Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

quy trình đo đạc phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện phú tân, an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.02 KB, 45 trang )









ðỗ Khoa Nam




Quy trình ño ñạc phục vụ công tác
cấp giấy chứng nhận QSD ñất
tại huyện Phú Tân
MỤC LỤC
Trang

TÓM LƯỢC 1
CHƯƠNG 1: 2
1.1. ðịa ñiểm thực tập: 2
1.2. Sơ lược về huyện Phú Tân 2
1.2.1. Vị trí ñịa lý, ñịa hình, thổ nhưởng: 2
1.2.2.Lịch sử 4
1.2.3. Xã hội Giáo dục: 5
1.2.4. Y tế: 6
1.2.5. Kinh tế: 6
1.2.6. Chính trị - tổ chuacs ñảng 8
1.3. Thuận lợi và khó khăn của huyện Phú Tân 8
1.3.1. Thuận lợi 8


1.3.2. Khó khăn 9
1.4. Sơ lược về cơ quan 10
1.4.1. Vị trí 10
1.4.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự: 10
1.4.3. Sơ ñồ tổ chức 11
1.4.4. Chức năng và nhiệm vụ 13
1.5. Nội dung liên quan ñến tiểu luận 14
1.5.1. Nội dung 14
1.5.2. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 14
1.5.3. Phương pháp 14
1.5.4. Quy trình công nghệ 14

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG 16
2.1. Khái niệm vai trò của việc cấp GCNQSDð 16
2.1.1. Khái niệm 16
2.1.2. Vai trò 16
2.2. Cơ sở pháp lý và các nội dung liên quan ñến nội dung thực tập 16
2.2.1. Cơ sở pháp lý 16
2.2.2. Nhũng quy ñịnh chug 17
2.2.3. Tiêu chuẩn kỹ thuật 17
2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
trên ñịa bàn huyện Phú Tân 20
2.4. Cấp giấy chứng nhận ñối với ñất ñã và ñang sử dụng 21
2.4.1. ðiều kiện và hò sơ xin cấp giấy chứng nhận QSDð 21
2.4.2. Trình tự thực hiện 21
2.5. Các yếu tố liên quan ñến việc cấp giấy chứng nhận QSDð 23
2.5.1. Hồ sơ ñịa chính 23
2.5.2. Các yếu tố khác 23
2.6. Quy trình ño ñạc 25
2.6.1. Công tác ban ñầu 25

2.6.2. Công tác chuẩn bị trước khi ño 25
2.6.3. Tiến hành ño ñạc 25
2.6.4. Xác ñịnh mốc ranh 26
2.6.5. ðo vẽ chi tiết 27
2.6.6. Phương pháp ño 27
2.6.7. Công tác nội nghiệp 33
2.6.8. Kết quả 36

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 37
3.1. Kết luận 37
3.2 Kiến nghị 38

DANH SÁCH BẢNG

Tên Bảng: Trang
Bảng 1: Quy trình công nghệ thành lập bản ñồ ñịa chính khi ño vẽ
bản ñồ bằng phương pháp toàn ñạc 15
Bảng 2: Quy ñịng giới hạn sai số 18
Bảng 3: Quy ñịnh chỉ tiêu kỹ thuật 19
Bảng 4: Quy ñịnh sai số khi ño góc 19
Bảng 5: Tiêu chuẩn kỹ thuật khi thành lập bản ñồ 20
Bảng 6: Trình tự, thủ tục thực hiện ñăng ký QSDð hộ gia ñình, cá nhân 22
Bảng 7: Số liệu ño chi tiết bà Lê Thị So 29
Bảng 8: Bảng số liệu ño chi tiết bà Lê Thị Thanh Nga 33
DANH SÁCH HÌNH

Tên hình Trang
Hình 1: Bản ñồ hành chính tỉnh An Giang 3
Hình 2: Sơ ñồ chỉ dẫn vị trí ñến VPðKQSD ð huyện Phú Tân 10
Hình 3: Sơ ñồ tổ chức Phòng TN & MT huyện Phú Tân 11

Hình 4: Sơ ñồ tổ chức Văn phòng ðăng ký Quyền sử dụng ñất
huyện Phú Tân 12
Hình 5: Quy trình cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng ñất
ñối với ñất ñã và ñang sử dụng 23
Hình 6: Sơ ñồ phát họa khu ñất bà Lê Thi So 28
Hình 7: Sơ ñồ ño chi tiết khu ñất bà Lê Thị So 28
Hình 8: Sơ ñồ phát họa trước khi ño của bà Lê Thị Thanh Nga 32
DANH SẤCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Tên ñầy ñủ Chữ viết tắt
Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ TN &MT
Tài nguyên và Môi Trường TN & MT
Văn phòng ðăng ký Quyền sử dụng ñất VPðKQSDð
Ủy ban nhân dân UBND
Mỉcostation Mỉco
Auto Cad Cad
Bản ñồ ñịa chính BððC
Giấy chứng nhận GCN
Thị Trấn TT

1
TÓM LƯỢC
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. ðể có thể quản lý, khai thác sử
dụng ñất ñai một cách có hiệu quả, cũng như phát triển ñịnh hướng lâu dài thì ngành Quản Lý
ðất ðai giữ vai trò hết sức quan trọng trong xã hội ñể nhà nước có thể quản lý tài nguyên tốt
hơn thì việc ño ñạc cấp giấy chứng nhận QSDð giữ vai trò hết sức quan trọng.
Mục ñích ñề tài “ðo ñạc cấp giấy chứng nhận QSDð “. Nhằm ñáp ứng ñược nhu cầu
người sử dụng ñất ñược chứng nhận quyền sử dụng ñất hợp pháp, nhằm xác lập mối quan hệ
ñầy ñủ giửa nhà nước với người sử dụng ñất làm cơ sở ñể nhà nước nắm chắc và quản lý chặt
chẻ toàn bộ ñất ñai theo pháp luật.

