Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh hải dương giai đoạn 2013 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 159 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*****



ðINH THỊ THU HỒNG




GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ðẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
GIAI ðOẠN 2013-2020



LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO


TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*****


ðINH THỊ THU HỒNG



GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ðẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
GIAI ðOẠN 2013-2020


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ GIA




HÀ NỘI - 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

ii
LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn này ñã ñược cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



ðinh Thị Thu Hồng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

iii

LỜI CẢM ƠN


Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn ñến TS. Bùi Thị Gia người trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành
Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản trị kinh doanh,
Viện Sau ñại học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp giảng dạy và
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn Bộ Kế hoạch ñầu tư, Cục ðầu tư nước ngoài, Sở Kế
hoạch và ðầu tư tỉnh Hải Dương, Ban quản lý dự án các khu công nghiệp,Cục
Thống kê tỉnh Hải Dương các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài ñang ñầu tư

trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương ñã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết ñể tôi
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn ñồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
ñình, người thân ñã ñộng viên tôi trong thời gian nghiên cứu ñề tài.

Hải Dương, ngày tháng năm 2013
Tác giả



ðinh Thị Thu Hồng



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

iv
MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng, biểu vi
Danh mục hình vii
Danh mục từ viết tắt ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
2 ðẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3
2.1 Một số vấn ñề lý luận về ñầu tư trực tiếp nước ngoài 3
2.1.1 Khái niệm, bản chất, ñặc ñiểm và các hình thức cơ bản của ñầu tư trực
tiếp nước ngoài 3
2.1.2 Vai trò của ñầu tư trực tiếp nước ngoài ñối với phát triển kinh tế ñịa
phương
9
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến việc thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài 11
2.1.4 Những tác ñộng của ñầu tư trực tiếp nước ngoài ñối với nước nhận
ñầu tư
14
2.2 Cơ sở thực tiễn 19
2.2.1 Khái quát quá trình hình thành chính sách ñầu tư tại Việt Nam 19

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

v

2.2.2 Kết quả thu hút vốn FDI của Việt Nam 23
2.2.3 Kinh nghiệm của các nước và một số ñịa phương trong nước 29
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn tỉnh Hải Dương. 36
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên và ñặc ñiểm kinh tế - xã hội của tỉnh 36
3.1.2 Những lợi thế và hạn chế trong thu hút FDI. 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu. 40

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 40
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 42
3.2.3 Phương pháp phân tích: 42
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
4.1 Thực trạng thu hút FDI tại Hải Dương 43
4.1.1 Thực trạng chung. 43
4.1.2 ðánh giá môi trường thu hút ñầu tư và cảm nhận của doanh nghiệp
FDI với môi trường thu hút ñầu tư tại Hải Dương
56
4.2.2 Mức ñộ hài lòng của Doanh nghiệp về môi trường thu hút FDI của
Hải Dương. 69
4.2 Những tồn tại, hạn chế trong hoạt ñộng thu hút ñầu tư trực tiếp nước
ngoài và các nguyên nhân 86
4.2.1 Những tồn tại, hạn chế. 86
4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế: 90
4.3 Giải pháp thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Dương. 92
4.3.1 Quan ñiểm và ñịnh hướng về thu hút vốn ñầu tư nước ngoài 92
4.3.2 Một số giải pháp ñể thu hút vốn FDI vào Hải Dương. 93
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 109
5.1 Kết luận 109
5.2 Kiến nghị 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU

STT Tên bảng Trang
3.2 Mẫu và cơ cấu mẫu ñiều tra 41

4.1 Mức thưởng ñầu tư 50
4.2 Số lượng và quy mô các dự án FDI tại Hải Dương từ 2008-2012 52
4.3 Các dự án ñầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành kinh tế
2008-2012
54
4.4 Các hình thức ñầu tư trực tiếp nước ngoài từ 2008-2012 56
4.5 Kết quả ñánh giá năng lực cạnh tranh Hải Dương so với các tỉnh
giai ñoạn 2008 – 2012
58
4.6 Kết quả ñánh giá của doanh nghiệp về chỉ tiêu chi phí gia nhập
thị trường 59
4.7 Kết quả ñánh giá về yếu tố tiếp cận ñất ñai 60
4.8 ðánh giá của doanh nghiệp về tính minh bạch 61
4.9 ðánh giá về chỉ tiêu chi phí thời gian 62
4.10 ðánh giá của doanh nghiệp về yếu tố “chi phí không chính thức” 64
4.11 ðánh giá của doanh nghiệp về yếu tố “tính năng ñộng của
chính quyền”
65
4.12 ðánh giá về yếu tố “dịch vụ hỗ trợ DN” 66
4.13 ðánh giá của doanh nghiệp ñối với yếu tố “ñào tạo lao ñộng” 67
4.14 ðánh giá của doanh nghiệp ñối với yếu tố “thiết chế pháp lý” 68
4.15 Kết quả ñánh giá nhân tố hỗ trợ của chính quyền (n = 153) 69
4.16 Kết quả ñánh giá nhân tố thị trường lao ñộng (n = 153) 74
4.17 Kết quả ñánh giá nhân tố môi trường sống (n = 153) 77
4.18 Kết quả ñánh giá nhân tố ưu ñãi ñầu tư (n = 153) 80
4.19 Kết quả ñánh giá mức ñộ hài lòng của doanh nghiệp (n = 153) 84


