Tải bản đầy đủ (.pdf) (224 trang)

đề xuất những giải pháp đối phó với rào cản ' chống bán phá giá' ở nước nhập khẩu cho các doanh nghiệp việt nam - trường hợp thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 224 trang )





NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI



AADP : Agreement on Anti-Dumping Practices – Hiệp đònh thực thi chống
bán phá giá
AD : Anti-Dumping – Chống bán phá giá
ADA : Anti-Dumping Agreement – Hiệp đònh chống bán phá giá
EC : European Comission – Ủy ban Châu Âu
EIT : Economy In Transition – Nền kinh tế chuyển đổi (từ nền kinh tế
kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thò trường)
DOC : Bộ Thương mại Hoa Kỳ
DSB : Cơ quan giải quyết tranh chấp của Hoa Kỳ
ITC : Ủy ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ
NME : Non-Market Economy – Nền kinh tế phi thò trường
ME : Market Economy – Nền kinh tế thò trường
MOI : Ngành công nghiệp hoạt động theo đònh hướng thò trường
SA : Suspension Agreement – Thỏa thuận đình chỉ kiện
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới



i



LỜI MỞ ĐẦU





1. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
Cùng với tiến trình tăng tốc để đưa nhanh nền kinh tế Việt Nam hội nhập với
nền kinh tế khu vực và thế giới, thì hoạt động xuất khẩu của Việt Nam gia tăng
mạnh: kim ngạch xuất khẩu bình quân mỗi năm tăng 18-20%; nhiều mặt hàng có
thứ hạng xuất khẩu cao của thế giới (hồ tiêu đứng đầu thế giới, gạo đứng thứ hai,
đứng thứ ba về xuất khẩu cà phê, cao su, điều nhân, đứng đầu trong 10 nước về xuất
khẩu thủy sản, gỗ, hàng dệt may, giày dép, thủ công mỹ nghệ). Thành phố Hồ Chí
Minh là trung tâm xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam: chiếm trên 50% kim ngạch
xuất khẩu của cả nước, là trung tâm xuất khẩu hàng đầu nhiều mặt hàng chủ lực
của Việt Nam. Cùng với tiến trình tăng tốc xuất khẩu, thì một trong những nguy cơ
mới xuất hiện làm cản trở hoạt động xuất khẩu, thậm chí có thể làm mất thò trường
xuất khẩu, đó là hiện tượng bò kiện bán phá giá ở nước nhập khẩu
và nếu bò thua
kiện thì bò áp thuế nhập khẩu rất cao, khiến sức cạnh tranh về giá hàng xuất khẩu
của Việt Nam bò giảm. Các vụ kiện bán phá giá đối với hàng xuất khẩu của Việt
Nam gia tăng, nếu cách đây 10 năm chỉ có 1-2 vụ kiện, thì nay đã có trên 23 vụ
kiện; nếu trước đây những mặt hàng bò kiện là những mặt hàng thứ yếu, kim ngạch
xuất khẩu không lớn, như: quẹt ga, bóng đèn, xe đạp… thì nay bò kiện ở những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực: tôm sú, cá basa, giày dép… trên những thò trường chủ lực.

Tỷ lệ các doanh nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh bò liệt vào các danh sách có hiện
tượng bán phá giá hàng hoá xuất khẩu khá cao, gần 50% số doanh nghiệp trong
danh sách bò kiện bán phá giá ở các mặt hàng xuất khẩu.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu các giải pháp để giảm thiểu các vụ kiện bán
phá giá và chủ động đối phó khi bò kiện bán phá giá có ý nghóa quan trọng đối với
các doanh nghiệp xuất khẩu của Thành phố trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu và giữ vững thò trường xuất khẩu. Đây chính là tính cấp thiết của đề tài

nghiên cứu và nó còn có ý nghóa đặc biệt quan trọng khi Việt Nam thực hiện xong
lộ trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của AFTA, và đã gia nhập
WTO. Tốc độ xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2007 đang gia tăng mạnh, tăng hơn 20%
so với cùng kỳ, khả năng bò áp thuế chống bán phá giá nhiều hơn, vì để giảm tốc độ
và khả năng xuất khẩu vào thò trường của họ các nước nhập khẩu sẵn sàng áp dụng
biện pháp chống bán phá giá (AD) khi có điều kiện.


ii

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
2.1 Về phương diện lý luận:
• Nghiên cứu cơ chế pháp lý xác đònh bán phá giá và khởi kiện bán phá giá
hàng nhập khẩu của các nước và của WTO.
• Nghiên cứu kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá của Trung
Quốc, Thái Lan, Ấn Độ và rút ra các bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam.
2.2 Về phương diện thực tiễn
:
Nhóm đề tài thực hiện khảo sát và đánh giá:
• Tình hình xuất khẩu thủy sản sang thò trường Hoa Kỳ và các vụ kiện chống
bán phá giá đối với tôm sú, cá basa của Việt Nam. Các bài học rút ra cho các doanh
nghiệp Thành phố, nói riêng và cả nước, nói chung.
• Tình hình xuất khẩu giày dép của các doanh nghiệp Thành phố và Việt Nam
sang thò trường EU và vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da của EU đối với các
doanh nghiệp Việt Nam và các bài học rút ra.
• Nghiên cứu khả năng bò kiện bán phá giá ở mặt hàng dệt may trên thò trường
Hoa Kỳ (năm 2006, Việt Nam xuất khẩu dệt may gần 6 tỷ USD, thò trường Hoa Kỳ
chiếm trên 50% kim ngạch xuất khẩu).
• Nghiên cứu những nhân tố tác động, bao gồm những nhân tố khách quan và
chủ quan.

• Đề xuất 2 nhóm giải pháp:
- Các giải pháp cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Các giải pháp trình
bày dưới dạng cẩm nang hướng dẫn cho các doanh nghiệp: phòng chống bò kiện bán
phá giá; khi bò kiện đối phó như thế nào? và khi bò thua kiện phải làm gì để giảm
bớt thiệt hại.
- Các khuyến nghò:
+ với các cơ quan quản lý Nhà nước;
+ với các Hiệp hội; VCCI…
Các khuyến nghò nêu những công việc các cơ quan, đơn vò kinh tế phải làm
theo đúng quy đònh quốc tế để đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá đối với
hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam.


iii

3. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI:
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã tiếp cận với hàng trăm
tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước, qua đó thừa kế những thành công và
phát triển, hoàn thiện các vấn đề mà những tác giả khác chưa làm rõ hoặc chưa đề
cập; đề xuất các giải pháp mới mang tính khoa học và thực tiễn. Sau đây là những
tác phẩm tiêu biểu mà nhóm nghiên cứu đã tiếp cận:
a. Các tác phẩm mang yếu tố quốc tế:
1. Hiệp đònh Chống bán phá giá của WTO
2.
Thủ tục pháp lý khi áp dụng thuế chống bán phá giá: hướng dẫn các nhà
xuất khẩu, nhập khẩu UNCTAD/WTO, 1997
3.
Cẩm nang thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp – Hội đồng Thương mại
Quốc tế Hoa Kỳ 11/1999
4.

Edwin Vermulst: Những vấn đề liên quan đến chống bán phá giá và chống
trợ cấp đối với các nước đang phát triển trong vòng đàm phán thiên niên kỷ: những
yếu tố chủ yếu cần cải cách. Thuộc Chương trình nghò sự và đàm phán thương mại
trong tương lai, UNCTAD 2000
5.
Viet Nam and the Non-Market Economy issue Dr. Adam Mc. Carty
Những thành công của các tài liệu kể trên mà nhóm nghiên cứu tiếp thu
(thừa kế): khắc họa rõ nét về bản chất bán phá giá và bò kiện bán phá giá; vai trò
và mặt trái của bán phá giá; áp dụng biện pháp chống bán phá giá; những thủ tục
pháp lý mang tính nguyên tắc khi bò áp dụng thuế bán phá giá.
Những hạn chế của các tác phẩm kể trên (so với mục tiêu đề tài mà nhóm
nghiên cứu dự kiến thực hiện):
-
Chưa nêu được vấn đề bán phá giá hàng xuất khẩu ở các nước có nền kinh tế
chưa được công nhận thò trường đầy đủ.
-
Chưa nêu được vai trò của Nhà nước nước xuất khẩu đối phó với các vụ kiện
bán phá giá trên thò trường quốc tế.
-
Chưa có tác phẩm khoa học mang yếu tố quốc tế nào nghiên cứu riêng về các
vụ kiện bán phá giá của hàng xuất khẩu Việt Nam.
b. Các tác phẩm trong nước:
1. Luật pháp về Chống bán phá giá – Những điều cần biết của Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, 2004


iv

2. Chống bán phá giá, mặt trái của tự do hoá thương mại. Tạp chí Thương mại
số 38/2004

3.
Nguyễn Cẩm Hà, “Sẽ khó cho ngành giày”, Tạp chí Thương mại số 2/2006
4.
Trần Trung Kiên, “Thuế chống bán phá giá đối với giày da Việt Nam là sự
bảo hộ mậu dòch”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 1/2006
5.
Phạm Gia Hy, “Con tôm Việt Nam lại bò làm khó”, Tạp chí Thương mại số
3/2006
Ngoài ra, có một số luận văn sinh viên, thạc só Trường Đại học Kinh tế viết về
các vụ kiện bán phá giá của hàng xuất khẩu Việt Nam.
Ưu điểm của các tác phẩm kể trên:

