TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP
THẤP TẠI HÀ NỘI. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LỚP : CH 19A
NHÓM THỰC HIỆN : NHÓM 2
1. Bùi Kim Liên
2. Lê Thị Phương Thảo
3. Lê Minh Đức
4. Cao Thị Thảo
5. Đỗ Minh Quân
Hà Nội, tháng 10 năm 2011
P a g e | 2
Đề tài : Đầu tư phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại
Hà Nội.
I. Tính cấp thiết của đề tài.
Nhà ở là một tài sản có giá trị đặc biệt đối với đời sống mỗi con người, mỗi gia đình.
Nhà ở cũng là một bộ phận quan trọng cấu thành nên bất động sản, là một trong các
lĩnh vực luôn luôn giành được sự quan tâm lớn nhất và sự quan tâm hàng đầu của
xã hội . Nhà ở là một trong những nhu cầu cơ bản không thể thiếu của mỗi con người,
mỗi gia đình và xã hội .
Ở nước ta, cùng với quá trình đô thị hoá phát triển nền kinh tế thị trường thì nhu cầu
nhà ở đang diễn ra ngày càng sôi động và nhà ở đã trở thành một trong những
vấn đề bức xúc nhất đang được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Từ hơn 10 năm
nay, cùng với công cuộc đổi mới, chủ trương và chính sách của Đảng và nhà
nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có thể xây dựng nhà ở, đã được
triển khai ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Tuy nhiên, việc chăm lo, tạo điều kiện cho
người thu nhập thấp để họ có được nhà ở vẫn là bài toán hết sức khó khăn. Vấn đề đáp
ứng đấy đủ nhu cầu nhà ở cho một đô thị đang đặt ra cho các nhà quản lý đô thị những
thử thách, những khó khăn phức tạp . Nhiều hiện tượng xã hội phức tạp đã nảy sinh
trong lĩnh vực nhà ở như: việc làm, thu nhập, lối sống, tệ nạn xã hội… Những hiện
tượng đó đã và đang gây không ít khó khăn trong vấn đề quản lý đô thị.
Thực tế các nước cho thấy rằng, để đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá cùng với quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì vấn đề nhà ở đặc biệt là nhà ở cho những
người có mức thu nhập thấp phải được giải quyết đúng đắn kịp thời. Ở nước ta,
trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã cố gắng quan tâm, chăm lo, tạo điều kiện
từng bước đáp ứng yêu cầu bức xúc về nhà ở cho người dân đặc biệt là người có thu
nhập thấp. Nhiều chương trình, dự án đều đề cập đến vấn đề phát triển nhà ở cho
người có thu nhập thấp. Tuy nhiên vấn đề nhà ở lại sức phức tạp và rất nhạy cảm, nên
trong thực tế nó nảy sinh rất nhiều vấn đề cần được giải quyết. Để góp phần giải quyết
nhà ở cho người có thu nhập thấp , nhóm 2 đã đi vào nghiên cứu đề tài " Đầu tư phát
triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại Hà Nội ''. Tuy nhiên với thời gian và lượng
kiến thức có hạn, nên trong quá trình nghiên cứu cũng không thể tránh khỏi những sai
sót, vướng mắc. Vì vậy nhóm 2 rất mong có được những ý kiến đóng góp cũng như
phê bình của thầy cô , các bạn và tất cả những ai có tâm huyết tham gia nghiên cứu ở
P a g e | 3
lĩnh vực này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết là đánh giá đúng hiện trạng vấn " Đầu tư phát
triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại Hà Nội trong giai đoạn vừa qua, chỉ rõ các
điểm tích cực và hạn chế của hoạt động này. Trên cơ sở phân tích, đánh giá đưa ra
định hướng phát triển cho từng ngành, từng lĩnh vực; cũng như đề xuất các giải pháp
đồng bộ thực hiện định hướng phát triển nhằm phát huy tối đa hiệu quả của các dự án "
Đầu tư phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại Hà Nội, xứng đáng là động lực
thúc đẩy phát triển KTXH thành phố.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu bao gồm các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến "
Đầu tư phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại Hà Nội” và phương hướng,
giải pháp đến năm 2015 để phát triển hiệu quả dự án trên cả nước nói chung và địa bàn
Hà Nội nói riêng.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp tiếp cận hệ thống, sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp nghiên cứu chung, xuyên suốt trong quá trình
xem xét vấn đề nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, vận dụng các lý luận liên
quan kết hợp với tổng hợp, phân tích, đánh giá các số liệu, luận chứng các điểm mạnh,
điểm yếu, thời cơ, thách thức để xây dựng hệ thống quan điểm, phương hướng, giải
pháp phát triển.
