Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý chất lượng đào tạo ở trường chính trị tỉnh vĩnh phúc theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN

PHẠM THỊ VÂN ANH

QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH VĨNH PHÚC
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
TỔNG THỂ (TQM)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN

PHẠM THỊ VÂN ANH

QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH VĨNH PHÚC
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
TỔNG THỂ (TQM)
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI VĂN QUÂN

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công
bố theo đúng quy định. Những phần trích dẫn và tham khảo đều đúng theo quy
định của Nhà trường. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

Phạm Thị Vân Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học TháiiNguyên

/>

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân cùng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cơ giáo, các cơ quan đơn vị và bạn bè đồng nghiệp.
Luận văn đã được hoàn thành.
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
PGS.TS Bùi Văn Quân, Thầy giáo - hướng dẫn khoa học, đã hướng dẫn và
tận tình chỉ bảo tác giả trong suố


ực hiện luận văn.

Các thầy, cô giáo Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và các chuyên gia,
các nhà khoa học đã giúp tác giả hồn thành chương trình học tập và tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Lãnh đạo, cán bộ công nhân viên các phịng chun mơn của Trường Chính trị
tỉnh Vĩnh Phúc, Văn phòng Tỉnh ủy tỉnh Vĩnh Phúc.
Tập thể học viên lớp Cao học Quản lý giáo dục - K20B, Đại học Sư phạm
Thái Nguyên và toàn thể các bạn đồng nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã cổ vũ, động viên tôi
trong quá trình làm luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ khơng tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo, các
bạn đồng nghiệp, các bạn học viên để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

Phạm Thị Vân Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii

/>

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................ 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG THEO
TIẾP CẬN TQM Ở CÁC TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH ............. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
1.2. Các khái niệm công cụ.................................................................................. 7
1.2.1. Chất lượng ................................................................................................. 7
1.2.2. Đào tạo ....................................................................................................... 8
1.2.3. Quản lý chất lượng .................................................................................... 9
1.2.4. Quản lý chất lượng tổng thể .................................................................... 10
1.2.5. Trường Chính trị tỉnh ............................................................................... 10
1.3. Nội dung quản lý chất lượng tổng thể trong quản lý đào tạo và điều
kiện để quản lí đào tạo theo tiếp cận TQM ở Trường Chính trị tỉnh....... 11
1.3.1. Nội dung của quản lí chất lượng theo tiếp cận ........................................ 11
1.3.2. Điều kiện để quản lí đào tạo theo tiếp cận TQM ở Trường Chính trị tỉnh .... 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii

/>

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận
TQM ở Trường Chính trị tỉnh.................................................................. 33

1.4.1. Nhân tố chủ quan ..................................................................................... 33
1.4.2. Nhân tố khách quan ................................................................................. 35
1.5. Kinh nghiệm quản lý chất lượng đào tạo cán bộ, công chức trong nước
và quốc tế, bài học kinh nghiệm cho trường Chính trị tỉnh .................... 36
1.5.1. Kinh nghiệm trong nước.......................................................................... 36
1.5.2. Kinh nghiệm quốc tế................................................................................ 40
1.5.3. Kinh nghiệm cho Trường Chính trị tỉnh .................................................. 44
Kết luận chương 1.............................................................................................. 45
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO THEO
TIẾP CẬN TQM Ở TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH VĨNH PHÚC ........... 46
2.1. Khái quát chung về trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc ................................ 46
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển ................................................................... 46
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ ..................................................................... 48
2.1.3. Thành tựu đào tạo .................................................................................... 50
2.2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận TQM ở Trường
Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................................... 51
2.2.1. Thực trạng xây dựng các tiêu chí chất lượng trong đào tạo ở Trường
Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................................... 51
2.2.2. Thực trạng pháp chế hóa những quy định quản lý chất lượng trong
đào tạo ..................................................................................................... 55
2.2.3. Thực trạng thiết kế bộ máy và tổ chức nhân sự thực hiện quản lý chất
lượng đào tạo ........................................................................................... 62
2.2.4. Thực trạng thiết lập hệ thống tự chủ và trách nhiệm xã hội trong đào tạo ...... 66
2.3. Đánh giá chung về quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận TQM của
trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................. 70
2.3.1. Thành tựu trong quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận TQM ............ 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv

/>


2.3.2. Hạn chế trong quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận TQM .............. 71
2.3.3. Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế trong quản lý chất lượng đào
tạo theo tiếp cận TQM của Trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc................. 72
2.3.4. Những vấn đề đặt ra trong quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận
TQM của Trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc ............................................ 73
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 75
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO THEO
TIẾP CẬN TQM Ở TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH VĨNH PHÚC ....... 76
3.1. Định hướng đề xuất biện pháp.................................................................... 76
3.2. Các biện pháp được đề xuất........................................................................ 77
3.2.1. Nhóm biện pháp thiết lập chuẩn chất lượng đào tạo ............................... 77
3.2.2. Nhóm biện pháp về thiết chế hóa các quy định quản lí chất lượng
đào tạo ..................................................................................................... 80
3.2.3. Nhóm biện pháp hồn thiện bộ máy và nhân lực quản lí chất lượng
đào tạo...................................................................................................... 84
3.2.4. Nhóm biện pháp về xây dựng hệ thống tự chủ và trách nhiệm xã hội .... 87
3.3. Trưng cầu ý kiến về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được
đề xuất...................................................................................................... 90
3.3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ cần thiết củ

n pháp đề xuất ....... 90

3.3.2. Kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ khả thi củ

.............. 91

Kết luận chương 3.............................................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 93
1. Kết luận .......................................................................................................... 93

2. Khuyến nghị................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 98
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học TháivNguyên

/>

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TQM

Quản lý chất lượng tổng thể

CNH - HĐH Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
QLCL

Quản lý chất lượng

QLNN

Quản lý nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy Ban nhân dân


CBCC

Cán bộ, cơng chức

TC

Trung cấp

LLCT

Lý luận chính trị

TCLLCT

Trung cấp lý luận chính trị

TCCMNV

Trung cấp chun mơn nghiệp vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv

/>

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đánh giá của lớp Trung cấp chính trị ............................................... 66
Bảng 2.2: Đánh giá của lớp Trung cấp chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng ...... 67
Bảng 2.3: Đánh giá về mặt phục vụ hậu cần lớp học của lớp TCLLCT ........... 67

............................ 90
.............................. 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học TháivNguyên

/>

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ cán bộ thuộc hệ thống chính trị cơ sở là nguồn lực quan trọng để
thực hiện quan điểm, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của Đảng và Nhà nước ta. Việc nâng cao bản lĩnh chính trị và năng
lực cơng tác cho đội ngũ cán bộ là yêu cầu tất yếu. Yêu cầu được đáp ứng bởi
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các Trường Chính trị cấp tỉnh, thành phố (sau
đây gọi là Trường Chính trị tỉnh). Nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán
bộ thuộc hệ thống chính trị cơ sở hiện nay đặt ra yêu cầu khách quan về việc
nâng cao chất lượng đào tạo của các Trường Chính trị tỉnh - những cơ sở đào
tạo nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị cơ sở.
Hiện nay trong quá trình hội nhập quốc tế, đất nước ta đã thực sự bước
vào sân chơi của kinh tế tri thức, mặc dù điểm xuất phát về kinh tế - xã hội của
nước ta còn thấp, nhưng Đảng ta đã vững vàng lãnh đạo để nước ta chủ động
tham gia vào q trình tồn cầu hóa, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh kinh tế với tất
cả các quốc gia, các tổ chức kinh tế trên thế giới. Trong q trình đó, tuy phải
đối mặt với nhiều nguy cơ, thách thức, song cũng đã và đang mở ra cho đất
nước ta những cơ hội để đi tắt, đón đầu, tiếp tục đẩy mạnh và hồn thành sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Mục
tiêu cao cả đó do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo có thể trở thành hiện thực
hay khơng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chất lượng nguồn nhân lực mà
đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng cao là yếu tố quan trọng nhất. Đảng và
Nhà nước ta luôn chú trọng tới xây dựng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp

với tình hình thực tiễn của đất nước trong từng giai đoạn cách mạng cũng như
yêu cầu tất yếu khách quan của nền kinh tế tri thức. Trong đó, việc xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, làm cho đội ngũ
cán bộ, công chức thực sự có đủ cả đức và tài, giữ vững vai trị nịng cốt, như lời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái1Nguyên