- Đánh giá các vụ kiện đối với hàng xuất khẩu Việt Nam khá cập nhật, mô tả
khá kỹ các sự vụ.
-
Nêu được các hậu quả của việc áp thuế chống bán phá giá đối với hàng xuất
khẩu của Việt Nam.
-
Đề xuất một số các giải pháp đối phó với các vụ kiện.
Hạn chế:
-
Chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ, hệ thống các vụ kiện bán phá giá
của mặt hàng xuất khẩu Việt Nam. Chưa nêu được các nhân tố tác động thực sự
đến bò kiện bán phá giá của các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam.
-
Các công trình chưa đi sâu vào đánh giá các yếu tố cấu thành giá xuất khẩu
của các doanh nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, các hồ sơ, chứng từ minh chứng
phục vụ cho việc điều tra bán phá giá.
-
Chưa có công trình nào đưa ra các giải pháp toàn diện cho cấp quản lý Nhà

nước lẫn doanh nghiệp nhằm:
+ hạn chế bò kiện bán phá giá hàng xuất khẩu Việt Nam.
+ có các biện pháp áp dụng khi bò khởi kiện bán phá giá hàng xuất khẩu.
+ giảm thiểu thiệt hại khi bò áp dụng thuế chống bán phá giá hàng xuất khẩu.
Sau khi nghiên cứu các tác phẩm trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài,
chúng tôi nhận thấy đề tài nghiên cứu sẽ có những điểm mới sau đây
:
(1)
Là công trình nghiên cứu lý luận về khái niệm bán phá giá, phương pháp
xác đònh bán phá giá dưới các giác độ khác nhau (của WTO, của Hoa Kỳ, Canada,
Úc Riêng Hoa Kỳ có 3 phương pháp xác đònh một sản phẩm nhập khẩu có hiện
tượng bán phá giá). Việc nghiên cứu này cho phép nghiên cứu đầy đủ và toàn diện


v

hiện tượng bán phá giá hàng xuất khẩu, để có các giải pháp thật khoa học phòng
chống và đối phó với các vụ kiện bán phá giá.
(2)
Công trình đã nghiên cứu kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện bán phá
giá của Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ để rút ra các bài học cho Việt Nam.
(3) Công trình nghiên cứu sâu về các doanh nghiệp trong các ngành: giày dép,
thủy sản bò kiện bán phá giá; đánh giá khả năng bò kiện đối với mặt hàng dệt
may; nghiên cứu tiến trình bò kiện; thực trạng đối phó của các doanh nghiệp; sự hỗ
trợ của Nhà nước, của hiệp hội ngành hàng đối với các doanh nghiệp bò kiện để
rút ra: những thành tựu ban đầu, những hạn chế; các nhân tố khách quan và chủ
quan tác động đến các vụ kiện bán phá giá đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
(4)
Đề xuất hệ thống các giải pháp: áp dụng cho các cơ quan quản lý Nhà
nước; các hiệp hội doanh nghiệp và hiệp hội các ngành hàng; các doanh nghiệp đối

phó với các vụ kiện bán phá giá hàng xuất khẩu ra thò trường thế giới và khu vực.
4. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
a. Đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến bán phá giá và
chống bán phá giá hàng xuất khẩu.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Tậïp trung nghiên cứu sâu vào các quy chế liên quan đến bán phá giá và chống
bán phá giá của WTO và các thò trường xuất khẩu lớn của Việt Nam: Hoa Kỳ, EU,
Canada, Úc.
Các ví dụ khảo sát tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu chủ lực: giày dép,
thủy sản, dệt may (mặc dù Việt Nam đã có gần 15 mặt hàng bò áp thuế chống bán
phá giá ở nước nhập khẩu).
5. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp khảo sát thực tế: phương pháp này sử dụng ở Chương 3. Nhóm
nghiên cứu sẽ tiếp xúc với các doanh nghiệp bò kiện hoặc có nguy cơ bò kiện bán
phá giá để thu thập dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu.
-
Phương pháp nghiên cứu tình huống điển hình: nhóm đề tài sử dụng phương
pháp này ở Chương 3, nhằm đi sâu nghiên cứu một số công ty điển hình bò kiện
đóng trên đòa bàn Thành phố ở ngành hàng giày dép, như: Công ty 32 và Công ty
Sản xuất tiêu dùng Bình Tiên; Công ty Thủy sản Agifish (Đồng bằng Sông Cửu
Long). Việc phân tích các tình huống điển hình giúp cho nhóm đề tài rút ra được các
kết luận thực tiễn sâu sắc phục vụ cho đề xuất các giải pháp ở Chương 4.


vi

- Phương pháp phân tích thống kê kinh tế: chủ yếu sử dụng ở Chương 2 và 3
để đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu ở các ngành hàng xuất khẩu bò kiện

hoặc có nguy cơ bò kiện bán phá giá, trên cơ sở đó đưa ra các kết luận nhằm phục
vụ cho việc đề ra các giải pháp ở Chương 4.
-
Phương pháp chuyên gia: thông qua tổ chức hội thảo, tọa đàm với các chuyên
gia, các luật sư tham gia hỗ trợ doanh nghiệp đối phó với các vụ kiện Nhóm
nghiên cứu lắng nghe ý kiến và tiếp thu có chọn lọc những ý kiến đánh giá, các đề
xuất của các chuyên gia nhằm hoàn thiện các đánh giá và các giải pháp trong công
trình nghiên cứu của mình.
- Ngoài ra, nhóm nghiên cứu còn sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn:
nghiên cứu các sách báo, các công trình khoa học trực tiếp hoặc gián tiếp nói về
bán phá giá và chống bán phá giá hàng xuất khẩu.
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, được chia làm 4 chương:

CHƯƠNG 1: BÁN PHÁ GIÁ VÀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TRONG HOẠT
ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ:
Trong chương làm rõ bản chất của các vấn đề: bán phá giá và chống bán phá
giá, vai trò tích cực và hạn chế của chúng đối với nền kinh tế của nước nhập khẩu,
xuất khẩu. Trong chương này cũng nghiên cứu về các điều kiện và biện pháp chống
bán phá giá theo quy đònh của GATT, của Hoa Kỳ và EU. Nghiên cứu về các bước
điều tra khởi kiện bán phá giá hàng hóa của nước nhập khẩu đối với các nước có
nền kinh tế thò trường và phi thò trường. Chương 1 giúp nhóm nghiên cứu có nền
tảng để tư duy logic khoa học để phân tích và đề xuất giải pháp ở Chương 3 và 4.
CHƯƠNG 2
: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM ĐỐI PHÓ
VỚI CÁC VỤ KIỆN BÁN PHÁ GIÁ QUỐC TẾ CỦA CÁC NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI
Ở Chương này nhóm đề tài đã nghiên cứu thực trạng các vụ kiện bán phá giá
hàng nhập khẩu của các nước trên thế giới từ giai đoạn 1995-2006 để rút ra các đặc

điểm và các xu hướng thay đổi của các vụ kiện AD trên thế giới; ở Chương này
nhóm đề tài còn nghiên cứu kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện chống bán phá
giá đối với hàng hoá của nước mình trên thò trường nước nhập khẩu của hai nước
Trung Quốc và Ấn Độ và rút ra các bài học cho Việt Nam.


vii

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÁC VỤ KIỆN BÁN PHÁ GIÁ HÀNG XUẤT
KHẨU VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CÁC MẶT HÀNG XUẤT
KHẨU CHỦ LỰC BỊ KIỆN BÁN PHÁ GIÁ
Ở Chương này nhóm nghiên cứu đã đưa ra đánh giá tổng quan về tình hình
xuất khẩu của Việt Nam có liên quan đến khả năng bò kiện chống bán phá giá trên
thò trường quốc tế. Nhóm nghiên cứu còn phân tích sâu vào thực trạng các vụ kiện
chống bán phá giá nhằm vào các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam như các vụ
kiện đối với mặt hàng cá basa, tôm trên thò trường Hoa Kỳ và mặt hàng giày mũ da
trên thò trường EU; đồng thời đánh giá khả năng bò kiện AD ở mặt hàng may mặc
trên thò trường Hoa Kỳ (thò trường dệt may lớn nhất của Việt Nam). Các phân tích và
kết luận rút ra ở Chương 3 là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp cho nhóm nghiên cứu
đề xuất hệ thống giải pháp ở Chương 4.
CHƯƠNG 4
: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỐI PHÓ VỚI RÀO CẢN “CHỐNG
BÁN PHÁ GIÁ” Ở NƯỚC NHẬP KHẨU CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT
KHẨU Ở VIỆT NAM
Đây là Chương cơ bản của đề tài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã đề xuất
quan điểm; cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn để đưa ra các giải pháp cho các
doanh nghiệp, cho các cấp quản lý vó mô đối phó với các vụ kiện chống bán phá
giá đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam.