5. Kết cấu của bài thảo luận.
Ngoài mục lục, danh mục các chữ viết tắt, phần mở đầu, phần kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I. Những vấn đề lý luận chung về đầu tư phát triển nhà ở cho người có thu
nhập thấp tại Hà Nội.
Chương II: Thực trạng vấn đề phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp ở Hà Nội.
Chương III: Định hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả đầu tư
phát triển nhà cho thành phần thu nhập thấp tại Hà Nội.
Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Tên đề tài: Định hướng phát triển toàn diện cho lĩnh vực kinh tế
của tỉnh Nam Định.
P a g e | 4
Lớp Cao học 19A
Nhóm học viên thực hiện:
Đào Thị Thu Hiền
Lê Việt Hồng
Nguyễn Thanh Thủy
Thái Ngọc Tuyết
Trần Thanh Vân
Tên đề tài: Định hướng phát triển toàn diện cho lĩnh vực kinh tế của tỉnh
Nam Định.
I.Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ sau năm 1986, với quyết định mở cửa và hội nhập, Việt Nam đã trải qua
công cuộc đổi mới và phát triển đất nước một cách toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực-đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Xuất phát điểm từ một nước vừa trải qua một
cuộc chiến tranh kéo dài hàng chục năm, người dân bị tước đoạt quyền dân chủ,
P a g e | 5
kinh tế bị phụ thuộc và vô cùng lạc hậu. Cho đến nay chúng ta tự hào rằng Việt
Nam đã có những bước tiến vượt bậc về kinh tế, khiến bạn bè phải ngạc nhiên
và thế giới phải nhìn nhận.
Phát triển kinh tế được coi là một trong những nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu của
Việt Nam hiện nay. Người ta nhìn thấy trên báo đài, trong câu chuyện của người
dân, trong các cơ quan và trên hết là ở các chính sách của Nhà nước những ưu
tiên hàng đầu cho việc phát triển kinh tế.
Phát triển kinh tế là đem lại cho đất nước một nền kinh tế giàu có, vững mạnh,
đảm bảo cuộc sống tốt đẹp cho người dân. Phát triển kinh tế là thước đo để so
sánh nước ta với các nước khác, và cái mà thế giới dựa vào để đánh giá Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Khi cuộc chiến tranh qua đi, những thắng lợi hay
thất bại sẽ lùi dần trong quá khứ, cái chúng ta phải tiếp tục đấu tranh là đưa đất
nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, tiến lên một nền kinh tế hiện đại, văn minh
và giàu có.
Cho đến nay Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển nhưng không thể phủ
nhận kinh tế chúng ta đã có rất nhiều những bước tiến bộ. Trên toàn lãnh thổ, có
thể kể đến các vùng kinh tế phát triển như Đồng bằng Sông Hồng, Đồng bằng
Sông Cửu Long, ….với các điểm được coi là đô thị kinh tế hiện đại như Hà Nội,
Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh…
Tuy nhiên bên cạnh đó, ta nhận thấy, vẫn nằm trong các khu vực kinh tế phát
triển của đất nước, nhưng trên thực tế một số tỉnh thành lại bộc lộ rõ các mặt trái
về sự phát triển kinh tế không toàn diện, không đầy đủ và còn rất nhiều các mặt
hạn chế, có thể kể đến một tỉnh thành tiêu biểu là Nam Định, Hà Nam, Thái
Bình…
Nam Định nằm trong khu vực kinh tế phát triển ĐB sông Hồng, là đô thị loại 2,
và nhận được sự quan tâm trong các chiến lược phát triển kinh tế của đất nước.
Thế nhưng cũng giống như một số các tỉnh thành khác kể trên, Nam Định chưa
thực sự phát triển kinh tế toàn diện chứ chưa nói đến bền vững. Vậy thiết yếu
phải có sự nghiện cứu về quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Nam Định, thực
chất cũng là của một loạt các tỉnh khác kể trên.
Chúng ta nghiên cứu đại diện về thực trạng phát triển kinh tế Nam Định để có
định hướng cụ thể giúp kinh tế tỉnh theo kịp kinh tế khu vực ĐB sông Hồng,
cũng như nhìn nhận lại sự hiệu quả của các chính sách phát triển kinh tế của đất
nước cho khu vực ĐB sông Hồng trong thời gian qua
P a g e | 6
II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
-Tìm hiểu và phân tích thực trạng kinh tế một tỉnh đặc trưng vùng Đồng bằng
Sông Hồng
-Phân tích thực trạng kinh tế tỉnh Nam Định ( một tỉnh mang đặc trưng vùng ĐB
Sông Hồng nhưng lại kém phát triển hơn chông đợi của người dân và Chính
phủ)
-Nguyên nhân chính và các biện pháp khắc phục hiện tại cho tỉnh
-Định hướng toàn diện trên tất cả các cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh trong gian
đoạn sắp tới ( 3-5 năm).