ðề tài: “Quy trình ño ñạc phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận QSDð”. ðược thực hiện
tại văn phòng ñăng ký QSDð huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. ðây là cơ quan quản lý ñất ñai
cấp huyện nhưng ñã áp dụng ñược những kỹ thuật và công nghệ hiên ñại ñể giải quyết những
công việc trong ngành.
Thời gian thực tập: 8 tuần. từ ngày 16 tháng 04 ñến ngày 19 tháng 06 năm 2009
ðối tượng, phạm vi nghiên cứu: Cá nhân, hộ gia ñình sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Phú
Tân.
ðề tài: “ Quy trình ño ñạc phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận QSDð”. Là những vấn
ñề rút ra từ quá trình tham gia thực tế. ðề tài gồm ba phần chính.
- Phần giới thiệu
- Phần nội dung
- Phần kết luận và kiến nghị.
Do thời gian thực tập có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong ñược ñóng
góp nhiệt tình của ban giám hiệu, quí thầy cô cùng các anh chị em trong cơ quan hoàn thiện
cuốn tiểu luận này ñược ñầy ñủ và ñạt kết quả tốt vào công việc thực tế.
Xin chân thành cảm ơn.
2
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU
1.1. ðỊA ðIỂM THỰC TẬP:
Tại Văn phòng ðăng ký Quyền sử dụng ñất huyện Phú Tân. Toạ lạc tại ấp trung 1, thị
trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân, Tỉnh An Giang.
1.2. SƠ LƯỢC VỀ HUYỆN PHÚ TÂN:
1.2.1.Vị trí ñịa lý, ñịa hình, thổ nhưởng
Phú Tân là huyện phía ðông Bắc trong tỉnh An Giang. Huyện lỵ là thị trấn Phú Mỹ bên
bờ phải sông Tiền. Phú Tân rộng 307,1 km², phía Bắc giáp huyện Tân Châu ñường ranh giới
dài 22,294 km, phía Tây giáp thị xã Châu ðốc và Châu Phú, phía ðông Nam giáp Chợ Mới,
phía ðông giáp tỉnh ðồng Tháp. Bốn phía Phú Tân ñược bao bọc bởi các con sông. Sông Tiền
ở phía ðông, kênh Vĩnh An (nối sông Tiền với sông Hậu) ở phía Bắc và Tây Bắc, nhánh sông
Vàm Nao (nối sông Tiền với sông Hậu) ở phía Nam và Tây Nam.

Phú Tân là một cù lao nổi có ñộ cao từ 1 ñến 2 mét. ðất ñai ở Phú Tân là loại ñất phù sa.
Năm 2004, Phú Tân có 233,2 nghìn nhân khẩu. Người Kinh là dân tộc ña số (98%).
Ngoài ra còn có người Hoa, người Chăm.
Về hành chính, huyện bao gồm thị trấn Phú Mỹ, thị trấn Chợ Vàm và 17 xã là: Long
Sơn, Long Hoà, Phú Lâm, Phú Long, Phú Hiệp, Phú Thạnh, Hoà Lạc, Phú Thành, Phú An, Phú
Thọ, Hiệp Xương, Phú Bình, Phú Xuân, Bình Thạnh ðông, Phú Hưng, Tân Hoà, Tân Trung.
Phú Tân là huyện cù lao, diện tích tự nhiên 33.100 ha, thuận lợi cho việc phát triển trồng
trọt, nhất là cây lúa và nuôi trồng thuỷ sản. Huyện có tới trên 85% dân số theo ñạo Hoà Hảo.
Huyện có những công trình kiến trúc nổi tiếng như: chùa Giồng Thành, thánh ñường Mubarak.
ðặc sản nổi tiếng của huyện là bánh phồng Phú Mỹ. Làng nghề bánh phồng Phú Mỹ
hình thành, tồn tại và phát triển gần 70 năm nay, có 50 cơ sở sản xuất, thu hút khoảng 300 lao
ñộng. Trong ñó, các gia ñình nổi tiếng có truyền thống làm bánh như gia ñình cụ Lê Minh Dơn,
Ngô Thị Dờn, Trần Văn Tâm Nguyên liệu làm bánh phồng là loại nếp ñặc sản ñược trồng tại
Phú Tân. Bánh phồng Phú Mỹ nhỏ bằng cái dĩa nhưng nướng chín phồng to hơn cái quạt nan.
Bánh vừa xốp, vừa mềm, có vị béo của nếp, vị ngọt của ñường, mùi thơm của sữa, mè, ñậu.
3

Hình 1: Bản ñồ hành chính tỉnh An Giang
VPðKQSð
PHÚ TÂN

4
1.2.2. Lịch sử:
Huyện Phú Tân thành lập vào tháng 12 năm 1968, trên cơ sở tách một phần của 2 quận
Tân Châu và Châu Phú. Tháng 9 năm 1974, Phú Tân và một vài xã của ðồng Tháp tách thành
hai huyện Phú Tân A và Phú Tân B. Năm 1976, hai huyện này lại nhập lại thành Phú Tân hiện
nay. Tên gọi Phú Tân là do tên Châu Phú và Tân Châu ghép lại.
Năm 1836, vùng ñất Phú Tân ngày nay thuộc ñịa bàn các thôn: Bình Thạnh ðông, Hoà
Lạc, Mỹ Lương của tổng An Lương và các thôn: Long Sơn, Phú Lâm của tổng An Thành;
thuộc huyện ðông Xuyên, phủ Tuy Biên, tỉnh An Giang. Năm 1876, các thôn này thuộc hạt

