Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

hạ tầng kỹ thuật chính khu chức năng số 9 – khu đô thị mới nam thành phố hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.42 KB, 55 trang )

Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH :
HẠ TẦNG KỸ THUẬT CHÍNH KHU CHỨC NĂNG SỐ 9 – KHU ĐÔ
THỊ MỚI NAM THÀNH PHỐ
ĐỊA ĐIỂM : XÃ BÌNH HƯNG – HUYỆN BÌNH CHÁNH – TP. HỒ CHÍ MINH
CÁC CHỦ ĐẦU TƯ
1 CÔNG TY TNHH TIẾN PHƯỚC
2 CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT LIÊN Á
3 CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG GIA LỘC
4 CÔNG TY CỔ PHẦN TM XD & KINH DOANH NHÀ DƯƠNG HỒNG
5 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VIỆT NAM
6 CÔNG TY TNHH VẠN THỊNH PHÁT
7 CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ KỶ 21
8 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG & KINH DOANH NHÀ ĐẠI PHÚC
9 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẤT PHƯƠNG NAM
ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY CỔ PHẦN TM XD & KINH DOANH
NHÀ DƯƠNG HỒNG
GIÁM ĐỐC
ĐƠN VỊ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TỔNG
HP SÀI GÒN VIỄN ĐÔNG
GIÁM ĐỐC
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 1
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
MỤC LỤC
*****
A – PHẦN THUYẾT MINH
CHƯƠNG I : PHẦN MỞ ĐẦU 4


I/ Sự cần thiết phải đầu tư : 4
II/ Căn cứ pháp lý : 5
III/ Mục tiêu của dự án : 7
CHƯƠNG II :ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG 8
I/ Vò trí và đặc điểm điều kiện tự nhiên 8
II/ Hiện trạng 11
CHƯƠNG III :ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 14
I/ Môi trường khu vực xây dựng 14
II/ Các nguồn gây ô nhiểm chính 17
III/ Đánh giá tác động do các hoạt động của dự án đến các yếu tố tự
nhiên – môi trường kinh tế và xã hội 18
IV/ Đánh giá tác động của tiếng ồn và rung động 20
V/ Đánh giá tác động của chất thải rắn 20
VI/ Các biện pháp chung không chế ô nhiễm 20
VII/ Kết luận 22
CHƯƠNG IV :BỐ CỤC KIẾN TRÚC CỦA DỰ ÁN 24
I/ Xác đònh tính chất, chức năng của dự án 24
II/ Đònh hướng kiến trúc dự án 24
III/ Cơ cấu phân khu chức năng 24
IV/ Giải pháp sử dụng đất 25
V/ Tổ chức không gian xây dựng kiến trúc và cảnh quan 28
CHƯƠNG V : CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN 30
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 2
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
CHƯƠNG VI : THIẾT KẾ HẠ TẦNG KỸ THUẬT 33
I/ Thiết kế giao thông: 33
II/ Thiết kế hệ thống thoát nước mưa: 36
III/ Thiết kế hệ thống thoát nước thải : 40

CHƯƠNG VII : TỔNG MỨC ĐẦU TƯ 44
I/ Thành phần vốn đầu tư : 44
II/ Tổng mức đầu tư : 44
CHƯƠNG VIII : HÌNH THỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN 48
I/ Nguyên tắc chung : 48
II/ Các hình thức quản lý thực hiện dự án : 48
III/ Lựa chọn hình thức quản lý thực hiện dự án 49
CHƯƠNG IX : MỐI QUAN HỆ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN BAN NGÀNH 51
CHƯƠNG X : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
CHƯƠNG XI : PHỤ LỤC 54
B – PHẦN BẢN VẼ THIẾT KẾ CƠ SỞ ( Kèm theo)
*****
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 3
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
CHƯƠNG I :
PHẦN MỞ ĐẦU
I. - SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ :
Theo đònh hướng phát triển của Thành Phố đến năm 2020, huyện Bình Chánh
là khu đô thò mới, phát triển các khu công nghiệp, các khu trung tâm thương mại-
dòch vụ và các khu dân cư phục vụ giãn dân nội thành. Do đó đòa bàn huyện Bình
Chánh hiện nay là một đô thò mới với rất nhiều công trình xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, các khu dân cư mới. Các khu dân cư này đảm bảo không gian ở đạt chất lượng
cao về hạ tầng và môi trường.
Mặt khác đồng thời với sự phát triển kinh tế khá cao là sự phát triển đô
thò hoá diễn ra rất nhanh trên toàn đòa bàn huyện Bình Chánh. Sự phát triển
các khu dân cư, các công trình nhà ở hiện chủ yếu là xây dựng tự phát hoặc
phân lô nhà ở đơn lẻ, do vậy hiệu quả sử dụng đất rất thấp, hệ thống hạ tầng

kỹ thuật chung xuất hiện nhiều khuyết điểm, thiếu đồng bộ, không đáp ứng
nhu cầu về nhà ở ngày càng tăng tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
Để giải quyết khó khăn trên, được sự chấp thuận của các cấp, ngành
đã chấp thuận cho các chủ đầu tư nêu trên đầu tư xây dựng khu Chức Năng
Số 9 – Khu đô thò mới Nam Thành Phố tại xã Bình Hưng, huyện Bình
Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng nhu cầu về nhà ở ngày càng
tăng tại Tp. Hồ Chí Minh.
Dự án khu khu Chức Năng Số 9 – Khu đô thò mới Nam Thành Phố tại
xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh nằm trong điểm phát
triển nóng do trục đường lớn là trục đường Nguyễn Văn Linh đi các tỉnh
miền Tây. Việc đầu tư xây dựng các khu dân cư mới trên đòa bàn huyệân
Bình Chánh là phù hợp với xu hướng đô thò hoá, phù hợp với nhu cầu nhà ở
và thuận lợi trong việc giải toà đền bù vì hiện tại khu vực này chủ yếu là đất
nông nghiệp, giá đền bù tương đối thấp.
Khu vực xây dựng dự án, nằm trong phạm vi đô thò mới Nam Thành Phố
đang trong quá trình đô thò hoá với nhiều dự án về phát triển công nghiệp, dòch vụ
quy mô lớn, là nơi sẽ hình thành các khu dân cư mới phục vụ cho mục tiêu điều
chỉnh, phân bố dân cư của Thành Phố.
Tóm lại, việc xây dựng khu Chức Năng Số 9 – Khu đô thò mới Nam
Thành Phố tại xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
thực sự cần thiết, đáp ứng nhu cầu phát triển huyện Bình Chánh thành trung
tâm thương mại dòch vụ của Tp. Hồ Chí Minh, đáp ứng nhu cầu đô thò hoá
tại khu vực, góp phần chỉnh trang đô thò trên đòa bàn huyện Bình Chánh
cũng như góp phần phát triển quỹ nhà ở, giải quyết nhu cầu bức xúc về nhà
ở ngày càng tăng của huyện Bình Chánh nói riêng và Thành phố nói chung.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 4
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
II. - CĂN CỨ PHÁP LÝ :