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: thực trạng kinh tế của tỉnh từ năm 2000 đến nay, đặc
biệt là kết quả đạt được qua việc thực hiện các chiến lược hỗ trợ phát triển kinh
tế tỉnh từ cả phía địa phương và Nhà nước
-Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trên phạm vi của tỉnh, trên cả 3 lĩnh vực Công
nghiệp, Nông nghiệp và Dịch vụ
IV. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp tiếp cận hệ thống, sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp nghiên cứu chung, xuyên suốt trong quá
trình xem xét vấn đề nghiên cứu.
-Phương pháp định lượng, định tính
-Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp.
V. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề phát triển kinh tế vùng
miền
- Đánh giá thực trạng hiệu quả phát triển kinh tế toàn diện tỉnh Nam Định
- Phân tích nguyên nhân (chủ quan và khách quan) dẫn đến những hạn chế về
hiệu quả phát triển kinh tế Nam Định hiện nay
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích nguyên nhân, đề xuất giải pháp,
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế của tỉnh trong giai đoạn
sắp tới.
VI. Kết cấu đề tài
CHƯƠNG 1: Vấn đề phát triển kinh tế
1.1 Phát triển kinh tế
P a g e | 7
1.2 Phát triển kinh tế vùng –miền
1.3 Phát triển kinh tế bền vững
CHƯƠNG 2: Thực trạng kinh tế tỉnh Nam Định
2.1 Đặc điểm tỉnh ( tự nhiên và xã hội)
2.2. Tình hình kinh tế tỉnh hiện tại ( Cơ cấu 3 ngành : CN-NN-DV)
-Thành tựu đạt được
-So sánh với tỉnh thành khác trong khu vực
-Yếu kém tồn tại
2.3 Nguyên nhân
CHƯƠNG 3: Định hướng
3.1 Giải pháp khắc phục nhược điểm và tận dụng lợi thế kinh tế
3.2 Định hướng
3.3. Chính sách của chính phủ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY
PHÁT TRIỂN BĂNG RỘNG TRONG VÙNG BIÊN GIỚI VIỆT NAM –
LÀO, VIỆT NAM – CAMPUCHIA, VIỆT NAM – TRUNG QUỐC
P a g e | 8
LỚP : CH 19A
NHÓM THỰC HIỆN :
1. Nguyễn Thị Thảo
2. Phạm Thị Phương Thảo (1984)
3. Hoàng Lê Mai Phương
4. Trần Thị Thanh Hải
5. Nguyễn Thị Phượng
Hà Nội, tháng 10 năm 2011
P a g e | 9
TÊN ĐỀ TÀI : Nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển băng
rộng trong vùng biên giới Việt Nam – Lào, Việt Nam - Campuchia, Việt Nam -
Trung Quốc.
1. Tính cần thiết của đề tài:
Tại hội nghị Quốc tế về kinh tế đối ngoại năm 2008 ngày 8/01/2008, Thủ
tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã phát biểu "Chính phủ Việt Nam quyết
tâm đưa xã hội Việt Nam là một xã hội thông tin. Chúng tôi ưu tiên hạ tầng cơ
sở phát triển trên nền tảng băng thông rộng, mạng di động rộng khắp, tạo điều
kiện mỗi người dân Việt Nam có thể truy cập Internet, tăng năng suất lao động,
phát triển kinh tế xã hội". Như vậy, việc phát triển cơ sở hạ tầng băng rộng tiên
tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, phủ rộng cả nước, đến
vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, hình thành xa lộ thông tin quốc gia có
dung lượng lớn, tốc độ cao đang được Chính phủ Việt nam thực sự quan tâm.