Châu ðốc. Năm 1899, các thôn này ñược tách thành 5 xã của quận Châu Thành và 4 xã của
quận Tân Châu, tỉnh Châu ðốc. Năm 1956, vùng ñất này thuộc quận Châu Phú và quận Tân
Châu, tỉnh An Giang, cụ thể như sau:
Quận Châu Phú gồm các xã: Bình Thạnh ðông, Hiệp Xương, Hoà Lạc, Hưng Nhơn
thuộc tổng An Lương và xã Châu Giang thuộc tổng Châu Phú.
Quận Tân Châu gồm các xã: Hoà Hảo, Phú An, Phú Lâm thuộc tổng An Lạc và xã Long
Sơn thuộc tổng An Thành.
Ngày 01-10-1964, vùng ñất này lại thuộc quận Châu Phú và quận Tân Châu, tỉnh Châu
ðốc, ñịa giới này ñược giữ nguyên cho ñến năm 1975.
Về phía Cách mạng, sau tháng 08-1945, ñịa bàn Phú Tân thuộc hai huyện Châu Phú và Tân
Châu của tỉnh Châu ðốc. Từ 1948 - 1950, huyện Tân Châu thuộc tỉnh Long Châu Tiền và
huyện Châu Phú thuộc tỉnh Long Châu Hậu. Từ giữa năm 1951, ñịa bàn Phú Tân thuộc quận
Tân Châu, tỉnh Long Châu Sa. Tháng 10-1954, Phú Tân thuộc tỉnh Châu ðốc. Giữa năm 1957,
Phú Tân thuộc tỉnh An Giang, nhưng chưa thành huyện. Tháng 12-1968, thành lập huyện Phú
Tân thuộc tỉnh An Giang, trên cơ sở 4 xã của huyện Tân Châu là Long Sơn, Phú Lâm, Phú An,
Hoà Hảo và 4 xã của huyện Châu Phú là Hoà Lạc, Bình Thạnh ðông, Hiệp Xương, Hưng
Nhơn.
Tháng 05-1974, huyện Phú Tân, thuộc tỉnh Long Châu Tiền. Tháng 09-1974, Phú Tân
nhận thêm một số xã của huyện Hồng Ngự và chia thành hai huyện là Phú Tân A và Phú Tân
5
B. Huyện Phú Tân A gồm 6 xã là: Long Sơn, Phú Lâm, Hoà Lạc, Châu Giang, Long Thuận,
Phú Thuận. Huyện Phú Tân B gồm 8 xã là: Phú An, Hoà Hảo, Hưng Nhơn, Hiệp Xương, Bình
Thạnh ðông, Tân Huề, Tân Quới, Tân Long.
Tháng 05-1975, Phú Tân A giao xã Long Thuận và Phú Thuận về Hồng Ngự; Phú Tân
B giao 3 xã Tân Huề, Tân Quới, Tân Long về huyện Tam Nông, giao xã Châu Phong về huyện
Phú Châu. ðến tháng 02-1976, huyện Phú Tân gồm có 9 xã: Long Sơn, Phú Lâm, Phú An, Hoà
Hảo, Hiệp Xương, Hưng Nhơn, Hoà Lạc, Châu Giang, Bình Thạnh ðông, thuộc tỉnh An Giang.
Huyện lỵ là trị trấn Mỹ Lương
Ngày 25-4-1979, thành lập thị trấn Chợ Vàm và 4 xã: Phú Thành, Phú Thạnh, Phú Thọ,
Phú Bình. Ngày 23-08-1980, ñổi tên xã Hoà Hảo thành Tân Hoà, xã Châu Giang thành Phú