/>

Bác Hồ đã dạy “cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc”. Vai trị của nguồn lực cán
bộ, cơng chức trong nền kinh tế tri thức được khẳng định là nhân tố quan trọng
hàng đầu trong phát triển kinh tế - xã hội, như Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI đã xác định: "Phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự
phát triển nhanh, bền vững đất nước" [3]. Do vậy, đào tạo nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức được coi là
khâu đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Có nhiều mơ hình quản lí chất lượng được áp dụng trong quản lí đào tạo
trên thế giới và ở Việt Nam. Lựa chọn được mơ hình quản lí chất lượng đào tạo
phù hợp với điều kiện khách quan và trình độ phát triển của các cơ sở đào tạo là
một giải pháp quan trọng để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ
sở đào tạo, trong đó có các Trường Chính trị tỉnh.
Vĩnh Phúc là cửa ngõ phía Bắc của Thủ đơ Hà Nội, nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm Bắc bộ; tổng diện tích 1.236,5 km2, dân số 1,023 triệu người.
Kinh tế của tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng cao, bình quân trong 10 năm từ 2001
đến 2010 tăng 17%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng CNH HĐH. Năm 2013, cơ cấu kinh tế của tỉnh là: Công nghiệp - xây dựng 60,39%,
nông - lâm nghiệp - thủy sản 10,69%, dịch vụ 28,92%. GDP bình quân đầu
người đạt 47,4 triệu đồng/năm. Thu ngân sách đạt kết quả cao; từ năm 2004
tỉnh đã tự cân đối được ngân sách và có đóng góp cho ngân sách Trung ương,
năm 2013 thu ngân sách của tỉnh đạt trên 15 nghìn tỷ đồng, thu hút đầu tư trên
địa bàn tăng mạnh. Đời sống nhân dân ổn định và được cải thiện. Bộ mặt của cả

đô thị và nơng thơn có nhiều đổi mới. Về đơn vị hành chính, Vĩnh Phúc có 9
huyện, thành, thị. Trong đó có 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện; 137 xã, phường,
thị trấn [2]. Đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng được tăng cường và nâng cao
chất lượng. Tuy vậy, so với yêu cầu nhiệm vụ mới một bộ phận cán bộ, công
chức chưa thật sự đáp ứng yêu cầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái2Nguyên

/>

Để từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu CNH - HĐH và hội nhập quốc tế của tỉnh, tôi chọn đề tài: “Quản lý
chất lượng đào tạo ở Trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc theo tiếp cận quản lý
chất lượng tổng thể (TQM)” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lí
giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý chất lượng đào
tạo cán bộ, công chức theo tiếp cận TQM trong các Trường Chính trị tỉnh,
thành phố và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của Trường Chính trị tỉnh
Vĩnh Phúc, đề xuất một số biện pháp quản lí chất lượng đào tạo theo tiếp cận
quản lí chất lượng tổng thể nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức tại Trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc
theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM).
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát những vấn đề lý luận về quản lý chất lượng đào tạo ở Trường
Chính trị tỉnh; nghiên cứu quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Chính trị tỉnh,

thành phố theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM).
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở Trường
Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
trong thời gian qua.
- Đề xuất một số biện pháp quản lí chất lượng đào tạo ở Trường Chính trị
tỉnh Vĩnh Phúc theo tiếp cận TQM nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của
Trường trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái3Nguyên

/>

5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu căn cứ vào thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Chính trị
tỉnh Vĩnh Phúc và vận dụng mơ hình quản lý chất lượng TQM có thể đề xuất
được các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Chính trị tỉnh Vĩnh
Phúc theo TQM nhờ đó nâng cao chất lượng đào tạo theo nhiệm vụ chức
năng của Trường Chính trị tỉnh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Các tư liệu được sử dụng trong nghiên cứu thực tiễn là những tư liệu
của Trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc được hồi cứu trong giai đoạn từ 2010
đến 2013.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp những tư liệu, tài liệu lý
luận về QLGD, quản lí chất lượng giáo dục, quản lí chất lượng tổng thể để xây
dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra đối với cán bộ quản lý, giáo viên nhằm tìm hiểu
thực trạng của việc quản lý chất lượng đào tạo theo TQM ở Trường Chính trị

tỉnh Vĩnh Phúc.
* Phương pháp quan sát
Quan sát cách tổ chức hoạt động quản lí chất lượng đào tạo của nhà trường.
* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tìm hiểu kinh nghiệm của cán bộ quản lý, giáo viên về việc quản lý chất
lượng đào tạo.
* Phương pháp chuyên gia
Tổ chức thảo luận chuyên đề, lấy ý kiến các chuyên gia về một số kết
quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Phương pháp cũng được sử dụng để đánh
giá tính khả thi của các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo theo TQM của
Trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái4Nguyên