1/ Các cơ sở pháp lý:
- Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 Ngày 26/11/2003 của Quốc Hội
khóa XI, kỳ họp thứ 4.
- Căn cứ Nghò Đònh số 08/2005/ NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính Phủ về
quy hoạch xây dựng
- Căn cứ Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/08/2005 của Bộ xây Dựng
về hướng dẫn lập, thẩm đònh, phê duyệt quy hoạch xây dựng.
- Căn cứ quyết đònh số 11/2005/QĐ-BXD ngày 15/04/2005 của bộ trưởng
Bộ Xây Dựng về việc ban hành đònh mức chi phí lập dự án và thiết kế công trình
xây dựng.
- Căn cứ quyết đònh số quyết đònh số 10/2005/QĐ-BXD ngày 15/04/2005
của Bộ Xây Dựng về việc ban hành đònh mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đến năm 2010 và đònh
hướng đến năm 2020.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về những quy đònh chung QHXD. Do Bộ
Xây dựng ban hành theo quyết đònh số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996.
- Tiêu chuẩn TCVN 4449 :1987 Quy hoạch xây dựng đồ thò.
- Tiêu chuẩn TCXDVN 323 :2004 “ Nhà cao tầng – Tiêu chuẩn thiết kế “
của Bộ Xây dựng.
- Căn cứ quyết đònh phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới trường học
nghành giáo dục và đào tạo Thành Phố đến năm 2020 – Số 02/2003/QĐ – UB ngày
03/01/2003.
- Hướng dẫn tạm thời về kiến trúc công trình dọc các trục đường giao thông
lớn số 572/KTST- KT ngày 22/02/2002 của Kiến trúc sư Trưởng Thành Phố ( nay là
Sở Quy hoạch – Kiến Trúc Thành Phố ).
- Căn cứ quyết đònh số 6555/QĐ – UBND của UBND Thành Phố ngày
27/12/2005 về việc phê duyệt nhiêm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thò khu đô thò nam thành phố ( tỷ lệ 1/5000).
- Căn cứ quyết đònh số 44/QD9-BQL ngày 13/7/2006 về việc phê duyệt
nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thò tỷ lệ 1/2000 khu 9A + B –

khu số 9 – Khu đô thò mới Nam Thành Phố.
- Căn cứ các quy hoạch 1/500 cũ (Được duyệt năm 2002 ) của một số các dự
án thành phần trong khu số 9.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 5
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
- Chủ trương dành đất bố trí công viên tập trung cấp khu cực 18 ha (Nhiệm
vụ quy hoạch điều chỉnh . Quy hoạch chi tiết xây dựng 1/5000 Khu đô thò mới Nam
Thành Phố ).
- Các quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn hiện hành.
- Tài liệu, số liệu về hiện trạng khu vực quy hoạch và các tài liệu có liên
quan khác.
- Hợp đồng kinh tế số 11/SGVĐ - 08/04 giữa Công ty TNHH Tiến Phước và
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
- Hợp đồng kinh tế số 12/SGVĐ - 08/04 giữa Công ty Cổ phần Việt Liên Á
và Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
- Hợp đồng kinh tế số 13/SGVĐ - 08/04 giữa Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu
tư và Xây dựng Gia Lộc và Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Tổng Hợp Sài Gòn
Viễn Đông.
- Hợp đồng kinh tế số 09/SGVĐ - 08/04 giữa Công ty Cổ phần Thương mại
Xây dựng và Kinh doanh nhà Dương Hồng và Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng
Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
- Hợp đồng kinh tế số 14/SGVĐ - 08/04 giữa Công ty Cổ phần Đầu tư Việt
Nam và Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
- Hợp đồng kinh tế số 15/SGVĐ - 08/04 giữa Công ty TNHH Vạn Thònh
Phát và Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
- Hợp đồng kinh tế số 16/SGVĐ - 08/04 giữa Công ty Cổ phần Thế Kỷ 21
và Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
- Hợp đồng kinh tế số 10/SGVĐ - 08/04 giữa Công ty Cổ phần Xây dựng và

Kinh doanh nhà Đại Phúc và Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Tổng Hợp Sài Gòn
Viễn Đông.
- Hợp đồng kinh tế số 08/SGVĐ - 08/04 giữa Công ty Cổ phần Đất Phương
Nam và Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
2/ Các nguồn tài liệu, số liệu:
- Đồ án QHCT tiểu khu chức năng 9A tại quyết đònh số 17/QĐ- BQLKN
ngày 06/02/2002.
- Đồ án QHCT khu dân cư khu 9B tại quyết đònh số 51/QĐ – BQLKN ngày
12/11/2001.
- Số liệu bản đồ hiện trạng và tình hình thực tế của khu vực thiết kế quy
hoạch chi tiết, do các chức năng của cung cấp.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 6
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
3/ Cơ sở bản đồ:
- Căn cứ bản đồ đòa hình tỷ lệ 1/2000 bằng thành lập bằng phương pháp đo
ngoại nghiệp năm 2004, theo hệ toạ độ VN 2000 và hệ cao độ Hòn Dấu – Hải
Phòng, do đoàn đạc Biển Miền Nam thực hiện.
- Bản đồ hiện trạng đòa chính. Có xác đònh ranh giới giao đất cho các dự án
đầu tư và lộ giới đường Nguyễn Văn Linh.
III. – MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN :
a/ Mục tiêu:
Đồ án nghiên cứu xây dựng với mục tiêu chính như sau:
- Về khu ở: Xây dựng một khu dân cư, đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, đủ tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu nhà ở, sinh hoạt, làm việc và nghỉ ngơi cho
người dân có thu nhập vừa phải. Tương ứng với tầm vóc khu đô thò Nam Thành phố,
phù hợp với kiến trúc cảnh quan trong cơ cấu toàn khu vực.
- Về hạ tầng kỹ thuật: Tạo ra khu ở hoàn chỉnh, phát triển đồng bộ về mặt
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Kết nối hạ tầng đồng bộ trong phạm vi qui hoạch

và các khu lân cận ngoài qui hoạch.
- Phục vụ công tác quản lý đô thò.( Quản lý xây dựng theo quy hoạch )
b/ Yêu cầu phát triển đối với dự án:
- Đònh hướng phát triển không gian đô thò của khu vực dự án phải phù hợp
với sự phát triển chung của khu vực dựa trên cơ sở xác đònh cơ cấu phân khu chức
năng và các chỉ tiêu kinh tế kinh tế kỹ thuật áp dụng cho khu đất quy hoạch.
- Xác đònh kế hoạch khai thác đòa dụng một cách hợp lý và có hiệu quả
nhất.
- Cải tạo môi trường sống tốt hơn.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 7
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
CHƯƠNG II :
ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG
I/ VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1- Vò trí, giới hạn, diện tích:
Vò trí khu số 9 – khu đô thò Nam Thành phố, xã Bình Hưng, huyện Bình
Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh được giới hạn như sau :
- Phía Bắc giáp đại lộ Nguyễn Văn Linh lộ giới 120 mét.
- Phía Nam giáp rạch Xóm Cóng, Kinh Sáng.
- Phía Đông giáp rạch Xóm Củi.
- Phía Tây giáp khu dân cư Hoa Đồng.
Tổng diện tích quy hoạch chi tiết khu chức năng số 9 là 128,7078ha (theo đồ
án QHCT được phê duyệt năm 2001 và năm 2002: 127,26ha).
2- Đòa hình, đòa mạo:
Khu đất quy hoạch xây dựng khu dân cư ven rạch, chủ yếu là đất canh tác
nông nghiệp gồm ruộng rau muống, gò, nghóa đòa,ao, đất hoang rạch. Đòa hình khu
vực nhìn chung tương đối thấp, bò chia cắt bởi sông rạch hướng đổ dốc không rõ rệt.
3- Khí hậu, thuỷ văn:

a/ Khí hậu:
Khu vực quy hoạch thuộc phân vùng khí hậu IVb của Việt Nam. Đặc điểm
của phân vùng khí hậu này là:
- Nhiệt độ: bình quân 29.5
o
C.
+ Tháng có nhiệt độ cao nhất : Tháng 05 (40
o
C).
+ Tháng có nhiệt độ thấp nhất : Tháng 12 (23
o
C).
- Khí hậu: nhiệt đới chia thành 02 mùa rõ rệt – nắng và mưa
+ Mưa từ tháng 05 đến tháng 11.
+ Nắng từ tháng 12 đến tháng 04.
- Độ ẩm: bình quân 75%
+ Cao nhất vào tháng 9 : 90%
+ Thấp nhất vào tháng 3 : 65%
- Mưa: Lượng mưa trung bình trong năm là 159 ngày đạt 1949mm (trong
khoảng từ 1392-2318mm).
- Bức xạ: Tổng lượng bức xạ mặt trời trung bình 11,7 Kcal/tháng.
+ Lượng bức xạ cao nhất : 14,2Kcal/tháng.
+ Lượng bức xạ thấp nhật : 10,2Kcal/tháng.
- Lượng bốc hơi: Khá lớn (trong năm là 1.350mm) trung bình 37mm/ngày.
- Gió:
Thònh hành trong mùa khô:
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 8
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố

+ Gió Đông Nam chiếm 20-40%.
+ Gió Đông chiếm 20-30%.
Thònh hành trong mùa mưa:
+ Gió Tây Nam chiếm 66%.
b/ Thuỷ văn:
Khu vực xây dựng công trình giáp sông rạch. Do đó chế độ triều của hệ thống
sông rạch khu vực đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự làm việc của nền móng công trình.
Theo số liệu quan trắc tại Cầu rạch Đóa - Phước Kiểng Nhà Bè ( Rạch Xóm Củi –
Rạch tắc Bến Rô – rạch ng Lớn – Rạch Đóa gần khu vực xây dựng ) như sau:
Theo mốc cao độ mủi Nai:
Tần suất 1% 2% 5% 10% 50%
Hmax 1.75 1.72 1.65 1.6 1.45
Hmin -1.15 -1.13 -1.11 -1.09 -0.99
Mức nước cao trung bình : +1.330m(O/HD).
Mức nước thấp trung bình : -1.107m(O/HD).
Mức nước triều tính toán theo phê duyệt qui hoạch tổng thể thoát nước Thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020 của Thủ Tướng Chính Phủ : +1.32m (O/HD), mức nước
tính toán cống đề nghò cao trình: +1.45m(O/HD).
4- Đòa chất:
Đòa chất khu quy hoạch nằm trong mảng đòa chất chung của khu vực Nhà Bè
- Bình Chánh, có đặc điểm mềm yếu, cấu tạo bởi trầm tích Eluvi bồi tích đệ tứ. Ở
một vài nơi có dân cư sinh sống, trên mặt là lớp đất đắp với thành phần gồm cát, sét,
đá dăm, sỏi thực vật dày khoảng 1m. Còn lại đòa chất khu vật hầu hết có cấu tạo đòa
tầng 04 lớp đất chính như sau:
a/ Lớp đất số 1: Bùn sét
Trên mặt là lớp bùn sét lẫn hữu cơ màu xám đến xám đen, trạng thái nhão
,bề dày tại H1 = 36.8m, tại H2 = 27.3m, tại H3 = 29.9m.Sức kháng xuyên
động chùy tiêu chuẩn N = 0 đến 4
Đặc trưng cơ lý của lớp như sau :
- Độ ẩm tự nhiên W = 73.8 %

- Dung trọng ướt (γư ) = 1.498 g/cm
3
- Dung trọng khô (γk ) = 0.862 g/cm
3
- Dung trọng đẩy nổi (γdn ) = 0.531 g/cm
3
- Sức chòu nén đơn Qu = 0.219 kg/cm
2
- Lực dính đơn vò C = 0.094 Kg/cm
2
- Góc ma sát trong
Φ
= 4
0
25’.
*Thấu kính Tk1 : Á sét dẻo mềm đến dẻo cứng .
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 9
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
Tại vò trí hố khoan H2, sau lớp Bùn sét , độ sâu từ 27.3m đến 30.3m có thấu
kính TK1 thuộc Á sét màu xám vàng , trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng .
Thấu kính TK1 có bề dày 3m, sức kháng xuyên động chùy tiêu chuẩn N = 7
đến 13
Đặc trưng cơ lý của lớp như sau :
- Độ ẩm tự nhiên W = 26.6 %
- Dung trọng ướt (γư ) = 1.9 g/cm
3
- Dung trọng khô (γk ) = 1.501 g/cm
3

- Dung trọng đẩy nổi (γdn ) = 0.941 g/cm
3
- Lực dính đơn vò C = 0.17 Kg/cm
2
- Góc ma sát trong
Φ
= 10
0
.
b/ Lớp đất số 2: Cát trung thô chặt vừa đến rất chặt .
Từ độ sâu 36.8 tại H1, 30.3m tại H2 và 29.9m tại H3 đòa tầng chuyển sang lớp
cát trung thô đến mòn lẫn bột và ít sỏi nhỏ màu nâu vàng xám trắng, trạng
thái chặt vừa đến rất chặt . Lớp đất số 2 có bề dày tại H1 = 6.5m , tại H3 =
7.2m bề dày tổng cộng tại H2 = 9.6m, sức kháng xuyên động chùy tiêu chuẩn
N = 20 đến 72
Đặc trưng cơ lý của lớp như sau :
- Độ ẩm tự nhiên W = 19.3 %
- Dung trọng ướt (γư ) = 2.028 g/cm
3
- Dung trọng đẩy nổi (γdn ) = 1.061 g/cm
3
- Lực dính đơn vò C = 0.033 Kg/cm
2
- Góc ma sát trong
Φ
= 29
0
06’
*Thấu kính TK2 : Đất sét dẻo cứng .
Tại vò trí hố khoan H2, từ độ sâu 33.8m đến 36.7m có thấu kính TK2 thuộc

Đất sét lẫn bột màu xám nâu , trạng thái dẻo cứng . Thấu kính TK2 có bề dày
2.9m, sức kháng xuyên động chùy tiêu chuẩn N = 10 đến 13
Đặc trưng cơ lý của lớp như sau :
- Độ ẩm tự nhiên W = 25.2 %
- Dung trọng ướt (γư ) = 1.928 g/cm
3
- Dung trọng khô (γk ) = 1.54g/cm
3
- Dung trọng đẩy nổi (γdn ) = 0.966 g/cm
3
- Sức chòu nén đơn Qu = 1.173 kg/cm
2
c/ Lớp đất số 3: Đất sét nửa cứng đến rất cứng.
Từ độ sâu 43.3 tại H1, 42.8m tại H2 và 37.1 m tại H3 là lớp Đất sét lẫn bột, ít
sỏi nhỏ màu nâu vàng , nâu đỏ , trạng thái nửa cứng đến rất cứng . Lớp đất số
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 10
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
3 có bề dày tại H2 = 5.8m , bề dày phát hiện tại H1 = 6.7m, tại H3 =
12.9m.Sức kháng xuyên động chùy tiêu chuẩn N = 25 đến 65
Đặc trưng cơ lý của lớp như sau :
- Độ ẩm tự nhiên W = 18.9 %
- Dung trọng ướt (γư ) = 2.040 g/cm
3
- Dung trọng khô (γk ) = 1.716 g/cm
3
- Sức chòu nén đơn Qu = 2.649 kg/cm
2
- Lực dính đơn vò C = 0.696 Kg/cm

2
- Góc ma sát trong
Φ
= 16
0
56’
d/ Lớp đất số 4: Á sét cứng.
Từ độ sâu 48.6 tại vò trí H2 là lớp Á sét màu xám vàng , trạng thái cứng .Lớp
đất số 4 có bề dày phát hiện 1.55m. Sức kháng xuyên động chùy tiêu chuẩn N
= 48
Đặc trưng cơ lý của lớp như sau :
- Độ ẩm tự nhiên W = 18 %
- Dung trọng ướt (γư ) = 2.043 g/cm
3
- Dung trọng khô (γk ) = 1.716 g/cm
3
- Lực dính đơn vò C = 0.600Kg/cm
2
- Góc ma sát trong
Φ
= 17
0
24’
Như vậy, tầng đòa chất công trình khu vực ảnh hưởng trực tiếp đến nền móng
công trình hạ tầng là rất yếu, do vậy cần xử lý trước khi xây dựng hạ tầng kỹ
thuật.
Nhìn chung tình hình đòa chất khu vực này mềm yếu, đất nền có độ ẩm cao,
lại chòu ảnh hưởng của sông rạch nên chế độ thuỷ triều diễn biến phức tạp. Cần có
biện pháp xử lý thích hợp để làm tăng độ ổn đònh của công trình, giảm lún nền
đường.