Hiệp, xã Hưng Nhơn thành Phú Hưng, thị trấn Mỹ Lương thành xã Phú Mỹ
Ngày 12-01-1984, thành lập 2 xã Phú Xuân và Phú Long. Ngày 16-06-1997, thành lập
thị trấn Phú Mỹ từ xã Phú Mỹ. Huyện Phú Tân, chính thức có 15 xã và 2 thị trấn. Ngày 17-10-
2003, Chính phủ ban hành Nghị ñịnh 119/2003/Nð-CP, thành lập xã Tân Trung thuộc huyện
Phú Tân trên cơ sở 790,15 ha diện tích tự nhiên và 11.163 nhân khẩu của xã Tân Hoà. ðịa giới
hành chính xã Tân Trung: ðông giáp huyện Chợ Mới; Tây giáp xã Tân Hoà; Nam giáp các
huyện Châu Phú, Chợ Mới; Bắc giáp xã Tân Hoà, thị trấn Phú Mỹ và tỉnh ðồng Tháp. Sau khi
ñiều chỉnh ñịa giới hành chính thành lập xã Tân Trung, xã Tân Hoà còn lại 921,85 ha diện tích
tự nhiên và 8,188 nhân khẩu.
1.2.3. Xã hội Giáo dục:
Mạng lưới trường lớp ñã phủ rộng ñến các ấp, toàn bộ các xã và thị trấn trên ñịa bàn
huyện ñều ñã có trường Trung học Cơ sở. Huyện có 6 trường Trung học Phổ thông. Năm 1998,
huyện ñã ñược công nhận ñạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ - phổ cập Tiểu học. Huyện ñang
nâng chuẩn ñể phổ cập Trung học Cơ sở.
Tuy nhiên, nhiều ñịa phương vì chạy theo thành tích nên ñã có nhiều sai phạm trong báo cáo
công tác phổ cập giáo dục. Năm 2006, xã Hiệp Xương, huyện Phú Tân từng bị báo chí lên án
về chuyện gian lận trong công tác phổ cập Trung học Cơ sở. Báo Tuổi Trẻ ñưa tin: "Không ñi
6
học một ngày nhưng vẫn tốt nghiệp THCS! Không mở lớp, không dạy nhưng vẫn lĩnh tiền dạy
phổ cập bỏ túi riêng Chuyện thật mà ngỡ như ñùa ñó ñã xảy ra ở xã Hiệp Xương, huyện Phú
Tân (An Giang)". Bài báo cho biết, nhiều em không ñi học phổ cập, nhưng vẫn bị xã bắt ñi thi
tốt nghiệp, ngày thi xã huy ñộng lực lượng gom tất cả ñưa lên ghe chở ra Trường THCS Hiệp
Xương. Sau ñó, nhà trường photo bài giải phát cho các em chép vào, thế là ñậu. Sổ học bạ, sổ
ñầu bài, sổ ñiểm ñều ñược nhà trường làm giả.
1.2.4. Y tế:
Hiện nay, toàn huyện ñã có 17/17 trạm xá ở các xã, thị trấn và có bác sĩ trực tiếp ñiều trị
bệnh. Huyện luôn dẫn ñầu tỉnh trong việc thực hiện các chương trình y tế quốc gia. Tuy nhiên,
việc khám chữa bệnh theo Bảo hiểm Y tế (BHYT) trên ñịa bàn huyện chưa ñược quan tâm
ñúng mức. Năm 2007 và 2008, tỷ lệ phát hành thẻ BHYT chỉ ñạt gần 60%/ năm, trong ñó, tỉ lệ
BHYT bắt buộc tăng từ 106% (năm 2006) lên 206%, BHYT học sinh giảm từ 89,5% xuống

còn 30,5%, BHYT nhân dân từ 145% giảm còn 19%. Nguyên nhân dẫn ñến tỉ lệ phát hành thấp
do cơ chế thay ñổi liên tục; sự phối hợp giữa các cấp, ngành chưa chặt chẽ, công tác quản lý
BHYT còn nhiều bất cập… nên tiến ñộ phát hành thẻ BHYT tự nguyện còn thấp so với kế
hoạch. Trong hai tháng ñầu năm 2008, tỷ lệ phát hành thẻ Bảo hiểm Xã hội của huyện ñạt tỷ lệ
67,14%, có 3.956 người tham gia, số tiền thu ñược là: 991.688.000 ñồng. Huyện phấn ñấu thực
hiện BHYT toàn dân vào năm 2010.
1.2.5. Kinh tế:
Phú Tân nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, là vùng ngập sâu của tỉnh An Giang, thế
mạnh kinh tế của huyện là nông nghiệp. Nhờ phát huy tốt thế mạnh, cho nên những năm qua,
tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của huyện không ngừng gia tăng. GDP của huyện giai ñoạn 1986 -
1995 tăng bình quân khoảng 7%/năm, giai ñoạn 1996 - 2000 ñạt 12,5%/năm. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành Công nghiệp - Xây dựng có chiều hướng tăng
nhanh. Thu nhập bình quân ñầu người năm 2005 là 9.972.000 VNð, năm 2006 là 11.969.000
VNð. Tỷ lệ hộ nghèo ñã giảm từ 14,56% năm 2005 xuống 11,83% năm 2006.
7
Năm 2008, tốc ñộ tăng trưởng GDP huyện Phú Tân ñạt 13,69% (kế hoạch là 14,97%).
Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp vẫn là thế mạnh với diện tích gieo trồng cả năm 66.143 ha, sản
lượng lúa nếp ước ñạt 413.736 tấn, tăng 48.532 tấn so với cùng kỳ. Tuy năng suất ñạt khá
nhưng ñời sống nông dân bị ảnh hưởng do chi phí ñầu tư sản xuất cao, giá lúa bấp bênh. Toàn
huyện có 19 HTX nông nghiệp, với 1.913 xã viên, vốn cổ phần trên 9 tỷ ñồng, phục vụ sản
xuất trên 14.300 ha, chiếm trên 62,2% diện tích sản xuất toàn huyện. Năm qua, chương trình
khuyến nông của huyện ñã giải ngân 262 dự án với 205,7 tỷ ñồng, tăng 190,3% so với cùng
kỳ…
Tháng 01-2009, tình hình kinh tế của huyện tiếp tục phát triển. Ở lĩnh vực Thương mại -
Dịch vụ, tốc ñộ lưu chuyển hàng hoá ñạt 242,2 tỷ ñồng, tăng 12,15%. Giá trị sản xuất Công
nghiệp - Tiểu thủ công ñạt 37,5 tỷ ñồng, tăng 19,7% so với cùng kỳ. Năm 2009, Phú Tân phấn
ñấu ñạt mức tăng trưởng cao, hợp lý, ñảm bảo phát triển bền vững; tiếp tục ñẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao ñộng theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp. Theo ñó,
phấn ñấu ñạt tốc ñộ tăng trưởng GDP 11,2%, thu nhập bình quân 19 triệu ñồng/người/năm,
81,63% hộ sử dụng nước sạch, 99,25% hộ sử dụng ñiện; ñồng thời phấn ñấu giảm tỷ lệ hộ