Vùng biên giới là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh và đối ngoại của cả nước; có tiềm năng lợi thế về nông, lâm
nghiệp, khoáng sản, du lịch, kinh tế cửa khẩu và kinh tế biển; là vùng có nhiều
dân tộc với bản sắc văn hóa riêng; có mối quan hệ mật thiết với sự phát triển
kinh tế của cả nước. Bên cạnh những thuận lợi, cũng còn một số khó khăn, thách
thức đối với phát triển công nghiệp dọc tuyến biên giới, đó là hạ tầng cơ sở kinh
tế, xã hội còn kém, trình độ dân trí thấp, tập trung nhiều dân tộc ít người, chưa
quen với sản xuất hàng hóa, đặc biệt là chưa được tiếp cận nhiều với nền sản
xuất công nghiệp, chưa hiểu biết nhiều về cạnh tranh khi hội nhập kinh tế quốc
tế
Trong thời gian qua, thực hiện Quyết định 120/2003/QĐ-TTg về phát triển
kinh tế xã hội Việt - Trung; Thực hiện Quyết định 160/2007/QĐ-TTg về Phát
triển kinh tế - xã hội các tuyến biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam -
Campuchia của Thủ tướng chính phủ, Bộ Bưu chính, Viễn thông, nay là Bộ
Thông tin và Truyền thông đã chỉ đạo sát sao các doanh nghiệp viễn thông trong
công tác đầu tư, xây dựng mạng lưới viễn thông tại các tỉnh trong vùng biên giới
Việt – Trung Cho đến nay đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: mạng lưới
P a g e | 10
viễn thông đã được triển khai tới các xã và cụm xã với công nghệ, kỹ thuật
hiện đại, đáp ứng nhu cầu thông tin, phục vụ các ngành kinh tế - xã hội phát
triển, góp phần nâng cao dân trí, đảm bảo an ninh quốc phòng. Tuy nhiên để
nâng cao hơn nữa hiệu quả của ngành lên vùng biên giới cần phải có các chính
sách cụ thể, mạnh mẽ hơn nữa và đặc thù hơn nữa để phát triển thông tin băng
rộng trên toàn quy mô biên giới để không chỉ góp phần phát triển kinh tế xã hội
toàn vùng mà còn nâng cao an toàn an ninh quốc phòng đảm bảo toàn vẹn lãnh
thổ quốc gia.
Vì vậy, đề tài này thực sự cần thiết để xây dựng các chính sách đặc thù
cho các vùng biên giới.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá nhu cầu phát triển băng rộng phục vụ an ninh quốc phòng và
phát triển kinh tế xã hội các xã, huyện, tỉnh vùng biên giới từ đó đề xuất một số
chính sách đặc thù về khoa học công nghệ, nguồn nhân lực, huy động vốn để
phát triển thông tin băng rộng tại các vùng biên giới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu bao gồm các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến hiện trạng phát triển băng rộng phục vụ an ninh quốc phòng và phát triển
kinh tế xã hội các xã, huyện, tỉnh vùng biên giới Việt Nam – Lào, Việt Nam -
Campuchia, Việt Nam - Trung Quốc và phương hướng, giải pháp phát triển đến
năm 2015 và các năm tiếp theo trong mối liên hệ vùng, miền, cả nước và quốc
tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận hệ thống, sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp nghiên cứu chung, xuyên suốt trong
quá trình xem xét vấn đề nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, vận dụng các
lý luận liên quan kết hợp với tổng hợp, phân tích, đánh giá các số liệu, luận
chứng các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức để xây dựng hệ thống quan
điểm, phương hướng, giải pháp phát triển.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, danh mục các chữ viết tắt, phần mở đầu, phần kết luận,
P a g e | 11
danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển băng rộng
trong vùng biên giới Việt Nam – Lào, Việt Nam - Campuchia, Việt Nam - Trung
Quốc.
Chương II: Thực trạng phát triển phát triển băng rộng trong vùng biên
giới Việt Nam – Lào, Việt Nam - Campuchia, Việt Nam - Trung Quốc.
Chương III: Phương hướng, giải pháp phát triển băng rộng trong vùng
biên giới Việt Nam – Lào, Việt Nam - Campuchia, Việt Nam - Trung Quốc
trong giai đoạn 2011-2015 và các năm tiếp theo.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CN HÀ NỘI
LỚP : CH 19A
P a g e | 12
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 4
1. Nguyễn Hảo
2. Ngyễn Viết Hoàng
3. Nguyễn Thị Thuý Mai
4. Vũ Thuý Quỳnh
5. Phạm Thị Phương Thảo (1987)
Hà Nội, tháng 10 năm 2011
P a g e | 13
Đề tài : Quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Chi nhánh Hà Nội
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong bối cảnh Việt Nam đang thực sự hòa nhập vào nền kinh tế thế giới bằng
việc trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, vị
thế của nước ta tiếp tục được khẳng định, nâng cao trên trường quốc tế. Điều này đem
lại nhiều cơ hội thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh đó là những thách thức
không nhỏ buộc chúng ta phải nỗ lực hết mình để có thể vượt qua những khó khăn
trong bước đầu hội nhập. Chính trong thời điểm này đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế đều phải có những kế hoạch, định hướng phát triển phù hợp với
yêu cầu của thời đại mới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động đầu tư
cũng được chú trọng.