1


CHƯƠNG 1:
BÁN PHÁ GIÁ VÀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ


1.1. NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN:
1.1.1. Khái niệm và bản chất của bán phá giá trong hoạt động thương mại
quốc tế:
1.1.1.1 Khái niệm về bán phá giá:
Đònh nghóa về bán phá giá được xác đònh lần đầu tiên trong quy đònh chống
bán phá giá của Canada cách đây hơn 100 năm (tháng 8/1904)
, kể từ đó đến nay có
rất nhiều khái niệm về bán phá giá hàng xuất khẩu; hiểu đúng bản chất của bán
phá giá sẽ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu hành động đúng và vượt qua được rào
cản này. Dưới đây xin giới thiệu một số đònh nghóa phổ biến nhất là:
Theo đònh nghóa của GATT
nêu trong điều 2.1-VI: “Một sản phẩm được coi
là bán phá giá nếu như giá xuất khẩu của sản phẩm này xuất sang nước khác thấp
hơn mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được tiêu thụ trên thò
trường nước xuất khẩu theo điều kiện thương mại thông thường”.
Trong đònh nghóa của GATT, có mấy vấn đề sau đây cần chú ý:
+ Giá xuất khẩu: không có đònh nghóa chuẩn trong Hiệp đònh của GATT,
nhưng trong thực tiễn hoạt động thương mại quốc tế có 2 cách xác đònh cơ bản:
- Cách 1: giá xuất khẩu là giá giao dòch giữa người bán (xuất khẩu) và người
mua (nhập khẩu) đầu tiên, giá ghi trong hóa đơn thương mại (Commercial Invoice).
- Cách 2: giá xuất khẩu là giá tính toán do cơ quan có thẩm quyền của nước

nhập khẩu xác đònh dựa vào tiêu chí hợp lý (nhằm loại trừ sự thông đồng gữa người
bán và người mua để ghi tăng giá so với giá xuất khẩu thực giao dòch).
+ Sản phẩm tương tự: trong một số trường hợp, sản phẩm xuất khẩu sang các
nước khác nhưng không bán trên thò trường nội đòa, ví dụ gậy trượt tuyết, thảm len…
thì người ta so sánh với sản phẩm tương tự đang lưu thông tại nước xuất khẩu. Tiêu
chí để xác đònh sản phẩm tương tự là:
- Các đặc tính cơ, lý, hóa… của sản phẩm;


2

- Chất liệu làm ra, công năng của sản phẩm. Phương pháp làm ra sản phẩm;
- Phân loại ngành hàng;
- Giá cả và chất lượng sản phẩm.
+ Điều kiện thương mại thông thường: trong Hiệp đònh của GATT cũng
không có giải thích rõ về “Điều kiện thương mại thông thường” nhưng thực tiễn
hoạt động thương mại quốc tế về khái niệm này được hiểu là điều kiện thương mại
trong cơ chế thò trường (chứ không phải là điều kiện hoạt động phi thò trường như
trường hợp Việt Nam hiện nay).
Ngoài đònh nghóa của GATT, còn tồn tại một số khái niệm khác cũng được
các nước chấp nhận về bán phá giá hàng xuất khẩu:
• Bán phá giá là giá xuất khẩu sang một thò trường thấp hơn so với giá xuất
khẩu bán sang các nước khác.
• Hoặc bán phá giá hàng xuất khẩu là bán giá sang một thò trường thấp hơn so
với giá thành sản phẩm.
• Hay đònh nghóa nêu trong Pháp lệnh chống bán phá giá hàng nhập khẩu ở
Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/10/2004 là “hàng hóa có xuất xứ từ nước hoặc
lãnh thổ bò coi là bán phá giá khi nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam nếu hàng hóa
đó bán với giá thấp hơn giá trò thông thường, là giá có thể so sánh được của hàng
hóa tương tự đang được bán trên thò trường nội đòa của nước hoặc của vùng lãnh thổ

xuất khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường”.
Những hình thức biến tướng khác của bán phá giá
:
-
Phá giá ẩn: được quy đònh trong Phụ lục Điều VI của Hiệp đònh GATT, là nhà
nhập khẩu bán hàng với giá thấp hơn giá ghi trên hóa đơn của nhà xuất khẩu có
mối quan hệ liên kết với nhà nhập khẩu, đồng thời giá cũng thấp hơn giá ở nước
xuất khẩu. Loại phá giá này là phá giá thông qua chuyển giá.
-
Phá giá gián tiếp là việc nhập khẩu thông qua một nước thứ ba mà tại đó sản
phẩm không bò coi là bán phá giá.
- Phá giá thứ cấp là việc xuất khẩu sản phẩm có chứa đựng các bộ phận được
nhập khẩu với giá thường được xem là phá giá.
1.1.1.2. Mục tiêu và bản chất của bán phá giá hàng xuất khẩu
:
Bán phá giá hàng xuất khẩu là hành vi chủ quan của một cá nhân hoặc của
một tổ chức kinh tế (công ty, hợp tác xã…) nhằm vào một hoặc nhiều mục tiêu sau
đây:


3

a. Loại bỏ đối thủ cạnh tranh:
Loại bỏ đối thủ cạnh tranh để chiếm lónh nhanh thò trường ở nước nhập khẩu.
Cho nên, những hành vi bán giá hạ (giá thấp), thậm chí bán thấp hơn giá thành của
sản phẩm, nếu như việc bán giá hạ này không nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh,
không làm tổn hại đến thò trường ở nước nhập khẩu thì không gọi là bán phá giá
như bán hàng tồn kho để giải thể hoặc tái cấu trúc lại công ty; bán giảm giá hàng
tươi sống; bán hạ giá hàng lỗi thời về kiểu dáng, mẫu mã, quy cách; bán giảm giá
hàng sắp hết hạn sử dụng.

b. Bán phá giá nhằm thu ngoại tệ
:
Bán phá giá nhằm thu ngoại tệ để giải quyết những nhiệm vụ cấp thiết của
quốc gia. Đây cũng là cách thường được nhiều nước áp dụng thông qua khuyến
khích xuất khẩu bằng trợ cấp hay miễn giảm thuế cho các mặt hàng xuất khẩu để
thu ngoại tệ về cho đất nước.
c. Bán phá giá nhằm mục tiêu chính trò
:
Cách này thường được áp dụng để chống lại nước đối đòch thông qua giá hạ để
tiêu diệt các mặt hàng cùng loại của đối phương trên cùng thò trường với mình.
Cách này có thể làm cho doanh nghiệp đối phương bò phá sản hoặc bò thiệt hại cả
về kinh tế lẫn chính trò trên thương trường quốc tế và bò lệ thuộc vào nước xuất
khẩu.
Vậy, bản chất của bán phá giá
là hành vi của người xuất khẩu bán thấp giá
sản phẩm nhằm đạt được mục tiêu kinh tế hoặc mục tiêu chính trò – xã hội ở nước
nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn bản chất của bán phá giá, chúng ta đi sâu hơn vào
nghiên cứu tác động của nó.
1.1.1.3. Tác động của bán phá giá hàng xuất khẩu
:
a. Tác động tích cực
:
• Đối với bên xuất khẩu:
+ Giúp chiếm lónh thò trường nhanh.
+ Loại các đối thủ cạnh tranh có giá bán cao trên thò trường nước nhập khẩu.
+ Gia tăng kim ngạch xuất khẩu góp phần cải thiện cán cân thanh toán và cán
cân thương mại của nước xuất khẩu.
+ Thanh và thế sản phẩm cũng như bản thân nước xuất khẩu được nhiều
người ở nước nhập khẩu biết tới khi các hình thức báo đài, hiệp hội, bạn hàng,
doanh nghiệp, người tiêu dùng… ở nước nhập khẩu nói tới.