nghèo thấp hơn 5%, giải quyết việc làm cho 5.000 lao ñộng. Huyện sẽ xây dựng thêm 3 vùng
kiểm soát lũ mới với diện tích 2.905 ha, tổ chức sản xuất theo phương án 3 năm 8 vụ; xả lũ 10
vùng với diện tích 12.010 ha, phấn ñấu diện tích gieo trồng cả năm ñạt 56.212 ha; khai thác tốt
các trạm bơm ñiện, ñảm bảo cơ cấu giống ổn ñịnh 50% diện tích trồng nếp và trên 45% diện
tích trồng lúa chất lượng cao…
Ngoài cây lúa, Phú Tân còn phát triển diện tích trồng các loại cây thủy sinh, trong ñó
sản xuất ấu, rau nhút, ñiên ñiển, rau muống Tân Trung là xã giữ thế mạnh về trồng các loại
cây thủy sinh ñược xem là tiêu biểu của huyện. Xã có nhiều hồ, không có ñê bao, lại có diện
tích trũng rộng lớn nên vụ 3 chỉ có thể nuôi trồng các loại cây con phù hợp ñiều kiện ngập
nước. Ngoài xã Tân Trung, nông dân các ñịa phương khác ở Phú Tân còn khai thác thế mạnh
của ñịa phương nhằm cải thiện cuộc sống và tăng thu nhập qua lợi thế mùa nước nổi như: nuôi
cá trong vèo, ươm nuôi cá giống, nuôi tôm ñăng quầng, ñan lọp cá lóc, ñan giỏ lục bình, làm
nghề câu lưới…
8
Sản phẩm nông nghiệp Phú Tân nổi tiếng nhất là nếp. Nếp Phú Tân luôn ñạt các tiêu chí
về ñộ thuần, dẻo và mùi thơm ñặc trưng nên ñược tiêu thụ mạnh cả thị trường nội ñịa lẫn xuất
khẩu. Trước ñây, giống nếp ñặc sản truyền thống ở Phú Tân trước ñây chủ yếu cung cấp gạo
nếp cho làng nghề tráng bánh phồng. Năm nào nông dân trồng nếp trúng mùa làm bánh phồng
không hết phải ñem trộn với lúa tẻ mới bán ñược. Có lúc tưởng chừng giống nếp ñặc sản sẽ bị
tiệt chủng, nếu như không có làng nghề bánh phồng truyền thống tồn tại. Vài năm trở lại ñây,
thương lái mua gạo nếp chở ñi tiêu thụ ở thành phố Hồ Chí Minh, Campuchia.
1.2.6. Chính trị - tổ chức ñảng:
ðảng bộ huyện hiện có 57 tổ chức cơ sở ñảng (TCCSð), 2815 ñảng viên, trong ñó ñảng
bộ cơ sở xã, thị trấn là 19, tất cả khóm , ấp ñều thành lập chi bộ trực thuộc ñảng ủy. năm 2006,
toàn huyện có 198 ñồng chí ñược cử ñi học lý luận chính trị, trong ñó có 123 học lý luận chính
trị trung cấp, 4 cao cấp, 8 ñồng chí học cử nhân chuyên nghành công tác tư tưởng, 315 ñồng chí
ñược bồi dưởng kiến thức quốc phòng, 116 ñồng chí ñược bồi dưỡng kiến thức công tác ñảng,
chức trách của bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở, 163 ñồng chí ñược bồi dưỡng về công tác
vận ñộng quần chúng, 9 ñồng chí học trung cấp phụ vận, 7 ñồng chí học trung cấp chính trị -
quân sự, 15 ñồng chí học trung cấp chuyên nghành công an. Nhờ vậy, trình ñộ cán bộ ñược

nâng cao rõ rệt. Hầu hết cán bộ, nhất là các cán bộ chủ chốt, cán bộ chuyên trách ñược kiện
toàn. Tình hình an ninh , chính trị, an ninh nông thôn, trật tự an toàn xã hội ñược giữ vững.
1.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN HUYỆN PHÚ TÂN:
1.3.1. Thuận lợi:
Môi trường tự nhiên: An Giang nói chung, Phú Tân nói riêng có khí hậu nhiệt ñới gió
mùa, nhiệt ñộ trung bình 27
0
C, lượng mưa trung bình 1400- 1500mm. Ngoài ra Phú Tân còn
ñược bao bọc bởi sông Tiền hàng năm ñược phù sa của con sông này bồi ñắp tạo ñiều kiện rất
tốt cho trồng Nếp.
Có hệ thống ñê bao, thuỷ lợi tốt giúp nông dân tăng mùa vụ, an tâm sản xuất cho sản
lượng tăng cao.
Nông dân ở Phú Tân có kinh nghiệm và kỹ thuật tốt trong việc trồng nếp.
9
ðược tỉnh và chính quyền ñịa phương hỗ trợ nhiều chính sách phát triển và kỹ thuật chọn tạo
giống nếp chất lượng cao.
Tiếp cận nhiều với khoa học kỹ thuật và ñã áp dụng thành công chương trình như “3
giảm 3 tăng”, có hệ thống lò sấy loại 8-20 tấn/mẻ ( khoảng 400 lò sấy) ñáp ứng khâu sấy
khoảng 100% sản lượng nếp thương phẩm.
Thành viên trong HTX ñều sử dụng giống ñã ñược xác nhận và kiểm ñịnh chất lượng
không sợ gặp phải giống không chất lượng.
ðã xây dựng ñược thương hiệu cho sản phẩm nếp Phú Tân.
Có nhiều công ty ký kết hợp ñồng thu mua sản phẩm tạo ổn ñịnh cho ñầu ra của sản
phẩm.
Có nhiều hiệp ñịnh mở rộng quan hệ xuất khẩu, mở cửa thị trường xuất khẩu Nếp Phú
Tân.
1.3.2. Khó khăn:
Nông dân trồng nếp theo kinh nghiệm còn nhiều và một số lại thụ ñộng trong việc tiếp
cận khoa học kỹ thuật mới.
Nông dân còn sản xuất manh mún và có tập quán mua tại nhà bán tại ñồng. ðặc biệt là