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


vii

DANH MỤC HÌNH

Hình

Tên hình Trang

3.1 Bản ñồ hành chính Hải Dương 39
4.1 Chỉ số PCI cấp tỉnh ñồng bằng sông Hồng năm 2012 57
4.2 So sánh các tỉnh về chi phí gia nhập thị trường 60
4.3 So sánh các tỉnh về yếu tố “tiếp cận ñất ñai” 61
4.4 So sánh các tỉnh về yếu tố “tính minh bạch” 62
4.5 So sánh các tỉnh về yếu tố “chi phí thời gian” 63
4.6 So sánh các tỉnh về yếu tố “chi phí không chính thức” 64
4.7 So sánh các tỉnh về yếu tố “tính năng ñộng của chính quyền” 65
4.8 So sánh các tỉnh về yếu tố “dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp” 66
4.9 So sánh các tỉnh về yếu tố “ñào tạo lao ñộng” 67
4.10 So sánh các tỉnh về yếu tố “thiết chế pháp lý” 68
4.11 ðánh giá khía cạnh hỗ trợ giao thông 70
4.12 ðánh giá khía cạnh thủ tục hành chính 71
4.13 ðánh giá khía cạnh triển khai nhanh các văn bản pháp luật 71
4.14 ðánh giá triển khai nhanh các văn bản pháp luật 72
4.15 ðánh giá chính quyền hỗ trợ khi công ty cần 72
4.16 ðánh giá cập nhật chính sách thuế nhanh chóng 73
4.17 ðánh giá khía cạnh thủ tục cấp phép ñầu tư 73
4.18 ðánh giá doanh nghiệp về khía cạnh thủ tục vay vốn 74
4.19 ðánh giá doanh nghiệp về khía cạnh “trường dạy nghề” 75
4.20 ðánh giá của doanh nghiệp về khía cạnh “công nhân có kỹ thuật lao
ñộng cao” 75

4.21 ðánh giá của doanh nghiệp về khía cạnh “người lao ñộng tốt nghiệp
có thể làm việc ngay”
76
4.22 ðánh giá của doanh nghiệp với khía cạnh “dễ dàng tuyển dụng cán bộ
quản lý giỏi”
76

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

viii
4.23 ðánh giá của doanh nghiệp với khía cạnh “hệ thống trường học tốt” 78
4.24 ðánh giá của doanh nghiệp về khía cạnh “môi trường không bị ô nhiễm” 78
4.25 ðánh giá của doanh nghiệp với khía cạnh “ñiểm vui chơi hấp dẫn” 79
4.26 ðánh giá của doanh nghiệp với khía cạnh “cư dân thân thiện” 79
4.27 ðánh giá của doanh nghiệp với khía cạnh “có nhiều nơi mua sắm” 79
4.28 ðánh giá của doanh nghiệp với khía cạnh “chi phí sinh hoạt rẻ” 80
4.29 ðánh giá của doanh nghiệp với khía cạnh “chính sách ưu ñãi ñầu tư
ñến kịp thời”
81
4.30 ðánh giá của doanh nghiệp với khía cạnh “chính sách ñầu tư hấp dẫn” 82
4.31 ðánh giá của doanh nghiệp với khía cạnh “tính công bằng trong
chính sách”
82
4.32 ðánh giá của doanh nghiệp với khía cạnh “tiếp cận chính sách dễ
dàng”
83
4.33 ðánh giá của doanh nghiệp với khía cạnh “hoạt ñộng hiệu quả doanh
nghiệp”
84
4.34 ðánh giá của doanh nghiệp về khía cạnh “tăng trưởng doanh thu như

mong muốn” 85
4.35 ðánh giá của doanh nghiệp về khía cạnh “ñạt ñược lợi nhuận như kỳ
vọng” 86
4.36 ðánh giá của doanh nghiệp với khía cạnh “môi trường ñầu tư” 86


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
CNH-HðH. : Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
ðTNN : ðầu tư nước ngoài
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
KKT : Khu kinh tế
KCN : Khu công nghiệp
KCNC : Khu công nghệ cao
UBND : Ủy ban nhân dân
HðHTKD : Hợp ñồng hợp tác kinh doanh
CCN : Cụm công nghiệp
Tiếng Anh
FDI : Foreign Direct Investment,- ðầu tư trực tiếp nước ngoài
IMF : International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế
ODA : Official Development Assistance – Hỗ trợ phát triển chính thức
BOT : Build-Operation-Transfer - Xây dựng – kinh doanh – chuyển giao
BT. : Build – Transfer - Xây dựng – chuyển giao
M&A : Mergers and Acquisitions – Mua bán – sáp nhập
GDP : Gross domestic product – Tổng sản phẩm quốc nội

EU : European Union- Liên minh Châu Âu
ASEAN : Association of Southeast Asian Nations – Hiệp hội các quốc gia
ðông Nam Á
PCI : Provincial Competitiveness Index – Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
VCCI : Vietnam Chamber of Commerce and Industry - Phòng thương mại
và công nghiệp Việt Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
ðầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ñược coi là yếu tố quan trọng của bất kỳ
một quốc gia nào, nó ñóng vai trò tích cực ñối với sự tăng trưởng, ổn ñịnh nền kinh
tế của ñất nước. Muốn phát triển nhanh, mỗi nước phải lợi dụng ưu thế về vốn, công
nghệ, thị trường, lao ñộng của nhiều nước khác nhau, nhất là trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng thì nguồn vốn FDI là vô cùng quan trọng không thể
thiếu ñược trong tổng vốn ñầu tư phát triển kinh tế xã hội, càng trở thành nhu cầu
bức thiết hơn bao giờ hết. Nó là ñiều kiện quan trọng ñể khai thác và phát triển các
nguồn lực trong nước, là nhân tố thúc ñẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa.
Hải Dương với vị trí ñịa lý tương ñối thuận lợi nằm ở trung tâm tam giác kinh tế
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, từ khi có Luật ñầu tư nước ngoài (12/1987) ñã thu
hút ñược lượng vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào một số lĩnh vực then chốt. Song
trong thực tế thu hút FDI chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Hải Dương vẫn còn bộc
lộ nhiều mặt hạn chế chẳng hạn sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, trình ñộ
kinh tế còn lạc hậu, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp Lý do chủ yếu vẫn bắt
nguồn từ việc thiếu vốn cho ñầu tư phát triển.