/>

7.3. Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê để t hu thập, xử lí và phân tích các số
liệu nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng theo tiếp cận TQM ở các
Trường Chính trị cấp tỉnh.
Chương 2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận TQM ở
Trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3. Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận TQM ở
Trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái5Nguyên


/>

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG THEO TIẾP CẬN TQM
Ở CÁC TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tổng kết những kinh nghiệm và kế thừa tính ưu việt của các mơ hình
quản lí chất lượng, W.E.Deming, Crosby và Ohno đã phát triển học thuyết về
QLCL và khái qt thành mơ hình QLCL tổng thể (Total Quality Management TQM) có triết lí rõ ràng. Mục đích của QLCL tổng thể là chất lượng không
ngừng được nâng cao nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Trong q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, để thuận lợi cho việc
trao đổi hàng hóa và dịch vụ cũng như hợp tác, liên doanh trên phạm vi đa quốc
gia, QLCL đã được chuẩn hóa trên phạm vi quốc tế là ISO. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 - 2000 được ban hành vào năm 2000. ISO là bộ tiêu chuẩn nhằm mục
đích đảm bảo cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ không những
đáp ứng được những nhu cầu hiện tại là còn hướng tới những mong đợi của
khách hàng trong tương lai.
Vấn đề Quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận quản lý chất lượng
tổng thể (TQM) đã có một số cơng trình khoa học, của nhiều tác giả tiếp cận
dưới những góc độ khác nhau. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề
này từ nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau. Trong đó, nổi bật là những cơng
trình khoa học, đề tài, bài viết liên quan đến vấn đề mà đề tài này quan tâm,
tiêu biểu như:
- Đề tài khoa học cấp nhà nước: KX.04-11 do cố GS, TS Bế Viết Đẳng
làm chủ nhiệm: “Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách đối với các
dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển KT-XH miền núi”. Trong đó có dành
một chương nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ, trí thức các dân tộc
thiểu số gắn với quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái6Nguyên

/>


- Đề tài khoa học cấp nhà nước: KX.05: “Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn
cấp bách liên quan đến mối quan hệ dân tộc hiện nay”. (Sách tham khảo) do
GS, TS Phan Hữu Dật chủ biên - NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội, 2001.
Cuốn sách có hai chương đề cập đến vấn đề cán bộ.
- Lê Quốc Toản: “Đổi mới chính sách của Đảng và Nhà nước trong đào
tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở miền núi phía Bắc” - Luận văn
Thạc sỹ (1993).
- Trịnh Quang Cảnh: “Tri thức người dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong
công cuộc đổi mới” - Luận án Tiến sỹ (2002).
- Phan Nguyên Thái: “Một số biện pháp tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức Trung ương Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH” - Luận văn Thạc sỹ (2003).
- Đặng Đức Sinh (Chủ nhiệm đề tài): “Đánh giá công tác quy hoạch đào
tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và QLNN của tỉnh 5 năm qua (1995-2000),
phương hướng quy hoạch đào tạo và sử dụng cán bộ cho những năm tiếp theo”
- Đề tài khoa học cấp tỉnh (2001).
- Lê Đình Sơn (2009), “Quản lý chất lượng tổng thể trường đại học và
một số cách hiểu sai lầm”, Tạp chí Khoa học, tập 25, số 1S, 2009, Đại học
Quốc gia Hà Nội, tr113-119.
- Lê Đình Sơn (2009), “Từ tiếp cận đến mơ hình quản lý chất lượng tổng
thể và việc vận dụng vào quản lý chất lượng trường đại học ở nước ta”, Tạp chí
Khoa học Giáo dục số 51, tr12-17.
Cho đến nay, chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu chuyên
sâu về: “Quản lý chất lượng đào tạo của Trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc theo
tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)”.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Chất lượng
Chất lượng là một vấn đề trừu tượng, không ai nhìn thấy được và cảm
nhận được nó một cách trực tiếp bằng các giác quan của mình, khơng thể đo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái7Nguyên