5- Cảnh quan thiên nhiên:
Khu vực quy hoạch thuộc một phần Khu đô thò Nam Thành phố, xã Bình
Hưng, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, chủ yếu là đất sản xuất nông
nghiệp trồng lúa hoa màu và kênh rạch, rải rác có một phần rất ít dân cư đến đònh cư
trong khu vực. Vò trí nằm cách xa trung tâm Thành Phố nhưng gần khu đô thò mới
Phú Mỹ Hưng nên phần nào chòu ảnh hưởng của tốc độ đô thò hoá. Do vậy, việc
chạm vào thiên nhiên cần có những khoảng không gian đệm, mở chuyển tiếp giữa
xáo động của đô thò hoá với những yên tónh của một vùng đất vốn hoang vu này.
II / HIỆN TRẠNG :
1/ Hiện Trạng Sử Dụng Đất
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 11
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
Khu đất dự án xây dựng khu dân cư chủ yếu là đất canh tác nông nghiệp gồm
ruộng rau muống, gò, nghóa đòa, ao, đất hoang và rạc. Đòa hình khu vực nhìn chung
tương đối thấp, bò chia cắt bởi sông rạch hướng đổ dốc không rõ rệt.
a/ Công trình công cộng:
- Khu vực nghiên cứu quy hoạch không có công trình công cộng nào.
b/ Nhà ở:
- Dân cư trong khu vự nghiên cứu nằm rải rác, tập trung chủ yếu về phía
Đông Bắc với các công trình kiến trúc hầu hết là cấp 3, cấp 4.
- Tổng số căn: Khoảng 660 căn trong đó nhà cấp 3: 50 căn (chiếm tỷ lệ
khoảng 7.59%), nhà cấp 4: 376 căn (chiếm tỷ lệ khoảng 56,96%), nhà tạm: 234 căn
(chiếm tỷ lệ khoảng 35.45%),
+ Mật độ xây dựng: 7%
+ Tầng cao trung bình: 1.05
BẢNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
STT LOẠI ĐẤT DIỆN TÍCH(m
2

) TỶ LỆ(%)
1
Đất trồng cây nhắn hạn 40,0122 31,09
2
Đất cây ăn trái 12,0245 9,34
3
Đất hoa màu 13,6380 10,59
4
Đất thổ cư 10,9486 8,51
5
Đất khác 31,9414 24,82
6
Kênh, rạch,
ao
15,0716 11,71
7
Đất giao
thông
5,0715 3,94
TỔNG CỘNG 128,7078 100,00
2/ Hiện Trạng dân cư:
Dân số hiện trạng khoảng 3.000 người. Tổng số hộ dân: Khoảng 700 hộ. Tỷ
lệ tăng tự nhiên là 0.98%, tỷ lệ tăng cơ học là 0.26%.
3/ Hiện Trạng lao động:
Lao động trong khu vực này chủ yếu là các hộ sản xúât nông nghiệp.
4/ Hiện Trạng Hệ Thống Hạ Tầng Kỹ Thuật:
a/ Giao thông:
- Giao thông đối ngoại: Tuyến đường Nguyễn Văn Linh có lộ giới là 120m.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.

Trang 12
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
- Giao thông nội bộ: Có tuyến đường đất đắp bề rộng khoảng 06m nằm giáp
khu công viên Hoa Đồng, nối với các con đường mòn dẫn vào các lô đất thổ cư.
b/ San nền và thoát nước mưa:
Nền đất:
Đòa hình khu vực nhìn chung tương đối thấp, bò chia cắt bởi sông rạch đổ dốc
không rõ rệt. Cao độ mặt đất thay đổi từ 0.2m đến 0.3m (theo hệ cao độ chuẩn hòn
dấu).
Hệ thống thoát nước mặt:
- Khu vực dự án hiện nay chưa có hệ thống thoát nước đô thò, toàn bộ nước
thải sinh hoạt và nước mưa được thoát tự nhiên, chảy tràn trên mặt đất về chỗ trũng
hoặc thấm xuống đất.
- Thủy đạo thoát nước chính của khu quy hoạch là hệ thống rạch kênh, chòu
ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều của biển đông.
Vệ sinh môi trường :
- khu vực dự kiến xây dựng hiện nay mật độ dân cư còn thưa, do đó môi
trường ờ đây chưa bò ô nhiễm. Nguồn nước mặt bò nhiễm mặn 4%.
c/ cấp nước :
Đòa điểm dự hiện nay chưa có mạng lưới cấp nước đô thò. Nước sinh hoạt dân
cư lấy từ nguồn nước ngầm mạch nông qua các giếng đóng công suất nhỏ tự tạo, từ
các xe bồn chở nước sạch đến cung cấp và nguồn nước mưa dự trữ .
Đánh giá hiện trạng cấp nước :
Nguồn nước sinh hoạt dân cư vùng này rất hạn chế. Theo tài liệu khoan thăm
dò nguồn nước ngầm Của Liên Đoàn 8 Đòa Chất Thuỷ Văn tại xã Bình Hưng cho
thấy ở tầng sâu từ 200m đến 250m có lưu lượng trung bình 50- 65m
3
/giờ mỗi giếng
khoan công nghiệp, chất lượng nước tốt, lưu lượng dồi dào, độ sắt cao cần xử lý, có
thể đáp ứng nhu cầu dùng nước sinh hoạt dân cư giai đoạn trước mắt.

d/ Cấp điện
* nguồn điện :
Khu vực dự án được cấp từ trạm 110/15(22) KV Nam Sài Gòn 3 đến bằng
đường dây 15(22) KV đi dọc đường Nguyễn Văn Linh thuộc mạng cấp điện chung
của TP.Hồ Chí Minh.
* Mạng điện phân phối :
- Trạm biến áp 15/0,2 - 0,4 KV : Được treo trên cột, đặt trên giàn, có 3
trạm, 5 máy, tổng dung lượng 1.110KVA.
- Đường dây 15 KV: Đi trên cột bê tông,đường Nguyễn Văn Linh, và các
đường nội bộ, cở dây AC – 120,AC – 50, dài khoảng 3,4 km.
* Đường dây 0.4 KV :
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 13
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
Đi chung cột với đường dây 15KV dọc đường Nguyễn Văn Linh và các đường
nội bộ, đường hẻm, cỡ dây AC – 95, AC – 48 trên cột bê tông, thép, gỗ, dài khoảng
4.8km .
* Đèn đường :
Đường lắp đặt trên cột bê tông chủ yếu dùng đèn cao áp sodium, thuỷ ngân
dọc đường Nguyễn Văn Linh. Trong các đường nhỏ, hẻm còn dùng đèn sợi đốt và
đèn huỳnh quang.
* Nhận xét và đánh giá hiện trạng:
Mật độ phân bố trạm còn thưa, phụ tải tiêu thụ điện còn thấp. Sử dụng nhiều
chuẩn loại máy biến áp.
e/ Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường :
Nước thải sinh hoạt trong khu vực dự án, thoát tự nhiên ra ruộng vườn và các
khu xung quanh , thẩm thấu xuống đất và thoát ra hệ thống kênh rạch : Rạch Ngang,
xóm rạch Cống, rạch Kinh Sáng và rạch Xóm Củi.
5/ Các dự án đầu tư có liên quan :