ðối với Hải Dương, ñầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn còn nhiều triển vọng và
là một hướng huy ñộng vốn cần ñược quan tâm hơn nữa cho sự nghiệp phát triển
kinh tế ñể phấn ñấu theo nghị quyết ðại hội ðảng bộ tỉnh (lần thứ 15) ñến năm
2020 Hải Dương trở thành tỉnh công nghiệp hiện ñại.
Bên cạnh những ñóng góp của khu vực kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài vào quá
trình tăng trưởng nền kinh tế của tỉnh, những hạn chế ñã bộc lộ ñòi hỏi phải có những
nghiên cứu về lý luận và thực tiễn cho hoạt ñộng thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài
nhằm tạo một môi trường ñầu tư năng ñộng, hấp dẫn ñồng thời tăng cường tính cạnh
tranh của nền kinh tế trong lộ trình hội nhập ñầy ñủ với nền kinh tế quốc tế.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu ñề tài “Giải pháp thu hút
vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương giai ñoạn 2013-2020” là một
vấn ñề cấp thiết.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Dương giai
ñoạn 2008-2012, ñề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút ñầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Hải Dương trong giai ñoạn (2013 – 2020).
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài.
- ðánh giá thực trạng thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Dương
giai ñoạn 2008- 2012.
- ðề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút ñầu tư trực
tiếp nước ngoài góp phần phát triển kinh tế của tỉnh cho những năm tiếp theo
2013-2020.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là thực trạng ñầu tư trực tiếp nước ngoài tại
tỉnh Hải Dương giai ñoạn 2008-2012, trong ñó tập trung vào những vấn ñề lý luận,
các chính sách hình thành môi trường ñầu tư và thực tiễn hoạt ñộng thu hút ñầu tư
trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn
thuộc phạm vi thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong ñó tập trung ñánh giá
chính sách thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Hải Dương ñã và ñang triển
khai xem xét về sự hợp lý và chưa hợp lý của chính sách, kết quả thu hút và những
ñóng góp của các Doanh nghiệp FDI ñối với Hải Dương. Từ ñó ñề ra giải pháp thu
hút FDI cho giai ñoạn 2013 - 2020.
* Không gian: tỉnh Hải Dương.
* Thời gian nghiên cứu: Tổng quan tài liệu ñược sử dụng các số liệu của
những hoạt ñộng ñầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Dương từ 2008- 2012. Các giải
pháp dự kiến ñược áp dụng tới năm 2020.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

3

2. ðẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI MỘT SỐ VẤN ðỀ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Một số vấn ñề lý luận về ñầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1 Khái niệm, bản chất, ñặc ñiểm và các hình thức cơ bản của ñầu tư trực tiếp
nước ngoài
2.1.1.1 Khái niệm về ñầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút ñầu tư trực tiếp nước
ngoài:

Xét trong một quốc gia ñầu tư gồm hai loại, ñầu tư trong nước và ñầu tư ra
nước ngoài. ðầu tư ra nước ngoài là một cách hiểu của ñầu tư quốc tế. Phân loại
theo dòng chảy của vốn ñầu tư quốc tế, một quốc gia có thể là nước nhận ñầu tư hay
nước tham gia ñầu tư. ðầu tư quốc tế là một trong những hình thức cơ bản của quan
hệ kinh tế quốc tế và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ñầu tư do xu hướng
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI ñược ñịnh nghĩa là “một khoản ñầu tư với
những quan hệ lâu dài, theo ñó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà ñầu tư trực
tiếp) thu ñược lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp ñặt tại một nền kinh tế khác. Mục
ñích của nhà ñầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh
nghiệp ñặt tại nền kinh tế khác ñó.[5]
Các nhà kinh tế quốc tế ñịnh nghĩa: ñầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở
hữu tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. ðó là một
khoản tiền mà nhà ñầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài ñể có ảnh
hưởng quyết ñịnh ñổi với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát trong
thực thể kinh tế ấy.[5]
Luật ðầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 ñưa ra khái niệm: “ðầu tư
trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài ñưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền nước ngoài hoặc bất kì tài sản nào ñược chính phủ Việt Nam chấp thuận
ñể hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp ñồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy ñịnh của luật này”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

4

Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về ñầu tư trực tiếp
nước ngoài như sau: “ðầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản, công
nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước ngoài ñi ñầu tư sang nước tiếp nhận ñầu tư ñể
thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục ñích kinh doanh có lãi”[5]. Tài

sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình (máy móc,
thiết bị, quy trình công nghệ, bát ñộng sản, các loại hợp ñồng và giấy phép có giá trị
…), tài sản vô hình (quyền sở hữu tí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý…) hoặc
tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ…). Như vậy FDI bao
giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài. Hai ñặc ñiểm cơ bản
của FDI là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế và chủ ñầu tư (pháp
nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt ñộng sử dụng vốn và quản lí ñối tượng
ñầu tư.
Vai trò của ñầu tư trực tiếp nước ngoài với các nước ñang phát triển là rất to
lớn ñể có thể thay ñổi cơ cấu kinh tế, phát triển ñất nước. Vì vậy hoạt ñộng thu hút
vồn ñầu tư trực tiếp nước ngoài có nhiều ý nghĩa với những quốc gia ñang phát triển
như Việt Nam.
Còn ñối với thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài ta có thể hiểu như sau: “Thu
hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài là toàn bộ những công cụ, chính sách, kế hoạch,
chương trình hành ñộng, … của một quốc gia, ñịa phương ñể thu hút các nguồn vốn
quốc tế nhằm phát triển kinh tế quốc gia, ñịa phương ñó theo những ñịnh hướng
nhất ñịnh”.
2.1.1.2 Bản chất và ñặc ñiểm của ñầu tư trực tiếp nước ngoài
Bản chất của ñầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm mục ñích tối ña hoá lợi ích
ñầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận thông qua di chuyển vốn (bằng tiền và tài sản, công
nghệ và trình ñộ quản lý của nhà ñầu tư nước ngoài) từ nước ñi ñầu tư ñến nước tiếp
nhận ñầu tư. Hoạt ñộng ñầu tư trực tiếp nước ngoài có ñặc ñiểm như sau:
Hoạt ñộng FDI không chỉ dựa vào vốn nước tiếp nhận ñầu tư mà còn có cả
công nghệ, kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, sản xuất, năng lực marketing, trình ñộ
quản lý… Hình thức ñầu tư này mang tính hoàn chỉnh bởi vốn ñưa vào ñầu tư thì
sản xuất kinh doanh ñược tiến hành và sản phẩm ñược tiêu thụ trên thị trường trong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