Hiện nay, để phát triển các doanh nghiệp đã và đang tiến hành rất nhiều dự án
đầu tư. Tuy nhiên, các dự án đầu tư thường đòi hỏi vốn lớn và thời gian thực hiện lâu
dài nên hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư thực hiện các dự án đều không
thể tự tài trợ toàn bộ vốn cho một dự án. Một trong những biện pháp quan trọng là đi
vay vốn tại các ngân hàng.
Khi nền kinh tế phát triển thì vai trò của các ngân hàng thương mại là rất quan
trọng trong việc việc đảm bảo cho hoạt động lưu thông tiền tệ được thông suốt, đáp
ứng kịp thời yêu cầu về vốn cho nền kinh tế nói chung và cho hoạt động đầu tư nói
riêng. Đối với ngân hàng thương mại, nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu là hoạt
động cho vay. Phương châm hoạt động của các ngân hàng là an toàn – chất lượng –
hiệu quả và tăng trưởng bền vững. Nhưng một đặc trưng của các dự án đầu tư là luôn
chứa đựng các yếu tố rủi ro. Khi rủi ro xảy ra, không chỉ dự án bị ảnh hưởng mà ngân
hàng và xã hội cũng sẽ gặp nhiều tổn thất.
Trước thực tế đó, để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và đảm bảo an
toàn về vốn cho mình, công tác quản lý rủi ro các dự án đầu tư được cho vay vốn là vô
cùng quan trọng đối với các ngân hàng. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản
lý rủi ro các dự án đầu tư được cho vay vốn đối với ngân hàng thương mại, trong quá
trình làm việc tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội, các
thành viên của nhóm đã nghiên cứu đề tài: “Quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân
P a g e | 14
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.”
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm và trình độ nên bài thảo
luận của nhómbchắc chắn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, nhóm 4 rất mong được sự góp ý
chân thành của các thầy cô giáo, các bạn học viên để bài viết hoàn chỉnh hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đúng thực trạng hoạt động quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội, chỉ rõ các mặt mạnh và
những điểm hạn chế của hoạt động này tại chi nhánh.
Căn cứ thực trạng của chi nhánh, bối cảnh chung của nền kinh tế và của ngành
ngân hàng, đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro
các dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
3. Phạm vi nghiên cứu
Bao gồm các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động Quản lý rủi ro
các dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội, từ
đó, đưa ra các kiến nghị, giải pháp cho hoạt động này tại chi nhánh.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp tiếp cận hệ thống, sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp nghiên cứu chung, xuyên suốt trong quá
trình xem xét vấn đề nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu luôn đặt vấn đề nghiên
cứu trong bối cảnh chung về hoạt động của chi nhánh, của hệ thống ngân hàng và của
toàn nền kinh tế để thấy được thực trạng một cách rõ nét.
Trong quá trình nghiên cứu, vận dụng các lý luận liên quan kết hợp với tổng hợp,
phân tích, đánh giá các số liệu, các ví dụ và dự án cụ thể để từ đó rút ra các điểm
mạnh, điểm yếu; đề ra phương hướng, giải pháp.
5. Kết cấu của bài thảo luận.
Nội dung của bài thảo luận gồm 3 chương như sau:
– Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản lý rủi ro.
P a g e | 15
– Chương II: Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
– Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro
các dự án đầu tư với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Hà Nội.
Bên cạnh nội dung chính là 03 chương như trên, bài thảo luận còn bao gồm
mục lục, danh mục các chữ viết tắt, phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, chú thích.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH
TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ.
LỚP : CH 19A
NHÓM THỰC HIỆN:
1. Bùi Thị Thu Hường
2. Vũ Hải Linh
3. Vũ Quỳnh Trang
P a g e | 16
4. Phùng Thị Minh Phúc
5. Dương Kiều Anh
Hà Nội, tháng 10 năm 2011
P a g e | 17
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH
SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế tổng hợp giữ một vai trò đặc biệt
quan trọng trong đời sống kinh tế của mỗi quốc gia, cũng như các quan hệ
thương mại quốc tế thông qua việc phản ánh tương quan giá trị đồng tiền của
những nước khác nhau. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc
tế, ngày nay tỷ giá hối đoái đã trở thành công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của
mỗi quốc gia và là vũ khí lợi hại trong cuộc chiến tranh thương mại hết sức khốc
liệt trên thế giới.
Tỷ giá hối đoái, như các nhà kinh tế thường gọi là một loại "giá của giá",
bị chi phối bởi nhiều yếu tố và rất khó nhận thức, xuất phát từ tính trừu tượng
vốn có của bản thân nó. Tỷ giá hối đoái không phải chỉ là cái gì đó để ngắm mà
trái lại, là cái mà con người cần phải tiếp cận hàng ngày, hàng giờ, sử dụng nó
trong mọi quan hệ giao dịch quốc tế, trong việc xử lý những vấn đề cụ thể liên
quan đến các chính sách kinh tế trong nước và quốc tế. Và do vậy, nhận thức
một cách đúng đắn và xử lý một cách phù hợp tỷ giá hối đoái là một nghệ thuật.
