàng
Số tiền
Tài khoản nợ: 311-200-52550-630-0
Công ty cổ phần đầu tư Bạch Thái Bưởi
Dư đầu : 2.965.286.927
Dư cuối: 1.165.286.927
Tài khoản có: 7301.002F
Chi nhánh Công ty TM và dịch vụ tổng
hợp tại Đà Nẵng
Số tiền viết bằng chữ:
(Một tỷ tám trăm triệu đồng chẵn)
Số tiền: 1.800.000.000 VND
Diễn giải: Trả tiền mua vật tư
Kế toán viên
Kiểm soát Kế toán trưởng
2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.1. Tài khoản sử dụng
Theo quy định thống nhất của Công ty, tài khoản sử dụng hạch toán NVL tại
các đơn vị thi công chủ yếu là tài khoản 152;331. Ngoài hai tài khoản này kế toán
tại Công ty còn sử dụng các tài khoản TK621 - NVL trực tiếp; TK623 - NVL phục
vụ máy thi công; TK642 - NVL phục vụ quản lý; TK627 - NVL phục vụ cho sản
xuất chung và các tài khoản khác: TK335; TK111; TK112; TK133.
Về kết cấu của tài khoản: TK152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng NVL tại kho công trình trong kỳ.
Bên có: Phản ánh các nghiệp làm giảm NVL tại kho công trình trong kỳ mà
chủ yếu là xuất phát phục vụ cho thi công.
Số dư nợ: Trị giá NVL còn lại tại kho vào thời điểm cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản 331:
Bên nợ: Chủ yếu phản ánh các nghiệp vụ đã thanh toán tiền mua NVL cho
khách hàng; hàng mua kém phẩm chất; các khoản chiết khấu được hưởng được
SV: Hoàng Thị Thu Hương
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hạch toán qua tài khoản này.
- Số tiền ứng trước cho bên bán theo hợp đồng (nếu có).
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng các khoản nợ phải
trả khách hàng của Công ty.
Số dư nợ: Phản ánh số tiền Công ty đã ứng trước cho khách hàng nhưng
chưa nhận hàng ở thời điểm cuối kỳ.
Số dư có: Số tiền Công ty còn nợ khách hàng ở thời điểm cuối kỳ.
Trong trường hợp Công ty đã nhận NVL của bên bán theo hợp đồng mua
NVL nhưng bên bán không xuất hóa đơn GTGT ngay thì tại các đơn vị sử dụng tài
khoản 335 - Chi phí trả trước để hạch toán trung gian. Cuối kỳ khi nhận được hóa
đơn GTGT thì kế toán với hạch toán chuyển qua tài khoản 331 theo bút toán (Nợ
TK 335 và ghi có TK331).
Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán NVL tài khoản 152 được chi
tiết thành các tài khoản: 1521: Nguyên vật liệu chính
1522: Nguyên vật liệu phụ
1523: Nhiên liệu
1524: Phụ tùng
1526: Thiết bị xây dựng cơ bản
1528: Vật liệu khác
Với NVL chính được hạch toán qua kho, việc cập nhật NVL vào máy tính
thông qua mã của NVL. Mã đầy đủ vật tư = mã gốc + mã vật tư.
Ví dụ:
Mã vật
tư
Tên vật tư Mã vật
tư
Tên vật tư Mã vật
tư
Tên vật tư
A01 Đá cỡ 1 x 2 B01 Cát san nền C01 Xi măng Điện Biên
A02 Đá cỡ 2 x 4 B02 Cát xây
A03 Đá cỡ 2 x 6
A04 Đá cỡ 6 x 8
A05 Đá hộc
A06 Đá khác
Tài khoản 621 được chi tiết thành TK6211 chi phí NVL trực tiếp - NVL
chính; TK6212 chi phí NVL trực tiếp - NVL phụ.
2.2. Trình tự hạch toán và ví dụ minh họa
Nguồn NVL phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là mua
ngoài và do Công ty, các đơn vị trực thuộc tự tổ chức thu mua. Giá thực tế của NVL
SV: Hoàng Thị Thu Hương
24