5


nước chủ nhà hoặc xuất khẩu. Do vậy ñầu tư kỹ thuật ñể nâng cao chất lượng sản
phẩm là một trong những nhân tố làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường. ðây là ñặc ñiểm ñể phân biệt với các hình thức ñầu tư khác, ñặc biệt là hình
thức ODA (hình thức này chỉ cung cấp vốn ñầu tư cho nước sở tại mà không kèm
theo kỹ thuật và công nghệ).
Các chủ ñầu tư nước ngoài phải ñóng góp một lượng vốn tối thiểu vào vốn
pháp ñịnh tùy theo quy ñịnh của Luật ñầu tư nước ngoài ở từng nước, ñể họ có
quyền trực tiếp tham gia ñiều hành, quản lý ñối tượng mà họ bỏ vốn ñầu tư. Chẳng
hạn tại Việt Nam ñiều 8 Luật ñầu tư nước ngoài quy ñịnh “Số vốn ñóng góp của
phía nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp ñịnh của dự án” (Trừ trường hợp do
Chính phủ quy ñịnh).
Quyền quản lý ñiều hành doanh nghiệp có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài
phụ thuộc vào vốn góp. Tỷ lệ góp vốn của bên nước nào càng cao thì quyền quản lý,
ra quyết ñịnh càng lớn. ðặc ñiểm này giúp ta phân ñịnh ñược các hình thức ñầu tư
trực tiếp nước ngoài. Nếu nhà ñầu tư nước ngoài góp 100% vốn thì doanh nghiệp ñó
hoàn toàn do chủ ñầu tư nước ngoài ñiều hành.
Quyền lợi của nhà ñầu tư nước ngoài gắn chặt với dự án ñầu tư. Kết quả hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết ñịnh mức lợi nhuận của nhà ñầu tư.
Sau khi trừ ñi thuế lợi tức và các khoản ñóng góp cho nước chủ nhà , nhà ñầu tư nước
ngoài nhận ñược phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp ñịnh.
Chủ thể của ñầu tư nước ngoài thường là các công ty xuyên quốc gia và ña
quốc gia. Thông thường các chủ ñầu tư này trực tiếp kiểm soát hoạt ñộng của doanh
nghiệp và ñưa ra các quyết ñịnh có lợi nhất cho họ.
Nguồn vốn FDI ñược sử dụng theo mục ñích của chủ thể ñầu tư nước ngoài
theo khuôn khổ luật ñầu tư nước ngoài của nước sở tại. Nước tiếp nhận ñầu tư chỉ
có thể ñịnh hướng một các gián tiếp việc sử dụng vốn ñầu tư vào những mục ñích
mong muốn thông qua các công cụ như: thuế, giá thuê ñất, các quy ñịnh ñể khuyến
khích hay hạn chế ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào một lĩnh vực, ngành nghề nào ñó.
Mặc dù FDI vẫn chịu chi phối của Chính phủ song có phần ít lệ thuộc vào

quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA
Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nước ngoài cho nước chủ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

6

nhà bởi nhà ñầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm trực tiếp trước hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của họ. Trong khi ñó hoạt ñộng của ODA thường dẫn ñến tình trạng nợ
nước ngoài do hiệu quả sử dụng vốn thấp.
2.1.1.3 Các hình thức cơ bản của ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Các nhà ñầu tư trực tiếp nước ngoài có nhiều hình thức tham gia ñầu tư vào
nước sở tại thông qua các quan hệ kinh tế khác nhau. Dưới ñây là một số hình thức
tham gia ñầu tư cơ bản:
(1) Doanh nghiệp liên doanh
Liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế, hình
thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài chính,
luật pháp và bản sắc văn hoá; hoạt ñộng trên cơ sở sự ñóng góp của các bên về vốn,
quản lí lao ñộng và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy
ra; hoạt ñộng của liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, cung
ứng dịch vụ, hoạt ñộng nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai [4].
(2) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có tư cách
pháp nhân, ñược thành lập dựa trên các mục ñích của chủ ñầu tư và nước sở tại. Doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt ñộng theo sự ñiều hành quản lý của chủ ñầu tư nước
ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các ñiều kiện về môi trường kinh doanh của nước
sở tại, ñó là các ñiều kiện về chính trị, luật pháp văn hoá mức ñộ cạnh tranh…Thành
lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần [4].
(3) Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp ñồng hợp tác kinh doanh
Hình thức này là hình thức ñầu tư trong ñó các bên quy trách nhiệm và phân

chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên ñể tiến hành ñầu tư kinh doanh mà không
thành lập pháp nhân mới. Hợp ñồng hợp tác kinh doanh là văn bản ñược kí kết giữa
ñại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp ñồng hợp tác kinh doanh, quy
ñịnh rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh hoạt ñộng theo luật pháp
nước sở tại chịu sự ñiều chỉnh của pháp luật nước sở tại. quyền lợi và nghĩa vụ của
các bên hợp doanh ñược ghi trong hợp ñồng hợp tác kinh doanh [4].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