/>

lường bằng các cơng cụ thơng thường. Vì vậy, hiện tồn tại những quan niệm
khác nhau về khái niệm chất lượng. Tác giả Phạm Quang Huân đã trình bày về
khái niệm chất lượng qua bình luận sau [7]:
Theo Edward Sallis, chất lượng được phân thành 2 giá trị khác nhau đó
là chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối.
Theo quan niệm tuyệt đối, chất lượng là cái đạt đến mức độ tuyệt hảo, là
mức độ hoàn thiện, đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù,
các dữ liệu, các thông số cơ bản của sự việc, sự vật nào đó. Theo quan điểm
này, nói đến chất lượng là nói đến chất lượng tốt, chất lượng cao. Người ta có
thể đánh giá hoặc đo lường chất lượng bằng các đặc điểm về tính năng và phẩm
chất cao nhất và có thể so sánh hai sản phẩm hay dịch vụ cùng loại và chỉ ra cái
nào có chất lượng cao hơn.
Theo quan điểm tương đối, chất lượng là mức độ của một tập hợp các
đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu. Yêu cầu ở đây được hiểu là nhu cầu hay
là mong đợi đã được công bố hoặc ngầm hiểu của các bên quan tâm như các tổ
chức và khách hàng. Như vậy, theo quan điểm này, chất lượng là sự phù hợp
với nhu cầu, hay chất lượng là sự đáp ứng với mục tiêu đã đặt ra và mục tiêu
này đương nhiên phải phù hợp với yêu cầu phát triển xã hội.
Trong khuôn khổ luận văn, khái niệm chất lượng được hiểu theo quan
điểm tương đối.
1.2.2. Đào tạo
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp
hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công
việc nhất định.

Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường
đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái8Nguyên

/>

định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào
tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ
xa, tự đào tạo... [15].
Đào tạo được xác định như là quá trình làm biến đổi hành vi con người
một cách có hệ thống thơng qua việc học tập. Việc học tập này có được là kết
quả của việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệm một cách
có kế hoạch.
1.2.3. Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm
soát một tổ chức về chất lượng.
Theo tác giả Nguyễn Thành Nghị [16], quản lí chất lượng là một hệ
thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong
một tổ chức, chịu trách nhiệm triển khai những tham số chất lượng, duy trì
và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng một cách kinh tế nhất, thỏa
mãn nhu cầu của tiêu dùng.
Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nói chung bao gồm lập
chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát
chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng. Quản lý chất lượng hiện
đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp, giáo dục, dịch vụ, không chỉ
trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình tổ chức, từ quy mơ
lớn đến quy mơ nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường quốc tế hay không.
Quản lý chất lượng đảm bảo cho tổ chức làm đúng những việc phải làm và
những việc quan trọng, theo triết lý "làm việc đúng" và "làm đúng việc", "làm

đúng ngay từ đầu" và "làm đúng tại mọi thời điểm". Quản lý chất lượng là quản
lý theo hướng chuẩn hóa, duy trì sự vật ở trạng thái ổn định và phát triển, bao
hàm các hoạt động: Xác lập các mục tiêu và thiết lập chuẩn; Đối chiếu thực
trạng so với chuẩn; Cải tiến thực trạng theo chuẩn.
Quản lí chất lượng có nhiều cấp độ, từ kiểm sốt chất lượng, đảm bảo
chất lượng đến quản lí chất lượng tổng thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái9Nguyên

/>

Kiểm sốt chất lượng là q trình bao hàm các hoạt động kiểm tra và loại
bỏ những sản phẩm hay thành phẩm cuối cùng không thỏa mãn các tiêu chuẩn
đã đề ra trước đó.
Đảm bảo chất lượng là q trình xảy ra trước và trong khi thực hiện. Mối
quan tâm của nó là phịng chống những sai phạm có thể xảy ra ngay từ bước
đầu tiên. Chất lượng của sản phẩm được thiết kế ngay trong quá trình sản xuất
ra nó từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng theo những tiêu chuẩn nghiêm ngặt
đảm bảo khơng có sai phạm trong bất kỳ khâu nào.
1.2.4. Quản lý chất lượng tổng thể
TQM là một mơ hình hay một phương pháp quản lý của một tổ chức,
định hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm
đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của
mọi thành viên của công ty và của xã hội.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thoả mãn khách
hàng ở mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương
pháp quản lý chất lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống tồn diện cho
cơng tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy
động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt mục tiêu chất lượng
đã đề ra.