yếu ñiểm không quen phơi nếp mà thích bán nếp tươi nên bị thương lái ép giá.
Sản xuất nếp chất lượng chưa ñồng ñều và nhất quán ñể tạo ra khối lượng hàng hóa lớn
(Vd: Thành viên HTX thì sản xuất theo giống mà HTX kiểm nghiệm rồi còn nông dân thì sản
xuất ñại trà miễn giống ñó cho nâng suất cao là ñược )
Hiện ñại hóa, cơ giới hóa vào nông nghiệp nông thôn còn yếu gây khó khăn cho việc sản
xuất sản phẩm ñủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
Các vụ thu hoạch lúa thường vào mùa mưa bão, nên khâu yếu của ngành này hiện nay
vẫn là công nghệ chế biến và bảo quản (nếu không quản lý ñược khâu chế biến, nếp ñặc sản
Phú Tân sẽ bị giảm chất lượng và uy tín thương hiệu). ðặc biệt là tổn thất sau thu hoạch còn
cao khoảng 30% từ ñó khả năng canh tranh của sản phẩm thấp.
Việc thông tin và dự báo thị trường còn yếu kém chưa ñược chú trọng, ñặc biệt lại là thị
trường nếp.
10
Khó tiếp cận với nguồn tín dụng ngân hàng ở khâu cho vay vốn vì muốn vay vốn phải
có tài sản thế chấp ñã ñược công chứng. Mà ña phần tài sản ñó là tài sản của chung không ñược
công chứng nên không thể vay ngân hàng ñược.(VD: HTX nông nghiệp Phú An)
1.4. SƠ LƯỢC VỀ CƠ QUAN:
1.4.1. Vi trí:
Văn phòng ðăng ký Quyền sử dụng ñất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Phú Tân và chịu sự quản lý của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Văn phòng ðăng ký Quyền sử dụng ñất huyện Phú Tân thành lập ngày 26 tháng 05 năm
2006 toạ lạc tại ấp trung 2, thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.(cách phà Thuận
Giang khoảng 500 m theo hướng ñi Tân Châu).














Hình 2: Sơ ñồ chỉ dẫn vị trí ñến VPðKQSDð huyện Phú Tân
1.4.2. Cơ cấu nhân sự:
Văn phòng ðăng ký Quyền sử dụng ñất là một trong hai ñơn vị của Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Phú Tân.
Cơ cấu nhân sự gồm có:
11
• Trưởng phòng: NGUYỂN HỒNG LẠC
• P Trưởng phòng: DƯƠNG HOÀI PHONG
• Giám ñốc: NGUYỄN ðỨC THẮNG
• P Giám ñốc: ðINH PHƯỚC DŨNG
1.4.3. Sơ ñồ tổ chức:
 Phòng Tài nguyên và Môi trường

















Hình 3: Sơ ñồ tổ chức Phòng Tài nguyên và Môi trường




Trưởng phòng


P Trưởng phòng


Tài nguyên
khoáng sản


Môi trường


Thanh tra


Kế toán


Văn thư
lưu trử



Quản lý ñất
ñai

12


 Văn phòng ðăng ký Quyền sử dụng ñất:
























Hình 4: Sơ ñồ tổ chức VPðKQSDð huyện Phú Tân


Giám ñốc

Thủ quỷ

Kế toán

Bộ phận in giấy
Chứng nhận

Bộ phận thế chấp

Bộ phận nhận,
trả hồ sơ

Tổ chỉnh lý

Tổ ño ñạc

P Giám ñốc

Bộ phận thuế
13
1.4.4. Chức năng và nhiệm vụ:
 Chức Năng: Văn phòng ðăng ký Quyền sử dụng ñất là dịch vụ công có chức
năng tổ chức thực hiện ñăng ký sử dụng ñất và chỉnh lý thống nhất biền ñộng về

sử dụng ñất, quản lý hồ sơ ñịa chính, giúp Phòng TN & MT trong việc thực hiện
các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng ñất ñai theo quy ñịnh của pháp luật.
 Nhiệm vụ:
o Giúp Phòng TN & MT làm ñầu mối thực hiện các thủ tục hành chính về
cấp giấy chứng nhận QSDð trên ñịa bàn huyện Phú Tân ñối với hộ gia
ñình, cá nhân, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền
với QSDð ở, cộng ñồng dân cư.
o ðăng ký QSDð và chỉnh lý biến ñộng về sử dụng ñất theo quy ñịnh của
pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng ñất là hộ gia ñình, cá
nhân, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với
QSDð ở, cộng ñồng dân cư.
o Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ bản sao hồ sơ ñịa chính ñối với các
thửa ñất thuộc phạm vi ñịa giới hành chính huyện theo trích sao hồ sơ ñịa
chính gốc ñã chỉnh lý do VPðKQSDð tỉnh gửi tới, hướng dẫn và kiểm tra
việc lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ bản sao hồ sơ ñịa chính của
UBND xã, phường.
o Thực hiện trích ño thửa ñất, thống kê, kiểm kê ñất ñai và lập bản ñồ hiện
trạng sử dụng ñất cấp huyện và xã.
o Thực hiện thu lệ phí trong quản lý ñất ñai theo quy ñịnh pháp luật, thực
hiện các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin ñất ñai, trích lục bản ñồ ñịa
chính, trích sao hồ sơ ñịa chính.
o Thực hiện các chế ñộ báo cáo theo quy ñịnh hiện hành về tình hình thực
hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác ñược giao cho Phòng TN & MT.
o Cung cấp bản ñồ ñịa chính, trích lục bản ñồ ñịa chính, trích sao hồ sơ ñịa
chính và các thông tin về ñất ñai phục vụ nhu cầu nhà nước và cộng ñồng.
14
1.5. NỘI DUNG LIÊN QUAN ðẾN TIỂU LUẬN:
1.5.1. Nội dung:
GCNQSDð là GCN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng ñất ñể
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng ñất. Từ ñó cho thấy rằng GCNQSDð là

chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với người sử dụng ñất. Quá
trình tổ chức thực hiện việc cấp GCN QSDð là quá trình xác lập căn cứ pháp lý ñầy ñủ ñể giải
quyết các mối quan hệ về ñất ñai.ðể làm ñược vấn ñề này thì việc ño ñạc thu thập số liệu ñịa
chính vô cùng quan trọng và làm căn cứ ñể cấp GCN QSDð.
1.5.2. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:
ðối tượng: Hộ gia ñình, cá nhân ñang sử dụng ñất
Phạm vi: Trên ñịa bàn toàn huyện Phú Tân
1.5.3. Phương pháp:
Công việc ño ñạc phải tuân thủ theo các văn bản pháp luật do nhà nước quy ñịnh như:
Nghị ñịnh 181, Nghị ñịnh 84, Thông tư 04, Luật ñất ñai 2003, các Quyết ñịng của Uỷ ban nhân
dân tỉnh An Giang…
Các bước thực hiện:
 Thu thập thông tin ( nghiên cứu tài liệu, ñi ño thực tế)
 Xữ lý số liệu, tổng hợp thông tin
 Viết báo cáo.
1.5.4. Quy trình công nghệ:








15

KT NT





KT NT



KT NT




KT NT











KT NT





Bảng 1: Quy trình công nghệ thành lập Bð ðC khi ño vẽ bản ñồ bằng PP toàn ñạc
Chuẩn bị KSTK lập luận chứng KTKT và trình duyệt

Chọn ñiểm, chôm mốc, dựng tiêu, ño dạc và tính toán lưới ñịa chính cấp I
Xây dựnglưới khống chế ño vẽ, xác ñịnh ranh giới hành chính và ño vẽ chi tiết
Chọn ñiểm, chôm mốc, dựng tiêu, ño dạc và tính toán lưới ñịa chính cấp II

Hoàn thiện bản vẽ

Tu chỉnh bảmñồ gốc, thanh vẽ tiếp biên, ñánh số thửa
Lên mực bản gốc, tính diện tích
Giao diện tích cho sử dụng
Lập hồ sơ ñịa chính
Biên tập bản ñồ ñịa chính
Tổ chức hội nghị bàn giao số liệu ño ñạc và trình ký bản
ñ


IN
16
CHƯƠNG 2:
NỘI DUNG
2.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ðẤT:
2.1.1. Khái niệm:
Việc cấp GCN QSDð là việc ghi nhận về QSDð ñối với một thửa ñất xác ñịnh vào hồ
sơ ñịa chính và GCN nhằm chính thức xác nhập quyền và nghĩa vụ người sử dụng ñất.
2.1.2. Vai trò:
ðất ñai là một loại tài sản ñặc biệt vả lại luôn luôn biến ñộng. Vì vậy, ñể có thể quản lý
và sử dụng một cách có hiệu quả cần có căn cứ, văn bản pháp luật nào ñó.và việc cấp GCN
QSDð là một trong những căn cứ xác thực nhất. Nó ñóng vai tèo không thể thiếu trong việc
quản lý nhà nước về ñất ñai.
2.2. C Ơ SỞ PHÁP LÝ VÀ CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN ðẾN NỘI DUNG THỰC

TẬP:
2.2.1. Cơ sở pháp lý:
Các văn bản pháp luật và các quy ñịnh về ñất ñai như:Luật ñất ñai, các Thông tư, Nghị
ñịnh …
Nghị ñịnh của chính phủ số 181/2004/Nð- CP ngày 29 tháng10 năm 2004 về thi hành
luật ñất ñai.
Luật ñất ñai năm 2003 của Quốc hội nước CHXHCNVN.
Nghị ñịnh của chính phủ số 17/2006/Nð- CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về sửa ñổi , bổ
sung một số ñiều của các Nghi ñịnh hướng dẫn thi hành luật ñất ñai.
Quyết ñịnh của chính phủ số 216/2005/Qð- TTg ngày 31 tháng 08 năm 2005 về việc
ban hành quy chế ñấu giá Quyền sử dụng ñất ñể giao ñất có thu tiền sử dụng ñất hoặc cho thuê
ñất.
Thông tư liên tịch Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và môi trường số 04/2006/TTLT/BTP-
BTNMT ngày 13/6/2006 hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp ñồng, văn bản thực hiện
quyền của người sử dụng ñất.
17
Thông tư số 08\2007\TT- BTNMT hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê ñất ñai và
xây dựng bản ñồ hiệntrạng sử dụng ñất.
Quyết ñịnh của Bộ TN & MT Số 08/2006/Qð-BTNMT Ngày 21 Tháng 7 Năm 2006
Ban hành quy ñịnh về GCN QSDð.
Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP Quy ñịnh bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai.
Thông tư Số: 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ ñịa
chính.
Tài liệu, các bản ñồ, sổ sách…
Các quy ñịnh cụ thể từng ñịa phương.
2.2.2. Những quy ñịnh chung:
Khi tiến hành ño ñạc phục vụ công tác cấp GCNQSDð cần theo các quy ñịnh chung
như: Cần có cột mốc, biên bản ño ñạc……và các quy ñịnh khác theo quy ñịnh của pháp luật.