Từ chỗ được giữ cố định, “đông cứng” trong một thời gian khá dài, đến
nay tỷ giá hối đoái đã được hình thành một cách khách quan theo tín hiệu thị
trường và có sự điều tiết của Nhà nước. Thực tế đã chứng minh rằng, cơ chế
điều hành tỷ giá hối đoái hiện nay của Việt Nam là phù hợp với đặc điểm tình
hình và mục tiêu phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, để cơ chế điều hành
chính sách tỷ giá có thể thực sự phát huy tác dụng cần thiết phải có những cải
cách hơn nữa trong việc quản lý tỷ giá hối đoái. Làm sao để tỷ giá hối đoái sát
hợp với tín hiệu thị trường, theo hướng điều tiết của Nhà nước, khuyến khích
xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, nâng cao uy tín của đồng tiền và tiến tới một
đồng Việt Nam có khả năng chuyển đổi luôn là câu hỏi được đặt ra cho không
chỉ những nhà hoạch định chính sách mà còn cho tất cả chúng ta những người
học và nghiên cứu kinh tế.
Từ những yêu cầu và đòi hỏi trên, nhóm 5 đã đi vào nghiên cứu đề tài
“Thực trạng và giải pháp điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Tuy nhiên với thời gian và lượng kiến thức
có hạn, nên trong quá trình nghiên cứu cũng không thể tránh khỏi những sai sót,
P a g e | 18
vướng mắc. Vì vậy nhóm 5 rất mong có được những ý kiến đóng góp cũng như
phê bình của thầy cô, các bạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ những lý luận cơ bản về tỷ giá và
chích sách tỷ giá, khảo sát kinh nghiệm điều hành tỷ giá của một số quốc gia
nhằm tìm ra bài học cho Việt Nam, phân tích thực trạng điều hành tỷ giá của
Việt Nam trong những năm qua; nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế điều
hành tỷ giá hối đoái, giúp việc điều hành tỷ giá hiệu quả hơn., góp phần đưa tỷ
giá trở thành công cụ hỗ trợ hoạt động kinh tế đối ngoại, ổn định giá trị VND
góp phần tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng như hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách tỷ giá và các công cụ điều
hành chính sách tỷ giá của Nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu lý luận và thực
trạng của việc điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam từ năm 2007 đến nay
để nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế điều hành chính sách tỷ giá của
Việt Nam trong giai đoạn tới.
4. Nguồn dữ liệu sử dụng
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thu thập, thống kê về tỷ giá, chính sách tỷ giá của
Việt Nam các giai đoạn.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các bài phân tích, nghiên cứu về tỷ giá, chính
sách điều hành tỷ giá của Việt Nam và các nước khác trên thế giới.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng khung lý thuyết về tỷ giá, chính sách tỷ giá.
- Sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp về tỷ
giá và chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam. Thống kê, phân tích chính sách
điều hành tỷ giá một số nước trên thế giới.
- Từ khung lý thuyết và thực tế bằng phương pháp phân tích để đưa ra giải
pháp điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.
P a g e | 19
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, danh mục các chữ viết tắt, phần mở đầu, phần kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương I: Lý luận chung về chính sách tỷ giá và tỷ giá
Chương II: Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá và tỷ giá tại Việt Nam
Chương III: Bài học kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá của một số
nước trên thế giới và giải pháp điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
P a g e | 20
Hà Nội, tháng 10 năm 2011
BÀI TẬP THẢO LUẬN NHÓM
Môn: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Họ và tên học viên:
- NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO (1987)
- NGUYỄN THỊ NGỌC QUỲNH
- ĐẶNG THÚY HÀ
- PHAN XUÂN HẠNH
- NGUYỄN VĂN DŨNG
- Lớp: CH 19A
Đề bài: Thuyết minh đề tài luận văn thạc sỹ.
Đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á
I. TÍNH CẤP THẾT CỦA ĐÈ TÀI NGHIÊN CỨU
Tín dụng là chức năng quan trọng nhất của các tổ chức trung gian tài chính là
dịch vụ sinh lời chủ yếu, đồng thời cũng là lĩnh vực chưa đựng nhiều rủi ro nhất của
các NHTM và các định chế tài chính khác.