4

+ Tạo sự lệ thuộc nước nhập khẩu ở mức độ khác nhau về kinh tế, chính trò –
xã hội vào nước xuất khẩu nếu bán phá giá hàng hóa được thực hiện thành công.
• Đối với bên nhập khẩu:
+ Nhà sản xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, phương tiện sản xuất với giá rẻ,
nhờ đó giảm được giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
+ Hàng nhập khẩu giá rẻ tạo sức ép cạnh tranh, buộc các nhà sản xuất nội
đòa (ở nước nhập khẩu), các nhà nhập khẩu khác phải tìm cách cải tiến công nghệ,
giảm chi phí bất hợp lý, nâng cao chất lượng sản phẩm… nhờ đó tăng động lực nâng
cao khả năng cạnh tranh để tự bảo vệ mình, song song với việc khởi kiện người bán
phá giá.
+ Người tiêu dùng ở nước nhập khẩu được dùng hàng hóa với giá rẻ, trên một
khía cạnh nào đó góp phần tăng thu nhập thực tế của người dân.
+ Tạo thêm việc làm cho các cơ quan dòch vụ pháp lý ở nước nhập khẩu,
chẳng những giúp các cơ quan này tăng thu nhập mà quan trọng hơn là tăng khả
năng tích lũy kinh nghiệm để đối phó với các hiện tượng bán phá giá trong hoạt
động thương mại quốc tế ngày càng gia tăng.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nước nhập khẩu đơn phương áp dụng các
biện pháp bảo hộ mậu dòch cứng rắn mà không bò quy kết là vi phạm chính sách tự
do thương mại của WTO (được xem xét như là biện pháp tự vệ). Nhiều nước nhập
khẩu lợi dụng hiện tượng bán phá giá để loại đối thủ cạnh tranh. Theo nghiên cứu
vào năm 2005 thì có 90% các biện pháp chống bán phá giá của nước nhập khẩu
KHÔNG nhằm vào bảo vệ môi trường cạnh tranh lành mạnh hoặc thương mại công
bằng
1
.
b. Tác động hạn chế (tiêu cực) khi bán phá giá ở nước nhập khẩu

:
• Đối với bên xuất khẩu:
+ Phải đối đầu với các vụ kiện tốn kém chi phí và thời gian.
+ Khi bò thua kiện, nhiều khả năng bò mất thò trường, quy mô kinh doanh trong
nước bò thu hẹp, người lao động bò mất việc, tác động xã hội sẽ rất lớn.
+ Lợi nhuận bò suy giảm, thậm chí bò lỗ, dễ dẫn tới phá sản nếu không có sự
tài trợ từ phía công ty mẹ hoặc từ phía Nhà nước xuất khẩu khi bán phá giá xuất
khẩu thấp hơn chi phí kinh doanh.

1
UB Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế “Tác động của các Hiệp đònh WTO đến các nước đang phát triển”,
Hà Nội 2005, trang 152.


5

• Đối với bên nhập khẩu:
Môi trường cạnh tranh không công bằng, gây rối loạn thò trường nội đòa. Các
nhà sản xuất trong nước nhập khẩu hoặc các bạn hàng nhập khẩu từ các nước khác
không bán được hàng với giá thấp, dẫn tới quy mô kinh doanh giảm hoặc các nhà
máy bò đóng cửa, nạn thất nghiệp gia tăng ở các ngành hàng có hiện tượng sản
phẩm nhập khẩu bán phá giá.
1.1.2. Khái niệm và bản chất của chống bán phá giá trong hoạt động
thương mại quốc tế:
1.1.2.1. Khái niệm về chống bán phá giá:
Chống bán phá giá là những biện pháp do nước nhập khẩu tiến hành để vô
hiệu hóa các hiện tượng bán phá giá hàng hóa gây thiệt hại cho sản xuất hoặc
thương mại trên đất nước của mình.
Mục tiêu của việc chống bán phá giá:
• Trừng phạt đối với việc bán phá giá.

• Bù đắp thiệt hại cho các doanh nghiệp trong nước do bán phá giá hàng nhập
khẩu gây nên.
• Chống lại cạnh tranh không lành mạnh.
• Trả đũa nước xuất khẩu trong các cuộc chiến tranh thương mại quốc tế.
1.1.2.2. Điều kiện để áp dụng các biện pháp chống bán phá giá:
Việc bán thấp giá (phá giá) dù có chủ đích hay không trên thò trường nước
nhập khẩu vẫn có thể không bò kiện, không bò áp dụng các biện pháp chống bán
phá giá nếu nước nhập khẩu không làm rõ các điều kiện sau đây:
a. Quy đònh chung Điều VI của GATT (WTO)
:
Bên nước nhập khẩu chỉ được áp dụng các biện pháp chống bán phá giá khi
chứng minh (làm rõ) đồng thời 4 điều kiện sau đây:
(1)
Chứng minh có hiện tượng bán phá giá thực sự.
(2)
Có ngành hàng, doanh nghiệp ở nước mình khởi kiện và họ phải minh
chứng được việc bán phá giá hàng nhập khẩu gây thiệt hại cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của họ.
(3)
Ngành hàng, doanh nghiệp bò thiệt hại tổ chức khởi kiện theo đúng thủ tục
pháp lý tại nước nhập khẩu.


6

(4) Cơ quan có thẩm quyền tại nước nhập khẩu tiến hành điều tra và đưa ra
kết luận ban đầu hoặc cuối cùng là có hiện tượng bán phá giá ở nước nhập khẩu.
Chúng tôi làm rõ 4 điều kiện này trong Minh họa 1.1 sau:
Minh họa 1.1: GIẢI THÍCH ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN
PHÁ GIÁ Ở NƯỚC NHẬP KHẨU THEO CHUẨN MỰC CỦA WTO:

Điều kiện 1: Phải chứng minh có hiện tượng bán phá giá thực sự:
+Biên độ bán phá giá bằng hoặc lớn hơn 2% giá xuất khẩu (cách xác đònh biên độ
bán phá giá hàng nhập khẩu được nêu trong Phụ lục 1).
+Khối lượng hàng nhập khẩu bò coi có hiện tượng bán phá giá từ một nước cụ thể phải
bằng lớn hơn 3% tổng khối lượng đưa vào nước nhập khẩu ở mặt hàng bò kiện. Trong trường
hợp nhiều nước bò kiện ở cùng mặt hàng nhập khẩu thì tổng khối lượng hàng nhập khẩu từ
các nước này phải chiếm trên 7%.
Điều kiện 2: Có ngành hàng, doanh nghiệp ở nước nhập khẩu khởi kiện và chứng
minh được việc bán phá giá hàng nhập khẩu đã gây thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Hiện nay, WTO chưa có quy đònh chuẩn về sự gây thiệt hại của việc bán
phá giá đối với nước nhập khẩu để giúp các nước thành viên áp dụng các biện pháp tự vệ,
chống bán phá giá. Tuy nhiên, khảo sát các vụ kiện bán phá giá ở các nước thành viên
WTO, thì ngành hàng hoặc nhóm doanh nghiệp ở nước nhập khẩu minh chứng sự thiệt hại
vật chất có liên quan trực tiếp đến hiện tượng bán phá giá hàng nhập khẩu, qua đó đề nghò
Nhà nước phải áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, phải dựa vào các chứng cứ:
+Sự nguy cơ của hàng nhập khẩu (ở mặt hàng bò khởi kiện):
-Tốc độ và giá trò nhập khẩu tăng cao qua các năm.
-Năng lực chiếm lónh thò trường từ phía nước xuất khẩu còn rất lớn.
-Hàng nhập khẩu giá rẻ dẫn tới làm sụt giá bán của nhiều doanh nghiệp ở nước
nhập khẩu ở mặt hàng bán phá giá.
-Lượng tồn kho hàng hóa ở các doanh nghiệp nội đòa quá lớn ở các mặt hàng nhập
khẩu có hiện tượng bán phá giá.
+Chứng thực thông qua cung cấp thông tin về sự tác động của việc bán phá giá hàng
nhập khẩu đến ngành hàng hoặc nhóm các doanh nghiệp qua các chỉ tiêu kinh tế:
-Năng suất lao động, công suất máy móc, trang thiết bò.
-Thò phần.
-Biên độ phá giá của hàng nhập khẩu.
-Giá nội đòa ở nước nhập khẩu (trước và trong quá trình khởi kiện).
-Suy giảm thực tế và nguy cơ suy giảm doanh số bán hàng của ngành hàng.
-Số lượng hàng tồn kho tại các doanh nghiệp của ngành.