1.2.5. Trường Chính trị tỉnh
Theo Quyết định số 184-QĐ/TW ngày 03 tháng 9 năm 2008 về chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh uỷ, Thành uỷ và Uỷ Ban nhân dân tỉnh,
Thành phố, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ, Thành uỷ.
Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10

/>

sở, cán bộ, công chức ở địa phương về lý luận chính trị - hành chính; đường lối,
các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; kiến
thức và chuyên môn, nghiệp vụ về công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội; kiến thức về pháp luật và quản
lý nhà nước và một số lĩnh vực khác [17].
1.3. Nội dung quản lý chất lƣợng tổng thể trong quản lý đào tạo và điều
kiện để quản lí đào tạo theo tiếp cận TQM ở Trƣờng Chính trị tỉnh
1.3.1. Nội dung của quản lí chất lượng theo tiếp cận
1.3.1.1. Xây dựng các chuẩn chất lượng trong đào tạo
Xây dựng hay xác lập chuẩn là chức năng quan trọng đầu tiên của TQM.
Do đó, xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng trong đào tạo là việc làm đầu tiên để
quản lí đào tạo theo TQM. Theo đó, các cơ sở đào tạo cần dựa trên sứ mạng,
mục tiêu của đơn vị để xây dựng các chuẩn mực chất lượng đào tạo cần đạt
được. Khi xác lập chuẩn mực chất lượng đào tạo cần tránh tình trạng giảm các
chuẩn mực để dễ đạt được hoặc tuân thủ một cách máy móc bộ tiêu chuẩn do
các chuyên gia xác lập, trong đó có nhiều tiêu chuẩn khơng hoặc chưa phù hợp

với sứ mạng, mục tiêu và điều kiện thực hiện của cơ sở đào tạo.
1.3.1.2. Pháp chế hóa những quy định quản lí chất lượng đào tạo
Việc pháp chế hóa những quy định quản lí chất lượng đào tạo được thực
hiện bằng gia tăng tính hiệu lực của các quy trình, các tiêu chí đánh giá trong
quản lí đào tạo.
Quy trình là sự chuyển hóa giá trị gia tăng, là bước thực hiện đối với
từng nội dung quản lí chất lượng đào tạo. Trên cơ sở các chuẩn mực chất lượng
đào tạo đã xác định, các cơ sở đào tạo cần xây dựng các quy trình nhằm đạt
được các chuẩn mực đó. Các quy trình được xây dựng cần dựa trên việc xác
định rõ các thành tố: Đầu vào, q trình, đầu ra của quy trình.
Các tiêu chí được xem là những điểm kiểm soát và là chuẩn mực đánh
giá. Trong quản lí chất lượng đào tạo, các tiêu chí được sử dụng để đánh giá
đầu vào, q trình, đầu ra của các quy trình cũng như các bước trong quy trình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11

/>

Vì thế, các cơ sở đào tạo cần phải xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể, nhằm
giúp các thành viên của mình và khách hàng nhận biết được quy trình thực hiện
cũng như mức độ đạt được của các quy trình.
1.3.1.3. Thiết kế bộ máy và tổ chức nhân sự vận hành quản lý chất lượng đào tạo
Vận hành được xem là chức năng quan trọng trong quản lí chất lượng
đào tạo. Quản lí chất lượng đào tạo sẽ khơng được thực hiện nếu các quy trình
đã xây dựng không được vận hành hoặc không vận hành được. Vì lẽ đó, việc
thiết kế bộ máy và nhân sự đủ năng lực để vận hành quản lí chất lượng đào tạo
là nội dung quan trọng trong quản lí chất lượng đào tạo theo TQM.
Bộ máy và nhân sự sẽ giúp cho các quy trình đã xây dựng được vận
hành, đồng thời cịn là nguồn lực khơng thể thiếu trong việc thu thập các số liệu
về chất lượng, xử lí số liệu thường xun, liên tục để có những thơng tin chính

xác nhằm đánh giá thực trạng quản lí chất lượng đào tạo và có cơ sở để đưa ra
những biện pháp điều chỉnh hữu hiệu.
1.3.1.4. Thiết lập hệ thống tự chủ và trách nhiệm xã hội trong đào tạo
Cơ sở đào tạo phải tự chủ trong việc ra quyết định trong khn khổ
chung của chính sách Nhà nước và ngành chủ quản về bốn thứ tự cốt lõi: Lựa
chọn/tuyển sinh viên; xác định nên dạy thứ gì, giảng dạy như thế nào, và ai sẽ
là người giảng dạy. Những tiêu chí của hệ thống tự chủ và trách nhiệm xã hội
trong đào tạo được thể hiện như sau:
- Tổ chức bộ máy quản lí theo quy định của Luật Giáo dục Đại học (Luật
số 08/2012/QH 13) với cơ chế quản lí tự chủ và trách nhiệm xã hội;
- Thực thi quyền tự do học thuật có trách nhiệm với giảng viên, sinh viên;
- Có văn hóa của một tổ chức “biết học hỏi”, “tự hoàn thiện” nhằm đảm
bảo chất lượng và nâng cao trách nhiệm giải trình, kết nối sứ mạng giảng dạy,
nghiên cứu, phục vụ cộng đồng của trường với những quy tắc, luật lệ và cách
xử sự của giảng viên, nhân viên, sinh viên trong toàn trường;
- Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ đa dạng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12