Trong bối cảnh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày càng
tăng, hoạt động tín dụng cần phải được phát triển sao cho phù hợp nhằm đáp ứng được
những nhu cầu ngày càng tăng trong xã hội. Nhưng vấn đề là phải đảm bảo chất lượng
tín dụng như thế nào để NHTM hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
P a g e | 21
Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ tạo điều kiện cho NHTM làm tốt chức năng
trung gian tín dụng trong nền kinh tế và sẽ là cầu nối giữa phần tiết kiệm và đầu tư. Từ
đó góp phần điều hoà nguồn vốn trong xã hội, phân bố các nguồn vốn cho đầu tư một
cách hợp lý, giảm lãng phí ở những nơi thừa vốn trong xã hội, giảm khó khăn ở những
nơi thiếu vốn, tạo quan hệ tốt giữa cung và cầu vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
hàng hoá và tiền tệ.
Như chúng ta đã biết, tín dụng cũng là một trong những công cụ để Đảng và
Nhà nước thực hiện các chủ trương chính sách về phát triển kinh tế. Do vậy, chất
lượng tín dụng sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất xã hội, giúp đầu tư đúng hướng
để khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên lao động, đảm bảo cho sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các khu vực trong cả nước.
Ngoài ra, tín dụng có chất lượng còn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Tín dụng có chất lượng sẽ góp phần tăng chất lượng sản xuất kinh doanh và tạo
một thị trường tài chính lành mạnh. Chất lượng tín dụng được đảm bảo cũng có nghĩa
là NH đang trên đà phát triển tốt, nhờ vậy mà có điều kiện đáp ứng yêu cầu về vốn cho
sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế mở kéo theo sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức
tín dụng trên thị trường, nếu NHTM nâng cao được chất lượng tín dụng thì cũng chính
là đã tạo được lòng tin ở khách hàng của mình. Trong nền kinh tế thị trường, khách
hàng được coi là “thượng đế” nên họ có quyền lựa chọn bất kỳ một NH nào đó làm đối
tác. Hay nói cách khác, khách hàng tìm đến NH nào mà ở đó thực sự tạo điều kiện và
giúp đỡ họ thực hiện việc kinh doanh đạt hiệu quả thông qua quan hệ tín dụng và các
dịch vụ khác. Hơn nữa, về phía NH sẽ có cơ hội tăng số lượng khách hàng, thu hút
được thêm nhiều nguồn vốn, tạo điều kiện mở rộng tín dụng.
Nâng cao chất lượng tín dụng, tình hình tài chính của NHTM được cải thiện,
tạo ra những thế mạnh trong quá trình cạnh tranh, giúp cho NH tránh và hạn chế được
những rủi ro, những tổn thất to lớn có thể xảy ra, góp phần làm lành mạnh hoá các
quan hệ tín dụng và tạo điều kiện để mở rộng các quan hệ tín dụng. Chất lượng tín
dụng quyết định cho sự tồn tại và phát triển của từng NHTM nói riêng và toàn bộ hệ
thống NH nói chung.
P a g e | 22
Qua những vấn đề được phân tích ở trên ta thấy rõ sự cần thiết khách quan của
việc củng cố tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM.
Trong quá trình làm việc tại Chi nhánh Hai Bà Trưng – Ngân hàng TMCP Đông Nam
Á, tôi đã có những hiểu biết nhất định về tầm quan trọng của hoạt động tín dụng. Xuất
phát từ thực tiễn đó tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
Chi nhánh Hai Bà Trưng – Ngân hàng TMCP Đông Nam Á” làm khoá luận tốt nghiệp
cho mình.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi
nhánh Hai Bà Trưng?
- Quá trình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Hai bà Trưng từ năm 2007 đến nay?
- Thành tựu đã đạt được?
- Những vấn đề tồn tại trong quá trình thực hiện, nguyên nhân của những tồn
tại đó?
- Giải pháp đề xuất?
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.Đối tượng nghiên cứu :
Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP nói chung; hoạt động tín dụng tại
NHTM CP Đông Nam Á nói riêng và tại chi nhánh Hai Bà Trưng gắn liền với điều
kiện kinh tế chính trị, chính sách cũng như hành lang pháp lý của Nhà nước, môi
trường phát triển của hoạt động Tin dụng.
2. Nội dung nghiên cứu:
- Thực trạng về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, những
khó khăn và bất cập trong hoạt động, bao gồm :
+ Cho vay Khách hàng cá nhân
+ Cho vay đối với khách hàng Doanh nghiệp
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2007, là thời gian hình thành và đi
vào hoạt động của Chi nhánh Hai Bà Trưng
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là
những phương pháp mang tính đặc thù của chuyên ngành nghiên cứu. Đồng thời luận
P a g e | 23
văn còn kết hợp phương pháp phân tích kinh tế, đối chứng so sánh để đi sâu nghiên
cứucủa đề tài.
- Luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê, đối chứng so sánh, phân
tíchtổng hợp, phương pháp chuyên gia… để góp phần làm rõ nội dung nghiên cứu.
- Các dữ liệu sẽ thu thập:
+ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm của Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á – chi nhánh Hai Bà Trưng
+ Thống kê doanh số cho vay tại chi nhánh thông qua các thời kỳ
+ Thống kê dư nợ của chi nhánh, so sánh tỷ lên nợ xấu, nợ quá hạn trên tổng nợ
của chi nhánh qua các thời kỳ
+ Báo cáo xếp loại kinh doanh của chi nhánh so với toàn hệ thống và so với
tình hình hoạt động kinh doanh toàn hàng nói chung;
- Luận văn còn kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các luận văn,
luận án, những bài học viết trên tạp chí nghiên cứu khoa học về nguồn vốn, về cơ chế
tài chính trong hoạt động cho vay, phát triển bền vững.
IV. MỤC TIÊU ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Làm rõ vai trò của hoạt động tín dụng trong hệ thống Ngân hàng TMCP nói
chung và trong ngân hàng TMCP Đông Nam A – chi nhánh Hai Bà Trưng nói riêng
- Làm rõ được những ưu, nhược điểm
- Đề xuất những giải pháp để làm tăng tính hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi
nhánh Hai Ba Trưng
V. GIỚI HẠN CỦA LUẬN VĂN
1. Do thời gian và điều kiện không cho phép nên Luận văn không triển khai
nghiên cứu hiệu quả hoạt động Tín dụng không mở rộng trên phạm vi thệ thống Ngân
hàng TM và chỉ giới tại Chi nhánh Hia Bà Trưng.
2. Một số giải pháp đưa ra trong luận văn sẽ thiếu tính khả thi nếu không có sự
hỗ trợ của các cấp lãnh đạo Ngân hàng Đông Nam Á để đưa vào áp dụng trong thực
tiễn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hạng TMCP Đông
Nam Á Chi nhánh Hai Bà Trưng
P a g e | 24
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng;
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
o0o
BÀI TẬP NHÓM
Môn: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng ở Sở giao dịch III –
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV”
Lớp: CH19A
Nhóm thực hiện: - Nguyễn Thị Tú Anh
- Trương Bá Đông
- Đào Thị Thanh Hải
- Đặng Thị Thu Huyền
- Chu Thị Thùy Linh
Hà Nội, tháng 10/2011
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch III –
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV
1. Sự cần thiết của đề tài
Tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các ngân hàng thương
mại, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của các ngân hàng. Tín dụng là hoạt
động tạo ra thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng thương mại và cũng là hoạt động
mang lại nhiều rủi ro. Tác động của rủi ro tín dụng đối với hoạt động ngân hàng
thương mại là hết sức to lớn mà hậu quả là kết quả kinh doanh của ngân hàng bị giảm
sút, trong nhiều trường hợp nếu rủi ro tín dụng quá lớn có thể đưa ngân hàng đến tình
trạng vỡ nợ, phá sản. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp để hạn chế, phòng ngừa rủi
ro tín dụng thực sự cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng.
Xét về tổng tài sản và hiệu quả hoạt động, Sở Giao dịch III - BIDV là một
trong những chi nhánh lớn nhất trong hệ thống BIDV. Trên cơ sở kinh nghiệm qua 5
năm triển khai hoạt động tín dụng thương mại tại SGD III BIDV và tiếp thu kinh
nghiệm triển khai hoạt động tín dụng các chi nhánh trong hệ thống BIDV cho thấy
kiểm soát rủi ro tín dụng là một vấn đề cần thiết đặt ra để một chi nhánh với bề dày
kinh nghiệm chưa nhiều chủ động kiểm soát rủi ro từ những ngày đầu hoạt động. Xuất
phát từ thực tiễn mong muốn tạo ra một nền tảng vững chắc cho hoạt động tín dụng tại
SGD3 – BIDV, việc nghiên cứu rủi ro tín dụng và tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết. Do vậy, đề tài “Hạn chế Rủi ro tín dụng tại Sở
Giao dịch III - BIDV” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thu thập thông tin rủi ro tín dụng xảy ra tại các chi nhánh trong hệ thống
BIDV, các ngân hàng thương mại, qua đó làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về rủi ro
tín dụng ngân hàng.
Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác hạn chế rủi ro tín dụng của SGD III -
BIDV.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại SGD III.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng: Nghiên cứu các rủi ro tín dụng và công tác hạn chế rủi ro tín dụng