-Sản lượng.
-Tình trạng thất nghiệp.
-Lương.


7

-Tác động tiêu cực đến luồng tiền.
-Huy động năng lực.
-Lợi nhuận.
-Đầu tư ngành suy giảm.
-Tỷ lệ thu hồi vốn đầu tư.
-Khả năng huy động vốn.
-Tốc độ tăng trưởng.
Điều kiện 3: Ngành hàng hoặc nhóm doanh nghiệp ở nước nhập khẩu khởi kiện
đúng pháp luật:
+Đúng trình tự.
+Nộp hồ sơ theo đúng đòa chỉ.
Điều kiện 4: Cơ quan có thẩm quyền ở nước nhập khẩu tiến hành điều tra thông qua
các công việc chủ yếu:
+Thông báo cho nguyên đơn và các bên có liên quan cung cấp thêm bằng chứng, trả
lời bảng câu hỏi phục vụ cho điều tra.
+Gửi nguyên văn đơn đề nghò điều tra, bảng câu hỏi đến bò đơn (nhà xuất khẩu sản
phẩm bán phá giá).
+Tạo điều kiện thuận lợi cho các bên nguyên đơn và bò đơn bảo vệ quyền lợi của mình.
+Tổ chức điều tra, xác đònh biên độ bán phá giá thực tế cho từng nhà xuất khẩu.
+Đưa ra kết luận có bán phá giá.
Lưu ý:
Ở các nước khác nhau, quy đònh ở điều kiện 3 có khác nhau. Xem Phụ lục 2 về trình tự,
thủ tục khởi kiện điều tra chống bán phá giá của các khu vực, các nước, chủ yếu:

Phụ lục 2.1: Hiệp đònh thực thi Điều VI củA Hiệp đònh chung về thuế quan và mậu
dòch: đọc điều 2 đến điều 6 về trình tự, chứng cứ điều tra bán phá giá.
Phụ lục 2.2: Luật mẫu về chống bán phá giá của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO): khuyến cáo đọc Phần II: Xác đònh việc bán phá giá, thiệt hại và mối quan hệ nhân
quả; Phần III: Bắt đầu và tiến hành điều tra.
Phụ lục 2.3: Luật thuế chống bán phá giá của Hoa Kỳ: khuyến cáo đọc từ mục 2 đến
mục 6.
Phụ lục 2.4: Luật chống bán phá giá của EU.
Nguồn: Tổng hợp từ Phụ lục 1, 2,…
b. Quy đònh của Hoa Kỳ:
Là thành viên của WTO, nên về cơ bản, khi áp dụng các biện pháp chống bán
phá giá đối với hàng nhập khẩu phải tuân thủ theo các điều kiện trong Điều VI của
GATT (Hiệp đònh chống bán phá giá). Tuy nhiên, Quy đònh của Hoa Kỳ về áp dụng
chống bán phá giá hàng nhập khẩu có những điểm đáng chú ý sau đây:


8

(1) Phải có đơn khiếu kiện của một ngành hàng kinh doanh hoặc nhóm doanh
nghiệp hoặc do Bộ Thương mại Mỹ tiến hành điều tra độc lập (khi xét thấy có hiện
tượng bán phá giá hàng nhập khẩu). Tuy nhiên, Luật của Mỹ đòi hỏi nguyên đơn
phải có thẩm quyền đại diện ít nhất cho 25% tổng số sản phẩm của loại hàng cùng
loại với hàng nhập khẩu đang bò kiện bán phá giá.
Minh họa 1.2:
Nắm được điều này của Luật chống bán phá giá của Hoa Kỳ thì khi bò khởi kiện, nhiều
doanh nghiệp xuất khẩu có các mặt hàng bò kiện chống bán phá giá, liên hệ ngay với đối tác
mua hàng của mình tại Hoa Kỳ, đề nghò hợp tác chống lại vụ kiện, sao cho nguyên đơn
không tập hợp đủ số doanh nghiệp đại diện cho 25% tổng số sản phẩm của loại hàng đang
có cạnh tranh bởi hàng nhập khẩu có hiện tượng phá giá.
Nguồn: Phụ lục 2.3

(2) Trò giá hàng nhập khẩu của sản phẩm bò điều tra từ một nước bằng hoặc
lớn hơn 3%. Nếu nước xuất khẩu chứng minh lượng hàng của mình đưa vào nước
nhập khẩu không đáng kể, thấp hơn 3% thì vụ kiện sẽ bò đình chỉ điều tra.
(3)
Nguyên đơn phải chứng minh được 2 vấn đề:
a.
Hàng nhập khẩu có hiện tượng bán phá giá: Mức bán phá giá tại Hoa
Kỳ được xác đònh bằng mức chênh lệch cao hơn của “giá trò thông thường” của
hàng hóa đó với mức giá xuất khẩu, tức là giá bán hàng tại Mỹ là 2%.
Minh họa 1.3: 3 CÁCH XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ THÔNG THƯỜNG của hàng nhập
khẩu của Bộ Thương mại Hoa Kỳ theo thứ tự ưu tiên:
Cách 1: Giá bán hàng tại nước xuất khẩu (chỉ áp dụng cho các nước có nền kinh tế
thò trường)
Giá xuất khẩu là giá mà với giá này hàng hóa thuộc đối tượng điều tra được bán lần
thứ nhất (hoặc được thỏa thuận bán) trước ngày nhập khẩu bởi nhà sản xuất hoặc nhà xuất
khẩu ngoài Hoa Kỳ cho một người mua không có quan hệ chi phối/liên kết (unaffiliated
purchaser) tại thò trườngHoa Kỳ hoặc cho một người mua không có quan hệ chi phối/liên kết
để xuất khẩu vào thò trường Hoa Kỳ.
Cách 2: Giá bán hàng hóa tại nước thứ ba (thường áp dụng khi Hoa Kỳ xét thấy việc
bán hàng ở nước xuất khẩu không phù hợp với tiến trình thương mại thông thường). Trong
trường hợp này, Bộ Thương mại Hoa Kỳ được quyền chỉ đònh chọn nước thứ ba để so sánh.
Nước thứ ba được chỉ đònh có những đặc điểm sau:
-Đồng nhất với nước đang bò kiện bán phá giá về phương diện tổ chức và trình độ phát
triển.
-Nước thứ ba có hàng xuất khẩu giống nhất với hàng hóa xuất khẩu đang bò khởi kiện
tại Hoa Kỳ.
-Nước thứ ba có tiến trình thương mại được xác đònh là thông thường.


9


-Doanh số bán hàng của nước thứ ba trên thò trường Hoa Kỳ đạt ở mức 5% trò giá
hàng nhập khẩu.
Cách 3: “GIÁ TÍNH TOÁN” bằng tổng chi phí sản xuất cộng với các khoản bổ sung
cho lợi nhuận, tiền hoa hồng bán hàng và các chi phí khác như đóng gói, vận chuyển.
Nguồn: Tổng hợp từ Luật Chống bán phá giá của Hoa Kỳ
b. Phải chứng minh tác động của hàng nhập khẩu có hiện tượng bán phá
giá đến hoạt động kinh doanh của một ngành sản xuất trong nước (nhập khẩu). Đặc
biệt, phải làm rõ mối liên hệ trực tiếp giữa bán phá giá hàng nhập khẩu đến việc
gây thiệt hại vật chất đáng kể cho ngành sản xuất của Hoa Kỳ.
(4)
Vụ Quản lý Thương mại (ITA) thuộc Bộ Thương mại Hoa Kỳ là “cơ quan
nhà nước có thẩm quyền” với chức năng cơ bản là thi hành Luật Chống bán phá giá
và chức năng cụ thể là xác đònh xem hàng hóa được điều tra có đang được bán phá
giá hay không sau khi đã tiến hành điều tra.
Ủy ban Thương mại Quốc tế (ITC), một cơ quan liên bang độc lập, sẽ xác đònh
xem liệu ngành công nghiệp Hoa Kỳ sản xuất sản phẩm cùng loại đó bò thiệt hại
hoặc bò đe dọa gây thiệt hại do hàng hóa nhập khẩu gây nên hay không.
Hai cơ quan này thực thi nhiệm vụ của mình một cách đồng bộ và thông báo
cho nhau biết về bất cứ quyết đònh nào. Một quyết đònh cuối cùng phủ đònh việc
bán phá giá của một trong hai cơ quan này hoặc quyết đònh sơ bộ của Ủy ban
Thương mại Quốc tế là không gây thiệt hại thì vụ việc sẽ được chấm dứt điều tra.
Hoặc ITA và ITC đưa ra quyết đònh là có hiện tượng bán phá giá thì họ sẽ đưa ra
các biện pháp chống bán phá giá đối với hàng nhập khẩu.
c. Quy đònh của EU
:
Về vấn đề chống bán phá giá hàng nhập khẩu của EU được thực thi theo hai
văn bản sau đây:
(1) Quy đònh số 384/96 ngày 22/12/1996 về việc bảo vệ chống lại hàng bán
phá giá được nhập khẩu từ những nước không phải là thành viên của EC.