- Khu vực xây dựng dự án, nằm trong phạm vi đô thò mới Nam Thành Phố
đang trong quá trình đô thò hoá với nhiều dự án về phát triển công nghiệp, dòch vụ
quy mô lớn, là nơi sẽ hình thành các khu dân cư mới phục vụ cho mục tiêu điều
chỉnh, phân bố dân cư của Thành Phố.
- Phía Bắc khu vực dự án là khu vui chơi giải trí SAGOMAX và khu dân cư
Thăng Long (đã có quy hoạch tỷ lệ 1/500 được duyệt ), phía Nam tiếp cận với 3 xã
Cánh Nam của huyện Bình Chánh, phía Đông là khu B của đô thò mới Phú Mỹ Hưng
và phía Tây là dự án công viên Hoa Đồng đang có kế hoạch triển khai.
6/ Đánh giá – Nhận xét hiện trạng :
* Thuận lợi :
- Khu chức năng số 9 có một vò trí quan trọng trong việc phát triển, mở rộng
khu đô thò của khu đô thò mới Nam Thành phố nằm kế cận với các khu vực đang có
tốc độ đô thò hoá cao hoặc đang triển khai các dự án lớn .
- Đất nông nghiệp trong khu vực chiếm tỷ lệ lớn, nhưng các loại cây nông
nghiệp cho năng suất thấp. Đây là quỹ đất dự trữ dành cho phát triển đô thò. Đất
kênh rạch cũng chiếm diện tích lớn, có thể tranh thủ cải tạo sử dụng cho một đích
cây xanh đô thò.
- Khu đất dự án chủ yếu là đất nông nghiệp, có hiệu quả kinh tế thấp đất ở
không tập trung, chủ yếu xây dựng tự phát, kiến trúc tạm thuận lợi cho việc giải
phóng mặt bằng
- Vò trí nằm dọc đường Nguyễn Văn Linh là tuyến giao thông quan trọng
của khu đô thò mới Nam Thành Phố.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 14
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật tuy chưa hình thành nhưng có điều kiện đấu nối
với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung
* Khó khăn :
- Nhiều dự án thành phần trong khu vực đã được phê duyệt quy hoạch chi

tiết 1/500 và giao đất này phải điều chỉnh lại quy hoạch, sẽ chậm triển khai thực
hiện gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý xây dựng trên đòa bàn. Công tác
quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư chưa đồng bộ dẫn đến việc nối kết quy hoạch
không ăn khớp.
- Khu vực hiện trạng chủ yếu là đất nông nghiệp, do quá trình đô thò hoá
nên dần chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất xây dựng đô
thò nhưng theo hình thức tự phát, mua bán giấy tay, không có quyền sử dụng đất hợp
lệ, dẫn dến việc sử dụng không phép, gây nên tình trạng lộn xộn, không đúng quy
hoạch, lấn chiếm đất công, ao hồ.
- Khả năng chòu tải của nền đất tương đối thấp nên khi xây dựng cần có
biện pháp xử lý thích hợp.
- Trong khu vực chưa có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và công trình công cộng.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 15
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
CHƯƠNG III :
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
I/- MÔI TRƯỜNG KHU VỰC XÂY DƯNG:
1- Giới thiệu chung về khu vực xây dựng:
Khu xây dựng nằm tại xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh, thuộc khu đô thò mới
Nam Thành Phố. Hiện trạng khu vực chủ yếu là đất ruộng, có cao độ đòa hình thấp
mà dân thưa thớt. Trong khu vực có hệ thống kênh rạch và ao, hồ khá chằng chòt.
Vò trí của khu vực xây dựng khá thuận lợi để xây dựng thành khu đô thò. Theo
phương án quy hoạch, khu đất dự án sẽ được xây dựng thành khu dân cư, khi công
trình công cộng, khu dòch vụ thương mại, các dòng kênh sẽ vạch tuyến, thay đổi
dòng chảy để phù hợp với việc xây dựng các tuyến đường và các công trình; các
dòng kênh cũng sẽ làm nguồn cung cấp nước cho hệ hồ nhân tạo trong các công
viên và là nơi tiếp nhận lượng nước mưa chảy tràn trong khu vực dự án.
Hiện tại, môi trường khu vực rất trong sạch do dân số khu vực thấp. Để hình

thành khu nhà ở hoàn chỉnh, đời sống người dân trong khu dự án được nâng cao,
nhưng môi trường khu vực vẫn giữ được tính trong lành như trước khi có dự án, đó là
trách nhiệm của những nhà quy hoạch, kiến trúc sư và kỷ sư chuyên ngành. Phương
án xây dựng sẽ tuân thủ các biện pháp bảo vệ môi trường nhằm đạt được yêu cầu:
kinh tế phát triển trong môi trường bền vững.
2- Các số liệu về hiện trạng vệ sinh môi trường:
- Khu vực dự án là nơi khan hiếm nguồn nước sạch sử dụng cho mục đích
sinh hoạt. Hiện nay, nguồn nước sinh hoạt của dân cư là nguồn nước ngầm, được
khai thác vô tổ chức, không được kiểm soát về quy mô khai thác và chất lượng nước
sử dụng.
- Toàn khu vực dự án điều chưa có hệ thống thoát nước.
- Rác thải trong khu dự án được người dân thu gom và đốt tại chổ. Đây là
hình thức thu gom không hợp vệ sinh, chỉ thích hợp để áp dụng khi lượng rác nhỏ.
3- Yêu cầu của dự án về môi trường:
- Đảm bảo môi trường trong lành, tạo nên một khu đô thò lí tưởng.
- Chất thải rắn sinh hoạt trong khu dân cư sẽ được tập trung và đưa đến bãi
rác Đa Phước huyện Bình Chánh.
- Khu công viên cây xanh được bố trí nằm xen vào khu dân cư, tận dụng dải
cây xanh cách ly dọc rạch và mặt nước để tạo cảnh quan
4- Ưu khuyết điểm khi thực hiện dự án:
a/ Giao thông vận tải :
Khi dự án được xây dựng và phát triển, hệ thống đường giao thông trong vùng
sẽ được xây dựng và phát triển theo. Vì thế tuy sự phát triển của khu vực dự án làm
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 16
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
tăng mật độ giao thông trên các con đường dẫn vào khu vực, nhưng do hệ thống giao
thông được xây dựng tốt nên vấn đề ô nhiễm do giao thông vận tải cũng sẽ không
tăng cao.

Việc bê tông hoá mặt đường có thể dẫn đến việc giảm quá trình thấm nước
mưa gây nên tác hại sụt mực nước ngầm, gây sụt đất và khối đất. Mực nước ngầm
sụt xuống cũng là nguyên nhân thay đổi điều kiện sống của các loài vi sinh vật ưa
nước dẫn đến chúng bò chết đi và thay vào đó là các loại sống kỵ nước. Kết quả là
chúng làm cho đất xốp hơn, đây có thể là nguyên nhân gây sụt lún đất và lún các
công trình.
b/ Nông nghiệp:
Công tác xây dựng tại khu vực dự án sẽ chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất
đô thò, phục vụ cho các ngành dòch vụ, thương mại và vui chơi, giải trí, lợi nhuận thu
được từ sản lượng nông nghiệp sẽ thấp hơn nhiều so với lợi nhuận thu được từ các
hoạt động này của dự án. Song cũng có nghóa làviệc phát triển dự án sẽ làm hạn chế
phát triển nông nghiệp.
c/ Tác động đến các điều kiện kinh tế – xã hội khác:
Việc xây dựng khu số chức năng số 9 có một ý nghóa kinh tế – xã hội rất lớn:
- Tạo cảnh quan khang trang cho khu vực, thu hút đầu tư.
- Tăng thêm các công trình phúc lợi công cộng, nâng cao mặt bằng dân trí.
- Thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giảm bớt sự chênh lệch
giữa nội thành và ngoại thành.
II/- CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỂM CHÍNH:
Các nguồn gây ô nhiễm chính trong quá trình thực hiện quy hoạch (các dự án
1/500 sẽ được triển khai ) bao gồm các yếu tố sau :
- Giải tỏa mặt bằng thi công: giai đoạn giải toả mặt bằng để thi công là một
giai đoạn rất phức tạp và có thể gây nhiều xáo trộn trong khu vực.
- Khai thác đất cát để tôn nền: khu vực dự án khi xây dựng cần phải có một
khối lượng đất, cát hoặc xà bần khá lớn để san lấp và tôn nền các công trình và nhà
ở. Đây cũng là một vấn đề rất phức tạp cho công tác bảo vệ môi trường. Trước hết
khi vận chuyển đất, cát hoặc xà bần tới khu vực sẽ gây nên bụi trong quá trình vận
chuyển, làm rơi vãi chúng trên đường vận chuyển, có thể gây tắt nghẽn cống rãnh.
Mặt khác do đôn nền cũng có thể làm cho nguy cơ ngập úng của các khu vực lân
cận tăng lên do việc làm cản trở thoát nước tự nhiên của khu vực. Mặt khác, nước