7

(4) ðầu tư theo hợp ñồng xây dựng- vận hành- chuyển giao:
Xây dựng - vận hành - chuyển giao (BOT) là một thuật ngữ ñể chỉ một số mô
hình hay một cấu trúc sử dụng ñầu tư tư nhân ñể thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng
vẫn ñược dành riêng cho khu vực nhà nước. Ngoài hợp ñồng BOT còn có BTO
(Xây dựng- vận hành- chuyển giao), BT (xây dựng- chuyển giao).
Hợp ñồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà ñầu tư nước ngoài với cơ quan
có thẩm quyền của nước chủ nhà ñể ñầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể
cả mở rộng, nâng cấp, hiện ñại hoá công trình) và kinh doanh trong một thời gian
nhất ñịnh ñể thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau ñó chuyển giao không bồi hoàn
toàn bộ công trình cho nước chủ nhà [10]
(5) ðầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company)
Holding company là một trong những mô hình tổ chức quản lí ñược thừa
nhận rộng rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Holding
company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức ñủ ñể kiểm soát
hoạt ñộng quản lí và ñiều hành công ty ñó thông qua việc gây ảnh hưởng hoặc lựa
chọn thành viên hợp ñồng quản trị. Holding company ñược thành lập dưới dạng
công ty cổ phần và chỉ giới hạn hoạt ñộng của mình trong việc sở hữu vốn, quyết
ñịnh chiến lược và giám sát hoạt ñộng quản lí của các công ty con, các công ty con

vẫn duy trì quyền kiểm soát hoạt ñộng kinh doanh của mình một cách ñộc lập, tạo
rất nhiều thuận lợi[5]:
(6) Hình thức công ty cổ phần
Công ty cổ phần (công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn) là doanh nghiệp
trong ñó vốn ñiều lệ ñược chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần các cổ
ñông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi vốn ñã góp vào doanh nghiệp cổ ñông có thể là tổ chức cá nhân
với số lượng tối ña không hạn chế, nhưng phải ñáp ứng yêu cầu về số cổ ñông tối
thiểu. ðặc trưng của công ty cổ phần là nó có quyền phát hành chứng khoán ra
công chúng và các cổ ñông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác [5].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

8

(7) Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài
Hình thức này ñược phân biệt với hình thức công ty con 100% vốn nước
ngoài ở chỗ chi nhánh không ñược coi là một pháp nhân ñộc lập trong khi công ty
con thường là một pháp nhân ñộc lập. Trách nhiệm của công ty con thường giới hạn
trong phạm vi tài sản ở nước sở tại, trong khi trách nhiệm của chi nhánh theo quy
ñịnh của 1 số nước, không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của chi nhánh, mà còn
ñược mở rộng ñến cả phần tài sản của công ty mẹ ở nước ngoài. Chi nhánh ñược
phép khấu trừ các khoản lỗ ở nước sở tại và các khoản chi phí thành lập ban ñầu vào
các khoản thu nhập của công ty mẹ tại nước ngoài. [5].
(8) Hình thức công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh,
ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh
phải là cá nhân có trình ñộ chuyên môn, có uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn

chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn ñã góp vào
công ty. Công ty hợp danh không ñược phát hành bất kì loại chứng khoán nào[5].
(9) Hình thức ñầu tư mua lại và sáp nhập (M&A)
Phần lớn các vụ M&A ñược thực hiện giữa các công ty ña quốc gia lớn và
tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở
các nước phát triển.
Hoạt ñộng phân làm 3 loại:
M&A theo chiều ngang xảy ra khi 2 công ty hoạt ñộng trong cùng 1 lĩnh vực
sản xuất kinh doanh muốn hình thành 1 công ty lớn hơn ñể tăng khả năng cạnh tranh,
mở rộng thị trường của cùng 1 loại mặt hàng mà trước ñó 2 công ty cùng sản xuất.
M&A theo chiều dọc diễn ra khi 2 công ty hoạt ñộng ở 2 lĩnh vực khác nhau
nhưng cùng chịu sự chi phối của 1 công ty mẹ, lọai hình M&A này thường xảy ra ở
các công ty xuyên quốc gia.
M&A theo hướng ña dạng hoá hay kết hợp thường xảy ra khi các ty lớn tiến
hành sáp nhập với nhau với mục tiêu tối thiểu hoá rủi ro và tránh thiệt hại khi 1
công ty tự thâm nhập thị trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

9

2.1.2. Vai trò của ñầu tư trực tiếp nước ngoài ñối với phát triển kinh tế ñịa
phương
Thứ nhất FDI bổ sung vốn cho nền kinh tế
FDI là nguồn vốn giúp các nước tiếp cận ñầu tư cơ cấu lại nền kinh tế, thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội, thúc ñẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. FDI
không chỉ là nguồn vốn cho ñầu tư phát triển mà còn là luồng vốn ổn ñịnh hơn so
với các nguồn vốn ñầu tư quốc tế khác như ODA… FDI dựa trên triển vọng tăng
trưởng và không tạo ra nợ cho chính phủ nước tiếp nhận ñầu tư và không bị ràng
buộc các ñiều kiện của nhà ñầu tư, vì thế ít có thay ñổi khi có tình huống bất lợi [5].

Thứ hai FDI cung cấp các công nghệ mới
ðối với các nước ñang phát triển, trình ñộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế thì
giải pháp thu hút FDI của các tập ñoàn, nhà ñầu tư có trình ñộ khoa học công nghệ
cao là khả dĩ hơn cả. Vai trò này ñược thể hiện thông qua việc chuyển giao công
nghệ sẵn có từ nhà ñầu tư trực tiếp nước ngoài và sự phát triển khả năng công nghệ
của các cơ sở nghiên cứu và nước chủ nhà. Một ví dụ ñiển hình cho việc chuyển
giao công nghệ là Bangladesh tiếp nhận công nghệ may từ tập ñoàn Dewoo Hàn
Quốc trong những năm 70 – 80 thế kỷ trước và nhanh chóng trở thành một cường
quốc về sản xuất và gia công sản phẩm may mặc. Phần lớn các công nghệ ñược
chuyển giao thông qua các công ty 100% vốn nước ngoài với công ty mẹ của nó là
các tập ñoàn ña quốc gia hoặc là phần vốn góp trong các liên doanh dưới dạng vốn
góp mà bên nước ngoài lắm tỷ lệ lớn vốn góp dưới dạng công nghệ [5].
Thứ ba nguồn vốn FDI giúp giải quyết việc làm và phát triển nguồn
nhân l
ực
FDI góp phần tăng quy mô hoạt ñộng hoặc thành lập các doanh nghiệp,
ngành nghề kinh doanh mới hoặc thu hút thêm lao ñộng. ðặc biệt ñi theo các dự án
FDI là các ngành nghề và dịch vụ phụ trợ cho các dự án này cũng phát triển tạo
thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao ñộng. ðây là ñiều kiện ñể giải quyết nạn
thất nghiệp, dư thừa lao ñộng ở các quốc gia chậm phát triển và ñang phát triển.
ðồng thời nguồn FDI cũng góp phần nâng cao chất lượng lao ñộng của nước sở tại