/>

- Có nhân lực, có chính sách và chiến lược chính thức về việc thu thập
dữ liệu của trường để thực hiện ra quyết định dựa trên minh chứng và lãnh đạo
nhà trường hiệu quả;
- Hợp tác quốc tế và các hiệp hội để ủng hộ những hoạt động giảng dạy,
nghiên cứu và phục vụ cộng đồng cũng như học hỏi kinh nghiệm quốc tế, xây
dựng chương trình, chiến lược của nhà trường trên quan điểm so sánh đối chiếu.
1.3.2. Điều kiện để quản lí đào tạo theo tiếp cận TQM ở Trường Chính trị tỉnh
1.3.2.1. Về các chuẩn chất lượng trong đào tạo
Theo những quy định của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh thì

những tiêu chuẩn để xem xét, đánh giá chất lượng của một cơ sở đào tạo cán bộ
(hay một nhà trường) được thể hiện qua một số tiêu chí cơ bản sau [19]:
Thứ nhất: Công tác quản lý của nhà trường về thực hiện nội dung,
chương trình đào tạo; kế hoạch đào tạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
việc thực hiện quy chế chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, giảng viên và quy
chế học tập của học viên; công tác quản lý về kiểm tra, thi, đánh giá người học
và việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ; công tác quản lý khác của nhà trường
phục vụ cho toàn bộ hoạt động của nhà trường.
Thứ hai: Chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, giảng
viên, viên chức trong nhà trường (trong đó đặc biệt coi trọng là chất lượng hiệu
quả giảng dạy, nghiên cứu khoa học của giảng viên).
Thứ ba: Ý thức tự giác, chủ động, tích cực của học viên trong việc thực
hiện nề nếp, quy chế về học, tự học, tự rèn luyện, thực hiện quy chế kiểm tra,
thi, tham gia các hoạt động khác của nhà trường và rèn luyện phong cách người
lãnh đạo quản lý.
Thứ tư: Kết quả về điểm số của học viên tồn khóa; hiệu quả, đánh giá
chung của học viên (cả học tập và rèn luyện). Năng lực tổ chức thực thi, điều hành
công việc của học viên ở địa phương, đơn vị sau khi được đào tạo ở nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13

/>

Thứ năm: Kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhà trường theo chỉ tiêu, kế
hoạch và phục vụ mục tiêu của địa phương, của ngành.
1.3.2.2. Về những quy định quản lý chất lượng trong đào tạo
Theo Quyết định số 268/QĐ-HVCT-HCQG ngày 03 tháng 02 năm 2010
về việc ban hành các quy chế, quy định quản lý đào tạo ở các Trường Chính trị
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lựa chọn đầu vào cho quá trình đào tạo
gồm các tiêu chuẩn cụ thể sau [19]:

a. Quy chế chiêu sinh ở Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Thứ nhất: Tiêu chuẩn học viên
Học viên vào học các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng,
chính quyền, đồn thể nhân dân cấp cơ sở phải có đủ các điều kiện sau:
- Là cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính quyền, đồn thể nhân dân,
cấp cơ sở đương chức và dự nguồn; trưởng, phó trưởng phịng, ban thuộc sở,
ban của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; trưởng, phó trưởng phịng,
ban thuộc sở, ban ngành của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đương chức
và dự nguồn.
- Có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thơng hoặc tương đương
trở lên.
- Có đủ sức khỏe để học tập.
- Được tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể cử đi học.
- Tự nguyện đi học.
Thứ hai: Hồ sơ học viên
- Đơn xin đi học.
- Giấy báo nhập học.
- Quyết định cử đi học.
- Sơ yếu lý lịch có dán ảnh đóng dấu giáp lai, có xác nhận của chính
quyền địa phương hoặc cơ quan đang cơng tác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14