mưa chảy tràn lên mặt đất có thể cuốn theo các loại cát, đất, đá… sau đó chảy
xuống kêng rạch dẫn đến việc ô nhiễm nguồn nước rất quan trọng trong cả khu vực.
- Tiếng ồn: phát sinh chủ yếu do hoạt động của các thiết bò thi công cơ giới
và các phương tiện vận chuyển đất đá, nguyên liệu phục vụ thi công.
- Bụi, đất, đá, cát, xi măng phát sinh trong quá trình san lấp mặt bằng, trong
quá trình xây dựng và vận chuyển nguyên vật liệu.
- Khí thải của các phương tiện thi công cơ giới và vận chuyển nguyên vật
liệu có chứa: bụi, SO
X
, NO
X
, CO….
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 17
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
- Ô nhiễm nước thải do sinh hoạt của công nhân xây dựng.
- Ô nhiệm của các chất thải rắn đá như, cát xà bần, sắt thép và rác thải sinh
hoạt.
- Một vấn đề không thể không quan tâm đó là mật độ xe cộ lưu thông trên
đường Nguyễn Văn Linh sẽ tăng đáng kể, có nguy cơ tắc nghẽn giao thông và khả
năng gây tai nạn sẽ tăng ở đoạn tiếp giáp với khu vực dự án.
- Dự án xây dựng khu nhà ở cao tầng (12- 30 tầng ) xen kẻ nhà liên kế
vườn, nhà biệt thự và các công trình công cộng, mật độ dân cư đảm bảo theo quy
chuẩn, mật độ cây xanh được nâng cao hơn các khu vực khác (do có khoảng 20 ha
công viên cây xanh cấp khu vực ), những khu quy hoạch nằm kế cạnh trục giao
thông lớn (trục đường Nguyễn Văn Linh ), do vậy các dạng ô nhiểm bụi và tiếng ồn
phát sinh do các hoạt động giao thông vận tải, sinh hoạt … cũng cần phải tính đến.
- Việc tăng mật độ dân cư trong vùng dẫn đến sẽ tăng nhu cầu đi lại tăng
nhu cầu điện nước và các nhu cầu khác. Điều này sẽ dần đến việc tăng lượng khói

bụi, tiếng ồn do các phương tiện giao thông, tăng khả năng kẹt xe nhất là trong các
giờ cao điểm. Mặt khác nhu cầu nhiên liệu cung sẽ tăng lên, đây cũng là một vấn đề
cần lưu tâm giải quyết.
III/- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG DO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẾN
CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN – MÔI TRƯỜNG KINH TẾ VÀ XÃ HỘI:
1- Tác động đến môi trường nước :
a/ nh hưởng của nước thải ô nhiễm các chất hữu cơ :
Các chất hữu cơ chủ yếu trong nước thải là carbohydrate. Đây là hợp chất dễ
bò vi sinh vật phân huỷ bằng cơ chế oxy hoá tan trong nước để oxy hoá các hợp chất
hữu cơ.
Sự ô nhiễm chất hữu cơ sẽ dẫn đến suy giảm nồng độ oxy hoà tan trong nước
do vi sinh vật sử dụng oxy hoà tan để phân huỷ chất hữu cơ. Oxy hoà tan giảm sẽ
gây tác hại nghiêm trọng đến hệ thuỷ sinh vật.
b/ nh hưởng của nước thải dầu mở từ cacù máy móc thiết bò thi công:
Khí xả vào nguồn nước, phần lớn dầu loan trên mặt nước, chỉ có một phần
nhỏ hoà tan trong nước. Cặn bã chứa dầu khí lắng xuống sẽ phân huỷ, một phần nổi
lên mặt nước, phần còn lại tích tụ trong bùn đáy gây ô nhiễm cho sinh vật nước, bao
gồm cả tôm cá và ảnh hưởng tới mục đích cấp nước cho sinh hoạt, nuôi trồng thuỷ
sản trong khu vực.
c/ nh hưởng của nước thải ô nhiểm chất rắn lơ lửng:
Chất rắn lơ lửng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thuỷ sinh,
đồng thời gây tác hại về mặt cảnh quan như là tăng độ đục của nguồn nước, gây tắc
nghẽn dòng sông rạch .
d/ nh hưởng của nước thải chứa nhiều chất dinh dưỡng:
Các chất dinh dưỡng gây nên hiện tượng phú dưỡng nguồn nước, ảnh hưởng
đến chất lượng nguồn nước và sự sống của thuỷ sinh .
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 18
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố

2- Tác động đến môi trường khí :
a/ nh hưởng của bụi:
Bụi phát sinh chủ yếu là bụi đất, cát, ximăng, … Công nhân trực tiếp lao động
trên công trường hoặc dân cư xung quanh khi tiếp xúc lâu dài sẽ bò chứng bệnh về
đường hô hấp. Bụi vào phổi sẻ gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng cơ hoá
phổi gây các bệnh đường hô hấp .
b/ nh hưởng của các chất khí độc hại(Sox, Nox, CO, CO
2
, Hydrocacbon):
Đây là những chất ô nhiễm gây kích thích thuộc vào loại nguy hiểm nhất
trong những chất gây ô nhiễm môi trường không khí. Ở nồng độ thấp có thể gây co
giật ở cơ trên của khí quản, đau đầu, chóng mặt gây rối loạn hô hấp…Mức độ lớn hơn
sẽ gây tăng tiếc dòch niêm mạc đường hô hấp trên, ngạc thở, ngất xỉu có thể gây tử
vong. Chất hydrocacbon có thể làm sưng tấy màng nhày của phổi, làm thu hẹp
cuống phổi và sưng mắt. Một số nghiên cứu còn cho thấy chất này có thể gây ưng
thư phổi, dân cư xung quanh vùng có khí thải ra thường có tỷ lệ mắc bệnh hô hấp
cao hơn các vùng khác.
3- Tác động đối với động vật và thực vật:
a/ Đối với động vật:
Nói chung, các chất ô nhiễm có tác hại đối với con người đều có tác hại đối
với động vật qua đường hô hấp, gián tiếp qua hoạt động uống hoặc cây cỏ bò nhiễm
bởi các chất ô nhiễm không khí. Các nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều nhưng có
thể khẳng đònh là các khí SO
2,
NO
2
, bụi hoá học, cơ học… đều có tác hại cho động vật
và vật nuôi.
b/ Đối với thực vật:
Các nghiên cứu cho thấy rõ hơn ảnh hưởng của các chất ô nhiễm không khí