(2) Quy đònh của EC số 2238/2000 ngày 9/10/2000 về việc sửa đổi Quy đònh
384/96.
Nhìn chung, hai văn bản này của EU được thực hiện đúng theo 3 văn bản của
Tổ chức WTO có liên quan đến chống bán phá giá hàng nhập khẩu, đó là: Điều VI
của GATT, Luật bán phá giá, Luật trợ cấp, Thuế đối kháng của WTO. Tuy nhiên,
quy đònh của EU có 2 điểm đặc biệt sau:
• Quy đònh về chống bán phá giá dành riêng cho hàng hóa nhập khẩu từ các
nước không phải là thành viên của EU (đến nay gồm 27 nước).


10

• Việc xác đònh khối lượng hàng nhập khẩu có hiện tượng bán phá giá, người
khởi kiện… được tính cho toàn bộ lãnh thổ EU chứ không tính riêng cho từng nước
thành viên, ví dụ người khởi kiện phải đại diện cho trên 25% ngành sản xuất (được
coi là có thiệt hại) của EU (đề nghò xem Phụ lục 2.4).
Kết luận: Qua nghiên cứu nội dung mục 1.1.2.2 cho ta thấy: nước nhập khẩu
muốn áp dụng thuế chống bán phá giá hàng nhập khẩu thì phải có những điều kiện
nhất đònh, nhiều điều kiện được lượng hóa. Việc nghiên cứu kỹ các điều kiện ở
nước nhập khẩu sẽ giúp cho nước xuất khẩu, trên giác độ là bò đơn, có thể tìm kiếm
cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình ngay ở giai đoạn bò khởi kiện.
1.1.2.3. Các biện pháp chống bán phá giá ở nước nhập khẩu
:
Khi xác đònh hàng nhập khẩu có hiện tượng bán phá giá thì cơ quan có thẩm
quyền ở nước nhập khẩu sẽ áp dụng một trong 4 biện pháp sau đây để chống lại
hiện tượng bán phá giá hàng nhập khẩu:
a. Thuế chống bán phá giá tạm thời
:
Nếu quyết đònh sơ bộ của cơ quan có thẩm quyền ở nước nhập khẩu khẳng
đònh có bán phá giá thì việc thanh toán hàng hóa nhập khẩu được xác đònh đó sẽ bò

đình chỉ và thuế tạm thời sẽ được áp dụng. Mức thuế tạm thời bằng với biên độ
phá giá sơ bộ đã đònh, ví dụ ITC của Hoa Kỳ điều tra mặt hàng rượu vang của nước
X có hiện tượng bán phá giá so với mức chuẩn là 30%, thì mức thuế chống bán phá
giá tạm thời áp dụng là 30%.
Việc áp thuế tạm thời thường được thực hiện dưới hình thức ký quỹ một khoản
tiền tương đương với mức thuế ước lượng cho mỗi lần nhập khẩu hàng hóa, sau đó
để đảm bảo cho việc thanh toán nếu thuế bán phá giá cuối cùng được áp đặt.
Những biện pháp này thường được áp dụng trong thời gian tối đa là 120 ngày. Tiền
ký quỹ đảm bảo sẽ được hoàn lại nếu như phán quyết cuối cùng về mức thuế chính
thức thấp hơn mức thuế tạm thu.
b. Biện pháp cam kết giá đối với nước xuất khẩu
:
Hiệp đònh chống bán phá giá của WTO cho phép một nhà xuất khẩu, sau tiến
trình điều tra đã bò kết luận là bán phá giá, có thể đưa ra cam kết sẽ chỉnh lại giá
sao cho không gây tổn hại cho ngành công nghiệp nội đòa.
Nếu cam kết như vậy được nước nhập khẩu chấp thuận thì cơ quan có thẩm
quyền của nước nhập khẩu không cần thiết đưa ra mức thuế chống bán phá giá
đánh vào hàng hóa nhập khẩu đó, và do đó, không cần thiết tìm các tổn hại, và quá
trình điều tra chống bán phá giá sẽ ngưng lại.


11

Nếu cam kết không được thực hiện hoặc bò vi phạm thì cam kết đó sẽ hủy bỏ
và cuộc điều tra chống bán phá giá sẽ được tiến hành như ban đầu.
c. Thuế chống bán phá giá chính thức:
Nếu kết quả điều tra chính thức đi đến kết luận cuối cùng cho thấy có bán phá
giá và gây thiệt hại cho ngành sản xuất nội đòa thì thuế chống bán phá giá chính
thức được áp dụng. Thuế chống bán phá giá có thể tính theo giá hàng (có nghóa là
tính theo phần trăm của giá trò tính thuế) hoặc theo số lượng (hoặc là thu cố đònh

trên một đơn vò số lượng).
Mức thuế chống bán phá giá chính thức không được vượt quá mức bán phá giá
đã được xác đònh trong quyết đònh cuối cùng.
Thời hạn thu thuế chống bán phá giá là 5 năm. Trong thời hạn này, quyết đònh
thu thuế chống bán phá giá có thể được xem xét lại theo yêu cầu của các bên liên
quan. Mức thuế chống bán phá giá có thể được thay đổi hay kéo dài thêm 5 năm
nữa.
1.1.2.4. Tình hình áp dụng các biện pháp chống bán phá giá trên thế giới
:
Việc nghiên cứu tình hình áp dụng các biện pháp chống bán phá giá hàng
nhập khẩu của các nước giúp:
+ Có thêm kiến thức để đánh giá cơ chế pháp lý quản lý bán phá giá hàng
nhập khẩu của Việt Nam hiện nay.
+ Giúp các doanh nghiệp tăng kiến thức hiểu biết về các biện pháp chống bán
phá giá trong quan hệ kinh tế quốc tế.


12

Bảng 1.1: Tình hình áp dụng các biện pháp chống bán phá giá của một số nước
giai đoạn 1995-10/2006
Hình thức
chống bán phá
giá

Thỏa thuận
tăng giá xuất
khẩu
Thuế chống
bán phá giá

chính thức
Áp dụng thuế
tạm thời để
điều tra
Tổng cộng

Khu vực và
nước áp dụng
Số
lượng
vụ
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
vụ
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
vụ
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
vụ
Tỷ

trọng
(%)
1. WTO 108

3,55

1066

35,08

1865

61,67

3039

100

2. EU 46

10,18

164

36,28

242

53,54


452

100

3. Hoa Kỳ 10

2,56

149

38,21

231

59,23

390

100

4. Hàn Quốc 14

20,59

17

25,00

37


54,41

68

100

Nguồn: www.wto.org và tính toán của nhóm nghiên cứu
Qua bảng 1.1 cho ta thấy khi có hiện tượng bán phá giá, nước nhập khẩu
thường áp dụng biện pháp thuế chống bán phá giá tạm thời: WTO chiếm 61,67%
tổng số các vụ kiện xác đònh có bán phá giá; EU: 53,54%; Hoa Kỳ: 59,23%; Hàn
Quốc: 54,41%. Việc áp dụng nhiều biện pháp thuế chống bán phá giá tạm thời có
ích lợi là ngăn chặn ngay sự lấn lướt, gây tổn hại cho sản xuất, kinh doanh nội đòa
khi mà thủ tục khiếu kiện, điều tra các vụ kiện bán phá giá phức tạp, thời gian kéo
dài.
Còn biện pháp nhà xuất khẩu tự nguyện tăng giá hàng hóa để tránh nước nhập
khẩu kiện mình ít áp dụng: WTO chỉ chiếm 3,55% số vụ kiện; EU: 10,18%; Hoa Kỳ
ít, chỉ 2,56%; Hàn Quốc thì lên đến 20,59%.
1.1.2.5. Các tác động của việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá hàng
nhập khẩu:
a. Tác động đối với nước xuất khẩu
:
• Tác động thuận lợi:
+ Kích thích các doanh nghiệp xuất khẩu xây dựng chiến lược xuất khẩu khôn
ngoan: tăng cường xuất khẩu hàng mang hàm lượng trò giá gia tăng cao; xây dựng
chiến lược phát triển sản phẩm độc đáo; xây dựng chiến lược đa dạng hóa thò
trường xuất khẩu…
+ Kích thích hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán theo hướng minh bạch, rõ
ràng.
+ Kích thích phát triển các hoạt động dòch vụ pháp lý, dòch vụ kiểm toán… hỗ
trợ các doanh nghiệp xuất khẩu đối phó với các vụ kiện.