/>

- Bản sao có cơng chứng bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Giấy khám sức khỏe.
Thứ ba: Các bước chiêu sinh
- Căn cứ tiêu chuẩn, nhu cầu, quy hoạch cán bộ, nhà trường phối hợp với

cấp ủy, chính quyền chiêu sinh các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của
Đảng, chính quyền, đồn thể nhân dân ở cấp cơ sở.
- Thông báo chiêu sinh gửi về các cơ quan, đơn vị cử người đi học trước
30 ngày kể từ ngày nhập học.
- Giấy báo nhập học gửi cho cá nhân được cử đi học ít nhất là 15 ngày
trước ngày khai giảng.
Thứ tư: Thơi học
Trong q trình học tập, nếu phát hiện học viên không đủ tiêu chuẩn, vi
phạm kỷ luật, không đủ khả năng theo học hoặc tự ý bỏ học. Hiệu trưởng sẽ
quyết định cho thôi học và trả về cơ quan, đơn vị cử đi học.
b. Quy chế học viên ở Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
Thứ nhất: Nhiệm vụ của học viên
- Thực hiện đầy đủ chương trình, nội dung, kế hoạch học tập của từng
phần học.
- Có kế hoạch học tập cá nhân, thực hiện đầy đủ các khâu như: Nghe
giảng, thảo luận, nghiên cứu, đi thực tế, thực tập, kiểm tra, thi, viết tiểu luận
cuối khóa…
- Có ý thức rèn luyện phấn đấu trong học tập, tu dưỡng đạo đức, phong
cách của người lãnh đạo; có ý thức kỷ luật trong học tập và sinh hoạt, thực hiện
nội quy, quy chế của nhà trường; có lối sống trung thực, giản dị và khiêm tốn.
Thứ hai: Quyền lợi của học viên
- Được hưởng các chế độ ở cơ quan, đơn vị như trước khi đi học và
các khoản phụ cấp khác của tỉnh, thành ủy; huyện, quận, thị ủy; của cơ sở,…
(nếu có).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15

/>


- Được nghỉ lễ, tết, nghỉ hè và các ngày nghỉ khác theo quy định của Nhà
nước và của nhà trường.
- Được nghỉ học khi có lý do chính đáng. Khi nghỉ phải có đơn và được
nhà trường đồng ý. Nếu nghỉ 01 buổi thì phải được sự đồng ý của chủ nhiệm
lớp, nếu nghỉ từ 02 buổi trở lên thì phải được sự đồng ý của Ban Giám hiệu.
- Được nghe báo cáo chuyên đề, nghị quyết; được sử dụng các tài liệu
tham khảo theo chương trình của khóa học; được mượn hoặc được cấp phát tài
liệu học tập, nghiên cứu (nếu có).
- Được tham gia thảo luận những vấn đề trong nội dung học tập; được đề
nghị nhà trường giải đáp những vấn đề chưa rõ.
- Được tham gia góp ý với nhà trường về nội dung, chương trình học tập,
phương pháp giảng dạy, sinh hoạt trong trường.
Thứ ba: Tổ chức lớp học
- Số lượng học viên của lớp học: Mỗi lớp có từ 40 - 70 học viên. Lớp
chia thành các tổ, mỗi tổ có từ 10 - 15 học viên.
- Ban cán sự lớp: Ban cán sự lớp gồm 01 lớp trưởng, từ 1 - 2 lớp phó.
Mỗi tổ có 01 tổ trưởng và 01 tổ phó. Trong tháng đầu tiên của khóa học, Hiệu
trưởng chỉ định Ban cán sự lớp, sau đó lớp tiến hành bầu Ban cán sự, Hiệu
trưởng ra quyết định. Tổ bầu tổ trưởng và tổ phó.
- Phân cơng nhiệm vụ Ban Cán sự lớp: Lớp trưởng quản lý chung các
mặt hoạt động của lớp, 01 lớp phó phụ trách học tập và 01 lớp phó phụ trách
các hoạt động khác. Tổ trưởng phụ trách học tập, công tác tư tưởng và điều
hành sinh hoạt tổ; tổ phó phụ trách các hoạt động khác của tổ. Ban Cán sự lớp
cùng với Chi bộ lãnh đạo về tư tưởng nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập,
rèn luyện; thường xuyên phản ánh tình hình với chủ nhiệm lớp, Ban Giám hiệu.
- Khen thưởng học viên: Ban Giám hiệu xét, quyết định khen thưởng
những học viên đạt kết quả tốt trong học tập và rèn luyện, số học viên được
khen thưởng không quá 10% tổng số học viên của lớp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16


/>

×