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

10
thông qua hoạt ñộng ñào tạo, chuyển giao công nghệ, hình thành tác phong công
nghiệp và chuyên nghiệp cho ñội ngũ lao ñộng của nước sở tại. Nguồn lực quan
trọng này chính là nhân tố ñảm bảo cho các nước nhận ñầu tư có ñiều kiện rút ngắn
khoảng cách tụt hậu so với các quốc gia phát triển[4]
Thứ tư FDI thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

ðầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận quan trọng của hoạt ñộng kinh tế
ñối ngoại, thông qua ñó các nước sẽ ngày càng tham gia sâu vào quá trình hội nhập
và phân công lao ñộng quốc tế. ðể hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia
vào quá trình phân công lao ñộng quốc tế, quá trình liên kết kinh tế giữa các nước
trên thế giới ñòi hỏi mỗi quốc gia phải thay ñổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc gia sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho thu hút FDI.
Ngược lại FDI cũng góp phần thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước
chủ nhà và làm xuất hiện nhiều ngành nghề, lĩnh vực mới góp phần thúc ñẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao ñộng. Dưới tác ñộng của thị trường một số
ngành kinh tế sẽ ñược mở rộng và một số ngành sẽ bị thu hẹp [5]
Thứ năm, FDI tạo ñiều kiện mở rộng thị trường và mở rộng thị trường
xuất khẩu.
Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng kinh tế và cân bằng cán cân
thương mại của mỗi nước.Nhờ có xuất khẩu các lợi thế so sánh của nước chủ nhà
mới ñược khai thác một cách có hiệu quả.
Các nước ñang phát triển tuy có khả năng sản xuất với chi phí có khả năng cạnh
tranh ñược nhưng rất khó xâm nhập thị trường quốc tế. Các doanh nghiệp FDI lại là
các doanh nghiệp ña quốc gia mang tính toàn cầu, ngoài việc ñầu tư sản xuất kinh
doanh nó còn ñem lại cho các quốc gia tiếp nhận ñầu tư một thị trường rộng lớn cho
xuất khẩu. ðây cũng là một ñiều kiện thuận lợi cho việc hội nhập và tham gia các hoạt
ñộng kinh tế quốc tế của các nước chậm phát triển và ñang phát triển [5].
Ngoài những vai trò chính yếu ở trên FDI còn ñem lại những lợi thế khác
như tăng nguồn thu ngân sách, tăng tính cạnh tranh của thị trường, thỏa mãn các
nhu cầu của người tiêu dùng thông qua quá trình phân phối sản phẩm, ….

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

11
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến việc thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.3.1 Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng ñến thu hút ñầu tư nước ngoài

(1) Môi trường chính trị- xã hội.
Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết ñịnh ñến việc huy ñộng và sử
dụng có hiệu quả vốn ñầu tư, ñặc biệt là ñầu tư nước ngoài. Tình hình chính trị
không ổn ñịnh, ñặc biệt là thể chế chính trị (ñi liền với nó là sự thay ñổi luật pháp)
thì mục tiêu và phương thức thực hiện mục tiêu cũng thay ñổi. Hậu quả là lợi ích
của các nhà ñầu tư nước ngoài bị giảm (họ phải gánh chịu một phần hay toàn bộ các
thiệt hại ñó) nên lòng tin của các nhà ñầu tư bị giảm sút. Mặc khác, khi tình hình
chính trị xã hội không ổn ñịnh, Nhà nước không ñủ khả năng kiểm soát hoạt ñộng
của các nhà ðTNN, hậu quả là các nhà ñầu tư hoạt ñộng theo mục ñích riêng, không
theo ñịnh hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước nhận ñầu tư. Do ñó
hiệu quả sử dụng vốn FDI rất thấp [5].
(2) Sự ôn ñịnh của môi trường kinh tế vĩ mô
ðây là ñiều kiện tiên quyết của mọi ý ñịnh và hành vi ñầu tư. ðiều này ñặc
biệt quan trọng ñối với việc huy ñộng và sử dụng vốn nước ngoài. ðể thu hút ñược
FDI nền kinh tế ñịa phương phải là nơi an toàn cho sự vận ñộng của vốn ñầu tư và
là nơi có khả năng sinh lợi cao hơn các nơi khác. Sự an toàn ñòi hỏi môi trường vĩ
mô phải ổn ñịnh, hơn nữa phải giữ ñược môi trường kinh tế vĩ mô ổn ñịnh thì mới
có ñiều kiện sử dụng tốt FDI.
Mức ñộ ổn ñịnh kinh tế vĩ mô ñược ñánh giá qua các tiêu chí: chống lạm
phát và ổn ñịnh tiền tệ. Tiêu chí này ñược thực hiện thông qua các công cụ của
chính sách tài chính tiền tệ như lãi suất, tỷ giá hối ñoái, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các
công cụ thị trường mở ñồng thời phải kiểm soát ñược mức thâm hụt ngân sách hoặc
giữ cho ngân sách cân bằng [5].
(3) Hệ thống pháp luật ñồng bộ và hoàn thiện.
Môi trường pháp luật là bộ phận không thể thiếu ñối với hoạt ñộng FDI. Một hệ
thống pháp luật ñồng bộ, hoàn thiện và vận hành hữu hiệu là một trong những yếu
tố tạo nên môi trường kinh doanh thuận lợi, ñịnh hướng và hỗ trợ cho các nhà ñầu
tư nước ngoài. Vấn ñề mà các nhà ñầu tư nước ngoài quan tâm là:
- Môi trường cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản tư nhân ñược pháp