13

+ Kích thích sự hoàn thiện cơ chế quản lý ở tầm vó mô để giúp doanh nghiệp
đối phó với các biện pháp chống bán phá giá ở nước nhập khẩu.
• Tác động không thuận lợi đối với nước xuất khẩu:
+ Làm giảm lượng hàng xuất khẩu trên thò trường nước nhập khẩu, nơi áp
dụng biện pháp chống bán phá giá, trong nhiều trường hợp bò mất thò trường.
Minh họa 1.4: Vài minh họa về thiệt hại của nước xuất khẩu khi bò kiện bán phá
giá:
(1) Theo nghiên cứu của tác giả Messerlin, P.A. (1998) về bán phá giá ở các nước
đang phát triển trên thò trường EU thì bình quân khối lượng hàng nhập bò kiện bán phá giá
đã giảm 18%; sau 5 năm bò áp thuế chống bán phá giá thì kim ngạch nhập khẩu giảm 50%.
(2) Theo tổng kết của Ủy ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ thì ở những mặt hàng
nhập khẩu bò áp thuế chống bán phá giá cao, kim ngạch nhập khẩu giảm tới 73%.
(3) Theo nghiên cứu của nhà kinh tế học Thomas J. (1998), kim ngạch nhập khẩu vào
Mỹ ở các mặt hàng bò áp dụng các biện pháp chống bán phá giá bò giảm 50-70% sau 3 năm.
Ngay ở mặt hàng có đơn kiện bán phá giá bò bác, thì trong giai đoạn điều tra, kim ngạch
nhập khẩu cũng bò giảm từ 15-20%
+ Chi phí kinh doanh tăng cao: chi phí tìm kiếm thò trường mới, chi phí đối phó
với các vụ kiện…
b. Tác động đối với nước nhập khẩu:
• Tác động tích cực:
+ Lập lại trật tự trong cạnh tranh khi thực hiện tự do hóa thương mại.
+ Áp dụng biện pháp chống bán phá giá được coi như là “chiếc van” an toàn
cho việc thực thi chính sách tự do thương mại.
+ Là công cụ bảo hộ các nhà sản xuất trong nước trước sự xâm nhập của hàng
nhập khẩu. Khuyến khích người dân sử dụng hàng nội đòa.
+ Là công cụ để thực hiện trả đũa khi nước xuất khẩu gây khó khăn cho hàng

hóa của nước nhập khẩu thâm nhập, ví dụ Trung Quốc đe dọa đánh thuế bán phá
giá vào mặt hàng điện tử của Nhật Bản khi Nhật đưa ra phán quyết đánh thuế
chống bán phá giá vào mặt hàng rau quả của Trung Quốc đưa vào thò trường Nhật.
Cuối cùng Nhật phải nhượng bộ.
• Tác động hạn chế:
+ Bảo hộ quá mức thò trường nội đòa thông qua việc áp dụng các biện pháp
chống bán phá giá gây trở ngại cho quá trình toàn cầu hóa kinh tế, ngăn cản sự tự
do hóa thương mại.
+ Người tiêu dùng ở nước nhập khẩu phải gánh chòu chi phí đắt đỏ vì áp dụng
biện pháp chống bán phá giá hàng nhập khẩu thực chất là bảo vệ quyền lợi của nhà


14

sản xuất, còn người tiêu dùng phải gánh chòu chi phí cao do sự độc quyền của nhà
sản xuất trong nước.
+ Nước nhập khẩu dễ bò nước xuất khẩu (có hàng bò kiện bán phá giá) áp dụng
biện pháp trả đũa gây khó khăn cho hàng xuất khẩu của mình.
+ Làm giảm mối quan hệ thân thiện giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Kết luận: Các biện pháp chống bán phá giá được xem như là những công cụ
hữu hiệu để bảo vệ sự cạnh tranh lành mạnh và xây dựng một môi trường thương
mại công bằng ở trong nước. Tuy nhiên, sự lạm dụng áp dụng quá nhiều hoặc
không sử dụng đều gây sự thiệt hại chẳng những đối với nước xuất khẩu mà còn
bản thân nước nhập khẩu.
1.2. NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KINH TẾ ĐỂ XÂY DỰNG CƠ CHẾ PHÁP
LÝ XÁC ĐỊNH BÁN PHÁ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ:
Việt Nam đã là thành viên của WTO từ tháng 01/2007, tuy nhiên Việt Nam
vẫn được xem là nền kinh tế phi thò trường đến năm 2018. Đây là điểm bất lợi khi
xem xét Việt Nam có bán phá giá hay không vào một thò trường. Như trên đã đề

cập, đònh nghóa thông thường về bán phá giá hàng nhập khẩu là mức giá bán hàng
xuất khẩu thấp hơn trò giá thông thường trên thò trường nội đòa của nước xuất khẩu
với điều kiện nước xuất khẩu phải là nước có nền kinh tế thò trường, còn không
nước nhập khẩu sẽ chọn giá xuất khẩu của nước thứ ba để so sánh (xem Minh họa
1.2). Việc nghiên cứu kỹ cơ sở kinh tế giữa nước có nền kinh tế thò trường và phi thò
trường sẽ giúp nhóm nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm bớt các thiệt hại từ các
vụ kiện bán phá giá hàng xuất khẩu.
1.2.1. Các tiêu chí kinh tế xác đònh nền kinh tế thò trường:
Trong các Hiệp đònh của GATT (WTO) không đưa ra các đònh nghóa hay khái
niệm để xác đònh nền kinh tế thò trường hay phi thò trường. Bộ Thương mại Hoa Kỳ
dựa vào 6 tiêu chí sau đây để xác đònh nền kinh tế phi thò trường (Non-Market
Economy – NME):
(1) Mức độ khả năng chuyển đổi của nội tệ.
(2) Mức tiền lương có được xác đònh bằng việc tự do thương lượng giữa người
lao động và nhà quản lý doanh nghiệp hay không?
(3) Mức độ cho phép tự do liên doanh, liên kết hoặc đầu tư nước ngoài.
(4) Mức độ Chính phủ sở hữu hoặc kiểm soát các phương tiện sản xuất (hệ
thống doanh nghiệp nhà nước).


15

(5) Mức độ Chính phủ kiểm soát đối với việc phân bổ các nguồn lực và quy
đònh của Nhà nước về sản lượng và giá cả của các doanh nghiệp.
(6) Và các yếu tố khác.
Trong cam kết gia nhập WTO, Việt Nam chấp nhận bò coi là nền kinh tế phi
thò trường đến ngày 31/12/2018, mặc dù trong nhiều vòng đàm phán với Hoa Kỳ và
với các đối tác khác, ta đã cố gắng chứng minh Việt Nam đã có nền kinh tế thò
trường (xem nội dung Việt Nam lập luận chúng ta đã có nền kinh tế thò trường ở Phụ
lục số 4).

Hoa Kỳ là nước sớm xác đònh bằng văn bản là Việt Nam là nền kinh tế phi thò
trường từ ngày 01/07/2001 với lập luận nêu trong Minh họa 1.5 sau:

Minh họa 1.5: Căn cứ mà Hoa Kỳ xác đònh Việt Nam là nền kinh tế phi thò trường:
(1) Mức độ mà đồng tiền của quốc gia nước ngoài có khả năng chuyển đổi sang
đồng tiền các nước khác:
Khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam còn kém xa so với tất cả các nước gần
đây được công nhận là có nền kinh tế thò trường, chế độ ngoại hối vẫn được bảo hộ trước
các tác động thò trường khách quan. Chính sách tiền tệ hiện nay của Việt Nam không đáp
ứng các yêu cầu cần thiết của tỷ giá hối đoái trên cơ sở thò trường. Tiền đồng chưa hoàn
toàn có khả năng chuyển đổi đối với các giao dòch tài khoản vãng lai và tài khoản vốn, và tỷ
giá hối đoái vẫn còn bò Chính phủ ấn đònh.
(2) Mức độ mà tiền lương tại quốc gia nước ngoài được xác đònh bởi sự mặc cả tự do
giữa người lao động và nhà quản lý lao động:
Chính phủ duy trì một sự kiểm soát về mặt pháp lý đối với một số mức lương, điều này
có thể ảnh hưởng đến việc tự do thỏa thuận giữa nhà tuyển dụng và người lao động, như vậy
chi phí tiền lương sẽ ảnh hưởng đến tạo giá thành của sản phẩm xuất khẩu.
(3) Mức độ các liên doanh hoặc các hình thức đầu tư của các nước khác được cho
phép tại quốc gia nước ngoài:
Việt Nam mong muốn và có khả năng tiếp nhận FDI và đã sử dụng nhiều biện pháp
khuyến khích (chủ yếu là các lợi ích về thuế) để thu hút FDI. Tuy nhiên, cùng lúc đó, Chính
phủ Việt Nam lại tìm cách điều hành và đònh hướng FDI với tư cách một bộ phận trong kế
hoạch tổng thể của Chính phủ nhằm phát triển kinh tế, trong kế hoạch đó các SOE
2
có vai
trò chủ đạo.
Mặc dù Việt Nam mở cửa thu hút đầu tư và coi đó là một nhân tố trọng yếu thúc đẩy
phát triển kinh tế nhưng khung pháp lý của Việt Nam không thể hiện rõ mong muốn để cho
luồng FDI chảy vào khắp nền kinh tế. Các thủ tục vể đăng ký và cấp phép cũng như những
hạn chế về việc lựa chọn hình thức đầu tư là những phương tiện chính để đònh hướng dòng

FDI và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế của Chính phủ.