Khi ño ñạc ở những khu vực có tỉ lệ bản ñồ lớn cần tuân thủ theo các quy ñịnh trong
Quy phạm thành lập bản ñồ ñịa chính như: tỉ lệ bản ñồ như thế nào thì diện tích khu ño ra sao?
Các quy ñịnh sai số khi ño
Các ghi chú,biểu thị dáng ñất như thế nào? Ví dụ: nhà thì nét ñứt chẳng hạn hoặc thửa
ñất thì nét liền…….
2.2.3. Tiêu chuẩn kỹ thuật:
Tiêu chuẩn kỹ thuật là các thông số quy ñịnh khi ño vẽ phải tuân theo.
 ðối Với vị trí mặt bằng:
Sai số trung phương vị trí mặt bằng của ñiểm khống chế ño vẽ sau bình sai so với ñiểm
khống chế tọa ñộ nhà nước gần nhất không vượt quá

0.1 mm theo tỉ lệ bản ñồ thành lập.
Sai số trung bình trung bình vị trí các ñiểm trên ranh giới thửa ñất so với ñiểm khống
chế ño vẽ gần nhất không vượt quá 0.5 mm theo tỉ lệ bản ñồ và 0.7 mm so với các ñịa
vật còn lại.
18
Sai số vị trí tương hổ giữa ranh giới thửa ñất, giữa các ñiểm trên cùng ranh giới thửa ñất,
sai số ñộ dài canh thửa ñất không vượt quá 0.4 mm trên bản ñồ.








(Nguồn: Quy phạm thành lập BððC năm 2008)
Bảng 2: Quy ñịnh giới hạn sai số
 ðối với ñộ cao:
Sai số trung phương về ñộ cao của diểm khống chế ño vẽ ñộ cao sau bình sai so với

ñiểm khống chế tọa ñộ nhà nước không vượt quá 1/10 khoảng cao ñiều của ñường bình
ñộ cơ bản.
Sai số trung bình về ñộ cao của ñường bình ñộ, ñộ cao của các ñiểm ñặc trưng, ñộ cao
của ñiểm ghi chú ñộ cao trên bản ñồ ñịa chính so với các ñiểm khống chế ñộ cao gần
nhất không ñược vượt qua 1/3 khoảng cao ñều của ñường bình ñộ ở vùng ñồng bằng, ½
khoảng cao ñều của ñường bình ñộ ở các vùng khác.
 Sai số giới hạn:
Sai số giới hạn về vị trí mặt bằng của ñiểm khống chế ño vẽ mặt bằng sau bình sai so
với ñiểm khống chế tọa ñộ nhà nước gần nhất là 0.2 mm theo tỉ lệ bản ñồ thành lập, ở
các vùng ẩn khuất sai số nói trên la 0.3 mm. ðối với ñất ñô thị sai số nói trên là 12 cm
trên thực ñịa áp dụng chung cho các loại bản vẽ.
Sai số giới hạn của vị trí các ñiển trên ranh giới thửa ñát so với ñiểm khống chế ño vẽ
gần nhất là 0.1 mm, ñối với các ñịa vật còn lại là 1.4 mm.
STT Các chỉ tiêu kỹ thuật ðộ chính xác không quá
1 Sai số vị trí ñiểm 5 cm
2 Sai số trung phương tương ñối cạnh 1:50000
3 Sai số trung phương tuyệt ñối cạnh dưới 400m 0,012m
4 Sai số trung phương phương vị 5”
5 Sai số trung phương phương vị cạnh dưới 400
mét
10

19
Sai số giới hạn của vị trí tương hổ giữa ranh giới thửa ñất, giữa các ñiểm trên cùng ranh
giới thửa ñất, ñộ dài cạnh thửa ñất là 0.8 mm.
Sai số giới hạn về ñộ cao của ñiểm khoongs chế ño vẽ về ñộ cao sau bình sai so với
ñiểm khống chế ñộ cao nhà nước là 2/10 khoảng cao ñều của ñường bình ñộ cơ bản.
STT

Các yếu tố của lưới ñường chuyền

Chỉ tiêu kỹ
thuật
1 Chiều dài ñường chéo ñường chuyền không lớn hơn 8 km
2 Số cạnh không lớn hơn 15
3
Chiều dài từ ñiểm khởi tính ñến ñiểm nút hoặc giữa hai
ñiểm nút không lớn hơn
5 km
4 Chu vi vòng khép không lớn hơn 20 km
5 Chiều dài cạnh ñường chuyền
+ Lớn nhất không quá
+ Nhỏ nhất không quá
+ Trung bình

1400 m
200m
600m
6 Sai số trung phương ño góc không lớn hơn 5”
7 Sai số tương ñối ño cạnh sau bình sai không lớn hơn
ðối với cạnh dưới 400m không quá
1: 50 000
0,012 m
8
Sai số giới hạn khép góc ñường chuyền hoặc vòng khép
không lớn hơn (n - số góc trong ñường chuyền hoặc vòng
khép)
10” ×
9 Sai số khép giới hạn tương ñối ñường chuyền fs:[s] nhỏ hơn

1: 15000

( Nguồn: Quy phạm thành lập BððC năm 2008)
Bảng 3: Quy ñịnh chỉ tiêu kỹ thuật
 Một số bảng quy ñịnh chỉ tiêu kỹ thuật theo quy phạm thành lập bản ñồ năm 2008
TT Các yếu tố trong ño góc
Hạn sai không quá
( ” )
1 Số chênh trị giá góc giữa các lần ño 8
2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần ño 8

×