Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.85 KB, 12 trang )


CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 2
:
:
ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA
ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA
LỨA TUỔI HỌC SINH
LỨA TUỔI HỌC SINH
PHỔ THÔNG
PHỔ THÔNG

ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA LỨA
TUỔI HỌC SINH TIỂU HỌC

1. Sự phát triển về thể chất của trẻ em lứa tuổi
học sinh tiểu học:

Diễn ra với tốc độ chậm hơn, quá trình diễn ra êm ả, đồng đều,
theo xu hướng hoàn thiện về cấu tạo giải phẫu và chức năng của
các hệ cơ quan đã được hình thành và trưởng thành trong suốt từ 0
đến 11 tuổi.

Não bộ tăng không đáng kể. Tới 8 tuổi, các tế bào thần kinh ở vỏ
bán cầu đại não không khác với tế bào người lớn. Trọng lượng não
ở trẻ 11 tuổi đạt khoảng 1400g, tương đương với não của người
trưởng thành. HS tiểu học thường hiếu động và dễ kích động.

Hệ xương tiếp tục phát triển và chưa cốt hóa hoàn toàn, còn nhiều
mô sụn. Vì vậy, xương của HS tiểu học rất dẻo, linh hoạt, đã tạo ra
nhiều khả năng cho trẻ trong các lĩnh vực thể thao. Đồng thời cũng


dễ dẫn đến các hậu quả tiêu cực về sức khỏe học đường: cong vẹo
cột sống, cận thị.

2. Hoạt động học tập của học sinh Tiểu học:
Hoạt động học tập của HS tiểu học là hoạt động kép, gồm
hai hoạt động có quan hệ hữu cơ với nhau:
2.1. Hoạt động học tập: chủ yếu hướng đến việc tiếp thu kiến
thức khoa học, hình thành và điều chỉnh thái độ qua đó
hình thành và phát triển các kỹ năng hành động.
2.2. Các hoạt động tu dưỡng: tiếp thu các chuẩn mực văn
hóa, các giá trị đạo đức xã hội và hình thành các hành vi
ứng xử hàng ngày.

3. Giao tiếp của học sinh tiểu học:

Đặc trưng giao tiếp với thầy cô giáo:

Ngưỡng mộ, thần tượng

Nhu cầu được tiếp xúc, bắt chước và noi theo các hành vi
ứng xử

Sung sướng, tự hào khi được giao việc, đánh giá và khen
ngợi

Đặc trưng giao tiếp với bạn học cùng lớp:

Hồn nhiên, trung thực và bình đẳng

Nội dung và hình thức quan hệ giao tiếp chưa phong phú


4. Sự phát triển nhận thức xã hội ở HS tiểu học:

HS tiểu học ít dựa vào các đặc điểm cụ thể để mô tả
bạn bè và người khác mà dựa vào các cấu trúc tâm lý
tương đối ổn định hay những nét tính cách của họ.

Phát triển kỹ năng nhập vai để phân tích nhận thức,
thái độ và cách ứng xử của người khác.

5. Sự phát triển ngôn ngữ:
Giai đoạn tiểu học, trẻ em hoàn thiện ngôn ngữ nói của mình. Điều này
được thể hiện qua hai phương diện:

Khắc phục ngôn ngữ tự kỷ trung tâm:
Ngôn ngữ tự kỷ trung tâm bộc lộ rõ nhất trong thời kỳ mẫu giáo.
Bước sang tuổi HS tiểu học hiện tượng này không còn bộc lộ rõ, chỉ
xuất hiện trong trường hợp trẻ gặp khó khăn khi tiếp nhận những từ
khó, xa lạ hoặc ngôn ngữ mới.

Sự hoàn thiện ngữ pháp và ngữ nghĩa:
Hoàn thiện mạnh mẽ ngữ âm và ngữ pháp trong ngôn ngữ song
song với việc phát triển mạnh khả năng hiểu từ, hình thành từ mới.
Hình thành năng lực đọc và viết tiếng mẹ đẻ: Kết thúc lớp 1, ngoài
năng lực nghe nói, trẻ em 7 tuổi bước đầu hình thành năng lực mới:
năng lực sử dụng chữ viết: đọc và viết. Kết thúc cấp tiểu học, HS đạt
trình độ phổ cập về ngôn ngữ, thể hiện ở kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.

6. Sự phát triển đạo đức ở HS tiểu học:
6.1. Sự phát triển lĩnh vực xúc cảm và tình cảm đạo đức:


Sự phát triển lòng vị tha:
Lòng vị tha được phát triển dựa trên sự đồng cảm. Đồng cảm là khả
năng của cá nhân có thể trải nghiệm những tình cảm của người
khác. Đồng cảm là chất xúc tác quan trọng của lòng vị tha.

Tính hiếu chiến:
Là xu hướng có hành động gây gổ với dự định làm tổn thương hay
xâm phạm đến đồ vật, sinh vật hay người khác. Được phân thành 2
loại:
* Hiếu chiến công cụ (cá nhân gây hại người khác với tư cách là
phương tiện để đạt mục đích khác)
* Hiếu chiến thù địch (hiếu chiến với mục đích gây thiệt hại cho
người khác)

6.2. Sự phát triển nhận thức đạo đức của trẻ em tiểu học:
Đặc điểm nhận thức của HS đầu cấp tiểu học:

Rất tôn trọng các chuẩn mực đạo đức do người có quyền hành đưa ra (vd:
cha mẹ, thầy cô, công an…)

Đánh giá hành động của người khác chỉ dựa vào hậu quả mà không dựa
vào chủ ý của người gây ra hành động.

Sợ và đề cao sự trừng phạt
Đặc điểm nhận thức của HS của trẻ em cuối cấp: (khoảng từ 10,11 tuổi
trở đi)

Biết các quy chuẩn xã hội là các thỏa thuận và có thể không được chấp
nhận hoặc bị thay đổi.


Khi đánh giá hành động, có khả năng căn cứ vào chủ ý của người vi
phạm hơn là hậu quả.

Hiểu được sự trừng phạt mang tính thuận nghịch và không còn tin vào sự
thiêng liêng, bất di bất dịch của trừng phạt.

6.3. Sự hình thành các hành vi đạo đức ở HS tiểu học:
Được hình thành dần theo 3 bước:

Bước 1: Dạy trẻ về nghĩa của hành vi đạo đức lối sống cụ
thể nào đó (các môn khoa học).

Bước 2: Trên cơ sở đã hiểu nghĩa, tổ chức các hoạt động
để chuyển nghĩa đó thành ý và biết thực hiện hành vi cụ
thể theo nghĩa đó.

Bước 3: Thể hiện hành vi đạo đức-lối sống trong cuộc
sống thực. Cuộc sống của HS tiểu học là một cuộc sống
hồn nhiên, phong phú, đa dạng, luôn hướng tới tương lai,
sự tốt đẹp.

Phiếu học tập số 1:
Bằng quan sát của mình về trẻ em lứa tuổi HS
tiểu học, anh (chị) hãy điền những thông tin vào ô
trống của bảng dưới đây nhằm mô tả về sự thay đổi
của tuổi này.
Những thay đổi Biểu hiện
Thay đổi về chiều cao
Thay đổi về cân nặng

Thay đổi về hình dáng

Phiếu học tập số 2
Từ hiểu biết về sự biến đổi về mặt giải phẫu sinh lý
của lứa tuổi HS tiểu học, anh (chị) có thể rút ra những
điều cần lưu ý gì trong quan hệ, đối xử với trẻ em lứa tuổi
này?

×