2
SOE: State Owned Enterprise – Doanh nghiệp nhà nước


16

(4) Mức độ sở hữu hoặc kiểm soát của Chính phủ đối với các phương tiện sản xuất
chủ yếu:
Các SOE tiếp tục đóng vai trò trọng yếu trong nền kinh tế Việt Nam với tỷ lệ của khu
vực nhà nước trong nền kinh tế chiếm 40% GDP và 42% sản lượng công nghiệp. Thêm vào
đó, Chính phủ đã công bố mục tiêu duy trì vai trò chủ đạo của các SOE. Mặc dù khu vực
kinh tế tư nhân đang phát triển mạnh, sử dụng từ 85% đến 90% lực lượng lao động, nhưng
cạnh tranh giữa khu vực này và khu vực kinh tế nhà nước vẫn còn hạn chế.
Ở Việt Nam, không có quyền sở hữu đất đai tư nhân và Chính phủ hiện vẫn chưa bắt
đầu Chương trình tư nhân hóa quyền này. Tất cả tài nguyên đất thuộc về “toàn dân” nhưng
lại được quản lý bởi Nhà nước. Chính phủ cho thuê đất và trao cho các cá nhân và công ty
một số quyền sử dụng đất hạn chế, còn việc chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất
hoàn toàn phụ thuộc vào việc xem xét và chấp thuận của Nhà nước.
Gộp tất cả những yếu tố trên, quyền sở hữu đất tư nhân và sự tham gia của khu vực
kinh tế tư nhân trong nền kinh tế Việt Nam còn bò hạn chế đáng kể do có sự can thiệp của
chính quyền.
(5) Mức độ kiểm soát của Chính phủ đối với việc phân bổ các nguồn lực và đối với
các quyết đònh về giá cả và sản lượng của các doanh nghiệp:
Trong tốc độ cải cách chậm chạp đối với khu vực ngân hàng thương mại và việc Chính
phủ duy trì sự hiện diện đáng kể, nắm giữ tới 70-80% khu vực này, là những nguyên nhân
gây lo ngại đáng kể.
Chính phủ có sự điều hành đáng kể đối với lãi suất và các chính sách cho vay, nên khu
vực tư nhân bò hạn chế trong việc tiếp cận các khoản tín dụng cần thiết để duy trì sự tăng

trưởng liên tục phù hợp với các nguyên tắc của một nền kinh tế thò trường. Mặc dù lónh vực
ngân hàng chỉ chiếm ¼ tổng tiết kiệm của Việt Nam, song những kiểm soát theo luật đònh và
trên thực tế mà Chính phủ duy trì, đã hạn chế lónh vực ngân hàng trong việc phát triển
thành một trung gian tài chính thực sự.
GPG vẫn duy trì quyền kiểm soát tùy ý đối với giá cả trong các lónh vực ngoài những
lónh vực điển hình được xem là độc quyền tự nhiên.
(6) Những nhân tố khác mà cơ quan thẩm quyền xem là thích hợp:
Bộ Thương mại Hoa Kỳ xem xét vấn đề này dựa trên 3 tiêu chí: tự do hóa thương mại,
pháp quyền và tham nhũng.
Mặc dù Việt Nam đã dỡ bỏ nhiều phần kiểm soát trong nền kinh tế, song các thò
trường chức năng vẫn chưa đủ mạnh để thay sự kiểm soát của Chính phủ đối với phần lớn
nền kinh tế, các lực lượng thò trường tại Việt Nam chưa phát triển đủ mạnh để cho phép sử
dụng các giá cả và chi phí tại Việt Nam trong việc phân tích phá giá của Bộ Thương mại
Hoa Kỳ.
Nguồn: Tổng hợp từ các phụ lục 1, 2, 3
Trong thực tế, có 3 cách để được công nhận là nền kinh tế thò trường:
Cách 1
: Không vận động mà chờ đến thời hạn của WTO quy đònh (trường hợp
Việt Nam là năm 2018) thì sẽ tự động được các nước thành viên WTO thừa nhận là
nước có nền kinh tế thò trường.


17

Cách 2: Nỗ lực để cải cách nhanh hơn nền kinh tế so với lộ trình cải cách và
mở cửa kinh tế theo cam kết WTO và vận động từng nước hoặc nhóm nước thừa
nhận nước mình có nền kinh tế thò trường. Ở thời điểm tháng 8/2007, đã có gần 30
nước thừa nhận Việt Nam có nền kinh tế thò trường, trong đó có 10 nước ASEAN.
Tuy nhiên, chưa có nước nào trong 30 nước kể trên đã khởi kiện Việt Nam chống
bán phá giá trên thò trường nước họ.

Cách 3
: Từng doanh nghiệp hoặc nhóm ngành ở nước xuất khẩu khi bò khởi
kiện bán phá giá ở nước nhập khẩu tự chứng minh doanh nghiệp hoạt động theo cơ
chế thò trường, ví dụ Bộ Thương mại Hoa Kỳ thường yêu cầu doanh nghiệp có hàng
nhập khẩu bò kiện bán phá giá phải chứng minh:
+ Thực sự không có sự tham gia hoặc can thiệp của Chính phủ trong việc xác
đònh giá cả hoặc khối lượng sản xuất của doanh nghiệp.
+ Ngành sản xuất hoặc doanh nghiệp đang có hàng hóa bò điều tra phải là khu
vực kinh tế tư nhân, FDI hoặc sở hữu hợp tác xã, chứ không phải là doanh nghiệp
nhà nước (hoặc Nhà nước chiếm sở hữu lớn).
+ Doanh nghiệp phải chứng minh tất cả các chi phí đầu vào: nguyên nhiên vật
liệu, nhân công… được xác đònh theo giá thò trường.
Cách 3 là cách minh chứng khó khăn hơn cả vì doanh nghiệp hoạt động trong
môi trường phi thò trường thường bò nước nhập khẩu xem xét rất kỹ, ví du:ï một công
ty 100% vốn Đài Loan hoạt động tại Khu chế xuất Linh Trung Thành phố Hồ Chí
Minh, chuyên sản xuất xe đạp xuất khẩu sang EU và bò kiện bán phá giá tại đây.
Khi bò khởi kiện, công ty đã cố gắng chứng minh hoạt động kinh doanh của mình
hoàn toàn dựa trên cơ chế thò trường, nhưng bò EU bác bỏ vì thuế xuất khẩu bằng 0,
và do công ty xuất khẩu 100% sản phẩm nên được hưởng thuế thu nhập doanh
nghiệp ưu đãi là 10% (thay vì 28%), vì thế EU cho rằng sản phẩm xe đạp xuất khẩu
của Công ty Đài Loan có sự tài trợ của Chính phủ thông qua thuế.
Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế, việc Việt Nam chưa được coi là nền
kinh tế thò trường chủ yếu ảnh hưởng bất lợi đến xét xử các vụ kiện bán phá giá của
Việt Nam trên thò trường quốc tế. Thực hư thế nào? Sự tác động thể hiện ra sao? Ta
cùng xem xét ở mục 1.2.2 và 1.2.3 sau đây:
1.2.2. Quy trình xét xử các vụ kiện bán phá giá hàng nhập khẩu của các
nước có nền kinh tế thò trường:
Nghiên cứu Điều VI của GATT, Hiệp đònh Chống bán phá giá của WTO;
nghiên cứu Hiệp đònh Chống bán phá giá của các thò trường lớn trên thế giới: Hoa
Kỳ, EU, Canada, Úc…, nhóm đề tài nhận thấy các nước nhập khẩu khởi kiện và

×