đối với thực vật. Gây ảnh hưởng đến sự phát triển cây trồng và thảm thực vật. Bụi
bám trên mặt lá cây làm giảm khả năng hô hấp và quang hợp của cây làm ảnh
hưởng sự sinh trưởng và phát triển của cây.
4- Tác động lên các công trình, tài sản:
Các khí Sox, Nox, khi gặp nước có thể tạo thành acid gây ăn mòn các bề mặt của
công trình, thiết bò, máy móc, làm giãm tuổi thọ của chúng.
5- Tác động đến khí hậu:
Trong số các khí thải trên một số gây tác hại xấu đối với khí hậu như: Sox, Nox
cá tạo nên mưa acid, Nox góp phần phá huỷ tầng ozon, Cox gây hiệu ứng nhà kính
làm tăng nhiệt độ khí quyển và tăng mực nước biển.
Trên đây là một số tác động có thể xảy ra do một số chất ô nhiễm của không khí
gây ra. Tuy nhiên các tác động trên chỉ xảy ra ở mức độ thấp. nh hưởng của các
chất Sox, Nox là không đáng kể do tải lượng của chúng rất nhỏ. Nếu có biện pháp
khống chế thì không đáng lo ngại.
6- Tác động đến các điều kiện kinh tế - xã hội khác:
- Tạo ra khu nhà ở cho một số lượng khá lớn con người(29.713 người), với
điều kiện đô thò hiện đại, đáp ứng nhu cầu to lớn hiện nay của nhân dân về nhà ở.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 19
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
- Làm thay đổi bộ mặt cảnh quan của khu đô thò Nam Thành Phố nói chung
và xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh nói riêng. Sự ra đời của các dự án trong khu
vực kích thích sự phát triển mạnh mẽ của ngành dòch vụ du lòch khác trong vùng,
thúc đẩy sự đầu tư vốn của nước ngoài vào Việt Nam
- Tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động.
- Tăng thêm các công trình phúc lợi công cộng, nâng cao mặt bằng dân trí.
- Thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giãm bớt sự
chênh lệch về đời sống văn hoá, kinh tế, xã hội nội thành và ngoại thành.
IV/- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TIẾNG ỒN VÀ RUNG ĐỘNG:

Tiếng ồn và rung động cũng là yếu tố gây tác động lớn đến sức khoẻ con
người. Tác hại của tiếng ồn là gây nên những tổn thương do các bộ phận trên cơ thể
con người. Tiếng ồn trước hết gây ảnh hưởng cho cơ quan thính giác của con người.
Tiếp xúc với tiếng ồn có cường độ cao trong thời gian dài thính giác có thể bò giãm
súc dẫn tới bệnh điếc nghề nghiệp. Ngoài ra tiếng ồn còn ảnh hưởng tới các cơ quan
khác như: Rối loạn chức năng thần kinh, gây bệnh đau đầu, chóng mặt, có cảm giác
sợ hãi. Tiếng ồn cũng gây tổn thương cho hệ tim mạch và làm tăng các bệnh về tiêu
hoá.
Rung động tuy không gây ảnh hưỡng lớn đến sức khỏe con người nhưng nếu
rung động lớn có thể gây lún không đều làm sạt lỡ các công trình lân cận, gây biến
dạng các kết cấu xây dựng như: nứt nẻ tường, cao hơn có thể gây lún cho công trình
và làm hư hỏng máy móc.
V/- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT THẢI RẮN:
Trong quá trình hoạt động của dự án có sinh ra một lượng chất thải rắn đó là
các loại bùn đất, cát đá, xi măng, chất thải sinh hoạt. Đối với các chất thải rắn sinh
ra trong quá trình xây dựng có thể thu gom vào và vận chuyển đi nơi khác nếu
không tái sử dụng. Với rác thải sinh hoạt cần tổ chức thu gom và chứa trong giỏ rác,
phối hợp với các công ty dòch vụ công cộng và vệ sinh đô thò để chuyên chở đi bãi
rác. Với các chung cư cao tầng cần có hệ thống thu gom rác trong các hộp gen và
xây dựng cá nhà chứa rác khu vực trước khi vận chuyển đến nơi xử lý.
Tóm lại, nếu có biện pháp tốt thì tác động của rác thải không lớn lắm. Trong
trường hợp chất thải rắn không được thu gom có thể gây tác động xấu cho môi
trường đất, nước và đồng thời cũng là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển.
Điều này rất nguy hiểm vì trong đó có thể có các vi trùng gây dòch bệnh.
VI/- CÁC BIỆN PHÁP CHUNG KHỐNG CHẾ Ô NHIỄM:
1- Xây dựng mạng lưới cấp thoát nước:
- Việc xây dựng mạng lưới cấp thoát nước là vấn đề được ưu tiên hàng đầu
trong quá trình xây dựng dự án. Yêu cầu trước nhất đối với mạng lưới cấp thoát nước
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.

Trang 20
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
là phải được lắp đặt ở tất cả các khu vực trong khu vực, hạn chế tối đa việc thấm
nước thải vào đất hoặc xả tràn trên bề mặt.
- Mạng lưới cấp thoát nước phải được nghiên cứu, thiết kế hợp lý đáp ứng
đủ nhu cầu hiện tại cũng như trong tương lai.
- Từ kinh nghiệm của các quận nội thành Thành Phố Hồ Chí Minh, nơi
thường xảy ra hiện tượng ngập lụt và thiếu nước sạch, dự án sẽ xây dựng mạng lưới
cấp, thoát nước một cách hợp lý vì đây là một trong những hệ thống cơ sở hạ tầng
quan trọng nhất trong công tác xây dựng, do dó không thể không xây dựng hoặc xây
dựng không đạt yêu cầu kỹ thuật vì đây là cơ sở hạ tầng khó được cải tạo.
2- phương án xử lý nước thải:
a/ Đối với nước thải sinh hoạt:
Toàn bộ nước thải sinh hoạt của khu vực dự án sẽ được xử lý cục bộ trước khi
xả vào hệ thống thoát nước trong khu vực. Công nghệ xử lý được đề nghò là dùng bể
tự hoại 3 ngăn. Nguyên tắc hoạt động của bể này là lắng cặn và phân huỷ kỵ khí cặn
lắng. Hiệu quả xử lý theo chất lơ lửng đạt 65- 70% và theo BOD
5

là 60- 65%.
Sau khi xử lý bằng bể tự thoại nước thải sinh hoạt sẽ đạt chất lượng thải vào
hệ thống thoát nước trong khu vực.
3- Phương án hạn chế khí thải:
Nhiên liệu xăng dầu thường đïc sử dụng cho hoạt động của các động cơ
( Phương tiện giao thông, máy phát điện …) sinh ra các loại khí thải chính là: CO,
CO
2
, SO
2,
SO

3,
SO, NO
2
, hydrocarbon, bui,… tuy nhiên, do trong khu vực dự án có
mật độ xây dựng không cao, diện tích cây xanh và mặt nước lớn nên có môi trường
rất thông thoáng, khí thải dễ bò pha loãng và nồng độ khí thải sẽ giảm đi rất nhiều
nên không vượt quá tiêu chuẩn cho phép theo quy đònh của nhà nước Việt Nam .
4- Phương pháp khống chế tiếng ồn:
Sau đây là các biện pháp nhằm hạn chế loại ô nhiễm này để giảm ảnh hưởng
của chúng tới các khu vực xung quanh cũng như bảo vệ sức khoẻ cho những lao
động trực tiếp:
- cách ly hợp lý các nguồn ồn với khu vực xung quanh ;
- Các giải pháp kỹ thuật để xử lý lan truyền tiếng ồn: tấm cách âm, thiết bò
cách âm, buồng cách âm,….sẽ được lắp đặc cho các thiết bò gây ồn lớn.
- Các giải pháp cục bộ bảo vệ : trang bò các phương tiện chống ồn mũ bòt
tai,bông gòn ,….
5- Phương án xử lý chất thải rắn:
Vì khu vực dự án nằm trên đòa bàn huyện Bình Chánh, nơi có bãi rác Đa
Phước nên theo quy hoạch của dự án, các loại rác thải sẽ được thu gom và đưa đến
bãi rác Đa Phước để xử lý .
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 21
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
6- An toàn lao động và phòng chống cáy nổ:
a/ Đối với sự cố về sông nước :
Trong khu vực dự án có hệ thống kênh rạch chằng chòt, để tránh những rủi ro
đáng tiếc xảy ra, người dân sẽ phái tuân thủ nghiêm ngặt các qui đònh như:
- Không được lấn chiếm hành lan cầu, đường.
- Cần bố trí các biển báo hiệu, đèn báo hiệu tại các khu vực nguy hiểm.