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

12
luật ñảm bảo
- Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hương lợi nhuận
ñối với các hình thức cụ thể của vốn nước ngoài.
- Quy ñịnh về thuế, giá, thời hạn thuê ñất Bởi yếu tố này tác ñộng trực tiếp
ñến giá thành sản phầm và tỷ suất lợi nhuận. Nếu các quy ñịnh pháp lý ñảm bảo an
toàn về vốn của nhà ñầu tư không bị quốc hữu hóa trong khi hoạt ñộng ñầu tư,
không phương hại ñến an ninh quốc gia, ñảm bảo mức lợi nhuận cao và việc di
chuyển lợi nhuận về nước thuận tiện thì khả năng thu hút FDI càng cao.
Do vậy hệ thống pháp luật phải thể hiện ñược nội dung cơ bản của nguyên tắc:
Tôn trọng ñộc lập, chủ quyền, bình ñẳng, cùng có lợi và theo thông lệ quốc tế. ðồng
thời phải thiết lập và hoàn thiện ñịnh chế pháp lý tạo niềm tin cho các nhà ñầu tư
nước ngoài.
(4) Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở ñể thu hút FDI và cũng là nhân tố thúc ñẩy
hoạt ñộng FDI diễn ra nhanh chóng, có ảnh hưởng quyết ñịnh ñến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. ðây là mối quan tâm hàng ñầu của các nhà ñầu tư trước khi ra quyết
ñịnh. Quốc gia có hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới giao thông, năng lượng, hệ
thống cấp thoát nước, cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng… tạo ñiều kiện thuận lợi
cho các dự án FDI phát triển. Mức ñộ ảnh hưởng của mối nhân tố này phản ánh
trình ñộ phát triển của mỗi quốc gia và và tạo môi trường ñầu tư hấp dẫn[5]. Trong
quá trình thực hiện dự án, các nhà ñầu tư chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh, thời
gian thực hiện các dự án ñược rút ngắn, bên cạnh ñó việc giảm chi phí cho các khâu
vận chuyển, thông tin… sẽ làm thăng hiệu quả ñầu tư.
(5) Hệ thống thị trường ñồng bộ.
Hoạt ñộng kinh doanh muốn ñem lại hiệu quả cao thì phải diễn ra trong môi
trường thuận lợi, có ñầy ñủ các thị trường: thị trường lao ñộng, thị trường tài chính,
thị trường hàng hóa - dịch vụ Các nhà ðTNN tiến hành sản xuất kinh doanh ở

nước chủ nhà nên ñòi hỏi ở nước này phải có một hệ thống thị trường ñồng bộ, ñảm
bảo cho hoạt ñộng của nhà ñầu tư ñược tồn tại và ñem lại hiệu quả. Thị trường lao
ñộng là nơi cung cấp lao ñộng cho nhà ñầu tư. Thị trường tài chính là nơi cho nhà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

13
ñầu tư vay vốn ñể tiến hành sản xuất kinh doanh và thị trường hàng hóa - dịch vụ là
nơi tiêu thụ sản phẩm, lưu thông hàng hóa, ñem lại lợi nhuận cho nhà ñầu tư. Hệ
thống thị trường này sẽ ñảm bảo cho toàn bộ quá trình hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh diễn ra thuận lợi từ nguồn ñầu vào ñến việc tiêu thụ sản phẩm ñầu ra[5].
(6) Trình ñộ quản lý và năng lực của người lao ñộng.
Nguồn lao ñộng vừa là nhân tố ñể thu hút vừa là nhân tố sử dụng có hiệu quả
FDI. Bởi con người có khả năng hợp tác kinh doanh cao, trình ñộ lao ñộng phù hợp với
yêu cầu, năng lực quản lý cao sẽ tạo ra năng suất cao. Bên cạnh ñó, các nhà ðTNN sẽ
giảm một phần chi phí ñào tạo và bớt ñược thời gian ñào tạo nên tiến ñộ và hiệu quả
của các dự án sẽ ñạt ñúng theo mục tiêu ñề ra. Trình ñộ thấp kém sẽ làm cho nước chủ
nhà thua thiệt, ñặc biệt là ở các khâu của quá trình quản lý hoạt ñộng FDI. Sai lầm của
các cán bộ quản lý nhà nước có thể làm cho thiệt hại về thời gian, tài chính cho nhà ñầu
tư và cho nước chủ nhà[5]. Vì vậy nước chủ nhà phải tích cực nâng cao trình ñộ dân trí
của người lao ñộng ñể không chỉ có nâng cao khả năng tiếp cận công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến mà còn nâng cao kỹ thuât quản lý kinh tế.
(7) Tình hình kinh tế - chính trị trong khu vực và trên thế giới.
Tình hình này có tác ñộng ñến không chỉ các nhà ñầu tư ñang tìm kiếm ñối tác
mà còn tới cả các dự án ñang triển khai. Khi môi trường kinh tế chính trị trong khu vực
và thế giới ổn ñịnh, không có biến ñộng khủng hoảng thì các nhà ñầu tư sẽ tập trung
nguồn lực ñể ñầu tư ra bên ngoài và các nước tiếp nhận ñầu tư có thể thu hút ñược nhiều
vốn FDI[5]. Sự thay ñổi về các chính sách của nước chủ nhà ñể phù hợp với tình hình
thực tế, ñòi hỏi các nhà ñầu tư nước ngoài phải có thời gian tìm hiểu và thích nghi với sự
thay ñổi ñó. Hơn nữa tình hình của các nước ñầu tư cũng chịu ảnh hưởng nên họ phải tìm

hướng ñầu tư mới dẫn ñến thay ñổi chiến lược ñầu tư nước ngoài của họ.Chẳng hạn
khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu Á ñã làm giảm tốc ñộ ñầu tư FDI vào khu vực này.
Hàng loạt các nhà ñầu tư rút vốn hoặc không ñầu tư nữa vì sợ rủi ro cao.
2.1.3.2 Các nhân tố vi mô
Nghiên cứu của Malesky và cộng sự thực hiện năm 2011 tại Việt Nam khảo
sát các yếu tố thu hút ñầu tư của các doanh nghiệp FDI tại các tỉnh theo chương
trình ñánh giá chỉ số PCI hàng năm cho thấy có 20 nhân tố tác ñộng ñến việc thu hút