b/ Phòng ngừa khả năng cháy nổ:
Để phòng chóng cháy nổ, các biện pháp kỷ thuật phải được thường xuyên tổ
chức huấn luyện, tuyên truyền giáo dục và pháp chế:
* Đối với các vò trí trong khu vực dự án:
Cần tuân thủ theo đúng các hướng dẫn về phòng cháy chữa cháy do Bộ Nội Vụ ban
hành.
VII. KẾT LUẬN
Theo nghiên cứu, đánh giá ở các phần trước có thể đưa ra một số kết luận và
kiến nghò sau :
- Khi dự án được thực hiện sẽ góp phần chuyển đổi cơ cấu và mục đích sử
dụng sang nhiều hướng tích cực hơn.
- Dự án được thực hiện sẽ góp phần nâng cao đời sống nhân dân và cơ sở hạ
tầng đầy đủ, giải quyết nhu cầu nhà ở và việc làm cho nhân dân, tạo bộ mặt văn
minh, hiện đại cho Thành Phố.
- Các vấn đề môi trường tiềm tàng của dự án là:
 Khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước mặt và nước ngầm
trong giai đoạn san lấp mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng.
 Khả năng gây ô nhiễm môi trường do hoạt động của con người trong khu
dân cư
 Các sự cố môi trường trong quá trình san lấp mặt bằng và xây dựng cơ sở
hạ tầng và cả trong giai đoạn hoạt động của khu dân cư
 Khả năng gây ô nhiễm do rác thải y tế
- Ban quản lý dự án cần :
 Thực hiện việc tái đònh cư và bồi thường cho các gia đình nằm trong vùng
dự án.
 Thực hiện các biện pháp quản lý và khống chế ô nhiễm trong giai đoạn san
lấp và xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 22

Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
 Thực hiện các biện pháp quản lý và khống chế ô nhiễm do khu dân cư như
đã đề xuất.
- Kiến nghò cá cơ quan chức năng Trung Ương và đòa phương tạo mọi điều
kiện tốt cho viêïc thực hiện dự án và các chương trình bảo vệ môi trường
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 23
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
CHƯƠNG IV :
BỐ CỤC KIẾN TRÚC CỦA DỰ ÁN
I/- XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA DỰ ÁN:
Khu vực nghiên cứu dự án được xác đònh rõ trong quyết đònh số 6555/QĐ-
UBND của UBND Thành Phố ngày 27/12/2005 về việc phê duyệt nhiệm vụ điều
chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thò Nam thành phố (tỷ lệ 1/5000) với tính
chất là khu dân cư xây dựng mới và công viên cây xanh.
II/- ĐỊNH HƯỚNG KIẾN TRÚC DỰ ÁN:
- Phân bổ lại quỹ đất xây dựng cho phù hợp với nhu cầu thực tế đầu tư.
- Việc điều chỉnh kiến trúc dự án lưu tâm đến tính linh động và khả năng
phát triển của khu vực.
- Nội dung xây dựng sẽ căn cứ trên mô hình chung về quy hoạch tổ chức
khu dân cư và điều kiện thực tế phát triển xã hội – kinh tế khu vực.
- Sự phân bố các khu vực chức năng phù hợp với tính chất hoạt động, đồng
thời đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giũa các khu vực này trong hoạt động tổng thể
vùng xung quanh.
- Nâng cao đời sống vật chất và sinh hoạt của nhân dân, đầu tư đồng bộ các
công trình phúc lợi, văn hoá giáo dục, y tế, hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
III/- CƠ CẤU PHÂN KHU CHỨC NĂNG:
1- Dự báo quy mô dân số :
* Quy hoạch chi tiết duyệt:

- Đồ án QHCT tiểu khu chức năng 9A tại quyết đònh số 17/QĐ-BQLKN
ngày 06/02/2002: 12.000 – 160.000 người.
- Đồ án QHCT khu dân cư 9B tại quyết đònh số 51/QĐ-BQLKN ngày
12/11/2001: 4.600 – 5.600 người.
* Hiện nay: Dân số của khu vực dự án tính đến thời điểm tháng 12/2005 là
khoảng 3.000 người .
* Điều chỉnh quy hoạch chi tiết năm 2006: tính toán theo chỉ tiêu 43,32m
2

/người đất khu dân dụng / người.
1.287.078 m
2
/ 43,32m
2
/người = 29.713 người
2- Phương pháp xây dựng kiến trúc dự án:
- Phân khu chức năng xây dựng theo nguyên tắt tuân thủ cơ cấu phân khu
chức năng độ thò của khu đô thò nam thành phố đã được phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch chi tiết xây dựng( tỷ lệ 1/5000) tại quyềt đònh số 6555/QĐ-UBND của UBND
Thành Phố ngày 27 tháng 12 năn 2005 trên cơ sở cấp nhật các diễn biến về các dự
án xây dựng mới phát sinh trong thời gian gần đây để có phương án thích hợp.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 24
Hạ tầng kỹ thuật chính Khu Chức Năng Số 9 – Khu Đô Thò Mới Nam Thành Phố
- Trên cơ sở đònh hướng về phân khu chức năng, đònh hướng phát triển hệ
thống hạ tầng kỷ thuật của khu chức năng số 9 nói riêng và của khu đô thò mới Nam
thành phố nói chung, việc điều chỉnh xây dựng kiến trúc dự án này sẽ hướng đến
một giải pháp tổ chức quy hoạch đạt hiệu quả trong sử dụng đất đai trong đô thò và
đầu tư-khai thác. Phương án xây dựng được đề xuất có phân khu chức năng và sử

dụng đất theo hướng chung như sau:
- Về tính chất không thay đổi so với phương án đã được ban quản lý khu đô
thò mới Nam thành phố phê duyệt theo quyết đònh số 17/QĐ-BQLKN ngày
06/02/2002 và quýêt đònh số 51/QĐ-BQLKN ngày 12/11/2001.
- Các khu chức năng được nghiện cứu bố trí theo các nguyên tắc sau:
+ Khu ở dạng cao tầng được bố trí dọc các trục giao thông chính, khối đế
có thể tổ chức khu thương mại - dòch vụ phục vụ cho dân cư tạu chổ và các khu lân
cận.
+ Khu nhà ở biệt thự .
+ Khu nhà ở liên kế bố trí dọc các dãy phố.
- Sắp xếp, cân đối đảm bảo chỉ tiêu đất cây xanh và đất công trình công
cộng.
- Xây dựng các tuyến đường chính cấp khu vực và nội khu nối kết các khu
chức năng tạo sự thông thoáng và liên tục cho khu vực.
IV/- GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT:
Với quy mô dân số quy hoạch dự kiến: 29.713 người vào năm 2020, cơ cấu
xây dựng tổ chức không gian kiến trúc của phương án đã đảm bảo:
- Quỹ đất xây dựng phù hợp hơn với nhu cầu thực tế:
- Tạo nên tiền đề cho việc hình thành một không gian tiện nghi hiện đại
phù hợp với những khuynh hướng phát triển trong tương lai.
- Việc điều chỉnh quy hoạch lưu tâm đến tính linh động và khả năng phát
triển của khu vực.
1- Bố trí khai thác đòa dụng:
a/ Đất khu ở:
- Tổng diện tích đất ở 53.6701 ha chiếm 41,7% tổng diện tích toàn khu xây
dựng, tiêu chuẩn 18,06 m
2
/người. Trong đó:
+ Đất cao tầng phưc hợp: 31.6758 ha chiếm 59.03% đất ở.
+ Đất nhà ở liên kế vườn: 11.1401 ha, chiếm 20,76% đất ở.

+ Đất nhà ở biệt thự: 10,8462 ha, chiếm 20,21% đất ở.
- Trong khu ở bố trí ba dạng nhà:
+ Khu ở thấp tầng dạng nhà liên kế vườn: diện tích bình quân mỗi
lô100-120m
2
.
+ Khu ở thấp tầng dạng biệt thự: diện tích bình quân mỗi lô 200m
2
-
300m
2
.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Sài Gòn Viễn Đông.
.
Trang 25

×