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

14
vốn ñầu tư bao các ñịa phương bao gồm”
(1) Chi phí lao ñộng; (2) Ưu ñãi về thuế, ñất ñai – ñầu tư; (3) Ổn ñịnh chính
trị; (4). Chất lượng lao ñộng; (5) Chi phí của nguồn nguyên liệu, dịch vụ trung gian;
(6).Sức mua của người tiêu dùng; (7).Sự sẵn có của nguồn nguyên liệu, dịch vụ
trung gian; (8).Quy mô thị trường nội ñịa; (9).Sự sẵn có của các khu công nghiệp;
(10) Ổn ñịnh kinh tế vĩ mô; (11). Khả năng tiếp cận nhà hoạch ñịnh chính sách ñể
giải quyết các khó khăn của doanh nghiệp; (12). Phân bổ ñất ñai; (13).Khoảng cách
ñến các thị trường xuất khẩu; (14). Rủi ro thu hồi ñất (15). ðầu tư hoặc hiệp ñịnh
thương mại song phương hoặc ña phương; (16).Thực thi hợp ñồng; (17). Kiểm soát
tham nhũng; (18). Khả năng tham gia quá trình xây dựng chính sách; (19). Bảo vệ
quyền về tài sản (20). Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.[1][2][3]
Nghiên cứu của Nguyễn ðình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008) tại Tiền
Giang cho thấy có 4 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng ñến thu hút ñầu tư nói chung
trong ñó có ñầu tư trực tiếp nước ngoài. Các tiếp cận nghiên cứu theo lý thuyết về
marketing ñịa phương, kết quả nghiên cứu này cho thấy có 4 nhóm nhân tố chính
ảnh hưởng ñến thu hút ñầu tư vào ñịa phương là (1) hỗ trợ của chính quyền, (2) ñào
tạo kỹ năng hay thị trường lao ñộng, (3) môi trường sống và (4) ưu ñãi ñầu tư [14]
2.1.4. Những tác ñộng của ñầu tư trực tiếp nước ngoài ñối với nước nhận ñầu tư
2.1.4.1 Những ảnh hưởng tích cực của FDI

Là nguồn hỗ trợ cho phát triển
FDI là một trong những nguồn quan trọng ñể bù ñắp sự thiếu hụt về vốn
ngoại tệ của các nước nhận ñầu tư, ñặc biệt là ñối với các nước kém phát triển.
Hầu hết các nước kém phát triển ñều rơi vào cái “vòng luẩn quẩn”ñó là: Thu
nhập thấp dẫn ñến tiết kiệm thấp, vì vậy ñầu tư thấp và rồi hậu quả thu lại là thu
nhập thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là ñiểm nút khó khăn mà các nước này
phải vượt qua ñể hội nhập vào quỹ ñạo của nền kinh tế hiện ñại. Nhiều nước lâm
vào tình trạng trì trệ của nghèo ñói bởi lẽ không lựa chọn và tạo ra ñiểm ñột phá
chính xác. Một mắt xích của “vòng luẩn quẩn” này.
Trở ngại lớn nhất ñể thực hiện ñiều ñó ñối với các nước kém phát triển là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

15
vốn ñầu tư và kỹ thuật. Vốn ñầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, ñổi
mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao ñộng vv Từ ñó tạo tiền ñề tăng thu
nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển của xã hội.
ðầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn quan trọng ñể khắc phục tình trạng
thiếu vốn mà không gây nợ cho các nước nhận ñầu tư. Không như vốn vay nước
ñầu tư chỉ nhận một phần lợi nhuận thích ñáng khi công trình ñầu tư hoạt ñộng có
hiệu quả. Hơn nữa lượng vốn này còn có lợi thế hơn nguồn vốn vay ở chỗ. Thời hạn
trả nợ vốn vay thường cố ñịnh và ñôi khi quá ngắn so với một số dự án ñầu tư, còn
thời hạn vốn FDI thì linh hoạt hơn.
Chuyển giao công nghệ
Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại ñó là công nghệ khoa học hiện ñại, kỹ
sảo chuyên môn, trình ñộ quản lý tiên tiến. Khi ñầu tư vào một nước nào ñó, chủ
ñầu tư không chỉ mang vào nước ñó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật
như máy móc thiết bị, nhuyên vật liệu (hay còn gọi là cộng cứng) trí thức khoa
học bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị thường (hay còn gọi là phần mềm.) Do
vậy ñứng về lâu dài ñây chính là lợi ích căn bản nhất ñối với nước nhận ñầu tư. FDI

có thể thúc ñẩy phát triển các nghề mới, ñặc biệt là những nghề ñòi hỏi hàm lượng
công nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn ñối với quá trình công nghiệp hóa, dịch
chuyển cơ cấu kinh tế của các nước nhận ñầu tư. FDI ñem lại kinh nghiệm quản lý,
kỹ năng kinh doanh và trình ñộ kỹ thuật cho các ñối tác trong nước nhận ñầu tư,
thông qua những chương trình ñào tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI còn mang
lại cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của các
nước nhận ñầu tư. FDI còn thúc ñẩy các nước nhận ñầu tư phải cố gắng ñào tạo
những kỹ sư, những nhà quản lý có trình ñộ chuyên môn ñể tham gia vào các công
ty liên doanh với nước ngoài.
Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nước thu hút FDI ñã cải thiện ñáng kể trình
ñộ kỹ thuật công nghệ của mình. Chẳng hạn như ñầu những năm 60 Hàn Quốc còn
kém về lắp ráp xe hơi, nhưng nhờ chuyển nhận công nghệ Mỹ, Nhật, và các nước
khác mà năm 1993 họ ñã trở thành những nước sản xuất ô tô lớn thứ 7 thế giới.

×